Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 94 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






PHAN ĐỨC TÙNG



NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG
THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SỸ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN








Thái Nguyên - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




PHAN ĐỨC TÙNG

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG
THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SỸ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS TS. Đinh Ngọc Lan

CHỮ KÝ
KHOA CHUYÊN MÔN
CHỮ KÝ
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN







Thái Nguyên - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chƣa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên,22 tháng 10 năm 2014
Tác giả


Phan Đức Tùng




















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện Đề tài, chúng tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp
đỡ rất nhiệt tình và có hiệu quả của Khoa sau đại học – Trƣờng đại học Nông lâm
Thái nguyên và Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, Đảng ủy và Ủy ban nhân dân
các xã và đông đảo bà con nhân dân của huyện Đồng Hỷ.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn – Phòng quản lý đào tạo sau đại học, Trƣờng Đại học Nông
lâm Thái nguyên, đặc biệt là thầy P.GS-T.S Đinh Ngọc Lan, ngƣời đã nhiệt tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ chúng tôi trong việc hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, các ban của
Huyện ủy, các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Hỷ; xin cản
ơn các Đảng ủy, Ủy ban nhân dân các xã và bà con nhân dân đã giúp đỡ, cộng tác
cùng cúng tôi để Đề tài đƣợc thực hiện kịp tiến độ theo kế hoạch.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Phan Đức Tùng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
2.1 Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5. Bố cục luận văn 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC 5
1.1. Cơ sở khoa học 5
1.1.1. Giới tính và Giới 5
1.1.1.1. Khái niệm Giới tính và Giới 5
1.1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới 5
1.1.1.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới 6
1.1.1.4. Vai trò của giới 7
1.1.1.5. Quan điểm về giới 8
1.2. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế - xã hội nông hộ 8

1.2.1. Một số khái niệm 8
1.2.2. Vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội 9
1.2.3. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn 11
1.2.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế- xã hội nông
hộ 11
1.3. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam 13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.3.1. Khái quát về vai trò của phụ nữ ở một số nƣớc trên thế giới 13
1.3.2. Phụ nữ nông thôn Việt Nam và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế- xã hội
nông hộ 15
1.3.3. Chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc với sự phát triển của bình đẳng giới và nhận
thức giới 17
1.3.4. Vai trò phụ nữ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của gia đình 18
1.4. Một số vấn đề đặt ra với phụ nữ nông thôn 20
1.4.1. Về chuyên môn kỹ thuật 20
1.4.2. Sự bất bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực và ra quyết định 20
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Nội dung nghiên cứu 25
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 25
2.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu 25
2.2.2. Phƣơng pháp chọn mẫu nghiên cứu 25
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu 26
2.2.3.1. Số liệu thứ cấp 26
2.2.3.2. Số liệu sơ cấp 26
2.2.4. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu 27
2.2.4.1. Phƣơng pháp phân tổ thống kê 27
2.2.4.2. Phƣơng pháp thống kê so sánh 27
2.2.4.3. Phƣơng pháp phân tích giới 27

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 28
3.1.1.1. Vị trí địa lý 28
3.1.1.2. Địa hình của huyện 28
3.1.1.3. Tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn huyện năm 2013. 29
3.1.1.4. Thời tiết khí hậu thủy văn 31
3.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 32
3.2.1. Dân số và lao động. 32
3.2.2 Giá trị sản xuất nông nghiệp 34
3.2.3. Cơ sở hạ tầng 34
3.3 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.3.1 Những thuận lợi 36
3.3.2. Khó khăn 36
3.4. Phát triển kinh tế của huyện 37
3.5. Thực trạng vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế Huyện Đồng Hỷ 39
3.5.1.Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ trên địa bàn Huyện 39
3.5.1.1. Phân loại phụ nữ trên 18 tuổi khu vực Huyện 39
3.5.1.2. Trình độ của phụ nữ trong độ tuổi lao động 40
3.5.1.3 Lao động nữ nông thôn Huyện Đồng Hỷ 41
3.6. Thực trạng vai trò phụ nữ trong các hộ nghiên cứu 41
3.6.1. Vai trò trong tham gia công tác xã hội 41
3.6.2. Vai trò của phụ nữ trong quản lý và điều hành sản xuất 43
3.6.3. Vai trò của phụ nữ trong hoạt động sản xuất tạo thu nhập 44
3.6.4 Vai trò của phụ nữ trong tiếp cận khoa học kỹ thuật 53
3.6.5. Vai trò trong kiểm soát các nguồn lực của hộ 55
3.6.6. Vai trò của việc tiếp cận nâng cao trình độ 58

