Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.38 KB, 98 trang )




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




MÔNG THỊ PHƯƠNG THẢO




NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG
THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN






LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN







Thái Nguyên, 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





MÔNG THỊ PHƯƠNG THẢO



NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG
THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN


Ngành : Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 60.62.01.16


LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN



Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA











Thái Nguyên -2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và hình ảnh trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả


Mông Thị Phương Thảo


ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã
được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân đây tôi
xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Tất cả các thầy cô giáo Phòng quản lý đào tạo sau đại học, Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng
dẫn TS. Bùi Đình Hòa đã định hướng, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng tài nguyên môi trường thành phố
Thái Nguyên, Chi cục thống kê thành phố Thái Nguyên, Hội liên hiệp phụ nữ
thành phố Thái Nguyên, UBND các xã Tân Cương, Đồng Bẩm, Lương Sơn
đã cung cấp số liệu khách quan, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Tác giả


Mông Thị Phương Thảo



iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu chung 2

2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC 4
1.1.1. Giới tính và Giới 4
1.1.2. Phát triển kinh tế hộ ở nông thôn 7
1.1.3. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn 10
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 9
1.2.1. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn 9
1.2.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam 14
1.2.3. Một số vấn đề đặt ra với phụ nữ nông thôn 20
1.3. Đánh giá chung 27
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 29
2.2. Nội dung nghiên cứu 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu 29
2.3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 29
2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 30
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu 30
2.3.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 31
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 31


iv

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên 33
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình 33

3.1.2. Điều kiện đất đai và tình hình sử dụng đất 34
3.1.3.Thời tiết, khí hậu, thủy văn 35
3.2. Điều kiện kinh tế- xã hội 36
3.2.1. Nông lâm nghiệp 36
3.2.2. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 37
3.2.3. Thương mại, dịch vụ 38
3.2.4. Tình hình dân số và lao động 40
3.2.5. Cơ sở hạ tầng 40
3.2.6. Về giáo dục đào tạo 42
3.2.7. Về y tế 42
3.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 42
3.3.1. Những thuận lợi 42
3.3.2. Khó khăn 43
3.4. Thực trạng vai trò phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế thành
phố Thái Nguyên 43
3.4.1. Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ trên địa bàn thành phố 43
3.4.2. Thực trạng vai trò phụ nữ trong các hộ nghiên cứu 47
3.4.2.1. Vai trò trong tham gia công tác xã hội 47
3.4.2.2. Vai trò của phụ nữ trong quản lý và điều hành sản xuất 48
3.4.2.3. Vai trò của phụ nữ trong hoạt động sản xuất tạo thu nhập 50
3.4.2.4. Vai trò của phụ nữ trong tiếp cận khoa học kỹ thuật 56
3.4.2.5. Vai trò trong kiểm soát các nguồn lực 60
3.4.2.6. Vai trò trong việc nâng cao trình độ 63
3.4.2.7. Vai trò trong công tác chăm sóc sức khoẻ gia đình 64
3.5. Một số yếu tố thuận lợi và cản trở việc nâng cao vai trò phụ nữ nông
thôn trong phát triển kinh tế hộ 65


v


3.5.1. Yếu tố thuận lợi 65
3.5.2. Yếu tố cản trở 67
3.6. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ nông
thôn trong phát triển kinh tế hộ 70
3.6.1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ các cấp trong thực hiện
bình đẳng giới 70
3.6.2. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của
xã hội về vấn đề giới 71
3.6.3. Nâng cao trình độ mọi mặt cho phụ nữ, tăng cường khả năng tiếp cận
với giáo dục 71
3.6.4. Lồng ghép giới, đưa các chỉ tiêu về giới, các công cụ giám sát và
đánh giá có phân tích giới vào chính sách, kế hoạch, chương trình và dự án
phát triển. 72

3.6.5. Tăng khả năng tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực của phụ nữ 73
3.6.6. Tăng cường tạo quyền và khả năng tiếp cận của phụ nữ đối với quá
trình ra quyết định ở các cơ quan, đơn vị 74
3.6.7. Giải pháp hoạt động khuyến nông và thông tin nông nghiệp đối với
phụ nữ nông thôn 75
3.6.8. Giảm bớt gánh nặng công việc gia đình cho phụ nữ 76
3.6.9. Phụ nữ phải tự ý thức để giải phóng chính mình, gạt bỏ tâm lý
tự ti, mặc cảm 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
1. Kết luận 78
2. Kiến nghị 79
2.1. Đối với trung ương 80
2.2. Đối với địa phương 80
2.3. Đối với người dân 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82



vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt

Nghĩa
1 BQ Bình quân
2
CN- TTCN

Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp
3 CNVC

Công nhân viên chức
4 CT CP

Công ty cổ phần
5 Đoàn TN Đoàn thanh niên
6
GDP

Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội
7 HĐND Hội đồng nhân dân
8 KHKT Khoa học kỹ thuật
9 LĐ Lao động
10 LĐLĐ Liên đoàn lao động
11 LĐ-TBXH Lao dộng- thương binh xã hội
12 ODA Official Development Assistance: Viện trợ

