Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THÁI LINH

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ
NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THÁI LINH

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ
NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Hồng


THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ trong
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thái Linh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự ủng hộ, động viên
của gia đình, bạn bè, cơ quan đồng nghiệp và đặc biệt là sự quan tâm tạo điều
kiện thuận lợi của nhà trường và sự dạy bảo tận tình của thầy cô.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, Ban Chủ nhiệm lớp
cùng thầy cô trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên đã giúp đỡ, hướng dẫn,
tạo điều kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS.
Nguyễn Hữu Hồng, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và đóng góp
nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể gồm: UBND thành
phố Thái Nguyên, Hội LHPN thành phố Thái Nguyên, Phòng thống kê thành
phố Thái Nguyên, các tổ chức hội đoàn thể thành phố Thái Nguyên.

Tôi xin chân thành cảm ơn UBND và hội phụ nữ các xã đặc biệt là 3 xã
Tân Cương, Quyết Thắng, Đồng Bẩm và các ban ngành đoàn thể và 90 hộ dân
đã nhiệt tình ủng hộ và cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết cho luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp
và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày

tháng 8năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thái Linh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................ 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học liên quan vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ ........ 4
1.1.1. Một số khái niệm thuật ngữ liên quan đến đề tài .................................... 4

1.1.2. Vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội............................................ 9
1.1.3. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn .......................... 10
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế - xã hội nông hộ................................................................................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ ................ 13
1.2.1. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam .................. 13
1.3. Một số vấn đề đặt ra với phụ nữ nông thôn ............................................. 18
1.3.1. Về vấn đề sức khoẻ ............................................................................... 18
1.3.2. Về chuyên môn kỹ thuật ....................................................................... 19
1.3.3. Sự bất bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực và ra quyết định ......... 19
1.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 23
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 25


iv
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
2.3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ......................................................... 26
2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 26
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 27
2.3.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .......................................... 28
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................ 29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 30
3.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên ...................................... 30
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình ............................................................................. 30
3.1.2. Điều kiện đất đai và tình hình sử dụng đất ........................................... 30
3.1.3. Thời tiết, khí hậu, thủy văn ................................................................... 32
3.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội......................................................... 32

3.2.1. Nông lâm nghiệp ................................................................................... 32
3.2.2. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ................................................... 33
3.2.3. Thương mại và dịch vụ ......................................................................... 33
3.2.4. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 35
3.2.5. Dân số và lao động ................................................................................ 36
3.2.6. Giáo dục và đào tạo ............................................................................... 36
3.2.7. Về y tế ................................................................................................... 37
3.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.............................. 37
3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 37
3.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 37
3.4. Thực trạng vai trò phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ tại
thành phố Thái Nguyên ................................................................................... 38
3.4.1. Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ trên địa bàn Thành phố .... 38
3.4.2. Thực trạng vai trò phụ nữ trong các hộ nghiên cứu .............................. 40


v
3.5. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình .................................................................................. 58
3.5.1. Định kiến giới vẫn còn đang tồn tại ...................................................... 58
3.5.2. Tình hình tiếp cận các kênh thông tin và quan hệ xã hội của phụ nữ ... 60
3.5.3. Việc thực hiện luật, chính sách còn nhiều bất cập ................................ 60
3.5.4. Một số yếu tố thuận lợi và cản trở việc nâng cao vai trò phụ nữ
nông thôn trong phát triển kinh tế ................................................................... 61
3.6. Quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy và nâng
cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở thành phố
Thái Nguyên ................................................................................................... 64
3.6.1. Quan điểm về việc nâng cao vai rò của phụ nữ ................................... 64
3.6.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy và nâng cao vai trò của
phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở thành phố Thái Nguyên ......... 65