3.6.7. Vai trò trong công tác chăm sóc sức khoẻ gia đình 59
3.7. Một số yếu tố thuận lợi và cản trở việc nâng cao vai trò phụ nữ nông thôn trong phát
triển kinh tế 60
3.7.1. Yếu tố thuận lợi 60
3.7.2. Yếu tố cản trở 62
3.8 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển
kinh tế hộ 64
3.8.1. Tăng cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ các cấp trong thực hiện bình đẳng giới 64
3.8.2. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội về giới
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn 65
3.8.3. Nâng cao trình độ mọi mặt cho phụ nữ kết hợp với giáo dục truyền thống, phẩm chất
đạo đức trong đông đảo phụ nữ 65
3.8.4. Lồng ghép giới vào các chính sách, chƣơng trình hành động quốc gia, các kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội của các cấp, các ngành. 66
3.8.5. Tăng khả năng tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực 67
3.8.6. Đƣa các chỉ tiêu về giới, các công cụ giám sát và đánh giá có phân tích giới vào
chính sách, kế hoạch, chƣơng trình và dự án phát triển của đất nƣớc. 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
3.8.7. Thực hiện cách thức làm việc mang tính nhạy cảm giới và đạt đƣợc bình đẳng giới
trong các hoạt động nghiên cứu, cung cấp dịch vụ công tác đào tạo 68
3.8.8. Tăng cƣờng tạo quyền và khả năng tiếp cận của phụ nữ đối với quá trình ra quyết
định ở các cơ quan, đơn vị 69
3.8.9. Giải pháp hoạt động khuyến nông và thông tin nông nghiệp đối với phụ nữ nông
thôn 70
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả lựa chọn nhóm hộ điều tra 26
Bảng 3.1. Diện tích đất phân theo loại đất của huyện Đồng Hỷ năm 2013 30
Bảng 3.2: Khí hậu, thời tiết khu vực Huyện Đồng Hỷ năm 2013 31
Bảng 3.3. Tình hình dân số huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2011-2013 33
Bảng 3.4: Giá trị SX của ngành nông nghiệp của Huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2011-2013 34
Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lƣợng một số cây trồng chính
của huyện từ năm
2011-2013
37
Bảng 3.6. Số lƣợng gia súc, gia cầm của Huyện từ năm 2011 đến 2013. 38
Bảng 3.7. Diện tích các loại cây trồng của Huyện từ năm 2011 đến 2013 38
Bảng 3.8. Phân loại phụ nữ trên 18 tuổi khu vực thành Huyện năm 2013 39
Bảng 3.9: Số lƣợng phụ nữ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn năm 2013 40
Bảng 3.10. Phụ nữ tham gia lãnh đạo cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể tại các xã vùng
nghiên cứu 42
Bảng 3.11. Tỷ lệ nữ tham gia hoạt động cộng đồng ở các điểm nghiên cứu 43
Bảng 3.12. Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý hộ 43
Bảng 3.13: Phân công lao động sản xuất nông nghiệp trong các hộ ở các điểm nghiên cứu
năm 2014 46
Bảng 3.14: Phân công lao động trong hoạt động khác ở 3 xã vùng nghiên cứu 48
Bảng 3.15: Tình hình sử dụng quỹ thời gian của phụ nữ vùng nghiên cứu năm 2013 52
Bảng 3.16: Nguồn tiếp cận thông tin của phụ nữ trong sản xuất nông nghiệp 54
Bảng 3.17. Sự hiểu biết kỹ thuật của phụ nữ và nam giới qua lớp tập huấn về lâm nghiệp 55
Bảng 3.18: Đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 56
Bảng 3.19: Tình hình quản lý tài chính của hộ tại vùng nghiên cứu 57
Bảng 3.20: Tỷ lệ ngƣời ốm trong các hộ đƣợc chăm sóc, chữa trị ở các vùng nghiên cứu . 59

Bảng 3.21. Mối liên hệ giữa vai trò giới, tình trạng bất bình đẳng giới và công cuộc phát
triển 63


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Trình độ văn hóa của lao động nữ tự do ở khu vực nông thôn Huyện
Đồng Hỷ 41
Biểu đồ 3.2: Trình độ văn hoá của nam và nữ trong độ tuổi ở vùng nghiên cứu 58
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ các hộ sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình 60
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Phụ nữ có vai trò quan trọng trong đội ngũ đông đảo những ngƣời lao động
trong xã hội. Bằng lao động sáng tạo của mình, họ đã góp phần làm giàu cho xã hội,
làm phong phú cuộc sống con ngƣời. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò của mình trong
các lĩnh vực đời sống xã hội, cụ thể là trong lĩnh vực hoạt động vật chất, phụ nữ là
một lực lƣợng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống con ngƣời. Không chỉ sản
xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản xuất ra con ngƣời để duy trì và phát triển
xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động tinh thần, phụ nữ có vai trò sáng tạo nền văn hoá
nhân loại. Nền văn hoá dân gian của bất cứ nơi nào, dân tộc nào cũng có sự tham
gia bằng nhiều hình thức của đông đảo phụ nữ.
Ở Việt Nam, phụ nữ chiếm trên 50% dân số cả nƣớc, họ tham gia vào tất cả
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng và càng ngày
càng thể hiện vị trí và vai trò của mình trong xã hội. Trong suốt chặng đƣờng đấu
tranh dựng nƣớc, giữ nƣớc và xây dựng đất nƣớc, lịch sử Việt Nam đã ghi nhận