Phát triển chính thức
13 PTNT Phát triển nông thôn
14 QĐ Quyết định
15 TNHH

Trách nhiệm hữu hạn
16 TW Trung ương
17 UBND Ủy ban nhân dân




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2012-2013

34

Bảng 3.2: Khí hậu, thời tiết khu vực thành phố Thái Nguyên năm 2013 36

Bảng 3.3: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KT-XH chủ yếu năm 2013 của
thành phố Thái Nguyên 39
Bảng 3.4: Dân số trung bình nữ của thành phố Thái Nguyên từ năm
2000 đến năm 2013 43
Bảng 3.5: Phân loại phụ nữ trên 18 tuổi khu vực thành phố Thái Nguyên
năm 2014 44
Bảng 3.6: Số lượng phụ nữ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn 46

Bảng 3.7: Phụ nữ tham gia lãnh đạo cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể
tại các xã vùng nghiên cứu 47
Bảng 3.8: Tỷ lệ nữ tham gia hoạt động cộng đồng ở các điểm nghiên cứu. 48
Bảng 3.9: Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý hộ 49
Bảng 3.10: Phân công lao động sản xuất nông nghiệp trong các hộ ở các
điểm nghiên cứu năm 2014 52
Bảng 3.11: Phân công lao động trong hoạt động khác ở 3 xã nghiên cứu. 53
Bảng 3.12: Tình hình sử dụng quỹ thời gian của phụ nữ vùng nghiên cứu
trong một năm 56
Bảng 3.13: Nguồn tiếp cận thông tin của phụ nữ ở điểm nghiên cứu 57
Bảng 3.14: Tỷ lệ tiếp cận kiến thức của phụ nữ và nam giới ở các điểm
nghiên cứu. 59
Bảng 3.15: Đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 60
Bảng 3.16: Tình hình quản lý tài chính của hộ tại vùng nghiên cứu 62
Bảng 3.17: Tỷ lệ người ốm trong các hộ được chăm sóc, chữa trị ở các
vùng nghiên cứu. 64
Bảng 3.18: Mối liên hệ giữa vai trò giới, tình trạng bất bình đẳng giới và
công cuộc phát triển 69


viii

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ nữ đại biểu quốc hội cả nước qua các khóa 17
Biểu đồ 3.1: Trình độ văn hóa lao động nữ tự do khu vực thành phố
Thái Nguyên. 46
Biểu đồ 3.2: Trình độ văn hoá của nam và nữ trong độ tuổi ở vùng
nghiên cứu. 63
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ các hộ sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình. 66






















1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, phụ nữ Việt Nam luôn giữ vai
trò quan trọng và có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển của đất nước.
Từ cuộc đấu tranh bất khuất, kiên cường của Bà Trưng, Bà Triệu đến hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, lịch sử lại tiếp tục ghi nhận hàng vạn
tấm gương phụ nữ không ngại gian khổ, không tiếc máu xương, sẵn sàng

cống hiến không những cuộc đời mình mà còn hy sinh cả con em họ cho nền
độc lập, tự do của Tổ quốc. Không chỉ chiến đấu anh hùng, phụ nữ đã và đang
lao động cần cù, vượt mọi gian khó, vươn lên thoát cảnh đói nghèo, lạc hậu,
góp phần xây dựng đất nước ngày càng to đẹp, vững mạnh. Ngày nay, tiếp nối
truyền thống anh hùng của phụ nữ Việt Nam, các tầng lớp phụ nữ ngày càng
thể hiện vai trò quan trọng của mình trong công cuộc phát triển kinh tế - xã
hội, xây dựng đất nước, thể hiện ở số phụ nữ tham gia trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội ngày càng tăng.
Ngày nay đất nước ta đang bước vào thời kì hội nhập và phát triển,
người phụ nữ cũng tác động tới sự vận động của xã hội. Phụ nữ Việt Nam tiếp
tục tỏ rõ năng lực và khẳng định mình, thời gian qua đại bộ phận cơ quan
quản lý hành chính, sự nghiệp và doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực, đều có sự
tham gia góp mặt của “phái yếu”. Với hơn 50% dân số và gần 50% lực lượng
lao động, phụ nữ tham gia vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và giữ
những chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước.
Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ
trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh
vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng…Ở khu vực nông thôn,
cùng với việc tích cực tham gia vào quá trình phát triển kinh tế gia đình, mỗi
phụ nữ còn tham gia nhiều hoạt động xã hội, góp phần quan trọng trong phát


