Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Bài tập hỗ trợ phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong giờ Kể chuyện (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Dƣơng Thị Ngọc Giàu

BÀI TẬP
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH LỚP 2
TRONG GIỜ KỂ CHUYỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Dƣơng Thị Ngọc Giàu

BÀI TẬP
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH LỚP 2
TRONG GIỜ KỂ CHUYỆN
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục tiểu học)
Mã số

: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.NGUYỄN THỊ LY KHA

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Bài tập hỗ trợ phát triển năng lực giao tiếp cho
HS lớp 2 trong giờ Kể chuyện” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực,
có dẫn trích nguồn rõ ràng và chưa được công bố trong công trình nghiên cứu nào
khác.
TP.HCM, ngày tháng năm 2017
Người viết

Dương Thị Ngọc Giàu


LỜI CẢM ƠN
Không có bước tiến nào trong học tập mà không gắn liền với những hỗ trợ,
sự giúp đỡ của quý Thầy Cô. Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sự kính trọng đến
PGS.TS. Nguyễn Thị Ly Kha. Cô là người hướng dẫn khoa học cho luận văn của tôi.
Xin chân thành cảm ơn và tỏ lòng tri ân về tất cả sự nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn
của cô trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM, Phòng Sau Đại
học, Khoa Giáo dục TH của trường và toàn thể giảng viên giảng dạy khoá Cao học
Giáo dục học (TH) K26 đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các em HS trườngTH Tam
Bình 2, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đã tham gia hợp tác trong quá trình khảo sát,
dạy thực nghiệm đề tài tại nhà trường.

Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến bạn Đỗ Thị Mỹ Lệ, Đoàn Văn Hiếu
cùng tập thể lớp Cao học Giáo dục TH, khoá 26 trường ĐHSPTPHCM- TG đã động
viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
TP.HCM, ngày tháng năm 2017
Người viết

Dương Thị Ngọc Giàu


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 2 QUA GIỜ KỂ CHUYỆN .... 10
1.1. Một số khái niệm công cụ ...................................................................................... 10
1.2. Lý thuyết hội thoại và hoạt động giao tiếp ............................................................. 12
1.2.1. Khái niệm về hội thoại .................................................................................... 13
1.2.2. Các loại hội thoại ............................................................................................ 13
1.2.3. Các nhân tố hội thoại bao gồm ........................................................................ 14
1.2.4. Hoạt động giao tiếp ......................................................................................... 14
1.3. Đặc điểm tâm lí nhận thức, ngôn ngữ của học sinh lớp 2 ...................................... 15
1.3.1. Đặc điểm về tâm lí nhận thức ......................................................................... 15
1.3.2. Đặc điểm về ngôn ngữ .................................................................................... 16
1.4. Giáo dục và phát triển ngôn ngữ giao tiếp cho học sinh lớp 2 ............................... 16
1.4.1. Quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh tiểu học ............ 16

1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình Giáo dục năng lực giao tiếp cho học
sinh lớp 2 ........................................................................................................ 17
Chƣơng 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 2 QUA GIỜ KỂ CHUYỆN ...... 20
2.1. Chương trình, tài liệu dạy học phân môn Kể chuyện ở tiểu học và việc rèn kĩ
năng giao tiếp cho học sinh tiểu học ....................................................................... 20
2.1.1. Chương trình .................................................................................................. 20
2.1.2. Tài liệu, phương tiện dạy học trong môn Kể chuyện ..................................... 22


2.2. Thực trạng biểu hiện năng lực giao tiếp của học sinh lớp 2 trong giờ Kể
chuyện ................................................................................................................... 24
2.2.1. Thực trạng nhận thức của học sinh về sự yêu thích các môn học .................. 24
2.2.2. Thực trạng biểu hiện năng lực giao tiếp của học sinh lớp 2 .......................... 26
2.2.3. Thực trạng giảng dạy đánh giá của giáo viên, phụ huynh học sinh về
phát triển năng lực giao tiếp của học sinh ...................................................... 29
2.3. Vấn đề Giáo dục giao tiếp ...................................................................................... 34
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................................ 35
Chƣơng 3. THIẾT KẾ BÀI TẬP HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 2 QUA GIỜ KỂ CHUYỆN ..... 36
3.1. Các nguyên tắc xây dựng bài tập ............................................................................ 36
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp mục tiêu chương trình .............................. 36
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .................................................................. 36
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức ................................................................... 36
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt .............. 37
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, thiết thực, hiệu quả .................................... 37
3.2. Quy trình, phương pháp xây dựng bài tập .............................................................. 37
3.2.1. Quy trình xây dựng bài tập ............................................................................. 37
3.2.2. Phương pháp xây dựng bài tập ....................................................................... 38
3.3. Một số bài tập hỗ trợ phát triển năng lực giao tiếp qua giờ Kể chuyện ................. 38

3.3.1. Nhóm bài tập rèn luyện năng lực quan sát, năng lực lắng nghe qua kiểu
bài tập nhận diện cấu trúc bài Kể chuyện ...................................................... 38
3.3.2. Nhóm bài tập rèn luyện năng lực phản hồi thông tin, năng lực tạo lập
mối quan hệ qua kiểu bài nhận diện các nhân tố giao tiếp ............................. 41
3.3.3. Nhóm bài tập rèn luyện năng lực chia sẻ thông tin, năng lực giải quyết
mâu thuẫn qua kiểu bài khắc phục lỗi sai ...................................................... 43
3.3.4. Nhóm bài tập tích hợp rèn luyện các năng lực giao tiếp qua kiểu bài tập
vận dụng ......................................................................................................... 46
3.4. Phạm vi sử dụng bài tập hỗ trợ phát triển năng lực giao tiếp qua giờ
Kể chuyện ............................................................................................................. 49


