Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Đánh giá sản phẩm du lịch sinh thái biển, đảo tỉnh Cà Mau (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.88 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Hồng Mơ

ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DU LỊCH
SINH THÁI BIỂN, ĐẢO TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Hồng Mơ

ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DU LỊCH
SINH THÁI BIỂN, ĐẢO TỈNH CÀ MAU
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số

: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM XUÂN HẬU

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Các trích dẫn và tài liệu tham
khảo có nguồn gốc xác thực.

Tác giả
Phạm Hồng Mơ


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc đến
PGS.TS. Phạm Xuân Hậu! Trong thời gian qua, thầy là người đã nhiệt tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi để thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn cán bộ Phòng Quản lí du lịch thuộc Sở Văn hóa-Thể thao-Du
lịch và Cục thống kê tỉnh Cà Mau đã nhiệt tình cung cấp nguồn số liệu về tình
hình phát triển du lịch tại vùng biển, đảo Cà Mau, làm cơ sở quan trọng cho đề
tài nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Phòng Sau đại học, trường Đại học Sư phạm đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi học tập, nghiên cứu trong thời gian học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ tinh
thần cho tôi trong khi thực hiện luận văn này!

Tác giả


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN VÀ
ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DU LỊCH ...................................................... 11
1.1. Một số khái niệm .................................................................................................. 11
1.1.1. Du lịch ........................................................................................................... 11
1.1.2. Du lịch sinh thái ............................................................................................ 11
1.1.3. Du lịch sinh thái biển, đảo ............................................................................. 12
1.1.4. Sản phẩm du lịch và sản phẩm du lịch đặc thù .............................................. 13
1.1.5. Đánh giá sản phẩm du lịch ............................................................................ 14
1.2. Các yếu tố tạo sản phẩm du lịch ........................................................................... 15
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn đánh giá sản phẩm du lịch ................................................ 16
1.3.1. Trên thế giới .................................................................................................. 16
1.3.2. Ở Việt Nam ................................................................................................... 17
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc đánh giá sản phẩm du lịch ................................. 18
1.4.1. Quy mô mẫu .................................................................................................. 18
1.4.2. Đặc trưng của sản phẩm du lịch..................................................................... 18
1.4.3. Khách du lịch ................................................................................................ 19
1.4.4. Đánh giá tài nguyên du lịch ........................................................................... 19
1.5. Phương pháp đánh giá .......................................................................................... 19
1.5.1. Phương pháp khảo sát.................................................................................... 20
1.5.2. Tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá ..................................................................... 21
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................... 25


Chương 2. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DU LỊCH SINH THÁI BIỂN, ĐẢO

TỈNH CÀ MAU ...................................................................................... 26
2.1. Khái quát về tỉnh Cà Mau ..................................................................................... 26
2.1.1. Vị trí địa lí ..................................................................................................... 26
2.1.2. Phạm vi không gian vùng biển, đảo Cà Mau ................................................. 26
2.1.3. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................................... 28
2.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội............................................................................... 31
2.2. Hiện trạng phát triển DLST biển, đảo tỉnh Cà Mau .............................................. 33
2.2.1. Số lượt khách du lịch ..................................................................................... 33
2.2.2. Doanh thu ...................................................................................................... 35
2.2.3. Cơ sở hạ tầng - vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch ........................................... 36
2.2.4. Các tuyến du lịch chủ yếu.............................................................................. 37
2.2.5. Các điểm du lịch chủ yếu .............................................................................. 37
2.2.6. Các sản phẩm du lịch chủ yếu ....................................................................... 41
2.3. Đánh giá sản phẩm du lịch sinh thái biển, đảo của tỉnh Cà Mau ........................... 43
2.3.1. Đánh giá tài nguyên du lịch sinh thái biển, đảo của tỉnh Cà Mau ................. 43
2.3.2. Đánh giá cơ sở hạ tầng - vật chất kĩ thuật du lịch ......................................... 52
2.3.3. Đánh giá sự hài lòng của du khách đối với sản phẩm du lịch sinh thái
biển, đảo Cà Mau .......................................................................................... 57
2.4. Những thế mạnh và hạn chế của sản phẩm du lịch sinh thái biển, đảo tỉnh Cà
Mau ....................................................................................................................... 66
2.4.1. Thế mạnh ....................................................................................................... 67
2.4.2. Hạn chế.......................................................................................................... 68
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................... 71
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM DU LỊCH SINH THÁI BIỂN ĐẢO TỈNH CÀ MAU..... 72
3.1. Căn cứ xây dựng định hướng ................................................................................ 72
3.1.1. Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch biển, đảo của Bộ Văn Hóa - Thể
thao - Du lịch ................................................................................................ 72
3.1.2. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm du lịch sinh thái biển, đảo của thị trường ........... 72



3.1.3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và du lịch của tỉnh. ............................... 73
3.1.4. Kết quả đánh giá sản phẩm du lịch sinh thái biển, đảo Cà Mau .................... 74
3.2. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch sinh thái biển, đảo tỉnh Cà Mau............. 75
3.2.1. Định hướng chung ......................................................................................... 75
3.2.2. Định hướng cụ thể ......................................................................................... 75
3.3. Các giải pháp phát triển sản phẩm du lịch sinh thái biển, đảo tỉnh Cà Mau .......... 76
3.3.1. Nhóm giải pháp về nâng cao sức hút của sản phẩm du lịch ........................... 76
3.3.2. Nhóm giải pháp về vốn đầu tư ....................................................................... 79
3.3.3. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực ............................................................... 79
3.3.4. Nhóm giải pháp về thị trường, quảng bá, xúc tiến du lịch ............................. 80
3.3.5. Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng-vật chất kĩ thuật du lịch ............................ 81
3.3.6. Nhóm giải pháp về liên kết du lịch ................................................................ 82
3.3.7. Nhóm giải pháp về phát triển bền vững ......................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 87
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CSHT-VCKT:

Cơ sở hạ tầng-vật chất kĩ thuật

DLST:

Du lịch sinh thái

ĐBSCL:


Đồng bằng Sông Cửu Long

KDL:

Khu du lịch

KĐDSH:

Khu đa dạng sinh học

SPDL:

Sản phẩm du lịch

TNDL:

Tài nguyên du lịch

VQG:

Vườn quốc gia


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô và tốc độ gia tăng dân số Cà Mau giai đoạn 2010 – 2015 .............. 31
Bảng 2.2. Thu nhập bình quân đầu người/1 tháng và tỉ lệ hộ nghèo ............................ 31
Bảng 2.3. Số lượt khách du lịch chung và DLST biển, đảo tỉnh Cà Mau..................... 34
Bảng 2.4. Số lượt khách đến các khu, điểm DLST biển, đảo tỉnh Cà Mau .................. 35
Bảng 2.5. Doanh thu du lịch ........................................................................................ 35

Bảng 2.6. Số khách sạn trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2015 ...................... 36
Bảng 2.7. Tính hấp dẫn của TNDL sinh thái biển, đảo Cà Mau .................................. 44
Bảng 2.8. Thời vụ du lịch của TNDL sinh thái biển, đảo Cà Mau ............................... 46
Bảng 2.9. Tính bền vững của TNDL sinh thái biển, đảo Cà Mau ................................ 47
Bảng 2.10. Tính an toàn của TNDL sinh thái biển, đảo Cà Mau ................................. 49
Bảng 2.11. Sức chứa du khách của TNDL sinh thái biển, đảo Cà Mau ....................... 50
Bảng 2.12. Tính liên kết của TNDL sinh thái biển, đảo Cà Mau ................................. 51
Bảng 2.13. Đánh giá hạ tầng giao thông phục vụ du lịch sinh thái biển, đảo
Cà Mau ..................................................................................................... 53
Bảng 2.14. Đánh giá cơ sở lưu trú phục vụ du lịch sinh thái biển, đảo Cà Mau ......... 54
Bảng 2.15. Đánh giá cơ sở ăn uống phục vụ du lịch sinh thái biển, đảo
Cà Mau ..................................................................................................... 55
Bảng 2.16. Đánh giá các cơ sở dịch vụ cơ bản phục vụ DLST biển, đảo
Cà Mau ..................................................................................................... 56
Bảng 2.17. Sở thích của du khách đối với cảnh quan tự nhiên khu vực biển,
đảo Cà Mau .............................................................................................. 58
Bảng 2.18. Mức độ hài lòng của du khách đối với dịch vụ lữ hành ............................ 59
Bảng 2.19. Mức độ hài lòng với cơ sở lưu trú. Đơn vị: % ......................................... 60
Bảng 2.20. Mức độ hài lòng của du khách đối với dịch vụ ăn uống, vui chơi
giải trí ....................................................................................................... 62
Bảng 2.21. Mức độ hài lòng của du khách đối với công tác bảo vệ và giáo dục
môi trường ................................................................................................ 64
Bảng 2.22. Khả năng giữ chân du khách của SPDL sinh thái biển, đảo
Cà Mau ..................................................................................................... 66


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ khu vực biển, đảo Cà Mau và địa bàn nghiên cứu .......................... 27
Hình 2.2. Mức độ hài lòng của du khách đối với SPDL sinh thái biển, đảo
Cà Mau ....................................................................................................... 65

Hình 3.1. Bản đồ hiện trạng và định hướng phát triển SPDL sinh thái khu vực
biển, đảo Cà Mau........................................................................................ 78


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, du lịch đã và đang trở thành một ngành kinh tế quan trọng của thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng, với xu thế ngày càng phát triển đa dạng hơn, phong
phú hơn về các loại hình, cũng như sản phẩm du lịch (SPDL) nhằm phục vụ nhu cầu
ngày càng đa dạng của du khách. Trong đó, loại hình du lịch sinh thái (DLST) đang
ngày càng được ưa chuộng bởi tính thân thiện với thiên nhiên và môi trường, nhất là
trong nền kinh tế thị trường đầy căng thẳng, con người luôn muốn tìm đến thiên nhiên
để nghỉ ngơi, giải tỏa áp lực… Đặc biệt là trong bối cảnh thiên nhiên đang bị đe dọa
bởi những sự cố môi trường và biến đổi khí hậu, DLST còn đóng vai trò là công cụ để
góp phần tôn tạo và bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Trong những năm
qua, ngành du lịch Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể, trong xu thế toàn
cầu hóa và khu vực hóa diễn ra ngày càng sâu rộng. Trên dải đất hình chữ S, mỗi
vùng, mỗi miền đều có những đặc điểm tự nhiên đặc sắc, chính vì thế DLST được xem
là một trong những SPDL nổi bật và độc đáo của Việt Nam.
Thế kỉ XXI, là thế kỉ cả thế giới hướng ra biển, vì vậy vấn đề biển, đảo là một trong
những vấn đề nhạy cảm hiện nay. Trong bối cảnh những tranh chấp ngày càng căng
thẳng, đặt các quốc gia vào tình thế tăng cường những hoạt động nhằm khẳng định chủ
quyền quốc gia trên biển. Trong đó, các hoạt động kinh tế biển nói chung và du lịch
nói riêng được xem là những lựa chọn hàng đầu. Du lịch biển, đảo không chỉ góp phần
phát triển kinh tế mà còn góp phần khẳng định chủ quyền biển, đảo thông qua việc
giới thiệu và quảng bá hình ảnh của quốc gia trên biển với du khách trong và ngoài
nước. Kết hợp giữa DLST và du lịch biển, đảo là một loại hình SPDL đã được phát
triển ở nhiều nước trên thế giới và ở Việt Nam.