2

triển kinh tế xã hội, ổn định an ninh quốc phòng địa phương làm thay đổi diện
mạo khu vực nông thôn Việt Nam.
Ở khu vực nông thôn của thành phố Thái Nguyên, phụ nữ cũng đã và
đang có nhiều đóng góp vào sự phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, sự đóng
góp của phụ nữ lại chưa được ghi nhận một cách xứng đáng, chưa tương xứng
với vị trí, vai trò của họ trong nền kinh tế, trong các quan hệ xã hội và trong

đời sống gia đình. Phụ nữ phải mang nhiều gánh nặng nên quỹ thời gian dành
cho việc hưởng thụ các giá trị văn hóa tinh thần, việc học tập nâng cao trình
độ kiến thức của phụ nữ là rất hiếm hoi. Để cố gắng làm tốt, họ phải nỗ lực và
hy sinh nhưng quyền lợi về mọi mặt của họ lại chưa được quan tâm đúng
mức.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu về lĩnh vực liên quan đến phụ
nữ, nhiều câu hỏi được đặt ra cho bản thân: Vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế nông thôn hiện nay như thế nào? Thực trạng vai trò của phụ nữ
trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay ra sao? Phụ nữ có nhiều đóng góp
như vậy nhưng lại luôn phải chịu thiệt thòi, vậy giải pháp nhằm tháo gỡ
những khó khăn và nâng cao năng lực cho phụ nữ? Vì vậy, nghiên cứu về vai
trò của phụ nữ nông thôn ở thành phố Thái Nguyên trong việc phát triển kinh
tế được đặt ra như một yêu cầu cấp bách, từ đó đề xuất một số giải pháp có
tính khả thi nhằm phát huy hơn nữa vai trò của lực lượng này, nhằm thúc đẩy
sự phát triển nông nghiệp nông thôn.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Nghiên cứu vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên”.






3



2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động và vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ nông thôn, đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm tạo cơ hội cho phụ
nữ phát huy tiềm năng về mọi mặt để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, cải
thiện đời sống gia đình, góp phần vào sự phát triển kinh tế- xã hội thành phố
Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ nông thôn miền núi.
- Phân tích và đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ nông thôn tại thành phố Thái Nguyên.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đóng góp của phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ nông thôn. Qua đó, đề xuất các giải pháp chủ yếu
nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn miền núi
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Quá trình nghiên cứu giúp cho học viên có điều kiện tự khẳng định
mình, củng cố cho học viên những kiến thức còn thiếu sót cần bổ sung để
sau này có năng lực chuyên môn tốt đáp ứng nhu cầu của công việc.
Ngoài ra, đề tài là một kênh thông tin để Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ
thành phố tham mưu giúp Ban chấp hành Đảng bộ thành phố xây dựng giải
pháp thực hiện chương trình hành động nhằm năng cao vai trò của phụ nữ
trong phát triển kinh tế, góp phần thực hiện hiệu quả công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội và xây dựng thành công chương trình nông thôn mới trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1.1. Giới tính và Giới
1.1.1.1. Khái niệm Giới tính và Giới
*Giới tính(trong một số tài liệu sử dụng thuật ngữ giống): Chỉ sự khác biệt
giữa phụ nữ và nam giới từ giác độ sinh lý học (cấu tạo hóc môn, nhiễm sắc
thể, các bộ phận sinh dục, ). Sự khác biệt này liên quan chủ yếu tới quá trình
tái sản xuát nòi giống, cụ thể là phụ nữ có thể mang thai, còn nam giới là một
trong các yếu tố không thể thiếu được trong quá trình thụ thai. [1].
Các đặc trưng của giới tính bị quy định và hoạt động theo các cơ chế tự
nhiên, di truyền. Ví dụ, người nào có cặp nhiệm sắc thể giới tính XX thì thuộc
về nữ giới, người nào có cặp nhiễm sắc thể giới tính XY thì thuộc về nam
giới. Về mặt sinh lý học, nữ giới khác với nam giới.
*Giới: chỉ sự khác biệt về xã hội và quan hệ (về quyền lực) giữa trẻ em trai
và trẻ em gái, giữa phụ nữ và nam giới, được hình thành và khác nhau ngay
trong một nền văn hoá, giữa các nền văn hoá và thay đổi theo thời gian. Sự
khác biệt này được nhận thấy một cách rõ ràng trong vai trò, trách nhiệm, nhu
cầu, khó khăn thuận lợi của các giới tính [1] .
Khái niệm về "Giới" được xuất hiện ban đầu là các nước nói tiếng Anh,
vào khoảng những năm 60 của thế kỷ XX Ở Việt Nam, khái niệm này mới
xuất hiện vào khoảng thập kỷ 80.
“Giới” là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ môn nhân học, nói đến vai
trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. "Giới" đề
cập đến việc phân công lao động, các kiểu phân chia: nguồn lực và lợi ích

giữa nam và nữ trong một bối cảnh xã hội cụ thể.
“Giới" là yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong xã hội
của nữ giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục thay
đổi. Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. "Giới" là sản