3.4.1. Trong giờ học chính khóa ............................................................................... 49
3.4.2. Trong hoạt động ngoại khóa về kể chuyện cho HSTH ................................... 49
3.5. Tài liệu, phương tiện dạy học trong giờ Kể chuyện ............................................... 50
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................................ 51
Chƣơng 4. THỰC NGHIỆM BÀI TẬP HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 2 QUA GIỜ KỂ
CHUYỆN ................................................................................................ 52
4.1. Chọn mẫu thực nghiệm .......................................................................................... 52
4.1.1. Cách thức chọn đối tượng thực nghiệm .......................................................... 52
4.1.2. Mô tả mẫu ....................................................................................................... 52
4.2. Công cụ khảo sát và đánh giá: ................................................................................ 52
4.3. Tổ chức thực nghiệm .............................................................................................. 53
4.3.1. Nguyên tắc thực nghiệm ................................................................................. 53
4.3.2. Phương pháp thực nghiệm .............................................................................. 54
4.3.3. Quy trình thực nghiệm .................................................................................... 54
4.4. Kết quả thực nghiệm và phân tích kết quả ............................................................. 54
4.4.1. Kết quả và phân tích kết quả thực nghiệm qua bài làm của học sinh ............. 54
4.4.2. Khảo sát ý kiến sau thực nghiệm .................................................................... 58

4.5. Tiểu kết chương 4 ................................................................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 61
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .......................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 65
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

ĐDDH

đồ dùng dạy học

Giáo dục

Giáo dục

Giáo dục & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

SGiáo dục &ĐT


Sở Giáo dục và Đào tạo

SGK

Sách giáo khoa

Giáo dục PT

Giáo dục phổ thông

Giáo dục TH

Giáo dục Tiểu học

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

TH

Tiểu học


HSTH

Học sinh tiểu học

THTB

Tiểu học TB

THPP

Tiểu học PP

THKS

Tiểu học KS

NLGT

Năng lực giao tiếp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Phân phối chương trình – lịch trình dạy học Kể chuyện lớp 2 .................. 21

Bảng 2.2.

Nhận thức của học sinh lớp 2 về các môn học yêu thích ........................... 25


Bảng 2.3.

Nhận thức của học sinh lớp 2 về các phân môn của Tiếng Việt ................ 25

Bảng 2.4.

Lý do yêu thích học các môn học của HS lớp 2 ........................................ 26

Bảng 2.5.

Nhận thức của học sinh lớp 2 về các năng lực giao tiếp............................ 26

Bảng 2.6.

Phương pháp giảng dạy mà giáo viên thường sự dụng nhằm phát
triển năng lực giao tiếp của học sinh ......................................................... 30

Bảng 2.7.

Biểu hiện của học sinh về năng lực giao tiếp ............................................ 33

Bảng 4.1.

Kết quả kiểm tra của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm qua
phiếu bài tập 1 ............................................................................................ 54

Bảng 4.2.

Kết quả kiểm tra của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm qua
phiếu bài tập 2 ............................................................................................ 56


Bảng 4.3.

So sánh kết quả kiểm tra của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
qua 2 lần thực nghiệm ................................................................................ 57

Bảng 4.4.

Ý kiến của Ban giám hiệu và giáo viên về dạy học có sử dụng bài tập
phát triển năng lực giao tiếp ...................................................................... 58


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1.

Biểu đồ nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc phát triển
NLGT cho HS ............................................................................................ 29

Hình 4.1.

Biểu đồ thể hiện kết quả kiểm tra của nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm qua phiếu bài tập 1 ........................................................................ 55

Hình 4.2.

Biểu đồ thể hiện kết quả kiểm tra của nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm qua phiếu bài tập 2 ........................................................................ 56

Hình 4.3.


Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra của nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm qua 2 lần thực nghiệm ................................................................... 57

Hình 4.4.

Biểu đồ thể hiện ý kiến của Ban giám hiệu và GV về dạy học có sử
dụng bài tập phát triển năng lực giao tiếp .................................................. 59


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài bài tập hỗ trợ phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh lớp 2
qua giờ Kể chuyện
Giao tiếp là điều kiện tồn tại của con người, sự tiếp xúc giữa người và người, là
hoạt động hình thành, phát triển và vận hành các quan hệ người với người thông qua
giao tiếp cá nhân gia nhập vào các mối quan hệ xã hội, tiếp thu nền văn hoá xã hội lịch
sử, biến nó thành cái riêng của mình, đồng thời cũng góp phần vào sự phát triển văn
hoá chung. Xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật càng hiện đại càng ảnh hưởng đến
hành vi, sự suy nghĩ và cuộc sống con người nên mối quan hệ giữa con người với con
người càng được quan tâm, vì thế giao tiếp được xem là vấn đề thời sự trong nhiều lĩnh
vực, nhất là những lĩnh vực làm việc trực tiếp với con người như Giáo dục, dạy học,
ngoại giao… Ngày nay giao tiếp là phương tiện để con người hợp tác cùng nhau,
hướng tới mục đích bình đẳng, hạnh phúc. Nhu cầu giao tiếp là nhu cầu quan trọng của
con người. Giao tiếp là một hoạt động không thể thiếu trong cuộc sống con người.
Khuynh hướng nghiên cứu ngôn ngữ học hiện đại là ngữ dụng học và lí thuyết về
năng lực giao tiếp ngôn ngữ cùng với một số lí thuyết về học tập đã góp phần phát
triển trào lưu dạy tiếng theo cách tiếp cận giao tiếp trên thế giới. Tiếng Việt cũng là
một ngôn ngữ với chức năng chủ yếu là giao tiếp. Do đó, nguyên tắc hướng vào hoạt
động giao tiếp được xem là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quá trình dạy học

