Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Nghiên cứu bệnh đầu đen ở ba giống gà tại trạm nghiên cứu chăn nuôi gà phổ yên (thuộc trung tâm nghiên cứu gia cầm thụy phương) và biện pháp phòng trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ VĂN HÙNG

NGHIÊN CỨU BỆNH ĐẦU ĐEN Ở BA GIỐNG GÀ TẠI TRẠM N
PHỔ YÊN (THUỘC TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU GIA CẦM THỤY PHƯƠ
Ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Th
2. TS. Nguyễn Thị Nga

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm
2017
Tác giả

Lê Văn Hùng




ii

LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng hết mình của bản
thân, tơi ln nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo và
bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
các giảng viên khoa Chăn nuôi Thú y, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cô giáo GS.TS. Nguyễn Thị Kim
Lan và TS. Nguyễn Thị Nga đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong q trình
thực hiện và hồn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo Trạm Nghiên cứu chăn
nuôi gà Phổ Yên; Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương và các bạn
đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới người thân trong gia đình đã ln giúp đỡ,
động viên tơi hồn thành luận văn này.

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2017
Học viên

Lê Văn Hùng


4

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
MỤC LỤC...........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT.............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................vii
MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................ 1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài...................................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm của đơn bào Histomonas meleagridis ký sinh ở gia cầm....3
1.1.2. Bệnh đầu đen (Histomonosis) ở gà.................................................. 6
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước.......................................... 16
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước..................................................16
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới................................................17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................. 31
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu......................................................... 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................31
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu........................................................................ 31
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu............................................................ 32
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu......................................................................32
2.2.2. Thời gian nghiên cứu..................................................................... 32
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................ 32
2.3.1. Nghiên cứu tình hình nhiễm H. meleagridis ở gà qua mổ khám ..32
2.3.2. Nghiên cứu bệnh đầu đen ở gà tại Trạm nghiên cứu chăn nuôi gà
Phổ Yên...........................................................................................32


5


2.3.3. Lựa chọn phác đồ điều trị bệnh đầu đen có hiệu quả...................33

2.3.4. Đề xuất biện pháp phịng trị, góp phần hạn chế những thiệt hại
do bệnh đầu đen gây ra ở gà................................................................... 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................33
2.4.1. Thu thập mẫu bệnh phẩm gà mắc bệnh đầu đen tại Trạm nghiên
cứu chăn nuôi gà Phổ Yên............................................................. 33
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh đầu đen do H. meleagridis gây ra ở
gà...35
2.4.3. Lựa chọn phác đồ điều trị bệnh đầu đen có hiệu quả...................36
2.4.4. Đề xuất biện pháp phịng trị, góp phần hạn chế những thiệt hại
do bệnh đầu đen gây ra ở gà................................................................... 37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................... 39
3. 1. Tình hình nhiễm H. meleagridis ở gà tại Trạm nghiên cứu chăn
nuôi gà Phổ Yên........................................................................................... 39
3.1.1.Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis theo giống gà...................................... 39
3.1.3. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà theo mùa trong năm..................44
3.1.4. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis theo phương thức chăn nuôi gà........47
3.1.5. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà trống và gà mái.......................... 50
3.2. Nghiên cứu bệnh đầu đen do H. meleagridis gây ra ở gà.....................51
3.2.1.Triệu chứng lâm sàng của gà mắc bệnh đầu đen do đơn
bào
Histomonas meleagridis gây ra................................................................ 51
3.2.2. Tổn thương của gà mắc bệnh đầu đen do đơn bào H. meleagridis
gây ra........................................................................................................54
3.2.3. Khối lượng, thể tích một số cơ quan nội tạng của gà bệnh và gà khỏe..59
3.3.3. Nghiên cứu một số chỉ số máu của gà bệnh nhiễm đơn bào
H. meleagridis.......................................................................................... 62
3.3. nghiên cứu biện pháp phòng chống bệnh đầu đen cho gà..................68

3.3.1. Xây dựng phác đồ điều trị bệnh đầu đen cho gà...........................69
3.3.2. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh đầu đen cho gà.................73
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................75


6

1. Kết luận.................................................................................................75
2. Đề nghị..................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 77


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cs :

Cộng sự

E. coli :

Escherichia coli

E. tenella :

Eimeria tenella

GOT :

Glutamicoxalacetic transaminase

GPT :