5

phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong quan
hệ nam và nữ. Đây là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm

bảo
công bằng trong xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới
* Đặc điểm về giới:
- Không tự nhiên mà có
- Học được từ gia đình và xã hội
- Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền)
- Có thể thay đổi được
* Nguồn gốc giới:
- Trong gia đình, bắt đầu từ khi sinh ra, đứa trẻ được đối xử tuỳ theo nó là
trai hay gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của ông bà,

bố
mẹ, anh chị. Đứa trẻ được dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo giới
tính của mình.
- Trong nhà trường, các thầy cô giáo cũng định hướng theo sự khác biệt về
giới cho học sinh. Học sinh nam được hướng theo các ngành kỹ thuật, điện tử,
các ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ được hướng theo các ngành như

may, thêu, trang điểm, các ngành cần sự khéo léo, tỷ mỷ.
* Sự khác biệt về giới:
Phụ nữ được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là
thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ

nữ là làm vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và

cũng từ đấy mối quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới.
Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn về
tình cảm, mạnh bạo trong công việc. Đặc trưng này cho phép họ dồn hết tâm
trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội, ít bị ràng buộc bởi con cái và
gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ
và nam giới trong xã hội.


6

Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát điểm không giống nhau để
tiếp cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính chất và mức độ
khác nhau để tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc độ nhận thức, nắm
bắt các thông tin xã hội. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều kiện và
cơ hội được học tập, tiếp cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia đình,
ngoài xã hội khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các hệ tư tưởng,

phong tục tập quán đối với mỗi giới cũng khác nhau.
1.1.1.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới
* Nhu cầu giới (còn gọi là nhu cầu thực tế): là những nhu cầu xuất phát từ
công việc và hoạt động hiện tại của phụ nữ và nam giới. Nếu những nhu cầu
này được đáp ứng thì sẽ giúp cho họ làm tốt vai trò sẵn có của mình [1].
Nhu cầu giới thực tế là những nhu cầu được hình thành từ những điều kiện
cụ thể mà phụ nữ trải qua. Chúng nảy sinh từ những vị trí của họ trong phân
công lao động theo giới, cùng với lợi ích giới thực tế của họ là sự tồn tại của
con người. Khác với nhu cầu chiến lược, chúng được chính phụ nữ đưa ra

từ
vị trí của họ chứ không phải qua can thiệp từ bên ngoài. Vì vậy nhu cầu giới
thực tế thường là sự hưởng ứng đối với sự cần thiết được nhận thức ngay do

phụ nữ xác định trong hoàn cảnh cụ thể.
* Lợi ích giới (còn gọi là nhu cầu chiến lược): là những nhu cầu của phụ
nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa vị xã hội của họ. Những lợi
ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ nữ và nam giới theo

hướng bình đẳng [1]
* Bình đẳng giới: Bình đẳng giới có nghĩa phụ nữ và nam giới có được địa
vị như nhau, cơ hội như nhau để phát triển tiềm năng và được hưởng thụ bình
đẳng và công bằng những lợi ích của sự phát triển.[1]
Nam giới và phụ nữ được bình đẳng về:
- Có địa vị như nhau và quyền như nhau trong mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Có cơ hội như nhau trong sử dụng và quản lý nguồn lực.


7

- Phụ nữ và nam giới đều được bình đẳng tham gia ra quyết định.
- Hưởng thụ bình đẳng và công bằng thành quả lao động và phúc lợi xã hội.
1.1.1.4. Vai trò của giới
- Vai trò sản xuất: được thể hiện trong lao động sản xuất dưới mọi hình
thức để tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho gia đình và xã hội.
- Vai trò tái sản xuất sức lao động: bao gồm các hoạt động nhằm duy
trì nòi giống, tái tạo sức lao động. Vai trò này không chỉ đơn thuần là tái sản
xuất sinh học, mà còn cả việc chăm lo, duy trì, phát triển lực lượng lao động
cho hiện tại và tương lai như nuôi dạy con cái, nuôi dưỡng các thành viên
trong gia đình, làm công việc nội trợ…vai trò này hầu như của người phụ nữ.
- Vai trò cộng đồng: thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở
mức cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện
các nhu cầu, mục tiêu chung của cộng đồng.
1.1.2. Phát triển kinh tế hộ nông thôn

1.1.2.1. Khái niệm về phát triển và phát triển kinh tế
*Phát triển: Là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự
tăng thêm về quy mô sản lượng, cải thiện về cơ cấu, hoàn thiện thể chế nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống [4].
Phát triển kinh tế: Có thể hiểu là quá trình lớn lên về mọi mặt của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về
quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội [8].
1.1.2.2. Khái niệm về nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ của một
nhà nước hay một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường
tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và
dân cư chủ yếu làm nông nghiệp [23].