Tiếng Việt ở TH.
Nguyên tắc hướng vào hoạt động giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt trước hết bắt
nguồn từ mục tiêu và tính chất của chương trình môn Tiếng Việt ở TH. Mục tiêu tổng
quát của chương trình là phát triển năng lực sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp và học
tập cho HS. Năng lực sử dụng ngôn ngữ còn gọi là năng lực giao tiếp. Tính chất
cơ bản của môn Tiếng Việt ở TH là tính chất thực hành kĩ năng ngôn ngữ, kĩ năng
giao tiếp.
Bồi dưỡng năng lực giao tiếp cho HS là một hoạt động cần thiết cần được bồi
dưỡng thường xuyên. Tuy nhiên hiện nay, vấn đề giao tiếp của HSTH còn gặp nhiều
khó khăn cần tìm biện pháp khắc phục. Đây cũng là trở ngại lớn cho cả GV và HS
trong dạy và học cũng như cuộc sống sinh hoạt hằng ngày. Kĩ năng giao tiếp của các


2
em còn gặp nhiều hạn chế về nhiều mặt hay nhút nhát, rụt rè, ngại tiếp xúc, ngại giao
tiếp, các em không tự tin hòa mình vào cuộc sống bạn bè, thầy cô. Chính vì lí do này
mà các em gặp khó khăn trong quá trình học tập và giao tiếp. Nếu tình trạng này
không được khắc phục sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình học tập và giao tiếp trong
cuộc sống hằng ngày.
Dạy học Tiếng Việt nói chung và dạy phân môn Kể chuyện nói riêng có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong việc rèn kĩ năng giao tiếp cho HS. Kể chuyện không những
giúp HS phát triển vốn từ mà còn giúp các em hoàn thiện ngôn ngữ của mình, các em
biết cách giao tiếp sao cho hay hơn. Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn nghiên cứu
đề tài “Bài tập hỗ trợ phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong giờ Kể
chuyện”. Thực hiện đề tài này tôi hi vọng có thể đóng góp thêm tiếng nói vào việc đổi
mới phương pháp dạy học phân môn Kể chuyện nói riêng và dạy học môn Tiếng Việt
nói chung.
2. Lịch sử vấn đề bài tập hỗ trợ phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh lớp 2
trong giờ Kể chuyện
Vấn đề phát triển năng lực giao tiếp cho HSTH hiện nay đã và đang là nội dung

được nhiều nhà Giáo dục quan tâm.
Nước ngoài bàn gì về vấn đề này, tác giả V.I Ca-pi-nox đã chú ý đến lí thuyết
hoạt động trong lĩnh vực tâm lí học có tác động cơ bản tới sự hình thành và phát triển
lời nói của HS [50, tr. 10]. Từ đó, các tác giả đã đưa ra kết luận: Hoạt động nói cần
được đặt trong hoạt động giao tiếp.
Từ quan điểm trên, nhìn từ phương diện dạy học, cuốn sách “Curriculum
Guidance for the Foundation Stage” đã đặt sự phát triển ngôn ngữ và năng lực sử
dụng ngôn ngữ trong giao tiếp làm trung tâm trong hoạt động học tập của HS [50].
Ở khía cạnh khác, tác giả người Úc Jonh Munro trong cuốn Teaching oral
language (xuất bản đầu tiên năm 2011) không chỉ đưa ra những căn cứ xác định tầm
quan trọng của kĩ năng nghe – nói mà còn đề cập đến vấn đề trọng tâm của ngôn ngữ
trong giao tiếp ở những năm đầu bật TH thông qua mô hình có tên gọi ICPALER [50].
Ở Việt Nam theo quan điểm giao tiếp, dạy học tiếng Việt ở TH nói riêng và phổ
thông nói chung là quá trình hình thành năng lực bằng tiếng Việt cho người học, hơn


3
là quá trình nắm vững kiến thức ngôn ngữ đó.
Quan điểm trên đã được khẳng định ở nước ta từ thập kỉ 1980. “Mục đích cơ bản
của việc giảng dạy và Giáo dục ngôn ngữ trong nhà trường (trước hết là nhà trường
phổ thông) là nhằm tạo ra được một trình độ phát triển nhất định của HS về mặt ngôn
ngữ, thể hiện ở năng lực nghe, nói, đọc, viết đúng là tốt tiếng Việt văn hóa, tiến tới
năng lực sử dụng chính xác và thành thạo tiếng nói đó trong học tập, công tác, trong
mọi mặt hoạt động của đời sống” [19].
Qua khảo sát tài liệu và thực trạng dạy học Tiếng Việt hiện nay, nhiều nhà
nghiên cứu có chung kết luận thống nhất đang tồn tại trình trạng học lí thuyết Việt ngữ
học để nắm vững kiến thức về đặc điểm cấu trúc của tiếng Việt hơn là nắm vững kiến
thức về quy tắc sử dụng tiếng Việt và trau dồi năng lực sử dụng tiếng Việt cho HS [5].
Năng lực giao tiếp là năng lực sử dụng ngôn ngữ thích hợp với các tình huống
giao tiếp khác nhau. Năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ không đơn thuần là kiến thức

về ngôn ngữ. Trình độ phát triển khả quan về tiếng Việt không thể đạt được chỉ bằng
con đường tiếp thu và học tập tri thức Việt ngữ học, mà chủ yếu phải thông qua quá
trình rèn luyện, thực hành có trình tự, có hệ thống, thông qua hoạt động giao tiếp ngôn
ngữ từ thấp đến cao [19], [57].
Tác giả Lê A đã khái quát một nguyên tắc sư phạm sau: “Dạy tiếng Việt là dạy
hoạt động giao tiếp và bằng hoạt động giao tiếp” (2001). Theo nguyên tắc này, việc
dạy tiếng không phải là cung cấp một kho tri thức thụ động về ngôn ngữ mà là quá
trình phát triển hành động lời nói thông qua một hệ thống hoạt động hay bài tập dạy
tiếng lên hàng ưu tiên trong Giáo dục tiếng mẹ đẻ ở bậc TH [45].
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực và năng lực giao tiếp của các tác
giả khác nhau. Tiêu biểu có thể kể đến cuốn: “Lí thuyết hoạt động giao tiếp với việc
dạy học phần Làm văn trong Tiếng Việt 4” Phát triển năng lực ngôn ngữ cho HS
trong việc dạy Tiếng Việt; bài viết Từ khái niệm “Năng lực giao tiếp đến vấn đề dạy
và học Tiếng Việt trong nhà trường phổ thông hiện nay”... khái niệm năng lực để chỉ
các loại tri thức và thực hiện thuộc các lĩnh vực khác nhau (Tác giả Vũ Thị Thanh
Hương)..., [37, tr.44].