Không nằm ngoài xu thế chung của cả nước và thế giới, tỉnh Cà Mau từ nhiều năm
qua đã tận dụng những thế mạnh và tiềm năng sẵn có để khai thác và đem đến cho du
khách SPDL sinh thái đặc trưng. Trong những năm qua, tỉnh cũng đã triển khai các
tour du lịch phục vụ SPDL sinh thái biển, đảo, nhờ tận dụng lợi thế về tự nhiên, với 3
mặt giáp biển và nhiều đảo, cụm đảo ven bờ. Được biết đến với địa danh ở cực Nam
của tổ quốc, mặc dù không có lợi thế về bãi biển đẹp như môt số tỉnh duyên hải miền


2
Trung như Khánh Hòa, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế…tuy nhiên, Cà Mau cũng đã và
đang trở thành một trong những điểm thu hút du khách bởi những đặc điểm sinh thái
độc đáo và hoang sơ, du khách đến đây với mong muốn được một lần đến với cực
Nam của đất nước. Tuy nhiên, theo nhiều đánh giá, việc thu hút khách du lịch đến với
tỉnh Cà Mau nói chung và loại hình DLST biển, đảo nói riêng còn chưa tương xứng
với tiềm năng của tỉnh. Việc đi tìm nguyên nhân vẫn đang là một câu hỏi lớn đặt ra
cho ngành du lịch tỉnh.
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về DLST tỉnh Cà Mau,
trong đó chủ yếu tập trung vào thực trạng và định hướng phát triển, song chưa có công
trình nào đi sâu vào tìm hiểu về một SPDL. Trong khi đó, SPDL lại là một trong
những yếu tố định hình và khẳng định vị trí của ngành du lịch, đồng thời, đây cũng là
cơ sở quan trọng để đánh giá được khả năng phát triển và định hướng phát triển du lịch
một cách bền vững. SPDL sinh thái biển đảo tỉnh Cà Mau vẫn còn khá mới mẽ đối với
du khách trong và ngoài nước, so với một số tỉnh miền Trung, SPDL sinh thái biển đảo
đã được đưa vào khai thác từ lâu thì SPDL này vẫn còn khá non trẻ. Là một người con
sinh ra và lớn lên tại vùng đất cuối trời tổ quốc, tác giả luôn mong muốn đươc đóng
góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của tỉnh nhà. Chính vì vậy, tác giả đã mạnh
dạn lựa chọn đề tài “Đánh giá sản phẩm du lịch sinh thái biển, đảo tỉnh Cà Mau” để
làm đề tài tốt nghiệp thạc sĩ. Thông qua việc tiến hành nghiên cứu đề tài, tác giả có thể
hiểu biết nhiều hơn nữa về quê hương mình nói chung và SPDL biển đảo nói riêng,
đồng thời đưa ra được những lý luận khoa học về SPDL sinh thái biển đảo, từ đó đề

xuất những định hướng phát triển phù hợp, nhằm đóng góp một phần nhỏ vào sự phát
triển của ngành du lịch tỉnh nói riêng và sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Cà Mau
nói chung.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu
- Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá SPDL vào đánh giá SPDL sinh
thái ở một địa phương cụ thể - khu vực biển, đảo tỉnh Cà Mau.
- Đánh giá SPDL sinh thái biển, đảo thông qua đánh giá tài nguyên và sự hài òng
của du khách đối với SPDL của địa phương.


3
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp phát triển SPDL sinh thái biển, đảo của
tỉnh.
2.2. Nhiệm vụ
- Thu thập và tổng hợp có chọn lọc những vấn đề cơ sở lý luận về DLST và DLST
biển, đảo và các công trình nghiên cứu có liên quan.
- Thu thập những số liệu có liên quan về thực trạng phát triển của SPDL sinh thái
biển, đảo tỉnh Cà Mau.
- Phân tích và đánh giá SPDL sinh thái biển, đảo tỉnh Cà Mau. Trong đó, bao gồm
đánh giá tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng và sự hài lòng của khách hàng đối với các
dịch vụ du lịch.
- Đề xuất những định hướng và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả khai thác
SPDL sinh thái biển đảo tỉnh Cà Mau theo hướng phát triển bền vững.
3. Quan điểm nghiên cứu
3.1. Quan điểm cấu trúc- hệ thống
Du lịch là một trong những ngành của hệ thống kinh tế quốc dân, nằm trong mối
liên hệ tác động qua lại với các ngành kinh tế khác. Vì vậy, khi xem xét các vấn đề của
du lịch nói chung và SPDL sinh thái biển đảo nói riêng cần đặt chúng trong mối quan
hệ với các ngành, các lĩnh vực khác; bao gồm các vấn đề về tự nhiên, dân cư xã hội,

tình hình phát triển kinh tế của địa bàn nghiên cứu và mối quan hệ với các ngành nông
– lâm – ngư nghiệp, công nghiệp – xây dựng và các ngành dịch vụ khác như giao
thông vận tải, thông tin liên lạc…Từ đó, có thể phân tích được các yếu tố tác động đến
đối tượng nghiên cứu, đảm bảo tính toàn diện của vấn đề nghiên cứu.
3.2. Quan điểm lãnh thổ
Quan điểm lãnh thổ là quan điểm đặc thù của địa lí. Trên thực tế, mỗi sự vật hiện
tượng địa lí luôn có sự phân bố và phân hóa theo không gian tạo nên sự khác biệt giữa
lãnh thổ này với lãnh thổ khác. Chính vì vậy, trong nghiên cứu khoa học, mỗi đối
tượng nghiên cứu cần gắn với một lãnh thổ nhất định để đảm bảo tính chính xác và
khoa học.