Glutamic pyruvic transaminase

H. meleagridis :

Histomonas meleagridis

H. ganillarum :

Heterakis ganillarum

KL :

Khối lượng

LDH :

Lactic dehydrogenase

MDH :

Dehydrogenase malic

Nxb :

Nhà xuất bản

PTCN :

Phương thức chăn nuôi


Pα :

Mức ý nghĩa

spp :

Species

TC :

Triệu chứng

TN :

Thí nghiệm

tr :

Trang

TT :

Thể trọng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis theo giống gà.......................................39
Bảng 3.2: Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà theo tuổi......................................42
Bảng 3.3: Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà theo mùa trong năm...................45

Bảng 3.4: Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà theo phương thức chăn nuôi.......47
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà trống và gà mái.............................50
Bảng 3.6: Triệu chứng lâm sàng của gà mắc bệnh đầu đen do đơn bào
Histomonas meleagridis gây ra........................................................ 52
Bảng 3.7: Tổn thương đại thể của gà mắc bệnh đầu đen do đơn bào
H. meleagridis gây ra........................................................................55
Bảng 3.8. Tỷ lệ tiêu bản có tổn thương vi thể ở gan và manh tràng của
gà nhiễm đơn bào H. meleagridis....................................................58
Bảng 3.9. Khối lượng cơ thể và các nội quan gà bệnh và gà khỏe.................59
Bảng 3.10. Sự thay đổi một số chỉ số máu của gà nhiễm đơn bào
H. meleagridis...................................................................................62
Bảng 3.11. Sự thay đổi enzym huyết tương và protein trong máu gà
bệnh nhiễm đơn bào H. meleagridis.................................................64
Bảng 3.12. Sự thay đổi công thức bạch cầu của gà nhiễm đơn bào
H. meleagridis và gà khỏe................................................................ 66
Bảng 3.13. Tỷ lệ nhiễm đơn bào H. meleagridis tại trạm................................68
Bảng 3.14. Thử nghiệm 3 phác đồ điều trị bệnh đầu đen cho gà trên diện hẹp70
Bảng 3.15. Thử nghiệm 3 phác đồ điều trị bệnh đầu đen cho gà trên diện rộng71
Bảng 3.16. Ứng dụng phác đồ có hiệu quả cao trong điều trị bệnh đầu
đen cho gà vào thực tế.................................................................... 73


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm đơn bào H. meleagridis theo giống gà............40
Hình 3.2. Đồ thị tỷ lệ nhiễm đơn bào H. meleagridis ở gà theo tuổi..............42
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà theo mùa trong năm.......45
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà theo phương

thứcchăn ni ................................................................................ ‘\48
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà trống và gà mái.................50
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ triệu chứng lâm sàng của gà mắc bệnh đầu đen........52
Hình 3.7. Biểu đồ các nội quan của gà bệnh và gà khỏe................................... 60


10

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình phát triển kinh tế xã hội theo hướng giao lưu, hội
nhập khu vực và quốc tế, ngành chăn ni nói chung và chăn ni gia
cầm nói riêng chiếm vị trí hết sức quan trọng. Chăn nuôi gia cầm cung cấp
thịt, phân bón, lơng… cho ngành cơng nghiệp chế biến, ngành nơng nghiệp
và cung cấp thực phẩm có giá trị cho xã hội.
Trạm nghiên cứu chăn nuôi gà Phổ Yên (thuộc Trung tâm nghiên cứu
gia cầm Thụy Phương) là cơ quan chuyên sản xuất con giống và bảo tồn gen
về gia cầm, nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, bảo tồn gen, tạo ra giống
mới và sản xuất kinh doanh. Trạm có diện tích 35 hecta, có cơ cấu đàn gà
50.000 con, có hệ thống trang thiết bị hiện đại.
Tuy nhiên, trong nhiều năm qua, dịch bệnh vẫn xảy ra thường xuyên ở
gà hầu hết các lứa tuổi của đàn gà của trạm, trong đó bệnh do đơn
bào Histomonas meleagridis gây ra (bệnh đầu đen), gây thiệt hại không
nhỏ và ảnh hưởng đến mục đích nghiên cứu, kinh doanh và sản xuất tại
trạm.
Bệnh đầu đen là bệnh mới xuất hiện ở nước ta trong vài năm gần
đây, đến nay đã thấy ở khắp các vùng, miền trong cả nước. Bệnh tiến
triển khá nhanh với những biểu hiện ở gà như ủ rũ, xù lơng, giảm ăn, uống
nhiều nước, phân lỗng màu vàng lưu huỳnh; da vùng đầu ban đầu
xanh tím, sau đó chuyển sang thâm đen (bởi vậy được gọi là bệnh đầu

