Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã phúc yên tỉnh vĩnh phúc đến năm 2030 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.66 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

LÊ ĐỨC THẾ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT THỊ XÃ PHÚC YÊN
TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2030

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ & CÔNG TRÌNH

Hà Nội - năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

LÊ ĐỨC THẾ
KHOÁ: 2013 - 2015

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT THỊ XÃ PHÚC YÊN
TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2030

Chuyên ngành: Quản lý đô thị & công trình


Mã số: 60.58.01.06

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ & CÔNG TRÌNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THANH SƠN

Hà Nội - năm 2015


Lêi c¶m ¬n

Để hoàn thành khóa học cũng như luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến tập thể cán bộ, giảng viên của Nhà trường đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi trong thời gian tác giả học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn TS. Trần Thanh Sơn đã hướng dẫn, giúp đỡ,
động viên và chỉ bảo tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều
kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành khóa học.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 6 năm 2015

Lê Đức Thế


Lêi cam ®oan

Luận văn này do chính tôi nghiên cứu. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn

gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Hà Nội, tháng 6 năm 2015
Tác giả

Lê Đức Thế


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các kí hiệu,các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
NỘI DUNG
Chương 1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚC YÊN
1.1.
Một số khái niệm
1.1.1. Chất thải, chất thải rắn, chất thải rắn thông thường, chất thải rắn sinh
hoạt, nguồn phát sinh
1.1.2. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt

1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng
1.1.4. Xã hội hóa công tác quản lý CTRSH
1.2.
Giới thiệu chung về thị xã Phúc Yên
1.2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
1.2.3 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
1.3.
Tình hình chung về phát sinh CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh phúc
1.3.1. Khối lượng phát sinh CTRSH hàng ngày
1.3.2. Thành phần CTRSH
1.3.4. Sự gia tăng CTRSH trên địa bàn thị xã
1.4.
Thực trạng công tác quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc
Yên

01
01
02
02
03
03
03
04
04
04
05
07
07

08
08
11
13
16
16
17
18
18


1.4.1. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH
1.4.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức quản lý CTRSH
1.4.3. Tình hình tài chính cho quản lý CTRSH tại thị xã Phúc Yên
1.4.4. Thực trạng sự tham gia của cộng đồng dân cư trong quản lý CTRSH
1.4.5. Tình hình thực hiện xã hội hóa quản lý CTRSH
1.5.
Đánh giá chung
1.5.1. Đánh giá công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH
1.5.2. Đánh giá về công tác quản lý CTRSH
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚC YÊN
2.1.
Cơ sở lý luận
2.1.1. Nguồn gốc phát sinh CTRSH trong đô thị
2.1.2. Thành phần và tính chất CTRSH trong đô thị
2.1.3. Những tác động của công tác quản lý CTRSH đối với sức khỏe
con người, môi trường đô thị và sự phát triển kinh tế xã hội
2.1.4. Phương thức thu gom, vận chuyển CTRSH trong đô thị
2.1.5. Phương thức xử lý CTRSH

2.2.
Cơ sở pháp lý
2.2.1. Hệ thống văn bản pháp lý do Trung ương ban hành
2.2.2. Hệ thống văn bản pháp lý do địa phương ban hành
2.2.3. Chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn tổng hợp đến năm
2025 tầm nhìn đến năm 2050
2.2.4. Định hướng quy hoạch CTR trong quy hoạch chung xây dựng đô
thị Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn 2050
2.2.5. Quy hoạch quản lý CTR tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030
2.3.
Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Kinh nghiệm quản lý CTRSH ở một số đô thị trên thế giới
2.3.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam
Chương 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ PHÚC YÊN
3.1.
Quan điểm và mục tiêu quản lý CTRSH trên địa thị xã Phúc Yên
3.1.1. Quan điểm
3.1.2. Mục tiêu quản lý CTRSH năm 2030

18
25
28
29
30
31
31
33

36
36
36
36
38
41
44
47
47
48
50
51
51
52
52
56
61

61
61
62


3.2.