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 77


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BCH

Ban chấp hành

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNVCLĐ

Công nhân viên chức lao động

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GTSX

Giá trị sản xuất


HDND

Hội đồng nhân dân

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TB &XH

Thương binh và xã hội

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTCN


Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai
đoạn 2015 - 2016 ............................................................................ 31
Bảng 3.2: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KT-XH chủ yếu năm 2016 của
thành phố Thái Nguyên ................................................................... 34
Bảng 3.3: So sánh mức đóng góp thu nhập của vợ với chồng trong 3 xã
nghiên cứu ....................................................................................... 41
Bảng 3.4: Phân công lao động sản xuất nông nghiệp trong các hộ ở các
điểm nghiên cứu năm 2016 ............................................................. 42
Bảng 3.5: Phân công lao động trong hoạt động khác ở 3 xã vùng nghiên cứu ..... 43
Bảng 3.6: Tỷ lệ nữ tham gia quản lý điều hành sản xuất ................................ 46
Bảng 3.7: Tình hình sử dụng quỹ thời gian của phụ nữ vùng nghiên cứu ...... 47
Bảng 3.8: Phụ nữ tham gia lãnh đạo cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn
thể tại các xã vùng nghiên cứu ....................................................... 48
Bảng 3.9: Tỷ lệ nữ tham gia hoạt động cộng đồng ở các điểm nghiên cứu ... 49
Bảng 3.10: Nguồn tiếp cận thông tin của phụ nữ ở điểm nghiên cứu ................ 50
Bảng 3.11: Tỷ lệ tiếp cận kiến thức của phụ nữ và nam giới ở các điểm
nghiên cứu ....................................................................................... 52
Bảng 3.12: Tình hình quản lý và ra quyết định tài chính của hộ tại vùng
nghiên cứu ....................................................................................... 53

Bảng 3.13: Quyền sử dụng tài sản và các công việc lớn trong gia đình ......... 54
Bảng 3.14: Tỷ lệ người ốm trong các hộ được chăm sóc, chữa trị ở các
vùng nghiên cứu .............................................................................. 57
Bảng 3.15: Mối liên hệ giữa vai trò giới, tình trạng bất bình đẳng giới và
công cuộc phát triển ........................................................................ 59
Bảng 3.16: Phụ nữ tham gia tập huấn, tiếp cận thông tin và quan hệ xã hội .......... 60


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Biểu đồ trình độ văn hóa của lao động nữ tự do ở khu vực nông
thôn thành phố Thái Nguyên .......................................................... 39
Hình 3.2: Biểu đồ trình độ văn hoá của nam và nữ trong độ tuổi ở vùng
nghiên cứu ....................................................................................... 56
Hình 3.3: Biểu đồ tỷ lệ các hộ sử dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình ...... 58


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại sâm, phụ nữ Việt Nam đã đi
vào lịch sử dân tộc với tám chữ vàng “Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm
đang”. Ngày nay, trong quá trình xây dựng và phát triển của đất nước, phụ nữ
luôn là bộ phận quan trọng trong đội ngũ đông đảo những người lao động
trong xã hội. Bằng lao động sáng tạo của mình, phụ nữ đã góp phần làm giàu
xã hội, làm phong phú cuộc sống con người, phụ nữ luôn thể hiện vai trò
không thể thiếu của mình trong các lĩnh vực đời sống xã hội. Trong lĩnh vực
lao động vật chất, phụ nữ là một lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để
nuôi sống con người. Không chỉ tái sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn
tái sản xuất ra bản thân con người để duy trì và phát triển xã hội. Trong lĩnh

vực hoạt động tinh thần, phụ nữ có vai trò sáng tạo nền văn hoá nhân loại.
Ở Việt Nam vai trò của phụ nữ rất quan trọng, với hơn 50% dân số và
gần 50% lực lượng lao động xã hội, họ tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh và ngày càng thể hiện vị trí
vai trò của mình trong xã hội. Trong suốt chiều dài lịch dân tộc, phụ nữ Việt
Nam đã có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp đấu tranh dựng nước, giữ
nước và xây dựng đất nước. Từ cuộc đấu tranh bất khuất, kiên cường của Bà
Trưng, Bà Triệu đến hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, lịch sử
lại tiếp tục ghi nhận hàng vạn tấm gương phụ nữ không ngại gian khổ, không
tiếc máu xương, sẵn sàng cống hiến không những cuộc đời mình mà còn hy
sinh cả con em họ cho nền độc lập, tự do của Tổ quốc. Không chỉ chiến đấu
anh hùng, phụ nữ đã và đang cần cù lao động , vượt mọi gian khó, vươn lên
thoát cảnh đói nghèo, lạc hậu, góp phần xây dựng đất nước ngày càng văn
minh và giàu đẹp.
Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ
trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh


2
vực kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng an ninh… Nhất là ở khu vực
nông thôn nơi vẫn còn nặng hủ tục “Trọng nam khinh nữ” nhưng những đóng
góp của phụ nữ ngày càng nhiều hơn cả về kinh tế - xã hội, văn hóa tinh thần,
an ninh chính trị địa làm thay đổi diện mạo khu vực nông thôn Việt Nam.
Tại khu vực nông thôn của thành phố Thái Nguyên, phụ nữ cũng đã và
đang có nhiều đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế- xã hội, họ đã nhận
thức và phát huy vai trò của mình trong sản xuất nông nghiệp, các ngành kinh
tế phi nông nghiệp, các hoạt động xã hội và cộng đồng nông thôn. Tuy nhiên,
sự đóng góp của phụ nữ vẫn chưa được ghi nhận một cách xứng đáng, chưa
tương xứng với vị trí, vai trò của họ trong nền kinh tế, trong các quan hệ xã
hội và trong đời sống gia đình. Phụ nữ cũng chưa có nhiều thời gian dành cho