đen). Bệnh có những bệnh tích đặc trưng như: viêm hoại tử tạo mủ ở
ruột, manh tràng và gan; manh tràng đóng kén...
Hiện nay, tại trạm xuất hiện bệnh đầu đen trên tất cả các giống gà với
diễn biến dịch bệnh phức tạp và biện pháp phòng trị bệnh chưa hiệu
quả, gây thiệt hại lớn cho việc nghiên cứu và chăn ni tại trạm cịn gặp
nhiều khó khăn.


Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu bệnh
đầu đen ở ba giống gà tại Trạm nghiên cứu chăn nuôi gà phổ Yên (thuộc
Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương) và biện pháp phịng trị bệnh”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định được một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và lâm sàng của bệnh đầu
đen do đơn bào Histomonas meleagridis gây ra ở gà
- Lựa chọn phác đồ điều trị bệnh đầu đen có hiệu quả.
- Xây dựng biện pháp phịng trị, góp phần hạn chế những thiệt hại do bệnh
đầu đen gây ra ở gà
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về một số đặc điểm
bệnh lý và lâm sàng bệnh đầu đen do đơn bào H. meleagridis gây ra ở gà, có
một số đóng góp mới cho khoa học.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để giúp người chăn nuôi hiểu về
bệnh, phát hiện bệnh kịp thời, từ đó áp dụng quy trình phịng trị bệnh đầu
đen cho gà nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do bệnh đầu đen gây
ra; góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy chăn nuôi gà phát triển.


Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đặc điểm của đơn bào Histomonas meleagridis ký sinh ở gia cầm
1.1.1.1. Vị trí của đơn bào Histomonas meleagridis trong hệ thống phân loại động
vật nguyên sinh
Theo Cepicka và cs. (2010) [21], vị trí của H. meleagridis trong hệ thống
phân loại nguyên sinh động vật như sau:
Bảng phân loại
Giới: Protozoen
Ngành: Parabasalia
Lớp: Tritrichomonadea
Bộ: Tritrichomonadida
Họ: Dientamoebidae
Giống: Histomonas
Lồi: Histomonas meleagridis

1.1.1.2. Hình thái học lồi Histomonas meleagridis
Cushman (1893) [23] đã mơ tả về bệnh đầu đen ở gà.
Hình thái của đơn bào gây bệnh đầu đen cho gà đã được Tyzzer (1919)
[64] mô tả như sau: Giai đoạn đơn bào Amoeba meleagridis ký sinh tại khu
vực ngoại vi của các tổn thương gọi là giai đoạn xâm lấn, đơn bào di động
kiểu amip và hình thành một chân giả có chiều dài 30 μm. Trong các mơ cố
định, đơn bào có đường kính 8 - 17 μm, giai đoạn này, nguyên sinh chất
chứa các hạt không bào và một thể nhân. Tiếp đến là giai đoạn sinh dưỡng,
đơn bào tồn tại ở dạng có tế bào chất mà khơng có thể vùi và một lượng
nhỏ chất lưới hoặc dạng hạt phân phối xung quanh thể nhân. Giai đoạn này,
đơn bào có kích thước 12 - 21 μm.