4
Tuy nhiên, chưa có một tài liệu nào cung cấp một cách đầy đủ và trọn vẹn nhất
những khái niệm và những nội dung xung quanh vấn đề này. Tác giả Đỗ Việt Hùng
trong bài viết “Phát triển năng lực ngôn ngữ cho HS trong việc dạy Tiếng Việt” khẳng
định việc phát triển năng lực cho HS là cấp thiết, trong đó có năng lực sử dụng ngôn
ngữ và năng lực giao tiếp. Nhưng lại chưa hình thành khái niệm về năng lực, năng lực
giao tiếp.
Trong giờ đọc văn, Kể chuyện cần chú ý hướng dẫn HS khám phá và khai thác
hình thức cảu các văn bản nghệ thuật gắn liền với nội dung ý nghĩa. Các hoạt động học
tập ngôn ngữ được thiết kế trong tài liệu học hay trong tiến trình giảng dạy trên lớp
cần hướng đến những hoạt động có mục đích, có ý nghĩa đối với người học nhằm giúp
mỗi cá nhân HS phát triển năng lực sử dụng tiếng Việt.

Kể chuyện là một trong những phân môn của dạy học Tiếng Việt có vị trí đặc
biệt trong dạy học tiếng mẹ đẻ, trước hết vì hành động “kể” là một hành động „nói”
đặc biệt trong hoạt động giao tiếp. Kể chuyện vận dụng một cách tổng hợp các kĩ năng
tiếng Việt như nghe, đọc, nói trong hoạt động giao tiếp. Khi kể lại câu chuyện, HS cố
gắng sử dụng những từ, câu có hình tượng học từ các tác phẩm nghệ thuật.
Các em thể hiện suy nghĩ của mình một cách chặt chẽ, tuần tự, chính xác và có hình
ảnh [15, tr.8-9].
Tất cả các sách văn học về Kể chuyện trong nhà trường nói chung và dạy Kể
chuyện ở trường TH nói riêng điều đề cập đến việc Kể chuyện cho HS. Chẳng hạn như
quyển: “Sơ thảo nguyên lý văn học” của Nguyễn Lương Ngọc, các bộ sách lý luận văn
học của trường Đại học sư phạm và trường Đại học Tổng hợp thập kỉ 60. Tuy nhiên,
các giáo trình trên chỉ nói đến ngôi kể khi phân tích phương thức tự sự của văn học
trong đó có việc Kể chuyện bằng lời của nhân vật.
Kể chuyện là một trong những phân môn quan trọng ở TH. Vì vậy, phân môn Kể
chuyện đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Trong số đó, nổi bật nhất phải nói
đến tác giả Chu Huy với cuốn “Dạy Kể chuyện ở trường TH”, Nhà xuất bản Giáo dục,
2000 [33].
Tác giả Chu Huy đã đưa ra ý kiến của mình về Kể chuyện như sau:
Khi ở vị trí một thuật ngữ, Kể chuyện bao hàm bốn phạm trù ngữ nghĩa sau:


5
a. Chỉ lại hình tự sự trong văn học (phân biệt với loại hình trữ tình, loại hình hài
kịch) – còn gọi là truyện hoặc tiểu thuyết.
b. Chỉ tên một phương pháp nói trong diễn giảng.
c. Chỉ tên một loại văn thuật chuyện trong phân môn Tập làm văn.
d. Chỉ tên một phân môn học ở các lớp trong trường TH.
Ở phạm trù ngữ nghĩa (b) Kể chuyện là một phương pháp trực quan sinh động
bằng lời nói. Khi cần thay đổi hình thức diễn giảng nhằm thu hút sự chú ý của người
dùng xen kẽ phương pháp Kể chuyện [33].

Cuốn sách giúp ta nhận thức đúng về phân môn Kể chuyện, các biện pháp hướng
dẫn Kể chuyện rất phong phú, là cẩm nang cho nhiều GV. Song các biện pháp được
trình bày trong sách chỉ phù hợp với tiết Kể chuyện được dạy theo phương pháp cũ
(thầy kể, trò nghe, chi nhớ và kể lại), không phù hợp với phương pháp dạy hiện nay
[33].
Với cuốn “Phương pháp dạy học Tiếng Việt” của Bộ Giáo dục và Đào tạophát
hành năm 1993, các tác giả Lê A – Thành Thị Yên Mĩ – Lê Phương Nga – Nguyễn Trí
đã đưa ra vị trí, vai trò của phân môn Kể chuyện đối với HSTH. Từ đó nhóm tác giả
cũng đưa ra ý kiến của mình về phương pháp dạy học hiệu quả cho phân môn Kể
chuyện. Vấn đề Kể chuyện còn được đề cập ở một số cuốn sách khác như: “Giáo trình
phương pháp dạy học Tiếng Việt 3”. Phân môn Kể chuyện có nhiệm vụ đáp ứng nhu
cầu được nghe kể chuyện ở trẻ em, phát triển ngôn ngữ, đặc biệt là kĩ năng nghe – nói,
đồng thời phát triển tư duy và bồi dưỡng tâm hồn, làm giàu vốn sống và vốn văn học
cho HS. Trước hết, phân môn Kể chuyện phát triển kĩ năng nói cho HS. Giờ kể chuyện
rèn cho HS kĩ năng nói trước đám đông dưới dạng độc thoại thành đoạn bài theo
phong cách nghệ thuật. Đồng thời với nói, các kĩ năng nghe, đọc, kĩ năng ghi chép
cũng được phát triển trong quá trình kể lại truyện đã nghe, kể lại truyện đã đọc. Cùng
với sự rèn luyện các kĩ năng ngôn ngữ, tư duy cũng được phát triển. Đặc biệt, sống
trong thế giới các nhân vật, thâm nhập vào các tình tiết của truyện, tiếp xúc với nghệ
thuật ngôn từ kể chuyện, tư duy hình tượng và cảm xúc thẩm mĩ của HS cũng được
phát triển [47].
Theo tác giả Nguyễn Trí chính trong giao tiếp ngôn ngữ mới thực hiện được