Dự báo khối lượng phát sinh CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc
Yên
3.2.1. Căn cứ, lựa chọn tiêu chuẩn tính toán khối lượng phát sinh
CTRSH
3.2.2. Dự báo khối lượng phát sinh CTRSH

3.3.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH thị xã
Phúc Yên
3.3.1. Giải pháp phân loại CTR tại nguồn
3.3.2. Giải pháp về thu gom và vận chuyển
3.3.3. Giải pháp về quy hoạch
3.3.4. Giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý
3.3.5. Các giải pháp về cơ chế, chính sách
3.3.6. Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý CTR địa bàn thị xã
Phúc Yên
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

63
63
64
66
66
68
69
75
78
83
86
86
87



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Cụm từ viết tắt

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

CP

Cổ phần

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

MTĐT


Môi trường đô thị

QHC

Quy hoạch chung

RTNH

Rác thải nguy hại

VSMT

Vệ sinh môi trường

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

BOT

Xây dựng - vận hành - chuyển giao

BT

Xây dựng - chuyển giao


Danh môc CÁC b¶ng, biÓu
Số hiệu

bảng, biểu
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 1.3.
Bảng 1.4.
Bảng 2.1.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.

Tên bảng biểu

Trang

Khối lượng CTRSH phát sinh tại các Phường, xã
trên địa bàn thị xã Phúc Yên
Thống kê thiết bị của Công ty CP Môi trường và
Công trình đô thị Phúc Yên
Thống kê nhân sự trong Công ty CP Môi trường
và Công trình đô thị Phúc Yên
Bảng ngân sách UBND thị xã Phúc Yên dành
cho quản lý CTRSH
Tóm tắt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp
CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050
Chỉ tiêu tính toán phát sinh CTR (QCXD VN:
01/2008/BXD)
Khối lượng CTRSH thu gom từng vùng theo các
giai đoạn

17
22

28
29
50
64
65


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ MINH HỌA
Số hiệu hình,
sơ đồ
Hình 1.1.
Hình 1.2.
Hình 1.3.

Tên hình

Trang

Sơ đồ mối liên hệ của các cơ quan chức năng trong
quản lý CTR ở đô thị ở Việt Nam
Bản đồ hành chính thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của thị xã Phúc Yên

6
9
12
18

Hình 1.5.


Biểu đồ thành phần rác thải sinh hoạt thị xã Phúc
Yên
Ảnh một địa điểm tập kết rác thải sinh hoạt tại

Hình 1.6.

Sơ đồ thu gom chất thải rắn tại thị xã Phúc Yên

21

Hình 1.7.

Xe chuyên dụng để thu gom rác thải

22

Hình 1.8.

Ảnh chụp Bãi rác thải tạm Trầm Cánh

23

Hình 1.9.

Vị trí bãi chôn lấp rác thải tạm Trầm Cánh

24

Sơ đồ quy trình chôn lấp rác thải tại bãi rác Trầm
cánh

Sơ đồ cơ cấu tổ chức QLCTR ở tỉnh Vĩnh Phúc

25

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty CP Môi
trường và Công trình đô thị Phúc Yên
Sơ đồ nguồn phát sinh CTRSH

27

42

Hình 3.2.

Hệ thống thu gom CTRSH trong nhà cao tầng
Ảnh phân loại và chế biến phân vi sinh tại nhà máy
xử lý CTR
Ảnh thu gom chất thải rắn để tái chế
Biểu đồ dự báo khối lượng CTRSH phát sinh đến
năm 2030
Sơ đồ phân loại tại nguồn tại các hộ gia đình

Hình 3.3.

Thùng chứa rác đã phân loại

67

Hình 3.4.


Xe thu gom chất thải rắn

67

Hình 3.5.

Sơ đồ thu gom vận chuyển rác sinh hoạt đô thị

69

Hình 3.6.

Vị trí địa điểm xử lý CTRSH

70

Hình 1.4.

Hình 1.10.
Hình 1.11.
Hình 1.12.
Hình 2.1.
Hình 2.2.
Hình 2.3.
Hình 2.4.
Hình 3.1.

20

26


36

45
46
65
66


Hình 3.7.
Hình 3.8.
Hình 3.9.
Hình 3.10.
Hình 3.11.
Hình 3.12.
Hình 3.13.
Hình 3.14.