những cống hiến to lớn của phụ nữ. Trong công cuộc đổi mới đất nƣớc của Đảng,
họ luôn giữ gìn, phát huy và nêu cao tinh thần yêu nƣớc, đoàn kết, năng động, sáng
tạo, khắc phục mọi khó khăn để vƣơn lên trong học tập, lao động, phấn đấu đạt
những thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh vực. Trong gia đình, mỗi phụ nữ vừa là
ngƣời con dâu, ngƣời vợ, ngƣời mẹ, ngƣời thầy của các con, ngƣời thầy thuốc của
gia đình.
Đảng và Nhà nƣớc ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ trong
xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng… Ở khu vực nông thôn,cùng với việc
tích cực tham gia vào quá trình phát triển kinh tế gia đình, mỗi phụ nữ còn tham gia
nhiều hoạt động xã hội, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, ổn định
an ninh quốc phòng địa phƣơng làm thay đổi diện mạo khu vực nông thôn Việt Nam.
Huyện Đồng Hỷ là một huyện miền núi thuộc tỉnh Thái Nguyên, dân số khá
đông đúc. Trong đó thì phụ nữ chiếm trên 50% tổng số dân và lao động là nữ chiếm
tới 80% là lao động và sản xuất trực tiếp hàng ngày trong gia đình sinh hoạt đời
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
thƣờng, ngày ngày làm việc tần tảo sớm hôm chăm sóc cho gia đình chăm lo cho
con cái chịu khó tham gia vào chăm sóc gia đình. Thế nhƣng vai trò cửa ngƣời phụ
nữ đến nay vẫn chƣa đƣợc khẳng định rõ rệt họ vẫn bị coi là ngƣời phụ nữ lấy
chồng về chỉ biết đến chăm sóc chồng con làm việc gia đình đồng áng, trên lĩnh vực
kinh tế chính trị thì tiếng nói của họ vẫn chƣa đƣợc chấp nhận, họ phải hi sinh tất cả thời
gian của họ phục vụ cho ngƣời chồng ngƣời con trong gia đình lam lũ chịu đựng.
Qua quá trình công tác và nghiên cứu trong lĩnh vực liên quan đến phụ nữ,
nhiều câu hỏi đƣợc đặt ra cho bản thân, cho các cấp hội phụ nữ và chúng ta: Vai trò
của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay nhƣ thế nào? Thực trạng
vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay ra sao? Giải pháp
nhằm tháo gỡ những khó khăn trong quá trình nâng cao năng lực cho phụ nữ? Vì
vậy, nghiên cứu về vai trò của phụ nữ nông thôn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên trong việc phát triển kinh tế đƣợc đặt ra nhƣ một yêu cầu cấp bách, từ đó

đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy hơn nữa vai trò của lực
lƣợng này, qua đó thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn theo xu hƣớng đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá những mục tiêu Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X đã đề ra.Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên và sự nhận thức sâu sắc về những
tiềm năng to lớn của phụ nữ, những cản trở sự tiến bộ của phụ nữ trong quá trình
đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
hộ nông thôn, đƣa ra giải pháp và kiến nghị nhằm tạo cơ hội cho phụ nữ phát huy
tiềm năng về mọi mặt để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện đời sống gia
đình, góp phần vào sự phát triển kinh tế- xã hội huyện Đồng Hỷ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ nông thôn miền núi.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Phân tích và đánh giá đƣợc thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ nông thôn tại huyện Đồng Hỷ.
- Tìm hiểu đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng đóng góp của phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ nông thôn.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế nông thôn miền núi trên địa bàn Đồng Hỷ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là phụ nữ trong các hộ gia đình trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế nông thôn.
- Về không gian nghiên cứu: đề tài đƣợc thực hiện tại một số cơ quan, tổ
chức kinh tế chính trị- xã hội, một số nhóm hộ sản xuất nông, lâm nghiệp, dịch vụ
trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
- Về thời gian nghiên cứu: tổng quan về vai trò của phụ nữ đƣợc phân tích
thông qua số liệu của các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị, kinh tế- xã hội
trong thời gian gần đây, chủ yếu từ năm 2009 đến năm 2013. Các số liệu điều tra
thực hiện trong năm 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Cùng với sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nƣớc thì vai trò của
ngƣời phụ nữ trong gia đình cũng có những chuyển biến rõ rệt và đƣợc quan tâm
đặc biệt. Nếu nhƣ trƣớc đây ngƣời phụ nữ chỉ có biết nội trợ, nuôi dạy con cái, hầu
hạ chồng con thì ngày nay phụ nữ đã tích cực tham gia vào các hoạt động của xã
hội. Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là một
kênh thông tin để Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ huyện tham mƣu, giúp Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên. Xây dựng giải pháp thực hiện chƣơng trình
hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trong phát triển kinh tế, góp phần thực hiện hiệu quả Đề án phát triển kinh tế - xã
hội của huyện Đồng Hỷ 5 năm giai đoạn 2011 - 2015.
5. Bố cục luận văn
Luận văn gồm 2 phần và 3 chƣơng
Phần mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học
Chƣơng 2: Tổng quan tài liệu
Chƣơng 3. Kết quả và thảo luận
Phần kết luận và kiến nghị







5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Giới tính và Giới
1.1.1.1. Khái niệm Giới tính và Giới
* Giới tính: là một thuật ngữ đƣợc các ngành khoa học xã hội và các nhà sinh
học dùng để chỉ một phạm trù sinh học, trong ý nghĩa đó nam và nữ khác nhau về
mặt sinh học, tạo nên hai giới tính: nam giới và nữ giới. [ThS, Trƣơng Quang
Hoàng, năm 2003,[1]]
* Giới: Giới trƣớc hết không phải là phụ nữ. Giới liên hệ đến vai trò của nam
và nữ do xã hội hoặc do một nền văn hóa xác lập nên. Giới có thể khác nhau giữa
nơi này và nơi khác, giữa nền văn hóa này so với nền văn hóa khác và có thể thay
đổi theo thời gian. [ThS, Trƣơng Quang Hoàng, năm 2003,[1]]
Giới là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ nhân học, nói đến vai trò, trách
nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. Giới đề cập đến vấn đề phân
công lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ trong một
bối cảnh cụ thể. [ThS, Trƣơng Quang Hoàng, năm 2003,[1]]
Giới là yếu tố luôn biến đổi cũng nhƣ tƣơng quan về địa vị trong xã hội của
nữ giới và nam giới, không phải là hiện tƣợng bất biến mà liên tục thay đổi. Nó phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. "Giới là sản phẩm của xã hội,
có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong quan hệ nam và nữ. Đây là cơ
sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm bảo công bằng trong xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới

* Đặc điểm về giới
- Không tự nhiên mà có
- Học đƣợc từ gia đình và xã hội
- Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền)
- Có thể thay đổi đƣợc
* Nguồn gốc giới:
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Trong gia đình, bắt đầu từ khi sinh ra, đứa trẻ đƣợc đối xử tuỳ theo nó là trai
hay gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của ông bà, bố mẹ, anh
chị. Đứa trẻ đƣợc dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo giới tính của mình.
- Trong nhà trƣờng, các thầy cô giáo cũng định hƣớng theo sự khác biệt về
giới cho học sinh. Học sinh nam đƣợc hƣớng theo các ngành kỹ thuật, điện tử, các
ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ đƣợc hƣớng theo các ngành nhƣ may, thêu,
trang điểm, các ngành cần sự khéo léo, tỷ mỷ.
* Sự khác biệt về giới:
1. Phụ nữ đƣợc xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là
thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ nữ là
làm vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và cũng từ đấy
mối quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới. [NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội, năm 2006, [6]]
Nam giới đƣợc coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn về tình
cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trƣng này cho phép họ dồn
hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội, ít bị ràng buộc bởi con cái
và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và
nam giới trong xã hội. Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát điểm không
giống nhau để tiếp cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính chất và
mức độ khác nhau để tham gia vào các chƣơng trình kinh tế, từ góc độ nhận thức,
nắm bắt các thông tin xã hội. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều kiện và cơ
hội đƣợc học tập, tiếp cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia đình, ngoài xã hội

khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các hệ tƣ tƣởng, phong tục tập quán đối
với mỗi giới cũng khác nhau. [NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2006, [6]]
1.1.1.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới
* Nhu cầu giới (còn gọi là nhu cầu thực tế): là những nhu cầu xuất phát từ
công việc và hoạt động hiện tại của phụ nữ và nam giới. Nếu những nhu cầu này
đƣợc đáp ứng thì sẽ giúp cho họ làm tốt vai trò sẵn có của mình. Nhu cầu giới thực
tế là những nhu cầu đƣợc hình thành từ những điều kiện cụ thể mà phụ nữ trải qua.
Chúng nảy sinh từ những vị trí của họ trong phân công lao động theo giới, cùng với
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
lợi ích giới thực tế của họ là sự tồn tại của con ngƣời. Khác với nhu cầu chiến lƣợc,
chúng đƣợc chính phụ nữ đƣa ra từ vị trí của họ chứ không phải qua can thiệp từ
bên ngoài. Vì vậy nhu cầu giới thực tế thƣờng là sự hƣởng ứng đối với sự cần thiết
đƣợc nhận thức ngay do phụ nữ xác định trong hoàn cảnh cụ thể.
*Lợi ích giới (còn gọi là nhu cầu chiến lƣợc): là những nhu cầu của phụ
nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa vị xã hội của họ. Những lợi
ích này khi đƣợc đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ nữ và nam giới theo hƣớng
bình đẳng.
* Bình đẳng giới: nam giới và nữ giới đƣợc coi trọng nhƣ nhau, cùng đƣợc
công nhận và có vị thế bình đẳng .
Nam giới và phụ nữ đƣợc bình đẳng về:
- Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng.
- Các cơ hội để tham gia đóng góp, hƣởng lợi trong quá trình phát triển.
- Quyền tự do và chất lƣợng cuộc sống
1.1.1.4. Vai trò của giới
- Vai trò sản xuất: là những hoạt động do phụ nữ và nam giới thực hiện để
làm ra của cải vật chất hoặc tinh thần đem lại thu nhập hoặc để tự tiêu dùng. Ví dụ:
trồng lúa, nuôi gà, dạy học, …
- Vai trò tái sản xuất (còn gọi là công việc gia đình): Bao gồm các hoạt động
nhằm duy trì nòi giống, tái tạo sức lao động. Vai trò này không chỉ đơn thuần là tái

sản xuất sinh học, mà còn cả việc chăm lo, duy trì, phát triển lực lƣợng lao động cho
hiện tại và tƣơng lai nhƣ: nuôi dạy con cái, nuôi dƣỡng các thành viên trong gia
đình, làm công việc nội trợ…vai trò này hầu nhƣ của ngƣời phụ nữ.
- Vai trò cộng đồng: Thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở mức
cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện các nhu
cầu, mục tiêu chung của cộng đồng. Những hoạt động tự nguyện mang lại phúc lợi
cho cộng đồng nhƣ: dọn đƣờng sạch sẽ, bảo vệ nguồn nƣớc sạch, hoạt động từ
thiện,…Hoạt động lãnh đạo ra quyết định nhƣ: tham gia cấp ủy Đảng, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, lãnh đạo đoàn thể.
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tuy phụ nữ và nam giới thực hiện ba vai trò, xong lại đƣợc phân công lao
động khác nhau. Phụ nữ thƣờng làm những việc đơn giản, ít kỹ thuật nên thu nhập
thấp và giá trị công việc bị đánh giá thấp.
Phân công lao động theo giới truyền thống đã tạo ra bất bình đẳng giới, hạn
chế sự phát huy tiềm năng của phụ nữ và ảnh hƣởng tới sự tham gia của phụ nữ vào
quá trình phát triển của đất nƣớc và xây dựng hạnh phúc gia đình. Vì vậy, một
trong những yếu tố tạo nên bình đẳng giới là thay đổi phân công lao động theo
giới truyền thống.
1.1.1.5. Quan điểm về giới
Quan điểm giới khẳng định và đánh giá cao vai trò của ngƣời phụ nữ. Quan
điểm này cho rằng để đạt đến bình đẳng nam nữ cần thay đổi cơ chế phân công lao
động hiện đang quá nhấn mạnh đến mức khác biệt giữa phụ nữ và nam giới. (Bùi
Thị Hồng Vân, 2002).
Vào những năm 1970 ngƣời ta đã tìm cách đƣa các vấn đề của phụ nữ vào các
chính sách phát triển nhƣng nhìn chung, các nhà nghiên cứu cũng nhƣ các nhà làm
chính sách đã không thấy hết đƣợc vai trò kinh tế to lớn của phụ nữ. Nhà kinh tế
ngƣời Đan Mạch là Ester Boserup với cuốn “Vai trò của người phụ nữ trong phát
triển kinh tế” (1970) đƣợc coi là ngƣời đầu tiên đặt lại vấn đề về cách nhìn nhận vai
trò của ngƣời phụ nữ. Điểm hạn chế của cách tiếp cận này là coi phụ nữ nhƣ một