Khi nghiên cứu hình thái của đơn bào trong mơi trường nuôi cấy, Tyzzer

(1920) [65] thấy, Amoeba meleagridis xuất hiện roi và có khả năng chuyển
động trong điều kiện yếm khí. Từ đặc điểm này, Tyzzer đã đổi tên tác nhân
gây bệnh thành Histomonas meleagridis.
Tyzzer (1934) [67] cho biết, ở 42oC có thể quan sát được sự chuyển
động của H. meleagridis, roi của đơn bào này nhịp nhàng rung động giúp nó
có thể xoay ngược chiều kim đồng hồ.
Nghiên cứu về cấu tạo của đơn bào H. meleagridis, các nhà khoa học đã
cho biết, theo thứ tự từ ngoài vào trong đơn bào H. meleagridis cấu tạo gồm
3 phần: màng, tế bào chất và nhân.
Màng tế bào H. meleagridis là một màng đơn.
Tế bào chất của H. meleagridis chứa ß - glycogen, ribosome và ARN,
một số không bào và hạt nhân.
Nhân hình trứng hoặc hình chữ U, bao gồm một nucleotid. Màng nhân
là một màng kép. Trong vùng lân cận của nhân có bộ máy Golgi hoặc một
phần theo chiều dọc của microtubule.
Histomonas meleagridis là sinh vật kỵ khí vì thiếu ty thể, lưới nội chất
của đơn bào này đã bị thối hóa.
1.1.1.3. Phương thức truyền lây của Histomonas meleagridis
H. meleagridis sinh sản bằng hình thức phân đơi (trực phân), lây truyền
bằng 2 con đường: truyền trực tiếp và truyền gián tiếp.
* Truyền trực tiếp
Gà có thể bị lây nhiễm bệnh đầu đen khi tiếp xúc trực tiếp với mầm bệnh
qua 2 đường, đường miệng và lỗ huyệt. Do ảnh hưởng của axit đường tiêu hóa
nên tỷ lệ nhiễm bệnh không cao khi gà tiếp xúc qua đường miệng. Bệnh đầu
đen có thể xảy ra bất cứ khi nào lỗ huyệt của gà khỏe tiếp xúc với phân tươi bị
nhiễm mầm bệnh. Ngay sau khi tiếp xúc với phân tươi của gà bệnh, H.
meleagridis sẽ di chuyển ngược theo nhu động ruột vào ký sinh ở manh tràng
và gan.



* Truyền gián tiếp qua giun kim
Giun kim là sinh vật truyền bệnh đầu đen cho gà.
Graybill và cs. (1920) [34] cho rằng, đơn bào gây bệnh đầu đen có liên
quan tới trứng giun kim Heterakis gallinarum. Trứng giun kim có phơi khi
nhiễm vào gà là điều kiện cần thiết để lây truyền và phát bệnh đầu đen ở gà.
Mặc dù, giun kim H. gallinarum là ký chủ trung gian lây truyền bệnh đầu
đen từ đàn gia cầm này sang đàn gia cầm khác, nhưng đơn bào H.
meleagridis vẫn dễ dàng truyền từ đàn gia cầm này sang đàn gia cầm khác
khi chúng ăn phân gà nhiễm bệnh mà không cần sự có mặt của H.
gallinarum (Mc Dougald L. R., 2005 [50]).
* Truyền gián tiếp qua giun đất
Lund và Chute (1973) [48] cho biết: giun đất là vật chủ chứa trứng H.
gallinarum và tích trữ một lượng lớn đơn bào H. meleagridis.
Ngồi ra, bệnh ở gà và gà tây có thể lây truyền từ con này sang con khác
khi chúng mổ ăn phân của những con bị bệnh. Tuy nhiên, H. meleagridis tự
do trong phân mà không được bảo vệ bởi trứng giun kim sẽ chết nhanh
chóng, đặc biệt là trong thời tiết khơ nóng.
1.1.1.4. Vịng đời của Histomonas meleagridis
Lê Văn Năm (2010) [5] đã tóm tắt vịng đời phát triển của đơn bào H.
meleagridis như sau:
Trong mô tổ chức của ký chủ (gà ta và gà tây), H. meleagridis sinh sản
theo phương thức tự phân đôi và sinh sản mạnh nhất ở giai đoạn thể
lưới (Incistio) hay thể hợp bào. Khi theo phân ra khỏi ký chủ, ở thể hình roi
và thể amip chúng chỉ sống được trong vịng 24 giờ, trong khi đó ở thể
lưới chúng có thể tồn tại hàng năm trong các trứng của giun kim H.
gallinarum. Do đó, gà bị nhiễm bệnh khi ăn thức ăn, nước uống bị nhiễm
trứng giun kim H. gallinarum có chứa thể hợp bào H. meleagridis.