4
Khi nghiên cứu đánh giá SPDL sinh thái biển, đảo tỉnh Cà Mau cần dựa trên những
đặc điểm về lãnh thổ và sự phân bố của đối tượng trên địa bàn tỉnh, để có được kết quả
đánh giá chính xác, khách quan và có giá trị thực tiễn.
3.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mỗi vấn đề nghiên cứu đều có nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển. Vì vậy
khi nghiên cứu đánh giá SPDL sinh thái biển đảo cần xem xét cả về quá khứ, hiện tại,
để có những định hướng đúng đắn và giải pháp phù hợp cho việcphát triển bền vững
trong tương lai.
3.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới,
mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lí, văn hóa... riêng để
hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó. PTBV phải bảo đảm có sự phát
triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt
được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã
hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế xã hội - môi trường. Với vai trò là một ngành kinh tế, du lịch cũng luôn đặt mục tiêu phát
triển bền vững là nhiệm vụ hàng đầu, đóng góp vào sự phát triển bền vững chung của nền
kinh tế nói riêng và sự phát triển của đất nước nói chung. Vì vậy, khi nghiên cứu các vấn

đề về du lịch, thì cần đứng trên quan điểm phát triển bền vững để xem xét và đưa ra
những giải pháp và định hướng phát triển, hướng đến mục tiêu chung của toàn nhân loại,
là đảm bảo sự phát triển vì cá thế hệ mai sau.
3.5. Quan điểm thực tiễn
Đây là một quan điểm rất quan trọng nhằm nghiên cứu một cách tổng quan về
thực trạng của vấn đề. Vận dụng quan điểm này, giúp người nghiên cứu hiểu rõ được
bản chất của vấn đề nghiên cứu, mà cụ thể là SPDL sinh thái biển, đảo tỉnh Cà Mau,
đánh giá những mặt đạt được và chưa được, các yếu tố tác động đến đối tượng nghiên
cứu…Để từ đó có thể đề xuất những định hướng, giải pháp và vận dụng vào thực tiễn
nhằm phát huy những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế đảm bảo mục tiêu
phát triển bền vững.


5
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, số liệu thống kê
Lựa chọn và thu thập tài liệu là bước đầu tiên và rất quan trọng trong bất kì hoạt
động nghiên cứu nào. Nguồn thông tin, số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập
chủ yếu từ các nguồn như: Sách, các bài báo, tạp chí khoa học, các bài nghiên cứu,
luận văn, luận án và các trang thông tin trên Internet có liên quan đến SPDL sinh thái
biển đảo trong và ngoài nước… để đảm bảo khối lượng thông tin đầy đủ và chính xác
đáp ứng cho việc thực hiện đề tài. Thông qua việc tổng hợp các nguồn tài liệu này tác
giả có thể nắm được tình hình phát triển của SPDL sinh thái biển đảo hiện nay, đồng
thời hình thành cơ sở lý luận cho bài nghiên cứu.
4.2. Phương pháp điều tra xã hội học
Điều tra xã hội học là một trong những phương pháp phổ biến trong nghiên cứu,
nhằm thu thập những số liệu sơ cấp để làm rõ và đưa đến kết quả cho vấn đề nghiên
cứu. Thông qua việc khảo sát bằng bảng câu hỏi về các vấn đề có liên quan đến việc
đánh giá SPDL sinh thái biển, đảo tỉnh Cà Mau như tính hấp dẫn của tài nguyên du
lịch, sự hài lòng của du khách, những ý kiến đóng góp…Hình thức khảo sát bao gồm

khảo sát tại các điểm du lịch, kết hợp với vận dụng tính phổ biến của mạng xã hội
facebook để tiến hành khảo sát bằng biểu mẫu online. Kết quả khảo sát sẽ được xử lí,
thống kê bằng phần mềm SPSS, dựa trên các ưu điểm về tính tiện lợi, dễ sử dụng, báo
cáo thống kê trên tập số liệu cơ sở đa dạng và linh hoạt với nhiều chiều phân tổ khác
nhau... để làm cơ sở cho các phân tích thống kê mô tả trong chương 2.
4.3. Phương pháp đánh giá tổng hợp
Đây là phương pháp sử dụng tổng hợp các kết quả của việc xử lý số liệu, quan sát
thực tế, tổng hợp các nguồn tài liệu, tác giả tiến hành đánh giá, nhận xét chính xác,
khách quan về SPDL sinh thái biển, đảo. Đồng thời, từ những phân tích, đánh giá đó
đề xuất những giải pháp, kiến nghị về vấn đề phát triển SPDL sinh thái biển đảo tỉnh
Cà Mau theo hướng bền vững.
4.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Phương pháp bản đồ, biểu đồ được sử dụng với vai trò là một trong những phương
pháp đặc trưng của khoa học địa lí. Phương pháp này thể hiện trực quan và sinh động


6
các số liệu được sử dụng trong bài viết, giúp người xem dễ dàng phân tích, so sánh.
Trong khi nghiên cứu SPDL sinh thái biển, đảo, bên cạnh những số liệu trình bày dưới
dạng bảng, tác giả sử dụng những bản đồ để thể hiện sự phân bố các điểm du lịch và
quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Cà Mau. Ngoài ra, các biểu đồ được sử dụng để thể
hiện các số liệu về số lượt khách, doanh thu, số lượng các cơ sở lưu trú…
4.5. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia là phương pháp ngày càng phổ biến trong các
nghiên cứu của ngành Địa lí học. Chuyên gia là những người nắm vững và có những
hiểu biết sâu sắc về vấn đề chuyên môn của họ, vì vậy việc hỏi chuyên gia sẽ cung cấp
cho người nghiên cứu những thông tin cần thiết mà các cuộc khảo sát thông thường
không thể có được. Trong nội dung đề tài tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn
chuyên gia đối với các các bộ quản lí du lịch tỉnh, chính quyền địa phương...để làm tư
liệu tham khảo, so sánh với kết quả khảo sát bằng phiếu câu hỏi, nhằm khẳng định tính