8

1.1.2.3.Khái niệm, đặc điểm hộ gia đình, kinh tế hộ nông dân, kinh tế

nông thôn
* Khái niệm hộ: Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát
triến. Trải qua mỗi thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau song vẫn có bản chất chung đó là :“Sự hoạt
động sản xuất kinh doanh của các thành viên trong gia đình cố gắng làm sao
tạo ra nhiều của cải vật chất đế nuôi sổng và tăng thêm tích luỹ cho gia đình
và xã hội”. Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm của các nhà khoa
học về hộ:
- Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ "Hộ là tất cả
những người cũng sổng chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm công". [17]

- Theo Liên hợp quốc "Hộ là những người cùng sổng chung dưới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ". [17]
- Năm 1981, Harris (London - Anh) trong tác phẩm của mình cho rằng:
"Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động" và trên góc độ này, nhóm các
đại biểu thuộc trường phái "Hệ thống Thế Giới" (Mỹ) là Smith (1985 Martin
và Beiltell (1987) có bổ sung thêm: "Hộ là một đơn vị đảm bảo quá trình tái
sản xuất nguồn lao động thông qua việc tổ chức nguồn thu nhập chung" [17].
- Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan
(năm 1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: "Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có
liên quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế" [17].
* Hộ gia đình: Có ba tiêu thức chính thường được nói đến khi định

nghĩa khái niệm hộ gia đình:
- Có quan hệ huyết thống và hôn nhân
- Cùng cư trú
- Có cơ sở kinh tế chung [17].


9

Về phương diện thống kê, các nhà nghiên cứu Liên hợp quốc cho rằng
hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có

chung một ngân quỹ [17].

Đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm những người có quan hệ hôn
nhân, quan hệ huyết thống. Vì vậy khái niệm hộ thường được hiểu đồng nghĩa
với gia đình, nhiều khi được gộp thành khái niệm chung là hộ gia đình.
* Kinh tế hộ nông dân: Theo Frank Ellis (1988) thì kinh tế hộ nông dân
là: Các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ đất, sử dụng chủ yếu lao

động gia đình trong

sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn,
nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị
trường, hoạt động với một trình độ không hoàn chỉnh cao [17]
Kinh tế hộ nông dân được phân biệt với các hình thức kinh tế khác
trong nền kinh tế thị trường bởi các đặc điểm sau:
- Đất đai: nghiên cứu hộ nông dân là nghiên cứu những người sản xuất
có tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai.
- Lao động: lao động sản xuất chủ yếu là do các thành viên trong hộ tự
đảm nhận. Sức lao động của các thành viên trong hộ không được xem là lao
động dưới hình thái hàng hoá, họ không có khái niệm tiền công, tiền lương.
- Tiền vốn: chủ yếu do họ tự tạo ra từ sức lao động của họ.
Mục đích chủ yếu của sản xuất trong hộ nông dân là đáp ứng cho nhu
cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ, sau đó phần dư thừa mới bán ra thị trường.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
1.2.1. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn
1.2.1.1. Vị trí của phụ nữ trong gia đình và xã hội
Trên toàn thế giới, phụ nữ đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả
năng sản xuất và tái sản xuất. Họ chiếm trên 50% trong tổng số lao động; số
giờ lao động của họ chiếm 2/3 tổng giờ lao động của xã hội và sản xuất ra 1/2
trong tổng sản lượng nông nghiệp. Cùng với việc đảm nhiệm nhiều công việc