nhóm đặc thù và những giải pháp đƣợc đƣa ra cũng là những giải pháp đặc thù. (Bùi
Thị Hồng Vân, 2002, [4] ).
1.2. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế - xã hội nông hộ
1.2.1. Một số khái niệm
* Vai trò: là một tập hợp các mong đợi, các quyền và những nghĩa vụ đƣợc
gán cho một địa vị cụ thể mà địa vị là một sự xác định vị trí xã hội trong một cơ cấu
xã hội. [Đỗ Văn Viện - Đỗ Văn Tiến,[5]]
* Phát triển: là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự tăng
thêm về quy mô sản lƣợng, cải thiện về cơ cấu, hoàn thiện thể chế nhằm nâng cao
chất lƣợng cuộc sống [8].
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Phát triển kinh tế: là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế.
Nó bao gồm sự tăng trƣởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu,
thể chế kinh tế, chất lƣợng cuộc sống. ()[11]
* Xã hội: Xã hội là một tập thể hay một nhóm những ngƣời đƣợc phân biệt
với các nhóm ngƣời khác bằng các lợi ích, mối quan hệ đặc trƣng, chia sẻ cùng
một thể chế và có cùng văn hóa. ()[12]
* Phát triển xã hội: là sự biến đổi xã hội về mặt chất lƣợng bao gồm tăng
trƣởng kinh tế, đẩy mạnh giáo dục, y tế về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng và các chỉ
số về cơ sở hạ tầng, các dịch vụ và có sự biến đổi theo hƣớng tiến bộ hơn, đẹp hơn,
tốt hơn.[4].
.* Hộ: là một nhóm ngƣời cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc, họ cùng
sống chung hay không cùng sống chung dƣới một mái nhà, có chung một nguồn thu
nhập và ăn chung, cùng tiến hành sản xuất chung.[Báo cáo của FAO & UNDP,
2002 [3]]
* Hộ nông dân: là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp, theo nghĩa rộng
hơn bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn.
[Báo cáo của FAO & UNDP, 2002 [3]]
* Kinh tế hộ nông dân: là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã

hội, trong đó các nguồn lực nhƣ đất đai, tiền vốn và tƣ liệu sản xuất đƣợc coi là của
chung để tiến hành sản xuất. Mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống
là tùy thuộc vào chủ hộ, đƣợc nhà nƣớc thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát
triển. [Báo cáo của FAO & UNDP, 2002 [3]]
1.2.2. Vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội
Gia đình là một tế bào của xã hội và tồn tại cùng với sự tồn tại của xã hội.
Ngƣời phụ nữ là ngƣời thiết tha nhất với hạnh phúc gia đình, đóng vai trò rất quan
trọng giữa gia đình và xã hội trong mọi thời đại. Qua các chặng đƣờng lịch sử loài
ngƣời, vai trò ngƣời phụ nữ trong gia đình có những biến đổi rõ rệt.
(www.nguoicaotuoi.org)[13].
Phụ nữ vừa là ngƣời công dân, ngƣời lao động, vừa là ngƣời mẹ và ngƣời
thầy đầu tiên của con ngƣời; Phụ nữ có vai trò quan trọng trong xây dựng gia đình
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
cần tạo điều kiện để phụ nữ kết hợp hài hòa giữa nghĩa vụ công dân và chức năng
ngƣời mẹ trong việc xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc [7].
Phụ nữ Việt Nam chiếm 50,8% tổng dân số, 50,6% lực lƣợng lao động và
khoảng 30% phụ nữ làm chủ hộ gia đình. Trên diễn đàn chính trị tỷ lệ nữ tham gia
Quốc hội (dẫn đầu các nƣớc ASEAN) với 25,76% (nhiệm kỳ 2007-2011). Trong
nhiều ngành nhƣ nông nghiệp, giáo dục, y tế, công nghiệp nhẹ, tài chính, văn hóa,
xã hội… phụ nữ cũng luôn chiếm ƣu thế. Tỷ lệ nữ đƣợc tiếp cận với dịch vụ y tế
trên 85%, tỷ lệ phụ nữ dành thời gian để xem ti vi/ nghe đài là 96,6%, tỷ lệ nữ tốt
nghiệp đại học là 36,24%; thạc sĩ 33,95%; tiến sĩ 25,69%. Đội ngũ trí thức và lao
động kỹ thuật nữ ngày càng tăng lên, họ đang có mặt ở nhiều vị trí chính trị, kinh tế
trọng yếu của đất nƣớc. Đây là một bƣớc tiến đáng kể về bình đẳng giới, về tạo
quyền năng cho phụ nữ trong xã hội. Phụ nữ đã thực sự đóng góp sức mình vào
công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Theo kết quả của những công trình nghiên cứu trƣớc cho biết: Phụ nữ là
ngƣời tạo ra phần lớn lƣơng thực tiêu dùng cho gia đình. 1/4 số hộ gia đình trên thế
giới do nữ làm chủ hộ và nhiều hộ gia đình khác phải phụ thuộc vào thu nhập của