đúng đắn và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
5. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu của đề tài
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các họat động tổ chức, quản lí, khai thác
SPDL sinh thái biển, đảo tỉnh Cà Mau. Bên cạnh đó, đề tài cũng nghiên cứu các đối
tượng là các yếu tố liên quan như tài nguyên phục vụ DLST biển, đảo tỉnh Cà Mau,
khách du lịch, cộng đồng ở địa phương, các công ty du lịch, lữ hành, các cơ sở lưu
trú…để tiến hành xem xét, đối chiếu, so sánh.
5.2. Giới hạn nghiên cứu
*Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu từ năm 2010 đến năm 2015 để thực hiện phân
tích, đánh giá.
*Về không gian: Đề tài nghiên cứu các yếu tố của SPDL sinh thái tại khu vực biển,
đảo Cà Mau bao gồm phạm vi không gian của 4 huyện Ngọc Hiển, U Minh, Năm Căn
và Trần Văn Thời.
*Về nội dung:
- Đề tài tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc đánh giá SPDL và kinh nghiệm
đánh giá SPDL sinh thái biển, đảo trên thế giới và ở Việt Nam.


7
- Về đánh giá SPDL sinh thái biển, đảo tỉnh Cà Mau, bao gồm đánh giá tài nguyên
thiên nhiên đối với việc hình thành SPDL; đánh giá về mức độ hài lòng của du khách
đối với các dịch vụ du lịch cung cấp tại các điểm du lịch.
- Đề xuất những định hướng và giải pháp phát triển SPDL sinh thái biển, đảo tỉnh
Cà Mau.
6. Các công trình nghiên cứu có liên quan
6.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
DLST nói chung và DLST biển, đảo nói riêng đang là loại hình du lịch du lịch được
nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm, nghiên cứu. Theo đó, trên thế giới đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến DLST và DLST biển, đảo. Trong nội

dung nghiên cứu này, tác giả xin trình bày một số công trình tiêu biểu như sau:
* Những nghiên cứu thực tiễn về DLST biển, đảo:
- Đề tài “Marine Ecotourism and Community Participation: Case Studies from
Bohol, Philippines” năm 2002 của tác giả Stuart James Green, đã báo cáo tại hội thảo
chuyên đề DLST trên thế giới tại Malaysia. Đề tài nghiên cứu về DLST biển gắn với
sự tham gia của cộng đồng dựa trên các SPDL kết hợp giữa 3 hệ sinh thái ven biển
khác nhau gồm các rặng san hô, vùng biển sâu và vùng cửa sông.
- Đề tài “Marine ecotourism as a potential agent for sustainable development in
Kaikoura, New Zealand” của tác giả Mark B. Orams đăng trong tạp chí International
Journal Sustainable Development năm 2002. Trong đó, đề tài tiếp cận DLST biển, đảo
dưới góc độ là một nhân tố tiềm năng cho sự phát triển bền vững bằng những đánh giá
tác động của du lịch đến môi trường biển, du khách, cộng đồng địa phương…
- Đề tài “Marine ecotourism in the New Zealand urban context: Emerging trends,
new challenges and developing opportunities” năm 2003 của các tác giả Micheal Luck
và James Higham. Đây là đề tài đem đến hướng đi mới cho DLST biển khi nghiên cứu
tại khu vực ven đô và đô thị ở New Zealand.
- Đề tài “The Concept of Marine Ecotourism: Case Study in a Mediterranean
Island” của tác giả Fani Sakellariadou thực hiện năm 2014, về nghiên cứu ứng dụng
khái niệm DLST biển, đảo tại các đảo trong vùng biển Địa Trung Hải. Đề tài đã nêu


8
lên các hoạt động liên quan đến DLST biển, các tác động tích cực và tiêu cực của
DLST biển…
* Những nghiên cứu liên quan đến đánh giá DLST:
- Đề tài “An evaluation of ecotourism in Amazonas, Brazil” thực hiện năm 1994 bởi
Geogre N Wallace và Susan M Pierce. Bằng việc đăng kí một tour DLST, các tác giả
tiến hành quan sát và phỏng vấn du khách, nhân viên và người dân địa phương. Theo
đó, nghiên cứu đưa ra kết luận về những đóng góp của DLST cho kinh tế, môi trường
và cộng đồng dân cư địa phương ở khu vực Amazonas, Brazil.