10

khác nhau, lao động nữ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các ngành công

nghiệp, dịch vụ với trình độ không ngừng được nâng cao [18].
Theo kết quả của những công trình nghiên cứu trước cho biết: Phụ nữ

là người tạo ra phần lớn lương thực tiêu dùng cho gia đình. 1/4 số hộ gia đình
trên thế giới do nữ làm chủ hộ và nhiều hộ gia đình khác phải phụ thuộc vào
thu nhập của lao động nữ [3]. Tuy vậy, sự bất bình đẳng vẫn còn tồn tại ở rất
nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt là ở các vùng nông thôn, phụ nữ bị hạn chế
về mọi mặt, đời sống, điều kiện sống và làm việc tồi tàn, địa vị trong xã hội
thấp. Trong số hơn 1,3 tỷ người trên thế giới ở trong tình trạng nghèo khổ thì
có đến 70% là nữ. Có ít nhất 1/2 triệu phụ nữ tử vong do các biến chứng về

mang thai, sinh đẻ…
Ở Việt Nam ngày nay, phụ nữ chiếm trên 50% dân số và gần 50% lực
lượng lao động xã hội, ngày càng có nhiều phụ nữ tham gia vào hầu hết các
lĩnh vực của đời sống xã hội và giữ những chức vụ quan trọng trong bộ máy
Nhà nước. Hiện có tới 27,3% đại biểu nữ trong Quốc hội (cao nhất ở Châu Á
và là một trong những nước có tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội (ĐBQH) cao nhất
thế giới); tỷ lệ nữ tốt nghiệp đại học là 36,24%; thạc sỹ 33,95%; tiến sỹ
25,69% [22].
Tuy nhiên, so với con số trung bình theo quy định của Quốc tế tỷ lệ lao
động nữ là đại biểu Quốc hội của Việt Nam chưa đạt và có xu hướng giảm
dần. Theo số liệu của Văn phòng Quốc hội thì tỷ lệ nữ Việt Nam tham gia vào
Quốc hội giai đoạn 1975 – 1976 là 32%; 1976 – 1981 là 27%; 2002 – 2007

chỉ còn 27,31%; 2007 - 2011 tăng lên là 25,76 % [22].
Phụ nữ luôn là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của gia đình và
xã hội. Nghĩa vụ công dân và thiên chức làm vợ, làm mẹ của phụ nữ được
thực hiện tốt là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và
phát triển lâu dài của đất nước. Ngày càng có nhiều phụ nữ thành đạt trong


11


các lĩnh vực kinh tế, khoa học, chính trị và xã hội. Điều đó cho thấy phụ nữ

ngày càng có vai trò quan trọng hơn trong các lĩnh vực của xã hội.
1.2.1.2. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn
Phụ nữ luôn là người đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả năng
sản xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội
nguồn nhân lực, trí lực dồi dào và ngày càng phát triển. Vai trò của phụ nữ
trong sự phát triển kinh tế nông thôn thể hiện như sau:
- Trong lao động sản xuất: phụ nữ là người làm ra phần lớn lương thực,
thực phẩm tiêu dùng cho gia đình. Đặc biệt các hộ nghèo sinh sống chủ yếu
dựa vào kết quả làm việc của phụ nữ.
- Ngoài việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu nhập cho
gia đình, phụ nữ còn đảm nhận chức năng người vợ, người mẹ. Họ phải làm
hầu hết các công việc nội trợ chăm sóc con cái, các công việc này rất quan
trọng đối với sự tồn tại, phát triển của gia đình và xã hội.
- Trong sinh hoạt cộng đồng: phụ nữ tham gia hầu hết các hoạt động
cộng đồng tại xóm, thôn bản.
Như vậy, dù được thừa nhận hay không thừa nhận, thực tế cuộc sống và
những gì phụ nữ làm đã khẳng định vai trò và vị trí của họ trong gia đình,
trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội, trong bước tiến của nhân loại.
Phụ nữ cùng lúc phải thực hiện nhiều vai trò, cho nên họ cần được chia sẻ,
thông cảm cả về hành động lẫn tinh thần, gia đình và xã hội cũng cần có

những trợ giúp để họ thực hiện tốt hơn vai trò của mình.
1.2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế nông thôn
* Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở Việt Nam và một số
nước Á Đông: Phụ nữ trước hết phải lo việc gia đình, con cái. Dù làm bất kỳ
công việc gì, thì việc nội trợ vẫn là trách nhiệm của họ, đây là một quan niệm
ngự trị ở nước ta từ nhiều năm nay. Sự tồn tại những hủ tục lạc hậu, trọng