H. meleagridis có thể ni cấy ở mơi trường nhân tạo và yếm khí.

Tại khu vực ni gà mắc bệnh, giun đất là vật chủ chứa trứng giun kim
H. gallinarum. Do đó, trứng H. gallinarum và đơn bào H. meleagridis sẽ tồn
tại khá lâu ngoài ngoại cảnh.
Khi gà và gà tây ăn giun đất, trứng H. gallinarum vào đường tiêu hóa gia
cầm, làm cho gia cầm vừa bị bệnh giun kim, vừa bị bệnh đầu đen.
Ở vùng có kiểu khí hậu và loại đất phù hợp cho sự phát triển của giun
kim và giun đất, cần định kỳ kiểm soát bệnh do đơn bào H. meleagridis gây
ra ở gà.
1.1.2. Bệnh đầu đen (Histomonosis) ở gà
1.1.2.1. .1. Lịch sử bệnh
Histomonosis được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1893 ở Rhode
Island (Cushman, 1894 [24]). Tuy nhiên, các báo cáo của Trạm thực nghiệm
nơng nghiệp tại địa phương về tình hình dịch bệnh từ năm 1891, đã đề cập
về một “bệnh khó hiểu” xuất hiện trên đàn gà tây, với triệu chứng chung là
da vùng đầu biến đổi màu, gà mắc bệnh có tỷ lệ chết cao, gây thiệt hại lớn
cho ngành chăn nuôi gà tây. Những người nông dân địa phương căn cứ vào
triệu chứng đặc biệt đã quan sát được ở vùng đầu của gà tây mắc bệnh:
mào thâm tím, da mép và da vùng đầu xanh xám, thậm chí xanh đen nên đã
đặt tên bệnh là bệnh đầu đen (Blackhead).
Kể từ khi bệnh đầu đen xuất hiện phổ biến, các nhà khoa học đã
tập trung nghiên cứu về bệnh. Người ta nhận thấy rằng, dấu hiệu biến đổi da
vùng đầu không phải là dấu hiệu đặc trưng cho bệnh, vì nó có thể quan
sát thấy trong một số bệnh khác của gà tây. Theo Smith (1895) [62], khi gà
tây mắc bệnh thì gan và manh tràng bị tổn thương nặng nhất. Tác giả đã
lấy bệnh phẩm gan và manh tràng để nghiên cứu và xác định được nguyên
nhân gây bệnh là một sinh vật đơn bào (Amoeba meleagridis), từ đó bệnh
được đặt tên


là bệnh truyền nhiễm Enterohepatitis. Tyzzer (1920) [65] đã gọi tên sinh vật

đơn bào gây bệnh là Histomonas meleagridis.
Vụ dịch đầu tiên bùng phát trên gà vào năm 1908 đã gây thiệt hại
đáng kể cho người chăn ni. Từ đó, các trang trại chăn nuôi ở Mỹ đã
thực hiện mọi biện pháp để cải thiện, làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, nhưng
Histomonosis vẫn xuất hiện ở nhiều tiểu bang của Mỹ và là nguyên nhân
chính gây chết ở gà tây (Lund, 1973 [48]).
Năm 1905, bệnh xảy ra tại Nhật Bản.
Ở Châu Âu, dịch Histomonosis cũng xuất hiện và đã được báo cáo ở
Ireland (1894), Áo (2006), Bỉ (2007), Anh (2007) và Hà Lan (2009).
Ở Đông Âu, bệnh xuất hiện ở Bungari vào năm 1950.
Ngày nay, Histomonosis là bệnh phổ biến trên tồn thế giới, nhất là các
nước có ngành chăn nuôi gà tây và gà ta thả vườn và tập trung công nghiệp
(Mc Dougald L. R., 2005 [50]).
Ở Việt Nam, bệnh đã xảy ra ở nhiều nơi nhưng chưa có nhiều cơng trình
nghiên cứu về bệnh. Lê Văn Năm (2010) [5] đã quan sát thấy hàng loạt đàn
gà nuôi tập trung thả vườn tại một số tỉnh phía Bắc bị mắc bệnh. Bệnh
đã bùng phát dữ dội và gây nhiều thiệt hại cho người chăn nuôi.
1.1.2.2. Những thiệt hại kinh tế do bệnh gây ra
Histomonosis đã gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi gia
cầm, đặc biệt là gà tây. Bệnh đầu đen đã phá hủy hầu như hoàn tồn
ngành chăn ni gà tây ở khu vực Đơng và Trung Tây của Hoa Kỳ vào những
năm 1930. Năm 1945, tỷ lệ chết do bệnh đầu đen gây ra chiếm 32,2% tỷ
lệ chết của gà tây ở Bắc Carolina.
Ổ dịch Histomonosis trên đàn gà tây với tỷ lệ chết 25 - 75% đã được báo
cáo ở California vào năm 2001 (Jinghui hu, 2002 [30]).