- Đề tài “A survey of ecotourism on island in Northwestern Mexico” của các tác giả
B.R.. Tershy, L.Bourilon, L.Metzler và J.Barnes thực hiện năm 1998, đã tiến hành
khảo sát 42 công ty DLST có tour đến các đảo vùng Tây Bắc Mexico để khảo sát về
chi phí và những lợi ích từ du lịch mang lại.
- Đề tài “Evaluating ecotourism: The case of North Sulawesi, Indonesia” đăng trong
tạp chí Tourism Management năm 1999 của các tác giả Sheryl Ross và Geoffrey Wall,
đã tiến hành đánh giá DLST tại 3 khu bảo tồn ở Bắc Sulawesi. Từ đó, đi đến kết luận
về mối tương quan giữa con người, tài nguyên và du lịch vẫn chưa đạt được hiệu quả
để phát triển du lịch bền vững và đề xuất những chiến lược quản lí thích hợp cho phát
triển DLST tại các khu bảo tồn.
Các công trình nghiên cứu đều đã đạt được những thành tựu nhất định trong nghiên
cứu thực tế về DLST biển, đảo tại các nước. Đây là một trong những tài liệu tham
khảo hữu ích để tác giả học hỏi kinh nghiệm khi tiến hành nghiên cứu này.
6.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
DLST và DLST biển, đảo là loại hình du lịch đang được ưa chuộng ở Việt Nam,
đồng thời cũng đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả.
Những lý luận về DLST đã được trình bày trong các cuốn sách “DLST những vấn
đề lí luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam” do Phạm Trung Lương chủ biên;
“DLST” của tác giả Lê Huy Bá và “Du lịch và DLST” của tác giả Thế Đạt
- Đề án “Phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển đến năm 2020”, đây là một
đề tài cấp bộ của Viện nghiên cứu phát triển du lịch, đã trình bày các điều kiện, nguồn


9
lực và hiện trạng phát triển du lịch biển Việt Nam, từ đó đưa ra những định hướng phát
triển du lịch biển Việt Nam đến năm 2020.
- Đề tài cấp bộ “Nghiên cứu xây dựng SPDL biển, đảo vùng du lịch Bắc Bộ” đã
trình bày tiềm năng và hiện trạng phát triển SPDL biển, đảo và định hướng xây dựng
hệ thống SPDL biển, đảo tại vùng du lịch Bắc Bộ.
- Đề tài cấp bộ “Nghiên cứu xây dựng SPDL Việt Nam có tính cạnh tranh trong khu

vực, quốc tế” đã tiến hành phân tích, so sánh SPDL của Việt Nam với các đối thủ cạnh
tranh và nhu cầu của thị trường đối với SPDL, từ đó đề xuất những định hướng và giải
pháp xây dựng SPDL Việt Nam có tính cạnh tranh.
- Đề tài luận án Tiến sĩ “Phát triển DLST ở các tỉnh duyên hải cực Nam Trung Bộ”
của tác giả Đinh Kiệm năm 2013 đã tìm hiểu thực trạng phát triển DLST vùng duyên
hải cực Nam Trung Bộ. Luận án cũng đã ứng dụng mô hình SWOT để nghiên cứu về
phát triển DLST tại vùng, đồng thời đưa ra những định hướng chiến lược và một số
giải pháp phát triển DLST của vùng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành du lịch “Phát triển DLST biển, đảo Cù Lao
Chàm – tỉnh Quảng Nam” của Trần Xuân Mới, bảo vệ năm 2012. Nội dung chính của
đề tài bao gồm thực trạng và đánh giá sự phát triển DLST biển, đảo Cù Lao Chàm;
đồng thời đề xuất một số giải pháp phát triển.
- Bài báo khoa học “Khảo sát mức độ hài lòng của du khách nội địa tại một số điểm
DLST ở Đồng bằng sông Cửu Long” của tác giả Phan Thị Dang đăng trong tạp chí
khoa học trường Đại học Cần Thơ. Bài báo đã đưa ra những đánh giá về mức độ hai
lòng của du khách, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách ở
một số địa điểm DLST ở Đồng bằng sông Cửu Long.
- Trong đề tài cấp Bộ của Viện nghiên cứu và phát triển du lịch năm 2008, “Đánh
giá khả năng cạnh tranh của SPDL Việt Nam với SPDL của Trung Quốc”. Trong đó,
tập trung đánh giá sức cạnh tranh của SPDL hai nước thông qua việc so sánh các chỉ
tiêu về tính hấp dẫn của TNDL, giá cả, khả năng tiếp cận, tổ chức quản lí, khả năng
xúc tiến, đầu tư…Qua đó kết luận, trong nhiều tiêu chí Việt Nam và Trung Quốc có
nhiều sự tương đồng, riêng khả năng đầu tư, xúc tiến du lịch Việt Nam còn nhiều hạn
chế so với Trung Quốc.


10
Các công trình nghiên cứu trên không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận, mà còn có giá
trị về mặt phương pháp và thực tiễn, là cơ sở để tác giả rút ra kinh nghiệm trong khi
thực hiện đề tài này.

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài đã tổng hợp những cơ sở lí luận cần thiết cho việc đánh giá SPDL nói
chung và SPDL sinh thái biển, đảo nói riêng.
- Đề tài đã đưa ra phương pháp đánh giá SPDL, làm cơ sở cho việc vận dụng vào
trong thực tiễn.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá và trình bày hiện trạng phát triển SPDL sinh thái biển, đảo của tỉnh Cà
Mau, làm cơ sở để các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương đưa ra những định
hướng và giải pháp phát triển phù hợp.
- Đề tài cũng đề xuất những giải pháp cụ thể, thiết thực có thể vận dụng vào việc
phát triển SPDL sinh thái biển, đảo Cà Mau theo hướng bền vững.
8. Cấu trúc luận văn: Gồm 03 chương (không kể mở đầu và kết luận)
Chương 1: Cơ sở lí luận về phát triển và đánh giá SPDL
Chương 2: Đánh giá SPDL sinh thái biển, đảo tỉnh Cà Mau
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển SPDL sinh thái biển đảo tỉnh
Cà Mau.