6
chưc năng quan trọng của nó: chức năng giao tiếp. Nói cách khác, ngôn ngữ trở thành
ngôn ngữ sống nhờ vào giao tiếp. Một ngôn ngữ nếu không được ai sử dụng để giao
tiếp, nó trở thành ngôn ngữ chết [67, tr. 151].
Giờ kể chuyện giúp HS tiếp xúc với tác phẩm văn học. Suốt 5 năm ở bậcTH, HS
được nghe và tham gia kể hàng trăm câu chuyện với đủ thể loại. Đó là những tác phẩm

có giá trị của Việt Nam và thế giới, từ truyện cổ tích đến truyện hiện đại. Nhờ đó, vốn
văn học của HS được tích lũy dần. Đây là những hành trang quý sẽ theo các em trong
suốt cuộc đời mình. Giờ kể chuyện còn mở rộng tầm hiểu biết, khêu gợi trí tưởng
tượng cho các em. Qua từng câu chuyện, thế giới muôn sắc màu mở rộng trước các
em. Các em tìm thấy ở trong truyện từ phong tục tập quán đến cảnh sắc thiên nhiên, từ
những thân phận và biết bao hành động nghĩa hiệp của con người trong muôn vàn
trường hợp khác nhau. Truyện kể đã làm tăng vốn hiểu biết về thế giới và xã hội loài
người xưa và nay cho HS. Truyện kể còn chắp cánh cho trí tượng tượng và ước mơ
của HS, thúc đẩy sự sáng tạo ở các em [70].
Hiện nay, chương trình TH mới, phân môn Kể chuyện được giảng dạy theo
phương pháp mới, ở đó HS được chủ động Kể chuyện dưới sự hướng dẫn của GV chứ
không thụ động nghe, ghi nhớ và kể lại như trước nữa [23, tr.9].
Với phương pháp này, GV trở về đúng vị trí chủ đạo của mình và HS thực sự là
người tự giác, tích cực và tự lực trong học tập. Tuy nhiên phương pháp mới này chỉ
được thực hiện đại trà trong nhiều năm gần đây, nó còn khá mới mẻ. Do đó, các công
trình nghiên cứu còn chưa nhiều. Đề cập đến việc rèn kỹ năng nói qua môn Kể chuyện
cho HS, tác giả Nguyễn Minh Thuyết [61] đã nêu lên các mức độ của Kể chuyện bằng
lời của nhân vật. Song do giới hạn của cuốn sách nên tác giả chỉ mới nói được cái
chung mà chưa đi vào cụ thể từng biện pháp.
Nhìn chung, mỗi nghiên cứu trên đây điều nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau
đều có giá trị và bổ ích đối với GVTH. Kết quả nghiên cứu của các đề tài trên đây là
tiền đề cơ sở, sự gợi ý cho nhiều vấn đề trong dạy học Kể chuyện được nghiên cứu
trong đề tài, việc đề xuất các biện pháp để khắc phục tình trạng trên cũng được đưa ra.
Tuy nhiên ta thấy đa số việc áp dụng phát triển năng lực giao tiếp trong giờ Kể chuyện
chưa thực sự được đi sâu nghiên cứu, giải pháp xây dựng bài tập rèn kĩ năng giao tiếp


7
trong giờ Kể chuyện chưa đề cập hay chỉ đề cập đến mà chưa phân tích chuyên sâu. Từ
đó khẳng định tính cấp thiết vấn đề bài tập hỗ trợ phát triển năng lực giao tiếp cho HS

trong giờ Kể chuyện.
3. Mục tiêu, mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận dạy học Tiếng Việt cho HSTH và tìm hiểu thực tiễn về năng
lực giao tiếp của HS lớp 2 Trường TH TB, đề tài tập trung xây dựng một số bài tập hỗ
trợ nhằm nâng cao năng lực giao tiếp, phát triển và làm giàu vốn từ, giúp HS có khả
năng giao tiếp mạnh dạn, tự tin hơn trong học tập, hòa nhập với cuộc sống xung
quanh. Từ đó giúp các em học phát triển các năng lực giao tiếp (quan sát, lắng nghe,
phải hồi tích cực, tạo lập mối quan hệ, giải quyết mâu thuẫn, chia sẻ thông tin).
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn có liên quan tới đề tài nghiên cứu.
(2) Xây dựng một số bài tập hỗ trợ nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho HS lớp
2 Trường TH TB.
(3) Thiết kế thử nghiệm để khẳng định tính khả thi của các bài tập hỗ trợ phát
triển năng lực giao tiếp cho HSTH mà đề tài nghiên cứu.
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống bài tập hỗ trợ phát triển năng lực giao tiếp cho HS lớp 2 ở huyện Cai
Lậy, tỉnh Tiền Giang qua phân môn Kể chuyện.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Tiếng Việt, dạy học Kể chuyện cho HS lớp 2.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu bài tập hỗ trợ nâng cao năng lực
giao tiếp cho HS lớp 2 Trường TH TB qua tiết dạy học phân môn Kể chuyện.
- Địa bàn khảo sát, thực nghiệm: Phỏng vấn 6 cán bộ quản lí (gồm 3 Hiệu trưởng,
3 Hiệu phó), khảo sát 60 GV và 165 HS lớp 2 ở 3 trường TH (Trường TH TB ven
huyện Cai Lậy; Trường TH PP ở vùng sâu huyện Cai Lậy, Trường TH KS ở thị xã Cai
Lậy) thuộc huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
- Thời gian, tư liệu thực hiện: các bài thực nghiệm là những bài học trong chương