Van der Heijden H. (2009) [69] cho biết: ở California Histomonosis tiếp
tục gây tỷ lệ chết cao cho gà tây 9 - 11 tuần tuổi. Dấu hiệu lâm sàng bao gồm:
ăn ít hoặc bỏ ăn, ủ rũ, tiêu chảy, giảm cân, tỷ lệ chết tăng khi gà ở 3 - 13 tuần

tuổi. Gà tây mắc bệnh ở 7 tuần tuổi, tỷ lệ chết 24 - 68%. Mổ khám thấy gan
phì đại, trên bề mặt gan xuất hiện các nốt trắng nhạt khác nhau, kích thước
0,3
- 1,5 cm. Thành manh tràng dày lên, niêm mạc bị lở loét, túi Fabricius sưng
to và có tiết dịch màu vàng nhạt. Thận, tuyến tụy, lá lách sưng. Quan sát dưới
kính hiển vi thấy có nhiều ổ hoại tử trong gan, manh tràng, phúc mạc,
túi Fabricius, thận, phổi, tuyến tụy,…
Mc Dougald L. R. (2008) [51] khi nghiên cứu bệnh đầu đen ở khu vực Bắc
Mỹ đã báo cáo: bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng đến đàn gà tây nuôi tập trung,
tỷ lệ chết lên đến 80 - 100%. Mặt khác, bệnh cũng được tìm thấy ở gà nhưng
tỷ lệ chết chỉ tới 10%.
Hauck và cs. (2010) [37] cho biết: tại Đức, trong khoảng thời gian từ
2004 đến 2008, có ít nhất 35 vụ dịch Histomonosis xảy ra ở gà tây, gây thiệt
hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi. Tác giả đã mô tả sự tiếp diễn liên tục
qua các năm của bệnh đầu đen của một trang trại chăn nuôi gà tây ở Đức.
Từ tháng 4 năm 2003 đến tháng 3 năm 2005, ở Pháp xuất hiện 113 ổ
dịch Histomonosis trên gà tây, trong đó có 15 ổ dịch ở các trang trại gà giống.
Lê Văn Năm (2010) [5] cho biết: bệnh gây thiệt hại lớn về kinh tế cho
người chăn nuôi, làm ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội của bộ
phận không nhỏ người chăn nuôi ở nước ta. Tác giả cũng cho rằng, các
trang trại chăn nuôi gà thịt đang bị ô nhiễm nặng giun kim mà giun kim là ký
chủ trung gian truyền bệnh đầu đen cho gà tây và gà thả vườn nuôi tập
trung.
1.1.2.3. Dịch tễ học bệnh đầu đen (Histomonosis) ở gia cầm


* Mầm bệnh: Về mặt dịch tễ học, đơn bào Histomonas khơng có vai trị
truyền bệnh vì sức đề kháng của chúng rất kém, khi ra khỏi cơ thể vật chủ
đơn bào chỉ tồn tại trong một thời gian rất ngắn.



* Động vật mắc bệnh
Histomonosis thấy ở các đàn gà, gà tây trên toàn thế giới. Trong tự nhiên,
gà tây, gà, chim trĩ, chim công, chim cút, gà lôi, đà điểu, vịt,... đều có thể bị
bệnh. Trong đó gà tây mẫn cảm hơn cả.
Gregory V. và Lamann (2010) [35] cho biết, tất cả các giống gà đều dễ bị
nhiễm đơn bào H. meleagridis. Gà bị bệnh do gan tổn thương ít hơn nên tỷ lệ
chết thấp hơn so với gà tây.
* Tuổi mắc bệnh
Gia cầm ở mọi lứa tuổi đều mắc bệnh. Tuy nhiên, gia cầm non dễ nhiễm
Histomonosis hơn cả. Gia cầm tuổi càng cao tỷ lệ nhiễm Histomonosis càng giảm.
* Vật chủ trung gian truyền bệnh
Giun kim có vai trò quan trọng trong việc truyền Histomonosis bởi
chúng bảo vệ H. meleagridis trong trứng và truyền bệnh.
Ngoài ra, giun đất cũng có vai trị trong việc lưu trữ trứng giun kim chứa
H. meleagridis. Khi gà, gà tây ăn giun đất, trứng giun kim được giải phóng,
đơn bào cũng được giải phóng và gây bệnh.
* Thời kỳ ủ bệnh
Các dấu hiệu của Histomonosis xuất hiện rõ ràng từ 7 - 12 ngày và
thường xảy ra 11 ngày sau khi nhiễm bệnh. Thời gian ủ bệnh tương tự với các
cách nhiễm bệnh tự nhiên, tức là truyền qua trứng Heterakis chứa H.
meleagridis.
Trên thực nghiệm, gà tây được gây nhiễm bệnh bằng cách truyền
H. meleagridis vào lỗ huyệt thì thời gian xuất hiện các tổn thương sớm
hơn khoảng 3 ngày so với nhiễm bệnh do nuốt trứng Heterakis qua đường
miệng.
* Mùa vụ
Ở Việt Nam, Lê Văn Năm (2010) [5] báo cáo rằng, bệnh bùng phát
mạnh vào các tháng nóng ẩm: cuối xuân, hè và đầu thu. Đối với những gà lớn
tuổi (gà già và gà đẻ), bệnh thường xảy ra vào cuối thu và mùa đông.