việc hưởng thụ các giá trị văn hóa tinh thần, nâng cao trình độ kiến thức do vẫn
phải mang nhiều gánh nặng từ gia đình, định kiến của xã hội.
Vì vậy, nghiên cứu về vai trò của phụ nữ nông thôn ở thành phố Thái
Nguyên trong việc phát triển kinh tế được đặt ra như một yêu cầu cấp bách,
nhằm hiểu rõ được vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn
hiện nay như thế nào? Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
nông thôn hiện nay ra sao? phụ nữ có nhiều đóng góp như vậy nhưng lại luôn
phải chịu thiệt thòi, vậy giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn và nâng cao
năng lực cho phụ nữ? để từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm
phát huy hơn nữa vai trò của lực lượng này, thúc đẩy sự phát triển nông
nghiệp nông thôn theo xu hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên và sự nhận thức sâu sắc về những
tiềm năng to lớn của phụ nữ, những cản trở sự tiến bộ của phụ nữ trong quá
trình đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế
hộ trên địa bàn thành phố Thái Nguyên”.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ nông thôn thành phố Thái Nguyên.
- Phân tích và đánh giá được thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ nông thôn tại thành phố Thái Nguyên.
- Làm rõ được các yếu tố ảnh hưởng của phụ nữ trong phát triển kinh
tế hộ nông thôn. Qua đó, đề xuất được các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy
vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,

đề tài là một kênh thông tin để Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ thành phố tham
mưu giúp Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố xây dựng giải pháp thực hiện
chương trình hành động nhằm năng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế, góp phần thực hiện hiệu quả công cuộc phát triển kinh tế - xã hội và
xây dựng thành công chương trình nông thôn mới trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học liên quan vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
1.1.1. Một số khái niệm thuật ngữ liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Khái niệm Giới tính và Giới
* Giới tính (trong một số tài liệu sử dụng thuật ngữ giống): Chỉ sự khác
biệt giữa phụ nữ và nam giới từ góc độ sinh lý học (cấu tạo hóc môn, nhiễm
sắc thể, các bộ phận sinh dục,....). Sự khác biệt này liên quan chủ yếu tới quá
trình tái sản xuát nòi giống, cụ thể là phụ nữ có thể mang thai, còn nam giới là
một trong các yếu tố không thể thiếu được trong quá trình thụ thai [1].
* Giới: Chỉ sự khác biệt về xã hội và quan hệ (về quyền lực) giữa trẻ em
trai và trẻ em gái, giữa phụ nữ và nam giới, được hình thành và khác nhau
ngay trong một nền vãn hoá, giữa các nền vãn hoá và thay ðổi theo thời gian.
Sự khác biệt này được nhận thấy một cách rõ ràng trong vai trò, trách nhiệm,
nhu cầu, khó khăn thuận lợi của các giới tính [12].
Giới là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ nhân học, nói đến vai trò,
trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. Giới đề cập đến
vấn đề phân công lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích giữa nam
và nữ trong một bối cảnh cụ thể [6].
Giới là yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong xã hội
của nữ giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục thay

đổi. Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. "Giới là sản
phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong quan
hệ nam và nữ. Đây là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm bảo
công bằng trong xã hội [1].
* Đặc điểm về giới
- Không tự nhiên mà có
- Học được từ gia đình và xã hội


5
- Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền)
- Có thể thay đổi được
* Nguồn gốc giới:
- Trong gia đình, bắt đầu từ khi sinh ra, đứa trẻ được đối xử tuỳ theo nó
là trai hay gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của ông bà,
bố mẹ, anh chị. Đứa trẻ được dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo
giới tính của mình [6].
- Trong nhà trường, các thầy cô giáo cũng định hướng theo sự khác biệt
về giới cho học sinh. Học sinh nam được hướng theo các ngành kỹ thuật, điện
tử, các ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ được hướng theo các ngành như
may, thêu, trang điểm, các ngành cần sự khéo léo, tỷ mỷ [1].
* Sự khác biệt về giới:
Phụ nữ được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là
thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ
nữ là làm vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và
cũng từ đấy mối quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới [3].
Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn về
tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng này cho
phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội, ít bị ràng
buộc bởi con cái và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách

khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội. Hơn nữa, nam giới và nữ giới
lại có xuất phát điểm không giống nhau để tiếp cận cái mới, họ có những
thuận lợi, khó khăn với tính chất và mức độ khác nhau để tham gia vào các
chương trình kinh tế, từ góc độ nhận thức, nắm bắt các thông tin xã hội.
Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều kiện và cơ hội được học tập, tiếp
cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia đình, ngoài xã hội khác nhau, từ
tác động của định kiến xã hội, các hệ tư tưởng, phong tục tập quán đối với
mỗi giới cũng khác nhau [3].