8
trình lớp 2 năm học 2016 – 2017.
7. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu trong phân môn Kể chuyện có bài tập hỗ trợ phát triển năng lực giao tiếp
phù hợp và phương pháp sử dụng hệ thống bài tập đó một cách hợp lí thì sẽ góp phần
vào việc phát triển năng lực giao tiếp nói riêng, và năng lực sử dụng tiếng Việt nói
chung cho HS lớp 2.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu sách, tài liệu có liên quan tới đề tài, đọc và hệ thống hóa các tài liệu
có liên quan đến cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu và tài liệu có liên quan đến cơ sở
hình thành và phát triển năng lực giao tiếp cho HSTH.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, khảo sát thực trạng dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp của
GV và HS lớp 2 Trường TH TB.
Thực nghiệm sư phạm, xác nhận tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
Thống kê kết quả điều tra, thực nghiệm, phân tích mô tả kết quả nghiên cứu.
9. Đóng góp của luận văn
Về lý luận: Góp phần khẳng định dạy Kể chuyện phải chú ý tới dạy khả năng
giao tiếp cho HS; phương pháp dạy học kể chuyện theo quan điểm giao tiếp.
Về thực tiễn: Góp phần mô tả thực trạng dạy học phát triển năng lực giao tiếp
thông qua giờ kể chuyện cho HS lớp 2; góp phần xây dựng mô hình bài giảng giờ Kể
chuyện theo quan điểm giao tiếp. Và bài tập hỗ trợ phát triển năng lực giao tiếp qua
giờ Kể chuyện.
10. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 4
chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của vấn đề phát triển năng lực giao tiếp cho HS lớp 2
trong giờ Kể chuyện.
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của của vấn đề phát triển năng lực giao tiếp cho HS

lớp 2 trong giờ Kể chuyện.


9
Chƣơng 3: Xây dựng bài tập hỗ trợ phát triển năng lực giao tiếp cho HS lớp 2
trong giờ Kể chuyện.
Chƣơng 4: Thực nghiệm bài tập hỗ trợ phát triển năng lực giao tiếp cho HS lớp
2 qua giờ Kể chuyện.
Ngoài ra, luận văn còn có 25 trang gồm các Phụ lục: Phiếu xin ý kiến của GV,
Phiếu lấy ý kiến của HS, Phiếu xin ý kiến của Phụ huynh HS, Giáo án bài dạy, Một số
bài tập sử dụng trong luận văn, Phiếu hướng dẫn hoạt động nhóm, Trích nhật kí việc
dạy- học.


10

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 2
QUA GIỜ KỂ CHUYỆN
Ở chương 1, luận văn trình bày về cơ sở lý luận của vấn đề bài tập hỗ trợ phát
triển năng lực giao tiếp cho HS qua giờ Kể chuyện: một số khái niệm công cụ như
năng lực, phát triển năng lực; giao tiếp, năng lực giao tiếp; bài tập phát triển năng lực;
lý thuyết hội thoại và hoạt động giao tiếp; đặc điểm tâm lí nhận thức và ngôn ngữ của
HS lớp 2.
1.1. Một số khái niệm công cụ
Có nhiều cách hiểu về giao tiếp và phát triển năng lực giao tiếp cũng như các
khái niệm mà đề tài sử dụng nhưng do giới hạn, phạm vi nghiên cứu và để thuận tiện
cho việc nghiên cứu tác giả luận văn chọn những cách hiểu sau về khái niệm công cụ
sẽ dùng trong luận văn.
a. Kể chuyện, giờ Kể chuyện

Kể chuyện được dùng với ý nghĩa là kể một câu chuyện bằng lời, kể cả câu
chuyện có hình thức hoàn chỉnh, được in trên sách báo [34].
Giờ Kể chuyện hay tiết Kể chuyện là thời gian học các em được nghe Thầy (cô)
kể lại câu chuyện đã học trước đó bằng giọng điệu, bằng ngôn ngữ của mình. Thông
thường giờ Kể chuyện của lớp 2 được nằm ngay ngày thứ 3 của mỗi tuần theo mục lục
sách giáo khoa Tiếng Việt sau khi các em đã học bài tập đọc.
Kể chuyện vận dụng tổng hợp sự hiểu biết về đời sống và tạo điều kiện để HS rèn
luyện một cách tổng hợp các kĩ năng tiếng Việt như nghe, đọc, nói trong hoạt động
giao tiếp [44]. Qua những câu chuyện được GV kể trong giờ Kể chuyện giúp cho các
em được lắng nghe kết hợp với quan sát những bức tranh, sau đó được chia sẻ, bày tỏ
thái độ của mình về các nhân vật trong câu chuyện bằng giọng điệu, bằng ngôn ngữ
của mình.
b. Giao tiếp, năng lực giao tiếp
Có nhiều cách hiểu về giao tiếp và phát triển năng lực giao tiếp cũng như các
khái niệm mà đề tài sử dụng nhưng do giới hạn, phạm vi nghiên cứu và để thuận tiện