lao động nữ. [ThS, Trƣơng Quang Hoàng, năm 2003,[1]] Tuy vậy, sự bất bình đẳng
vẫn còn tồn tại ở rất nhiều nƣớc trên thế giới. Đặc biệt là ở các vùng nông thôn, phụ
nữ bị hạn chế về mọi mặt, đời sống, điều kiện sống và làm việc khó khăn, địa vị
trong xã hội thấp. Trong số hơn 1,3 tỷ ngƣời trên thế giới ở trong tình trạng nghèo
khổ thì có đến 70% là nữ. Có ít nhất 1/2 triệu phụ nữ tử vong do các biến chứng về
mang thai, sinh đẻ…
Theo báo cáo đánh giá thực trạng bình đẳng giới ở Việt Nam, 2004, tình trạng
phổ biến là công việc lao động nhƣ làm nội trợ, chăm sóc con cái do phụ nữ đảm
nhận tới 65%, có nơi cao đến 82%, còn nam giới chỉ chia sẻ công việc này, cao nhất
là 14%. Theo Quyền Đình Hà và cộng sự (2013), ngoài việc đồng áng và chăn nuôi,
thời gian dành cho nội trợ cũng chiếm 15,5% quỹ thời gian trong ngày tức 3,7
giờ/ngày cho công tác nội trợ trong gia đình, cao nhất tới 7giờ (29%) quỹ thời gian,
thấp nhất 1giờ (4,1%) quỹ thời gian trong ngày.
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phụ nữ luôn là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của gia đình và xã hội.
Nghĩa vụ công dân và thiên chức làm vợ, làm mẹ của phụ nữ đƣợc thực hiện tốt là
một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và phát triển lâu dài của
đất nƣớc. Ngày càng có nhiều phụ nữ thành đạt trong các lĩnh vực kinh tế, khoa
học, chính trị và xã hội. Điều đó cho thấy phụ nữ ngày càng có vai trò quan trọng
hơn trong các lĩnh vực của xã hội.
1.2.3. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn
Phụ nữ luôn là ngƣời đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả năng sản
xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội nguồn nhân
lực, trí lực dồi dào và ngày càng phát triển. Vai trò của phụ nữ trong sự phát triển
kinh tế nông hộ nông thôn thể hiện nhƣ sau:
- Trong lao động sản xuất: Phụ nữ là ngƣời làm ra phần lớn lƣơng thực, thực
phẩm tiêu dùng cho gia đình. Đặc biệt các hộ nghèo sinh sống chủ yếu dựa vào kết
quả làm việc của phụ nữ.
- Ngoài việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu nhập cho gia đình,

phụ nữ còn đảm nhận chức năng ngƣời vợ, ngƣời mẹ. Họ phải làm hầu hết các công
việc nội trợ chăm sóc con cái, các công việc này rất quan trọng đối với sự tồn tại,
phát triển của gia đình và xã hội.
Nhƣ vậy, dù đƣợc thừa nhận hay không thừa nhận, thực tế cuộc sống và
những gì phụ nữ làm đã khẳng định vai trò và vị trí của họ trong gia đình, trong mọi
lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội, trong bƣớc tiến của nhân loại. Phụ nữ cùng
lúc phải thực hiện nhiều vai trò, cho nên họ cần đƣợc chia sẻ, thông cảm cả về hành
động lẫn tinh thần, gia đình và xã hội cũng cần có những trợ giúp để họ thực hiện
tốt hơn vai trò của mình.
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế- xã
hội nông hộ
* Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở Việt Nam
Phụ nữ trƣớc hết phải lo việc gia đình, con cái. Dù làm bất kỳ công việc gì, thì
việc nội trợ vẫn là trách nhiệm của họ, đây là một quan niệm ngự trị ở nƣớc ta từ
nhiều năm nay. Sự tồn tại những hủ tục lạc hậu, trọng nam khinh nữ đã kìm hãm tài
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
năng sáng tạo của phụ nữ, hạn chế sự cống hiến của họ cho xã hội và cho gia đình.
Việc mang thai, sinh đẻ, nuôi dƣỡng con nhỏ và làm nội trợ gia đình đè nặng lên đôi
vai ngƣời phụ nữ. Đây là trở ngại lớn cho họ tập trung sức lực, thời gian, trí tuệ vào
sản xuất và các hoạt động chính trị, xã hội. Vì vậy nhiều chị em trở nên không mạnh
bạo, không năng động sáng tạo bằng nam giới và gặp nhiều khó khăn trong giao
tiếp xã hội. Phong tục tập quán là một nguyên nhân cơ bản cản trở phụ nữ tham gia
vào quá trình phát triển kinh tế.[31]
* Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của lao động nữ còn
nhiều hạn chế
Ở nông thôn, đặc biệt là miền núi phƣơng tiện thông tin nghe nhìn và sách
báo đến với ngƣời dân còn rất nhiều hạn chế, do vậy việc lao động nữ tiếp cận và
nắm bắt các thông tin kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt còn gặp nhiều khó khăn.
Ngoài thời gian lao động sản xuất, ngƣời phụ nữ dƣờng nhƣ ít có thời gian dành cho