6
* Vai trò của giới
- Vai trò sản xuất là các hoạt động làm ra sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch
vụ để tiêu dùng và trao đổi thương mại. Đây là những hoạt động tạo ra thu
nhập, được trả công. Cả phụ nữ và nam giới đều có thể tham gia vào các hoạt
động sản xuất, tuy nhiên do những định kiến trong xã hội nên mức độ tham
gia của họ không như nhau và giá trị công việc họ làm cũng không được nhìn
nhận như nhau. Xã hội coi trọng và đánh giá cao vai trò này. Ví dụ theo luật
Lao động, Phụ nữ 55 tuổi còn Nam giới 60 tuổi đến tuổi nghỉ hưu mặc dù tại
độ tuổi này nhiều phụ nữ còn sức khỏe để cống hiến. Trong các lãnh đạo của
Quốc Hội Việt Nam nhiệm kỳ 2016-2020 có 2- 3 lãnh đạo là nữ, [3].
- Vai trò tái sản xuất: là các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy
dỗ...giúp tái sản xuất dân số và sức lao động bao gồm sinh con, các công việc
chăm sóc gia đình,nuôi dạy và chăm sóc trẻ con, nấu ăn, dọn dẹp, giặt giũ,
chăm sóc sức khoẻ gia đình… Những hoạt động này là thiết yếu đối với cuộc
sống con người, đảm bảo sự phát triển bền vững của dân số và lực lượng lao
động; tiêu tốn nhiều thời gian nhưng không tạo ra thu nhập, vì vậy mà ít khi
được coi là “công việc thực sự”, được làm miễn phí, không được các nhà kinh
tế đưa vào các con tính. Xã hội không coi trọng và đánh giá cao vai trò này.
Hầu hết phụ nữ và trẻ gái đóng vai trò và trách nhiệm chính trong các công

việc tái sản xuất [3].
- Vai trò cộng đồng: bao gồm một tổ hợp các sự kiện xã hội và dịch vụ:
ví dụ như thăm hỏi động viên gia đình bị nạn trong thảm họa, thiên tai; nấu
cơm hoặc bố trí nhà tạm trú cho những gia đình bị mất nhà ở; huy động cộng
đồng đòng góp lương thực, thực phẩm cứu trợ người bị nạn… Công việc cộng
đồng có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển văn hoá tinh thần của cộng
đồng. Có lúc nó đòi hỏi sự tham gia tình nguyện, tiêu tốn thời gian và không
nhìn thấy ngay được. Có lúc nó lại được trả công và có thể nhìn thấy được (ví
dụ: là thành viên phân phối hàng cứu trợ sau bão)[3].


7
Cả nam và nữ đều có khả năng tham gia vào cả ba loại vai trò trên. Tuy
nhiên, ở nhiều địa phương, phụ nữ hầu như đều phải đảm nhiệm vai trò tái sản
xuất đồng thời cũng phải tham gia tương đối nhiều vào các hoạt động sản
xuất. Gánh nặng công việc gia đình của phụ nữ cản trở họ tham gia một cách
tích cực và thường xuyên vào các hoạt động cộng đồng. Kết quả là, đàn ông
có nhiều thời gian và cơ hội hơn để đảm nhận vai trò cộng đồng và rất ít khi
tham gia vào các hoạt động tái sản xuất.
Thực tế cho thấy sự phân công lao động trong một xã hội nhất định
thường có xu hướng dựa vào đặc điểm giới tính. Theo đó, công việc đảm
nhiệm có tác động tới vị thế của mỗi người, cơ hội và chất lượng sống của họ.
Khi xem xét vai trò giới chính là xem xét phụ nữ và nam giới trong 3 vai trò:
vai trò sản xuất, tái sản xuất, cộng đồng.
* Nhu cầu giới thực tế
Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới cần được đáp ứng để thực
hiện tốt các vai trò được xã hội công nhận. Nhu cầu này nảy sinh từ đời sống
hàng ngày, là những thứ nhìn thấy được, thiết thực, cụ thể. Có liên quan đến
các trách nhiệm và nhiệm vụ gắn với các vai trò giới truyền thống. Các nhu
cầu giới thực tế có thể được đáp ứng mà không thay đổi vị trí xã hội và địa vị

của những người yếu thế, thường liên quan đến điều kiện sống và làm việc
khó khăn của phụ nữ, được hình thành từ những điều kiện cụ thể mà mỗi giới
trải qua [7].
* Nhu cầu giới chiến lược
Là những nhu cầu thường xảy ra từ vị thế thấp hơn của mỗi giới trong
xã hội. Các nhu cầu này liên quan đến phân công lao động, đến quyền lực, sự
kiểm soát và có thể bao hàm cả những vấn đề như quyền pháp lý, bạo lực gia
đình, tiền công bằng xã hội hoặc sự kiểm soát thân thể,…Việc đáp ứng các
nhu cầu chiến lược sẽ làm thay đổi sự phân công lao động, thay đổi vai trò vị
và vị thế của giới [7].