11
cho việc nghiên cứu tác giả luận văn chọn những cách hiểu sau về khái niệm giao tiếp
và năng lực giao tiếp trong luận văn:
b.1. Giao tiếp là một quá trình mà thông tin được trao đổi giữa các cá nhân thông
qua một hệ thống các biểu tượng, kí hiệu, hoặc hành vi chung. GT là trao đổi, tiếp xúc
với nhau, ngôn ngữ là công cụ giao tiếp.
b.2. Năng lực gồm ba thành tố cơ bản là tri thức, kĩ năng và hành vi biểu cảm
(thái độ), trong đó “yếu tố cốt lõi trong bất cứ năng lực cụ thể nào đều là kĩ năng (hoặc
những kĩ năng).
Năng lực giao tiếp là năng lực sử dụng ngôn ngữ thích hợp với các tình huống
giao tiếp khác nhau. Năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ không đơn thuần là kiến thức
về ngôn ngữ.
Trong giảng dạy ở TH, năng lực giao tiếp thường được phân loại thành các năng

lực:
(1) Năng lực quan sát là khả năng, kĩ năng tri giác và đối tượng được thể hiện
qua việc nhìn nhận, nắm bắt về các đặc điểm của đối tượng.
(2) Năng lực lắng nghe là khả năng, kĩ năng tiếp nhận thông tin lời nói.
(3) Năng lực phản hồi thông tin là khả năng, kĩ năng bày tỏ thái độ, quan điểm
của mình trong giao tiếp.
(4) Năng lực tạo lặp mối quan hệ là khả năng, kĩ năng giới thiệu về mình với
người khác; khả năng, kĩ năng duy trì mối quan hệ với người khác (người thân, thầy
cô, bạn bè, v.v.).
(5) Năng lực chia sẻ thông tin là khả năng, kĩ năng chia sẻ thông tin, trao đổi
thông tin với người khác (người thân, thầy cô, bạn bè, v.v.).
(6) Năng lực giải quyết mâu thuẫn là khả năng, kĩ năng phát hiện, giải quyết các
khúc mắc, các mâu thuẫn xảy ra trong học tập, trong xử lý các mối quan hệ trong xúc
cảm cá nhân...
Việc phát triển 6 loại năng lực trên có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển
năng lực giao tiếp trong giờ Kể chuyện. Do đó khi giảng dạy, GV cần kết hợp nhiều
phương pháp, hình thức dạy học nhằm giúp HS phát huy hết các năng lực vốn có của
mình.


12
c. Dạy học tích hợp
c.1. Tích hợp là “Sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các thành
phần khác nhau thành một khối chức năng.Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa
hợp, sự kết hợp”.
c.2. Dạy học tích hợp là một quan niệm dạy học nhằm hình thành ở HS những
năng lực giải quyết hiệu quả các tình huống thực tiễn dựa trên sự huy động nội dung,
kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Dạy học tích hợp đòi hỏi việc học
tập trong nhà trường phải được gắn với các tình huống của cuộc sống mà sau này HS
có thể đối mặt vì thế nó trở nên có ý nghĩa đối với các em.

Dạy học tích hợp là định hướng về nội dung và phương pháp dạy học, trong đó
GV tổ chức, hướng dẫn để HS biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình thành
những kiến thức, kĩ năng mới, phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng
lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống.
d. Bài tập, bài tập hỗ trợ
d1. Bài tập là bài ra cho HS làm để tập vận dụng, luyện tập những điều đã học;
các môn học đều có hệ thống bài tập để HS luyện tập, vận dụng những kiến thức, kĩ
năng đã học.
d2. Bài tập hỗ trợ là những bài tập đưa ra nhằm hỗ trợ, giúp đỡ HS rèn một kỹ
năng nào đó.
e. Thực nghiệm sư phạm là phương pháp thu thập thông tin về sự thay đổi số
lượng và chất lượng trong nhận thức và hành vi của các đối tượng Giáo dục do người
nghiên cứu tác động đến chúng bằng một số tác nhân điều khiển và đã được kiểm tra.
Thực nghiệm sư phạm là so sánh kết quả tác động của nhà khoa học lên một nhóm
lớp- gọi là nhóm thực nghiệm- với một nhóm lớp tương đương không được tác độnggọi là nhóm đối chứng.
1.2. Lý thuyết hội thoại và hoạt động giao tiếp
Luận văn bàn đến vấn đề xây dựng bài tập hỗ trợ phát triển năng lực giao tiếp
qua giờ Kể chuyện cho HS lớp 2, nên lý thuyết hội thoại và hoạt động giao tiếp là một
cơ sở lý thuyết quan trọng mà người viết lấy làm nền tảng lí luận của vấn đề mà luận
văn đề cập.


13
1.2.1. Khái niệm về hội thoại
Hội thoại được hiểu là việc sử dụng ngôn ngữ vào giao tiếp.
“Hội thoại là hình thức giao tiếp thường xuyên, phổ biến của ngôn ngữ, nó cũng
là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ khác.” [12].
“Các hành vi ngôn ngữ không đứng độc lập, riêng lẻ. Chúng kế tiếp nhau thành
chuỗi. Sự kết thúc của hành vi này là tiền đề cho những hành vi tiếp theo, dù đó là lời

của một người hay là lần lượt của hai người. Chuỗi các hành vi đó tạo thành một hội
thoại.” [12].
Lý thuyết hội thoại chỉ rõ: giao tiếp có thể diễn ra ở dạng nói hoặc dạng viết, tuy
nhiên dạng nói là phổ biến và chủ yếu. Trong giao tiếp dạng nói thì hội thoại là hình
thức giao tiếp phổ biến.
Khi giao tiếp, các nhân vật giao tiếp cần phải sử dụng phương tiện giao tiếp để
trao đổi thông tin.
Có hai loại phương tiện giao tiếp cơ bản là: phương tiện giao tiếp bằng ngôn ngữ
và phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ (bao gồm: hành động, cử chỉ, động tác, hình vẽ,
màu sắc, ánh sáng,…).
Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ tuy nhiều nhưng phạm vi sử dụng hạn chế do
dung lượng thông tin ít.
1.2.2. Các loại hội thoại
Căn cứ vào số người tham gia hội thoại, có thể chia hội thoại thành 3 loại:
- Song thoại (hai người tham gia cuộc thoại);
- Tam thoại (ba người tham gia cuộc thoại);
- Đa thoại (bốn người hoặc nhiều người hơn nữa tham gia cuộc thoại)[48, tr. 20].
Căn cứ vào vai trò của người tham gia hội thoại có thể thành các cuộc hội thoại
được điều khiển và cuộc hội thoại không được điều khiển. Căn cứ vào hình thức hội
thoại có thể nói đến các cuộc hội thoại chính thức, không chính thức, quan trọng,
không quan trọng, bình thường, dân dã...
Ở nhà trường bậc TH tất cả các dạng hội thoại trên đều được thực hiện qua các
hoạt động giảng dạy và Giáo dục.