12

nam khinh nữ đã kìm hãm tài năng sáng tạo của phụ nữ, hạn chế sự cống hiến
của họ cho xã hội và cho gia đình. Việc mang thai, sinh đẻ, nuôi dưỡng con
nhỏ và làm nội trợ gia đình đè nặng lên đôi vai người phụ nữ. Đây là trở ngại
lớn cho họ tập trung sức lực, thời gian, trí tuệ vào sản xuất và các hoạt động
chính trị, xã hội. Vì vậy nhiều chị em trở nên không mạnh bạo, không năng
động sáng tạo bằng nam giới và gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp xã hội.
Phong tục tập quán là một nguyên nhân cơ bản cản trở phụ nữ tham gia vào

quá trình phát triển kinh tế [6].
* Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của lao động nữ
còn nhiều hạn chế: Ở nông thôn, đặc biệt là miền núi phương tiện thông tin
nghe nhìn và sách báo đến với người dân còn rất nhiều hạn chế, do vậy việc

lao động nữ tiếp cận và nắm bắt các thông tin kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt
còn gặp nhiều khó khăn. Ngoài thời gian lao động sản xuất, người phụ nữ
dường như ít có thời gian dành cho nghỉ ngơi hoặc hưởng thụ văn hoá tinh
thần, học hỏi nâng cao hiểu biết kiến thức xã hội mà họ phải giành phần lớn
thời gian còn lại cho công việc gia đình. Do vậy, phụ nữ bị hạn chế về kỹ
thuật chuyên môn và sự hiểu biết xã hội. Phụ nữ ở độ tuổi lao động có trình
độ chuyên môn kỹ thuật là 6%, còn ở nam giới tỷ lệ này là 10% [14]. Theo
thông báo của Liên hiệp quốc thì hiện nay trên thế giới còn hơn 840 triệu
người bị mù chữ, trong đó nữ giới chiếm 2/3; trong số hơn 180 triệu trẻ em
không được đi học thì có tới 70% là trẻ em gái. Còn ở Việt Nam, theo thống
kê cho thấy tỷ lệ lao động nữ không qua đào tạo là rất cao, chiếm tới gần 90%
tổng số lao động không qua đào tạo trong cả nước; chỉ có 0,63 % công nhân

kỹ thuật có bằng là nữ, trong khi chỉ tiêu này của nam giới là 3,46%. Tỷ lệ lao

động nữ có trình độ đại học và trên đại học 0,016%, tỷ lệ này ở nam giới là
0,077% (gấp 5 lần so với nữ giới) [13]. Điều đó cho thấy trình độ học vấn và
chuyên môn nghề nghiệp của phụ nữ là rất thấp và thấp hơn so với nam giới.


13

Phụ nữ bị hạn chế về kỹ thuật, chuyên môn và sự hiểu biết nên gặp
không ít khó khăn trong việc nắm bắt kiến thức pháp luật, tìm nguồn vốn, tìm
kiếm thị trường, khó khăn trong việc tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất và đời sống. Do vậy, hiệu quả công việc và năng suất lao
động của họ thấp.
*Yếu tố về sức khoẻ: Với phụ nữ nông thôn vừa phải lao động nặng
vừa phải thực hiện thiên chức của mình là phải mang thai, sinh con và cho
con bú bằng bầu sữa của mình, cùng với điều kiện sinh hoạt thấp kém đã làm
cho sức khoẻ của họ bị giảm sút. Điều này không những ảnh hưởng đến khả
năng lao động mà còn làm vai trò của phụ nữ trong gia đình cũng như trong
việc phát

triển kinh tế gia đình trở nên thấp hơn.
* Khả năng tiếp nhận thông tin: Do phụ nữ phải đảm nhận một khối
lượng công việc lớn nên cơ hội để họ giao tiếp rộng rãi, tham gia hoạt động
cộng đồng để nắm thông tin rất hiếm. Ở nhiều vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh
người dân còn chưa hề được tiếp xúc với báo chí và các hình thức truyền tải
thông tin khác.
* Các yếu tố chủ quan: Một yếu tố khác không thể không nhắc đến đó
là nguyên nhân chủ quan do chính phụ nữ gây ra, đó chính là quan niệm lệch
lạc về giới, ngay cả phụ nữ cũng có cái nhìn không đúng về những vấn đề đó.

Họ cũng cho rằng, những công việc nội trợ, chăm sóc gia đình, con cái…là
việc của phụ nữ. Họ tỏ ra không hài lòng về người đàn ông thạo việc bếp núc,
nội trợ. Trong khi họ lên tiếng đòi quyền bình đẳng thì họ vô tình ràng buộc
thêm trách nhiệm cho mình. Vậy nên, toàn bộ công việc gia đình, sản xuất
càng đè nặng lên đôi vai phụ nữ khiến họ mệt mỏi cả về thể xác lẫn tinh thần.
Ta có thể khẳng định rằng, phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng trong
sự phát triển của nhân loại. Song, có nhiều nguyên nhân gây cản trở sự tiến bộ

của họ trong cuộc sống. Các yếu tố khách quan và chủ quan đã tác động
không tốt khiến cho phụ nữ đặc biệt là phụ nữ nông thôn bị lâm vào vòng luẩn


14

quẩn của sự nghèo đói và bất bình đẳng. Vì vậy, cần phải tiến tới quyền bình
đẳng đối với nữ trên toàn thế giới. Bình đẳng nam nữ nhằm giải phóng sức lao