8
* Lợi ích giới (còn gọi là nhu cầu chiến lược): là những nhu cầu của
phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa vị xã hội của họ. Những
lợi ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ nữ và nam giới theo
hướng bình đẳng.
* Bình đẳng giới
Có nghĩa là phụ nữ và nam giới có được địa vị như nhau, có cơ hội như
nhau để phát triển tiềm năng và được hưởng thụ bình đẳng và công bằng
những lợi ích của sự phát triển [1].
* Quan điểm về giới
Quan điểm giới khẳng định và đánh giá cao vai trò của người phụ nữ.
Quan điểm này cho rằng để đạt đến bình đẳng nam nữ cần thay đổi cơ chế
phân công lao động hiện đang quá nhấn mạnh đến mức khác biệt giữa phụ nữ
và nam giới [10].
Vào những năm 1970 người ta đã tìm cách đưa các vấn đề của phụ nữ
vào các chính sách phát triển nhưng nhìn chung, các nhà nghiên cứu cũng như
các nhà làm chính sách đã không thấy hết được vai trò kinh tế to lớn của phụ
nữ. Điểm hạn chế của cách tiếp cận này là coi phụ nữ như một nhóm đặc thù

và những giải pháp được đưa ra cũng là những giải pháp đặc thù[10].
1.1.1.2. Phát triển kinh tế hộ nông thôn
* Phát triển: là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự
tăng thêm về quy mô sản lượng, cải thiện về cơ cấu, hoàn thiện thể chế nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống [5].
* Phát triển kinh tế: là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh
tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt
cơ cấu, thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống [8].
* Phát triển xã hội: là sự biến đổi xã hội về mặt chất lượng bao gồm
tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh giáo dục, y tế về số lượng cũng như chất lượng


9
và các chỉ số về cơ sở hạ tầng, các dịch vụ và có sự biến đổi theo hướng tiến
bộ hơn, đẹp hơn, tốt hơn [8].
* Hộ: Là một nhóm người cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc, họ
cùng sống chung hay không cùng sống chung dưới một mái nhà, có chung
một nguồn thu nhập và ăn chung, cùng tiến hành sản xuất chung [6].
* Hộ gia đình: Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát
triển. Do vậy, có rất nhiều khái niệm khác nhau của các nhà khoa học về “Hộ”:
- Giáo sư Mc Gê (1989) - Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho
rằng: “Hộ” là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng
chung huyết tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm.
- Về phương diện thống kê, các nhà nghiên cứu Liên hợp quốc cho
rằng: hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung
và có chung một ngân quỹ.
* Hộ nông dân: Là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp, theo
nghĩa rộng hơn bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp
ở nông thôn [6].
* Kinh tế hộ nông dân: Là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản

xuất xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất
được coi là của chung để tiến hành sản xuất. Mọi quyết định trong sản xuất
kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ
trợ và tạo điều kiện phát triển [3].
1.1.2. Vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội
Gia đình là một tế bào của xã hội và tồn tại cùng với sự tồn tại của xã
hội. Người phụ nữ là người đóng vai trò rất quan trọng giữa gia đình và xã hội
trong mọi thời đại [12].
Phụ nữ vừa là người công dân, người lao động, vừa là người mẹ và
người thầy đầu tiên của con người; Phụ nữ có vai trò quan trọng trong xây
dựng gia đình cần tạo điều kiện để phụ nữ kết hợp hài hòa giữa nghĩa vụ công