nghỉ ngơi hoặc hƣởng thụ văn hoá tinh thần, học hỏi nâng cao hiểu biết kiến thức xã
hội mà họ phải giành phần lớn thời gian còn lại cho công việc gia đình. Do vậy, phụ
nữ bị hạn chế về kỹ thuật chuyên môn và sự hiểu biết xã hội. Phụ nữ ở độ tuổi lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật là 6%, còn ở nam giới tỷ lệ này là 10%. [31].
Theo thông báo của Liên hiệp quốc thì hiện nay trên thế giới còn hơn 840 triệu
ngƣời bị mù chữ, trong đó nữ giới chiếm 2/3; trong số hơn 180 triệu trẻ em không
đƣợc đi học thì có tới 70% là trẻ em gái.
Theo thống kê cho thấy tỷ lệ lao động nữ ở Việt Nam không qua đào tạo là rất
cao, chiếm tới gần 90% tổng số lao động không qua đào tạo trong cả nƣớc; chỉ có
0,63 % công nhân kỹ thuật có bằng là nữ, trong khi chỉ tiêu này của nam giới là
3,46%. Tỷ lệ lao động nữ có trình độ đại học và trên đại học 0,016%, tỷ lệ này ở
nam giới là 0,077% (gấp 5 lần so với nữ giới). [31] Điều đó cho thấy trình độ học
vấn và chuyên môn nghề nghiệp của phụ nữ là rất thấp và thấp hơn so với nam giới.
Phụ nữ bị hạn chế về kỹ thuật, chuyên môn và sự hiểu biết nên gặp không ít khó
khăn trong việc nắm bắt kiến thức pháp luật, tìm nguồn vốn, tìm kiếm thị trƣờng,
khó khăn trong việc tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và
đời sống. Do vậy, hiệu quả công việc và năng suất lao động của họ thấp.
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Yếu tố về sức khoẻ
Với phụ nữ nông thôn vừa phải lao động nặng vừa phải thực hiện thiên chức
của mình là phải mang thai, sinh con và cho con bú bằng bầu sữa của mình, cùng
với điều kiện sinh hoạt thấp kém đã làm cho sức khoẻ của họ bị giảm sút. Điều này
không những ảnh hƣởng đến khả năng lao động mà còn làm vai trò của phụ nữ
trong gia đình cũng nhƣ trong việc phát triển kinh tế gia đình trở nên thấp hơn.
* Khả năng tiếp nhận thông tin
Do phụ nữ phải đảm nhận một khối lƣợng công việc lớn nên cơ hội để họ giao
tiếp rộng rãi, tham gia hoạt động cộng đồng để nắm thông tin rất hiếm. Ở nhiều
vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh ngƣời dân còn chƣa hề đƣợc tiếp xúc với báo chí và
các hình thức truyền tải thông tin khác.

* Các yếu tố chủ quan
Một yếu tố khác không thể không nhắc đến đó là nguyên nhân chủ quan do
chính phụ nữ gây ra, đó chính là quan niệm lệch lạc về giới, ngay cả phụ nữ cũng có
cái nhìn không đúng về những vấn đề đó. Họ cũng cho rằng, những công việc nội
trợ, chăm sóc gia đình, con cái…là việc của phụ nữ. Họ tỏ ra không hài lòng về
ngƣời đàn ông thạo việc bếp núc, nội trợ. Trong khi họ lên tiếng đòi quyền bình
đẳng thì họ vô tình ràng buộc thêm trách nhiệm cho mình. Vậy nên, toàn bộ công
việc gia đình, sản xuất càng đè nặng lên đôi vai phụ nữ khiến họ mệt mỏi cả về thể
xác lẫn tinh thần. Ta có thể khẳng định rằng, phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng
trong sự phát triển của nhân loại. Song, có nhiều nguyên nhân gây cản trở sự tiến bộ
của họ trong cuộc sống. Các yếu tố khách quan và chủ quan đã tác động không tốt
khiến cho phụ nữ đặc biệt là phụ nữ nông thôn bị lâm vào vòng luẩn quẩn của sự
nghèo đói và bất bình đẳng. Vì vậy, cần phải tiến tới quyền bình đẳng đối với nữ
trên toàn thế giới. Bình đẳng nam nữ nhằm giải phóng sức lao động xã hội, xây
dựng và củng cố thêm nền văn minh nhân loại.
1.3. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Khái quát về vai trò của phụ nữ ở một số nước trên thế giới
Na Uy là đất nƣớc dân số ít (4,5 triệu ngƣời) nhƣng chỉ số phát triển con
ngƣời (HDI) và chỉ số phát triển giới (GDI) xếp thứ nhất thế giới. Na Uy có một hệ
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
thống luật pháp đồng bộ hƣớng tới mục tiêu bảo vệ quyền và lợi cho ngƣời phụ nữ.
Chính phủ Na Uy rất quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới và coi đó là một trong bốn
vấn đề trọng tâm phát triển. Là quốc gia đầu tiên trên thế giới cho phép phụ nữ đƣợc
tham gia bầu cử vào năm 1913 và có quyền ứng cử Quốc hội từ năm 1930. Na Uy
cũng có Luật bình đẳng giới ban hành từ năm 1979 với các điều khoản bảo đảm cho
cả phụ nữ và nam giới đƣợc bình đẳng trong phát triển.
Trong luật Bình đẳng giới, Na Uy quy định: Việc phân biệt đối xử trực tiếp
hoặc gián tiếp với phụ nữ và nam giới đều không đƣợc phép.Với lĩnh vực lao động
và việc làm, luật quy định: tuyển dụng không đƣợc hạn chế tuyển một giới. Khi đề