* Điều kiện vệ sinh thú y
Điều kiện vệ sinh thú y đối với chuồng trại và khu vực xung quanh
chuồng trại, dụng cụ và môi trường chăn nuôi là một trong những yếu tố
có ảnh hưởng lớn tới khả năng nhiễm Histomonosis của gà. Điều này có
liên quan mật thiết với sự tồn tại và phát triển của giun kim - vật chủ trung
gian truyền bệnh.
Callait - Cardinal M. P. và cs. (2010) [20] cho rằng, chuồng trại không
đảm bảo vệ sinh, phân và rác ướt không thu dọn thường xuyên, thức ăn
nước uống không sạch sẽ là những nguy cơ gây tái phát Histomonosis ở gia
cầm.
2.1.2.4. Cơ chế sinh bệnh
Việc truyền đơn bào H. meleagridis tới gà và gà tây có thể xảy ra riêng
lẻ hoặc đồng thời theo các đường sau:
Thứ nhất, gà và gà tây ăn phân tươi do gà bệnh thải ra có chứa
H. meleagidis, hoặc do lỗ huyệt tiếp xúc với phân tươi chứa H. meleagridis.
Con đường này không quan trọng, ngoại trừ trường hợp gà khỏe mạnh và
gà mắc bệnh được nuôi chung cùng đàn.
Thứ hai, gà có thể nuốt phải trứng Heterakis gallinarum có phơi và có
chứa H. meleagridis. Vào trong đường tiêu hóa của gà, các đơn bào H.
meleagridis và ấu trùng giun kim sẽ giải phóng khỏi vỏ trứng.
Thứ ba, gà có thể ăn phải những con giun đất chứa trứng giun kim
đã mang đơn bào H. meleagridis.
Khi vào trong cơ thể gà, đơn bào xâm nhập vào manh tràng rồi vào niêm
mạc manh tràng. Tại đây, đơn bào H. meleagridis nhân lên rất nhanh bằng
sinh sản trực phân. Số lượng lớn đơn bào tác động vào niêm mạc manh
tràng, làm cho niêm mạc dày dần lên, sau đó niêm mạc manh tràng bị viêm,
loét và hoại tử. Màng nhày và dịch viêm đọng lại trong lòng manh tràng



hình thành những cục rắn màu trắng như phomat. Từ manh tràng, H.
meleagridis xuyên