10
dân và chức năng người mẹ trong việc xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng,
tiến bộ, hạnh phúc [10].
Phụ nữ luôn là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của gia đình và
xã hội. Nghĩa vụ công dân và thiên chức làm vợ, làm mẹ của phụ nữ được
thực hiện tốt là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và
phát triển lâu dài của đất nước. Ngày càng có nhiều phụ nữ thành đạt trong
các lĩnh vực kinh tế, khoa học, chính trị và xã hội. Điều đó cho thấy phụ nữ
ngày càng có vai trò quan trọng hơn trong các lĩnh vực của xã hội.
1.1.3. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn
Phụ nữ luôn là người đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả năng
sản xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội
nguồn nhân lực, trí lực dồi dào và ngày càng phát triển. Vai trò của phụ nữ
trong sự phát triển kinh tế nông hộ nông thôn thể hiện như sau:
- Trong lao động sản xuất: Phụ nữ tham gia hầu hết các lĩnh vực sản xuất
ở nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến lương thực, thực phẩm, gia
công hàng hóa, buôn bán… đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội. Đặc

biệt các hộ nghèo sinh sống chủ yếu dựa vào kết quả làm việc của phụ nữ[10].
- Ngoài việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu nhập cho gia
đình, phụ nữ còn đảm nhận chức năng người vợ, người mẹ. Họ phải làm hầu
hết các công việc nội trợ chăm sóc con cái, các công việc này rất quan trọng
đối với sự tồn tại, phát triển của gia đình và xã hội [10].
Như vậy, dù được thừa nhận hay không thừa nhận, thực tế cuộc sống và
những gì phụ nữ làm đã khẳng định vai trò và vị trí của họ trong gia đình,
trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong bước tiến của nhân
loại. Phụ nữ cùng lúc phải thực hiện nhiều vai trò, cho nên họ cần được chia
sẻ, thông cảm cả về hành động lẫn tinh thần, gia đình và xã hội cũng cần có
những trợ giúp để họ thực hiện tốt hơn vai trò của mình.


11
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế - xã hội nông hộ
* Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở Việt Nam
Từ xa xưa, phụ nữ dù làm bất kỳ công việc gì thì trước hết phải lo việc
gia đình, con cái, nội trợ vẫn là trách nhiệm của họ. Sự tồn tại những hủ tục
lạc hậu, trọng nam khinh nữ đã kìm hãm tài năng sáng tạo của phụ nữ, hạn
chế sự cống hiến của họ cho xã hội và cho gia đình. Việc mang thai, sinh đẻ,
nuôi dưỡng con nhỏ và làm nội trợ gia đình đè nặng lên đôi vai người phụ
nữ. Vì vậy nhiều chị em trở nên không mạnh bạo, không năng động sáng
tạo bằng nam giới và gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp xã hội. Phong tục
tập quán là một nguyên nhân cơ bản cản trở phụ nữ tham gia vào quá trình
phát triển kinh tế [5].
Ngoài gánh nặng công việc gia đình người phụ nữ còn bị cộng đồng đối
xử bất bình đẳng, họ rất ít có cơ hội tham gia các hoạt động, hưởng thụ văn
hoá tinh thần và tiếp cận với các dịch vụ thông tin. Công việc chính của người
phụ nữ được thừa nhận là nội trợ, chăm sóc con cái luôn lệ thuộc vào chồng

và con trai. Còn các hoạt động học tập, thi cử và quản lí đất nước là do nam
giới chi phối. Kết quả là người phụ nữ không biết đến hoặc không thể thực
hiện được quyền của họ đã được pháp luật công nhận.
* Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của người phụ nữ
Ở nông thôn đặc biệt là miền núi phương tiện thông tin nghe nhìn cũng
như báo chí đến với người nông dân rất hạn chế, do vậy việc phụ nữ tiếp cận
và nắm bắt các thông tin khoa học liên quan đến kiến thức phát triển sản xuất
trồng trọt và chăn nuôi gặp nhiều khó khăn. Ngoài thời gian lao động sản
xuất, người phụ nữ dường như ít có thời gian dành cho nghỉ ngơi hoặc hưởng
thụ văn hoá tinh thần, học hỏi nâng cao hiểu biết kiến thức xã hội mà họ phải
giành phần lớn thời gian còn lại cho công việc gia đình. Do vậy, phụ nữ bị hạn


12
chế về kỹ thuật chuyên môn và sự hiểu biết xã hội. Phụ nữ ở độ tuổi lao động có
trình độ chuyên môn kỹ thuật là 6%, còn ở nam giới tỷ lệ này là 10%. [5]. Theo
thông báo của Liên hiệp quốc thì hiện nay trên thế giới còn hơn 840 triệu
người bị mù chữ, trong đó nữ giới chiếm 2/3; trong số hơn 180 triệu trẻ em
không được đi học thì có tới 70% là trẻ em gái.
Tuy phụ nữ đã được bình đẳng với nam giới về tất cả các quyền và được
quy định rõ trong Hiến pháp, bộ Luật dân sự và Luật hôn nhân gia đình nhưng
hầu hết phụ nữ nông thôn không hiểu biết về những văn bản trên và phải tuân
theo các tập quán truyền thống. Phụ nữ bị hạn chế về trình độ chuyên môn kỹ
thuật, sự hiểu, việc nắm bắt kiến thức pháp luật, tìm nguồn vốn, tìm kiếm thị
trường, tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới hay các phương
tiện hiện đại vào sản xuất và đời sống gặp khó khăn, do vậy hiệu quả công
việc và năng suất lao động thấp.
* Yếu tố về sức khoẻ
Với phụ nữ nông thôn vừa phải lao động nặng vừa phải thực hiện thiên
chức của mình là phải mang thai, sinh con và cho con, cùng với điều kiện sinh