11

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
VÀ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DU LỊCH
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Du lịch
Ngày nay, mặc dù du lịch đã trở nên phổ biến và là một phần không thể thiếu trong
trong đời sống của con người, tuy nhiên khái niệm du lịch vẫn còn nhiều quan điểm
khác nhau.
Theo I.I.Pirôgionic, 1985, “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời
gian rỗi, liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường

xuyên, nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ
nhận thức – văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên,
kinh tế và văn hóa” [Dẫn theo 21, tr.15].
1.1.2. Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái (DLST) là một khái niệm mới xuất hiện vào cuối thập niên 80, đầu
thập niên 90 của thế kỉ XX, đã tạo nên hàng loạt những tranh luận và các ý kiến khác
nhau.
Định nghĩa DLST được xem như hoàn chỉnh được công bố lần đầu tiên bởi Hector
Ceballos – Lascurain năm 1987: “DLST là du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít
bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng
thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám phá” [7, tr.11].
Còn theo định nghĩa của Hiệp hội du lịch sinh thái quốc tế: “DLST là việc đi lại có
trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải thiện phúc
lợi cho người dân địa phương” [9, tr.10].
Ngoài ra, tùy theo mục tiêu, chiến lược phát triển mà mỗi quốc gia trên thế giới
cũng đưa ra khái niệm DLST riêng:
Tại Việt Nam, DLST đã thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu từ giữa thập
niên 90 của thế kỉ XX. Theo đó, cũng có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm
DLST. Để tạo ra sự thống nhất về mặt lí luận cho công tác nghiên cứu, Tổng cục Du
lịch Việt Nam đã đưa ra khái niệm về DLST trong Hội thảo quốc gia về “Xây dựng


12
chiến lược phát triển DLST ở Việt Nam” tháng 9 năm 1999: “DLST là loại hình du
lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng
góp cho nổ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng
địa phương” [9, tr.11].
1.1.3. Du lịch sinh thái biển, đảo
DLST biển, đảo hay còn gọi là du lịch biển, đảo. Trong tiếng Anh có khái niệm
“Marine Ecotourism” có nghĩa là DLST biển, được hiểu là du lịch gắn với hệ sinh thái

tự nhiên vùng biển và các giá trị nhân văn gắn liền với chúng. Trong khái niệm này,
phạm vi vùng đảo không được đề cập đến, tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác giả tiếp
cận loại hình DLST gắn liền với phạm vi vùng biển và các đảo lân cận (Marine and
Island Ecotourism).
Theo tác giả Đinh Kiệm (2013): “DLST biển, đảo là loại hình du lịch cụ thể, dựa
vào môi trường biển, bờ và hải đảo có trách nhiệm hỗ trợ cho các mục tiêu bảo tồn
môi trường thiên nhiên, các giá trị văn hóa của cộng đồng dân cư đang sinh sống ở
vùng duyên hải và hải đảo. DLST biển, đảo chú trọng đề cao sự tham gia tích cực của
người dân địa phương vào việc hoạch định quản lí và khai thác một cách có hiệu quả
các nguồn TNDL trên cơ sở bảo tồn và phát triển bền vững, tạo điều kiện mang lại lợi
ích kinh tế - xã hội cho toàn cộng đồng” [7, tr.14].
Có thể hiểu, DLST biển, đảo và loại hình DLST dựa vào thiên nhiên là bờ biển, đảo
để tắm biển, nghỉ ngơi, vui chơi…kết hợp với những giá trị văn hóa bản địa gắn với
giáo dục môi trường.
DLST biển, đảo được xây dựng và phát triển trên cơ sở khai thác tài nguyên du lịch
tự nhiên ven biển, gồm vùng nước, bờ cát…và các hòn đảo tự nhiên. Trên cơ sở khai
thác đồng thời với tài nguyên du lịch nhân văn.
Trong phát triển du lịch biển, đảo yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn, bên cạnh
việc tạo ra nguồn tài nguyên du lịch phong phú, tự nhiên cũng tạo nên một số hạn chế
nhất định, đặc biệt là tạo nên tính mùa vụ và khó khăn, tốn kém trong việc xây dựng
và cải tạo cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ du lịch.


13
1.1.4. Sản phẩm du lịch và sản phẩm du lịch đặc thù
1.1.4.1. Khái niệm
Sản phẩm du lịch (SPDL) là điểm đặc trưng của ngành du lịch, trên thế giới có
nhiều khái niệm SPDL khác nhau:
Theo Từ điển du lịch tiếng Đức, nhà xuất bản Berlin, năm 1984, “SPDL là sự kết
hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch

nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch
trọn vẹn và sự hài lòng”.
Ở Việt Nam, SPDL là tập hợp các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của du khách
trong các chuyến du lịch. (Theo điều 4, chương 1, Luật Du lịch Việt Nam).
Như vậy, có thể hiểu SPDL là các yếu tố hữu hình gồm hàng hóa, cơ sở vật chất và
yếu tố vô hình là các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách du lịch
được tạo nên bởi tài nguyên du lịch.
Về cơ cấu, SPDL bao gồm 3 yếu tố: tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất và các hàng
hóa, dịch vụ du lịch.
1.1.4.2. Đặc điểm
SPDL mang những đặc điểm sau:
- SPDL có tính tổng hợp. Đặc điểm này được biểu hiện ở chổ SPDL kết hợp nhiều
loại dịch vụ do nhiều đơn vị, cá nhân thuộc các ngành khác nhau cung cấp nhằm đáp
ứng nhu cầu của du khách. SPDL vừa bao gồm sản phẩm vật chất tinh thần, vừa bao
gồm sản phẩm phi lao động và cả các tài nguyên thiên nhiên. Đặc điểm này đòi hỏi sự
phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận tham gia cung ứng SPDL để tạo ra SPDL tốt nhất.
- Các SPDL gồm các sản phẩm hữu hình và sản phẩm vô hình. Một số dịch vụ du
lịch có tính hữu hình như hàng hóa bán lẻ, đồ ăn uống…Ngoài ra, hầu hết các SPDL là
sản phẩm vô hình như các dịch vụ như lưu trú, tham quan…
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng SPDL diễn ra đồng thời. SPDL thường gắn với tài
nguyên du lịch, chính đặc điểm này đã tạo nên tính không thể chuyển dịch của SPDL.
Khách du lịch chỉ có thể tiến hành tiêu dùng sản phẩm tại chổ, không thể di chuyển từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, cũng như không thể chuyển quyền sở hữu sản phẩm giữa