bạt, cách chức hoặc sa thải ngƣời lao động cũng không đƣợc phân biệt nam nữ. Lao
động nam và nữ trong cùng một doanh nghiệp phải đƣợc trả lƣơng nhƣ nhau cho
cùng một công việc nhƣ nhau hoặc công việc có giá trị nhƣ nhau.Trong giáo dục,
Luật bình đẳng giới đề ra phụ nữ và nam giới có quyền bình đẳng trong đào tạo, bồi
dƣỡng nâng cao trình độ. Đặc biệt Luật bình đẳng giới có 1 mục quy định: “Khi
thành lập và bổ nhiệm, bầu cử các thành viên của một cơ quan nhà nƣớc, uỷ ban,
hội đồng, ban có từ 4 thành viên trở lên thì mỗi giới phải có đại diện với tỷ lệ ít
nhất là 40%”. Nếu cơ quan, đơn vị nào không đạt tỷ lệ đã quy định thì Chính phủ
không cho phép thành lập. Do vậy, đến nay cơ quan các cấp ở Na Uy đã đạt đƣợc tỷ
lệ trung bình 43% nữ. Bên cạnh đó, một Cơ quan thanh tra về bình đẳng giới và
chống phân biệt đối xử trực thuộc Bộ Gia đình và Bình đẳng giới cũng ra đời giúp
Chính phủ nhận đơn khiếu nại hoặc phát hiện những vấn đề bất bình đẳng giới trình
lên trên để cùng giải quyết.Chế độ nghỉ thai sản và chăm sóc con cái cũng đƣợc
Luật đề ra rất tốt. Khi mang thai, nếu ngƣời phụ nữ đã đi làm ít nhất là 6 tháng trong
vòng 10 tháng thai nghén sẽ đƣợc nghỉ chế độ và hƣởng lƣơng với số tiền không
quá 6 lần số tiền bảo hiểm quốc gia cơ bản. Khi sinh nở, ngƣời mẹ đƣợc nghỉ 52
tuần hƣởng 80% hoặc nghỉ 42 tuần hƣởng 100% lƣơng. Trong thời gian này, mẹ
phải nghỉ 3 tuần trƣớc khi sinh, bố phải nghỉ bốn tuần theo chế độ ngƣời cha. Ngoài
ra, bố và mẹ đƣợc nghỉ từ 10 đến 20 ngày/năm chăm con ốm (kể cả với con nuôi).
Quỹ thời gian này ngƣời bố và mẹ tuỳ ý sử dụng trong thời gian 2 năm. Nếu ngƣời
phụ nữ không đi làm và không đƣợc hƣởng chế độ nghỉ đẻ thì đƣợc hƣởng 32.138
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
NOK khi sinh con (tƣơng đƣơng 80.500.000 đồng Việt Nam). Từ năm 1992, bố mẹ
không đi làm mà phải nuôi con dƣới 7 tuổi đều đƣợc hƣởng ba khoản trợ cấp một
năm của Chính phủ.Tuy nhiên, Luật bình đẳng giới tiến bộ nhƣng chỉ nhằm tăng
cƣờng quyền lực của phụ nữ ngoài xã hội chứ không bênh vực họ trong gia đình vì
không áp dụng trong gia đình. Trong lĩnh vực công việc nhà không đƣợc trả lƣơng
phụ nữ vẫn làm việc nhiều hơn nam giới; trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc, nam giới
vẫn chiếm 86% và trong chính quyền địa phƣơng lãnh đạo nam vẫn trên 70% ; nạn

bạo lực vẫn xảy ra; mại dâm đƣợc phép hoạt động nhƣng vẫn nhiều tình trạng xâm
hại tình dục [32]
Tại Kenya, Zambia và Nigieria, gia đình nào có chủ hộ là nam giới thì
khuyến nông thƣờng xuyên ghé thăm hơn.Khoảng 40% phụ nữ Trinidad và Tobago
chỉ biết đến các thông tin hay những lời khuyên trong sản xuất cũng nhƣ các thông
tin khác thông qua ngƣời chồng của mình. Còn ở một số nƣớc nhƣ Ấn Độ, Thái
Lan, Malaysia thì những thông tin đó đƣợc lấy tự họ hàng, bạn bè và hàng xóm. Rất
ít thông tin đƣợc trực tiếp chuyển đến ngƣời phụ nữ.
1.3.2. Phụ nữ nông thôn Việt Nam và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế-
xã hội nông hộ
* Thực trạng phụ nữ Việt Nam
Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình là một trong các mục tiêu
quan trọng đã và đang đƣợc thúc đẩy thực hiện ở Việt Nam. Một trong những điểm
dễ nhận biết nhất trong kết quả thực hiện bình đẳng giới, đó chính là việc phân
công, sắp xếp lại công việc trong gia đình một cách hài hòa, hợp lý giữa ngƣời vợ
và ngƣời chồng. Trong gia đình hiện nay, ngƣời chồng đã biết chia sẻ với vợ về
công việc nhà, chăm sóc con; ngƣời vợ cũng đã chủ động chia sẻ với chồng
gánh nặng kinh tế gia đình. Năm 2011, cả nƣớc có 12.727.903 gia đình đƣợc
công nhận đạt Danh hiệu "Gia đình văn hóa" trong tổng số 17.312.198 gia đình
(chiếm tỷ lệ 73.5%).
Trong gia đình, ngƣời phụ nữ đƣợc tôn trọng và đƣợc tham gia nhiều hơn
vào các quyết định quan trọng vào hoạt động sản xuất nâng cao mức thu nhập về

×