hoạt thấp kém đã làm cho sức khoẻ của họ bị giảm sút. Điều này không những
ảnh hưởng đến khả năng lao động mà còn làm vai trò của phụ nữ trong gia
đình cũng như trong việc phát triển kinh tế gia đình trở nên thấp hơn [15].
* Khả năng tiếp nhận thông tin của phụ nữ
Phụ nữ phải đối mặt với nhiều ràng buộc về thời gian lớn hơn nam giới.
Do phụ nữ phải đảm nhận một khối lượng công việc lớn, họ có thể dành ít
thời gian hơn cho công việc đồng ruộng nhưng lại phải làm việc nhà nhiều
hơn do sự phân công lao động mang tính chất giới về việc chăm sóc con cái
và trách nhiệm chăm lo việc nhà. Do vậy mà phụ nữ ít có điều kiện tiếp xúc
với các nguồn sách báo, thông tin. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng nhận thức và hiểu biết xã hội. Do vậy mà cơ hội để phụ nữ giao tiếp
rộng, tham gia hội họp để nắm bắt thông tin còn rất ít [10].


13
* Các yếu tố chủ quan
Một yếu tố khác không thể không nhắc đến ảnh hưởng đến vai trò của
phụ nữ đó là nguyên nhân chủ quan do chính phụ nữ gây ra, đó chính là quan
niệm lệch lạc về giới, ngay cả phụ nữ cũng có cái nhìn không đúng về những
vấn đề đó. Họ cũng cho rằng, những công việc nội trợ, chăm sóc gia đình, con
cái…là việc của phụ nữ. Họ tỏ ra không hài lòng về người đàn ông thạo việc
bếp núc, nội trợ. Trong khi họ lên tiếng đòi quyền bình đẳng thì họ vô tình
ràng buộc thêm trách nhiệm cho mình. Vậy nên, toàn bộ công việc gia đình,
sản xuất càng đè nặng lên đôi vai phụ nữ khiến họ mệt mỏi cả về thể xác lẫn
tinh thần.
Ta có thể khẳng định rằng, phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng trong
sự phát triển của nhân loại. Song, có nhiều nguyên nhân gây cản trở sự tiến bộ
của họ trong cuộc sống. Các yếu tố khách quan và chủ quan đã tác động
không tốt khiến cho phụ nữ đặc biệt là phụ nữ nông thôn bị lâm vào vòng
luẩn quẩn của sự nghèo đói và bất bình đẳng. Vì vậy, cần phải tiến tới

quyền bình đẳng đối với nữ trên toàn thế giới. Bình đẳng nam nữ nhằm
giải phóng sức lao động xã hội, xây dựng và củng cố thêm nền văn minh
nhân loại [18].
1.2. Cơ sở thực tiễn vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
1.2.1. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1.1. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới
Trên toàn thế giới, phụ nữ đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả
năng sản xuất và tái sản xuất. Họ chiếm trên 50% trong tổng số lao động; số
giờ lao động của họ chiếm 2/3 tổng giờ lao động của xã hội và sản xuất ra 1/2
trong tổng sản lượng nông nghiệp. Cùng với việc đảm nhiệm nhiều công việc
khác nhau, lao động nữ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các ngành công
nghiệp, dịch vụ với trình độ không ngừng được nâng cao [14].
Theo kết quả của những nghiên cứu trước phụ nữ là người tạo ra phần
lớn lương thực tiêu dùng cho gia đình. 1/4 số hộ gia đình trên thế giới do nữ