14
1.2.3. Các nhân tố hội thoại bao gồm
- Hiện thực hội thoại: bao gồm toàn bộ thế giới tự nhiên, xã hội, tâm linh, ngôn
ngữ và việc sử dụng ngôn ngữ, các biểu hiện tâm lý của con người.
- Hoàn cảnh xã hội: gồm các đặc điểm về lịch sử, địa lí, văn hóa, nghệ thuật,

khoa học, kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, Giáo dục, ngôn ngữ của cộng đồng, dân tộc nơi
diễn ra hội thoại.
- Môi trường hội thoại: bất kì cuộc hội thoại nào cũng diễn ra trong không gian
và thời gian xác định. Không gian và thời gian ấy là môi trường hội thoại.
- Tình huống hội thoại: là hoàn cảnh hội thoại cụ thể, xác định, được các nhân vật
tham gia hội thoại ý thức và làm nảy sinh cuộc hội thoại.
- Nhân vật hội thoại: là những người tham gia hội thoại. Có hai yếu tố của nhân
vật hội thoại gồm:
+ Vai hội thoại: là vị trí của nhân vật trong cuộc hội thoại, các cuộc hội thoại
gồm người nói và người nghe và có sự luân phiên thay đổi lượt lời với nhau.
+ Quan hệ liên cá nhân: quan hệ liên cá nhân giữa các nhân vật tham gia hội
thoại biểu hiện ở các phạm vi: vị thế xã hội, quan hệ thân cận, vị thế giao tiếp.
1.2.4. Hoạt động giao tiếp
Hoạt động giao tiếp là hoạt động diễn ra thường xuyên giữa mọi người trong xã
hội. Giao tiếp có ở mọi nơi, mọi lúc, có thể ở dạng lời nói nhưng cũng có khi tồn tại ở
dạng viết. Giao tiếp cũng có thể được tiến hành bằng nhiều phương tiện “ngôn ngữ”
khác như: cử chỉ, điệu bộ, hành động, nét mặt, các phương tiện kĩ thuật (tất cả được
gọi là các hành vi siêu ngôn ngữ). Tuy nhiên phương tiện quan trọng nhất, phổ biến
nhất và hiệu quả tối ưu nhất vẫn là ngôn ngữ. Nhờ ngôn ngữ và giao tiếp, con người
trao đổi thông tin, bộc lộ tình cảm, thái độ, quan hệ... để tổ chức xã hội hoạt động
[39, tr.15].
Hoạt động giao tiếp có hai quá trình: Quá trình tạo lập lời nói, văn bản do người
nói hoặc người viết thực hiện và quá trình tiếp nhận lời nói, văn bản do người nghe
hoặc người đọc thực hiện. Hai quá trình của hoạt động giao tiếp luôn diễn ra trong
quan hệ tương tác nhau. Trong giao tiếp, người nói (viết) có thể vừa là người tạo lập
nhưng cũng lại vừa là người tiếp nhận lời nói (văn bản) bởi các vai giao tiếp luôn luôn


15
thay đổi. Chính vì vậy khi xem xét các quá trình giao tiếp, chúng ta phải đặc biệt chú ý

tới các tình huống giao tiếp cụ thể khác nhau [39, tr.15].
1.3. Đặc điểm tâm lí nhận thức, ngôn ngữ của học sinh lớp 2
1.3.1. Đặc điểm về tâm lí nhận thức
HS lớp 2 rất hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng. Ở mỗi HS tiềm tàng khả năng
phát triển về trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt động xã hội. HS lớp 2 là thực thể đang
hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội, các em đang từng bước gia
nhập vào xã hội với mọi mối quan hệ. Do đó, các em chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm
chất và năng lực như một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp
đỡ của người lớn, của gia đình, nhà trường và xã hội.
HS lớp 2 dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới tương lai nhưng
cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định chưa được phát
triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. HS nhớ rất nhanh và quên
cũng nhanh.
Bên cạnh sự phát triển của tri giác, chú ý có chủ định của HS lớp 2 còn yếu, khả
năng điều chỉnh chú ý có ý chí chưa mạnh. Vì vậy, việc sử dụng ĐDDH là phương tiện
quan trọng để giúp HS tập trung sự chú ý vào bài học. Nhu cầu hứng thú và duy trì chú
ý của HS không chủ định cho nên GV cần tìm cách làm cho giờ học hấp dẫn để lôi
cuốn các em.
Ngoài ra, HS lớp 2 có trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển chiếm ưu thế hơn
trí nhớ từ ngữ – logíc. Tư duy của các em là tư duy cụ thể, dựa vào những đặc điểm
trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể mà trong quá trình Giáo dục, GV cần
nắm chắc những đặc điểm này để có cách giảng dạy tốt nhất.
HS lớp 2 có tính cách hồn nhiên, ham hiểu biết, lòng thương người, lòng vị tha.
GV nên tận dụng đặc tính này để Giáo dục phẩm chất cho HS như kính trọng, yêu
thương, lễ phép với người lớn; biết tha thứ khi người khác nhận lỗi, yêu trường, mến
bạn;....
Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý, nhân cách của mỗi
người, nó là khâu trọng yếu gắn nhận thức với hoạt động. Tình cảm được hình thành
trong đời sống và trong quá trình học tập của HS. Đối với HS lớp 2, tình cảm tích cực



×