động xã hội, xây dựng và củng cố thêm nền văn minh nhân loại.
1.2.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.2.1. Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ ở một số nước trên
thế giới
Tại châu Phi, Châu Á và Thái Bình Dương, trung bình một tuần phụ
nữ làm việc nhiều hơn nam giới 12-13 giờ và có ít thời gian để nghỉ ngơi hơn.
Hầu hết mọi nơi trên thế giới, phụ nữ được trả công thấp hơn nam giới cho
cùng một loại công việc. Thu nhập của phụ nữ bằng khoảng 50%-90%
* Phụ nữ chiếm một tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động: Tỷ lệ nữ
tham gia hoạt động kinh tế theo các nhóm tuổi rất cao. Một số tài liệu thống
kê sau đây sẽ chứng minh cho nhận định đó:
- Bangladesh: có 67,3% phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao
động so với 82,5% nam giới. Tỷ lệ này của phụ nữ nông thôn cao gấp 2 lần

phụ nữ thành thị (28,9%). Theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
nhiều nhất ở độ tuổi 30-49, tiếp đó là các nhóm tuổi 25-29, 50-54. Đáng chú ý
rằng, gần 61% phụ nữ nông thôn ở độ tuổi 60-64 vẫn tham gia lực lượng lao
động, cao gần gấp 2 lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi. Đặc biệt phụ nữ
nông thôn trên 65 tuổi vẫn có 36% tham gia lực lượng lao động [6].
- Trung Quốc: Nhóm phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao động
cao nhất từ 20-29 tuổi, tiếp đó là nhóm 30-39 tuổi, và giảm dần theo các
nhóm tuổi cao hơn. Giống như ở Bangladesh, ở nông thôn Trung Quốc phụ
nữ ở độ tuổi 60-64 vẫn còn 32,53% tham gia lực lượng lao động, con số này
cao gấp 2 lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi [6].
* Trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp: Nhìn chung, trình độ chuyên
môn

kỹ thuật của lao động nữ nông thôn ở các nước đang phát triển còn rất
thấp. Ở các nước đang phát triển cho đến nay có tới 31,6% lao động nữ không


15

được học hành, 5,2% mới chỉ học xong phổ thông và 0,4% mới tốt nghiệp cấp
hai

vì ít có điều kiện học hành nên những người phụ nữ này không có điều
kiện tiếp cận một cách bài bản với các kiến thức về công nghệ trồng trọt và
chăn nuôi theo phương thức tiên tiến, những kiến thức họ có được chủ yếu là
do tự học từ họ hàng, bạn bè hay từ kinh nghiệm của những người thân của
mình. Một hạn chế lớn là những loại kinh nghiệm được truyền đạt theo
phương pháp này thường ít khi làm thay đổi được mô hình, cách thức sản xuất
của họ [6].
* Bất bình đẳng giới mang tính phổ biến: Bất bình đẳng giới tồn tại ở

hầu hết các nước đang phát triển. Điều đó trước hết bắt nguồn từ tình trạng

phụ nữ có trình độ học vấn thấp. Một nguyên nhân khác không kém phần
quan trọng là những định kiến xã hội không coi trọng phụ nữ đã được hình
thành ở hầu hết các nước đang phát triển. Do vậy, ngay cả khi phụ nữ có bằng
cấp cao và kỹ năng tốt thì những công việc họ làm vẫn không được ghi nhận
một cách xứng đáng.
Đấu tranh để đạt được sự bình đẳng thực sự giữa nam và nữ trong xã
hội ta nói riêng và trên thế giới nói chung là vấn đề lâu dài và còn nhiều khó
khăn, thử thách. Đây là cuộc đấu tranh giữa cái mới và cái cũ, cái tiến bộ và
lạc hậu. Đất nước ta đã trải qua hàng ngàn năm phong kiến, tư tưởng “Trọng
nam khinh nữ” vẫn còn ăn sâu trong tiềm thức của một bộ phận dân chúng,
nhất là ở những vùng, miền còn nặng nề về hủ tục lạc hậu… Ngay tại các bộ,
ngành và những đơn vị hành chính, kinh tế lớn, vấn đề bình đẳng giới vẫn còn
gặp những khó khăn nhất định. Việc bồi dưỡng phát triển cán bộ nữ có lúc, có
nơi còn bị hạn chế, một số đơn vị kinh tế thậm chí không muốn nhận lao động
nữ… Như vậy, mặc dù đã đạt được những thành quả nhất định nhưng vấn đề
bình đẳng về giới vẫn còn những bất cập mà chúng ta còn phải tiếp tục phấn

đấu để đạt được mục tiêu bình đẳng thật sự.

×