14
làm chủ hộ và nhiều hộ gia đình khác phải phụ thuộc vào thu nhập của lao
động nữ. Tuy vậy sự bất bình đẳng vẫn còn tồn tại ở rất nhiều nước trên thế
giới. Đặc biệt là ở vùng nông thôn, phụ nữ bị hạn chế về mọi mặt, đời sống,
điều kiện sống và làm việc tồi tàn, địa vị trong xã hội thấp. Trong số hơn 1,3
tỷ người trên thế giới ở trong tình trạng nghèo khổ thì có đến 70% là nữ. Có ít
nhất 1/2 triệu phụ nữ tử vong do các biến chứng về mang thai, sinh đẻ… [14].
Tại châu Phi, Châu Á và Thái Bình Dương, trung bình một tuần phụ nữ
làm việc nhiều hơn nam giới 12-13 giờ và có ít thời gian để nghỉ ngơi hơn.
Hầu hết mọi nơi trên thế giới, phụ nữ được trả công thấp hơn nam giới cho
cùng một loại công việc. Thu nhập của phụ nữ chỉ bằng khoảng 50%-90% thu
nhập của nam giới [14].
1.2.1.2. Phụ nữ nông thôn Việt Nam và vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế nông hộ

* Thực trạng phụ nữ Việt Nam
Là một nước có nền công nghiệp chưa phát triển, Việt Nam hiện có
khoảng gần 80% số người trong độ tuổi lao động sống ở nông thôn, trong đó
phụ nữ chiếm trên 50%, nhưng họ là nhóm người yếu thế và thiệt thòi nhất
trong xã hội, không được như đội ngũ công nhân, trí thức, phụ nữ nông thôn
bị hạn chế bởi trình độ nhận thức. Nhưng họ lại là lực lượng chính tham gia
vào hầu hết các khâu trong sản xuất nông nghiệp như: cấy lúa, nhổ mạ, chăm
sóc cây lúa, sát gạo [18].
Hiện tượng tăng tương đối của lực lượng lao động nữ nông thôn những
năm gần đây là do một số nguyên nhân chính sau:
- Do sự gia tăng tự nhiên số người trong độ tuổi lao động, hiện nay hàng
năm nước ta có khoảng 80 - 90 vạn người bước vào tuổi lao động, trong đó:
lao động nữ chiếm 55%.
- Do quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, sắp xếp lại cơ cấu tổ
chức của các ngành doanh nghiệp, đa số lao động nữ ở các cơ quan, xí nghiệp
bị giảm biên chế, không có việc làm phải quay về nông thôn làm việc.


15
- Do sự tan rã của thị trường Đông Âu, Nga vào đầu những năm 90, khiến
cho các nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn Việt Nam mất nguồn tiêu thụ
hàng hoá, đa số phụ nữ làm nghề này lại chuyển về làm nghề nông nghiệp.
- Ngoài ra, trong cơ chế thị trường, do sức cạnh tranh yếu nên nhiều hợp
tác xã thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn cũng lâm vào tình trạng phá
sản. Kết quả là công nhân chủ yếu là nữ công nhân thuộc các hợp tác xã thủ
công này phải trở về nghề nông.
* Vai trò của phụ nữ Việt Nam trong phát triển kinh tế
Phụ nữ Việt Nam chiếm 50,8% tổng dân số, 50,6% lực lượng lao động
và khoảng 30% phụ nữ làm chủ hộ gia đình. Trên diễn đàn chính trị tỷ lệ nữ
tham gia Quốc hội (dẫn đầu các nước ASEAN) với 24,4% (nhiệm kỳ 20112016). Trong nhiều ngành như nông nghiệp, giáo dục, y tế, công nghiệp nhẹ,

tài chính, văn hóa, xã hội… phụ nữ cũng luôn chiếm ưu thế. Tỷ lệ nữ được
tiếp cận với dịch vụ y tế trên 85%, tỷ lệ phụ nữ dành thời gian để xem ti vi/
nghe đài là 96,6%, tỷ lệ nữ tốt nghiệp đại học là 36,24%; thạc sĩ 33,95%; tiến
sĩ 25,69%. Đội ngũ trí thức và lao động kỹ thuật nữ ngày càng tăng lên, họ
đang có mặt ở nhiều vị trí chính trị, kinh tế trọng yếu của đất nước [7].
Về dân số, lao động và kinh tế, nữ giới cũng chiếm tỷ lệ cao và có vai
trò rất quan trọng về kinh tế. Trong tổng lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên,
nữ giới chiếm 48,5%. Trong tổng số lao động làm việc ở các doanh nghiệp
của cả nước, nữ giới chiếm 42,1%. Tỷ lệ nữ làm việc trong một số ngành
chiếm tỷ trọng lớn, như dệt may trên 70%, nông lâm thủy sản 53,7%, thương
mại… Tỷ lệ nữ tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp là hơn 20%, khá
cao so với khu vực và trên thế giới; những doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
thường có sự phát triển toàn diện, bền vững hơn và tham gia tốt hơn trong
công tác xã hội. Thu nhập bình quân đầu người một tháng của hộ gia đình do
nữ làm chủ hộ cao hơn 22,4% so với con số tương ứng của hộ do nam giới
làm chủ hộ [12].


×