14
người mua và người bán. Khách du lịch chỉ có quyền sử dụng tạm thời chứ không có
quyền sở hữu SPDL
- SPDL có tính không đồng nhất và dễ thay đổi. Đặc tính này chủ yếu là do SPDL
thường gắn với nhu cầu của khách hàng và điều kiện tài nguyên. Không thể tiêu chuẩn

hóa các SPDL và các SPDL không hoàn toàn như nhau ở mọi thời điểm vì nhu cầu của
khách hàng luôn thay đổi và thị hiếu ngày càng cao, chính vì thế SPDL cũng phải thay
đổi để thích nghi với yêu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, tùy vào điều kiện tài nguyên
mà các SPDL ở từng vùng mang những đặc điểm khác nhau.
- Có nhiều nhà cung ứng, nhiều ngành kinh tế tham gia tạo ra. Một SPDL luôn có
sự phối hợp giữa các nhà cung ứng để tạo ra sản phẩm như hệ thống nhà hàng, khách
sạn, giao thông, công ty du lịch lữ hành, cộng đồng địa phương…
- Tính thời vụ trong tiêu dùng SPDL. Tính thời vụ trong du lịch thể hiện rất rõ ràng,
“mùa du lịch” chịu sự chi phối của điều kiện tự nhiên và các hoạt động kinh tế xã hội
khác. Ở nước ta, “mùa du lịch” thường là mùa hè hoặc vào các dịp lễ, tết…
1.1.4.3. Vai trò
SPDL là một trong số ít những yếu tố có vai trò quyết định đến sự phát triển du
lịch về quy mô và loại hình. SPDL cùng với tài nguyên du lịch và cơ sở hạ tầng vật
chất kĩ thuật là những yếu tố quyết định sự phát triển và quy mô của ngành du lịch một
vùng, một quốc gia. SPDL đóng vai trò là nhân tố tạo nên sức hút của toàn ngành du
lịch, tạo điều kiện để mở rộng thị trường khách du lịch. Trong đó, chất lượng SPDL và
tính đặc thù sẽ mang lại khả năng cạnh tranh cao cho SPDL.
1.1.5. Đánh giá sản phẩm du lịch
Thuật ngữ đánh giá, trong tiếng Anh là Evaluation, được định nghĩa theo nhiều
cách khác nhau. Theo nghĩa chung nhất, đánh giá được xem là việc đưa ra những nhận
định, xác nhận giá trị thực trạng của một sự việc, một vấn đề nào đó như chất lượng,
trình độ, sự phát triển…so với mục tiêu hay tiêu chuẩn đã được đề ra.
Như vậy, đánh giá SPDL là việc đưa ra những nhận định về trình độ, sự phát
triển và chất lượng của SPDL so với các tiêu chí, tiêu chuẩn đã được đề ra.
Đánh giá SPDL bao gồm việc đánh giá các thành phần: tài nguyên du lịch, cơ sở
hạ tầng vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch, các dịch vụ cung cấp…


15
1.2. Các yếu tố tạo sản phẩm du lịch

SPDL là một khái niệm phức tạp, không chỉ bởi tính vô hình mà còn phức tạp bởi
những yếu tố cấu thành. Dựa trên khái niệm SPDL, có thể thấy một SPDL được tạo
thành từ 3 yếu tố cơ bản chính là: Tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng - vật chất kĩ thuật
và các dịch vụ, hàng hóa… phục vụ nhu cầu của du khách.
- Tài nguyên du lịch
Đây là yếu tố cơ bản của SPDL, là nền tảng để hình thành và phát triển SPDL.
Ngoài ra, TNDL còn quyết định quy mô, cơ cấu và khả năng khai thác SPDL của một
địa phương cụ thể. Có nhiều quan điểm khác nhau về TNDL:
Theo sách Địa lí du lịch của PGS.TS. Nguyễn Minh Tuệ và nhóm tác giả: “Tài
nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa - lịch sử các thành phần của chúng góp
phần khôi phục và phát triển thể lực và trí lực của con người, khả năng lao động và sức
khỏe của họ, những tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp
cho việc sản xuất dịch vụ du lịch” [21, tr.33].
TNDL còn được hiểu là “cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng,
giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể sử dụng nhằm thỏa
mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch
nhằm tạo ra sức hấp dẫn du lịch” [Dẫn theo 9, tr. 36].
Trong đó, TNDL sinh thái được xem là một bộ phận của TNDL, bao gồm các thành
phần và các thể tổng hợp tự nhiên, văn hóa bản địa, gắn với hệ sinh thái được khai
thác, sử dụng để tạo ra SPDL gắn với hệ sinh thái.
Về cơ cấu, tài nguyên du lịch được phân thành 2 loại:
+ Tài nguyên du lịch tự nhiên: các cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên, các yếu tố sinh,
khí hậu khác…
+ Tài nguyên du lịch nhân văn: cảnh quan nhân tạo, di tích lịch sử-văn hóa, kiến
trúc, lễ hội, truyền thống văn hóa,…
- Cơ sở hạ tầng-vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch
Cơ sở hạ tầng-vật chất kĩ thuật ảnh hưởng đến việc khai thác TNDL. Trong đó, cơ
sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông, điện, nước…trong đó giao thông là yếu tố
quan trọng nhất, đảm bảo sự kết nối giữa du khách với điểm du lịch và khả năng tiếp



×