qua niêm mạc, thâm nhập vào mạch máu dưới niêm mạc, theo dòng máu
xâm nhập vào gan. H. meleagridis ký sinh ở gan, gây viêm và gây hoại tử
gan. Những ổ hoại tử có màu vàng nhạt, ban đầu nhỏ, đường kính khoảng
0,5 cm, sau đó các ổ hoại tử mở rộng và sâu trên khắp bề mặt gan. Từ gan,
đơn bào này sẽ lan đi khắp cơ thể. Do đó, ngồi gan và manh tràng, người
ta cịn tìm thấy H. meleagridis trong dạ dày tuyến, tá tràng, ruột già,
tuyến tụy, túi Fabricius, thận, lá lách, tim, phổi, tuyến ức, não, tủy xương.
Tuy nhiên, H. meleagridis không gây hoặc chỉ gây tổn thương nhẹ ở các cơ
quan này.
1.1.2.5. Triệu chứng và bệnh tích bệnh đầu đen ở gà
* Triệu chứng
Gà 3 - 12 tuần tuổi tỷ lệ và cường độ nhiễm H. meleagridis cao, có triệu
chứng điển hình và tỷ lệ chết lên tới 70 - 90%. Những dấu hiệu lâm sàng phát
triển sau 12 - 15 ngày nhiễm bệnh và chết sau 15 - 21 ngày. Gà mắc bệnh đột
ngột sốt cao 43 - 440C, đứng ủ rũ, hai mắt nhắm nghiền, ăn ít hoặc bỏ
ăn, uống nước nhiều, lông xù, vùng lỗ huyệt lông bết và bẩn do bị tiêu chảy,
phân màu lưu huỳnh (Mc Dougald L. R., 2008 [51]). Có hiện tượng sung
huyết, phù nề, tăng bạch cầu đa nhân trung tính ở giai đoạn đầu của bệnh.
* Bệnh tích
Các tổn thương ở gan và manh tràng là bệnh tích đặc trưng nhất
của bệnh do H. meleagridis gây ra.
- Biến đổi ở manh tràng
Sự biến đổi của manh tràng được Lê Văn Năm (2010) [5] mô tả: có thể
chỉ một hoặc cả hai manh tràng xuất hiện các biến đổi, lúc đầu phồng to,
dài hơn, sau đó thành manh tràng dày lên và rắn chắc hơn. Màu sắc, độ đàn

hồi và độ trơn bóng của manh tràng bị thay đổi. Bề mặt manh tràng trở nên
sần sùi, màu vàng xám, thành manh tràng tăng sinh dầy lên và rắn chắc.


Khi bổ đôi manh tràng thấy chất chứa màu trắng vàng, trắng xanh hoặc trắng
nâu do dịch


thẩm xuất chứa Fibrin đóng quánh cùng các tế bào bị cazein hố tạo thành
các kén màu trắng, vì thế người chăn nuôi gọi là bệnh kén ruột. Niêm mạc
manh tràng bị viêm loét nặng, thậm chí bị thủng, chất chứa chảy vào xoang
bụng gây viêm phúc mạc, làm gà chết. Rất nhiều trường hợp hai manh
tràng dính chặt với nhau hoặc một trong hai manh tràng dính vào các cơ
quan nội tạng hoặc phúc mạc. Vết loét nhỏ hoặc lớn có thể vỡ ra, tràn
phân và dịch viêm vào xoang bụng, gây viêm dính ruột. Khi cắt ngang manh
tràng thấy có những đám bã đậu trắng, thành manh tràng dày làm lòng manh
tràng hẹp lại.
- Biến đổi ở gan
Theo Lê Văn Năm (2010) [5]: Gan sưng to, gấp 2 - 3 lần bình thường,
mềm nhũn và có nhiều ổ viêm, xuất huyết, hoại tử trên bề mặt gan làm cho
lá gan lúc đầu có màu lổ đổ hình hoa cúc. Về sau các ổ hoại tử có màu
trắng xám vàng hoặc trắng xám đỏ, lõm ở giữa. Ổ hoại tử có hình trịn,
đường kính 1 - 2 cm, rìa mép có hình răng cưa. Khi cắt đơi ổ hoại tử thấy
chúng có hình nón, chứa đầy chất chứa đặc quánh. Nếu phết kính và soi
dưới kính hiển vi sẽ thấy các tế bào bạch cầu, đại thực bào và đơn bào H.
meleagridis cịn sống.
1.1.2.6. Chẩn đốn
* Với gà cịn sống
Chẩn đoán lâm sàng: Hiện nay, ở các cơ sở chăn ni, việc chẩn đốn
đối với gà cịn sống chủ yếu dựa vào các triệu chứng của bệnh (xù lông, đứng

nhắm mắt, ăn ít, lười vận động, thường đứng dấu đầu dưới cánh, da vùng
đầu xạm màu, ỉa chảy, phân màu vàng lưu huỳnh…). Trong đó, triệu chứng
điển hình nhất là gà ỉa chảy, phân màu vàng lưu huỳnh, da vùng đầu xanh
xám, thậm chí xanh đen (Mc Dougald L. R., 2008 [51]).


Chẩn đoán xét nghiệm: Lấy phân màu lưu huỳnh của gà ốm, làm xét
nghiệm, nếu quan sát dưới kính hiển vi tìm thấy trứng của giun kim sẽ giúp
cho việc chẩn đoán dễ dàng hơn.


×