Ảnh minh họa phân loại rác tại nhà máy sản xuất
phân hữu cơ
Sơ đồ quy trình sản xuất phân hữu cơ

71

Sơ đồ quy trình xử lý rác tại nhà máy
Ảnh minh họa rác phân loại được ép thành kiện đưa
đến xưởng tái chế
Ảnh minh họa xe thu gom và vận chuyển CTR
chuyên dụng
Tuyến đường vận chuyển CTR trên địa bàn thị xã

Phúc Yên
Sơ đồ quản lý nhà nước về CTR tại thị xã Phúc Yên
Áp phích minh họa tuyên truyền phân loại rác tại
nguồn

72

72

73
73
74
76
79


1

PHẦN MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài
Vĩnh Phúc hiện nay có hạ tầng cơ sở kỹ thuật và xã hội nói chung, hệ
thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn nói riêng đã và đang ở trong
tình trạng quá tải do việc mở rộng, đô thị hóa và gia tăng dân số. Công tác thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn của tỉnh còn tồn tại nhiều hạn chế do đó
kết quả chưa cao. Qui trình thu gom, xử lý thiếu khoa học và đồng bộ kết hợp
với công nghệ còn tương đối lạc hậu đang là nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường đất, nước, không khí, chiếm dụng diện tích và cản trở giao thông, cản trở
dòng chảy gây ứ đọng nước, làm giảm mỹ quan đô thị, làm biến đổi các sinh
cảnh tự nhiên và vùng sinh thái, gây tác hại đến sức khoẻ cộng đồng.
Vì vậy, để đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững giữ vệ sinh môi

trường đô thị và nông thôn, việc xây dựng một chiến lược lâu dài tổng thể quản
lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 tầm nhìn đến năm
2050 là một việc làm cấp bách và cần thiết.
Ngày 09/12/2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 153/2003/NĐ-CP tái
lập và mở rộng thị xã Phúc Yên bao gồm thị trấn Phúc Yên, thị trấn Xuân Hoà
và các xã Phúc Thắng, Tiền Châu, Nam Viêm, Cao Minh, Ngọc Thanh thuộc
huyện Mê Linh. Ngày 04/4/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số
39/2008/NĐ-CP Về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường, thành lập
thị trấn, phường thuộc huyện Mê Linh, huyện Lập Thạch, thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc. Theo đó thị xã Phúc Yên có 12.029,55 ha diện tích tự nhiên, có 10
đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 6 phường: Xuân Hoà, Đồng Xuân, Trưng
Trắc, Trưng Nhị, Hùng Vương, Phúc Thắng và 4 xã: Cao Minh, Nam Viêm,
Tiền Châu, Ngọc Thanh.
Trong nhiều năm qua, thị xã Phúc Yên đã chú trọng tới phát triển cơ sở
kinh tế, nhiều khu công nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động thu hút lao
động từ nhiều địa phương khác, trên địa bàn có nhà máy Hon Đa Việt Nam và
nhà máy Toyota Việt Nam thu hút nhiều lao động và đóng góp nguồn thu lớn


2

cho tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên sự phát triển không đồng bộ giữa tốc độ đô thị
hóa và việc xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng cùng với sự phát triển của các
ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, du lịch, thương mại…đã
làm phát sinh một lượng lớn chất thải rắn, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường và làm thay đổi cảnh quan cũng như gây tác động xấu đến sức khỏe cộng
đồng dân cư đang sinh sống trên địa bàn thị xã.
Hệ thống quản lý chất thải còn yếu và thiếu, chưa được tổ chức hoàn
chỉnh, phương tiện thu gom, vận chuyển còn thiếu, thiết bị và công nghệ sử dụng
cho quá trình phân loại và xử lý chất thải chưa phù hợp và đặc biệt rác thải được

thu gom và xử lý tại bái rác hiện có của thị xã với quy mô khoảng 2,0ha bằng
hình thức chôn lấp không hợp vệ sinh và đã gần đầy không còn khả năng tiếp
nhận đang làm ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe dân cư quanh
vùng.
Mặt khác, do ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa cao, việc
phân loại rác chưa được thực hiện và hành vi vứt rác bừa bãi không đúng nơi
quy định của người dân đã gây rất nhiều khó khăn trong việc thu gom rác thải
của đội ngũ nhân viên môi trường.
Trước tình hình như vậy việc lựa chọn đề tài Nâng cao hiệu quả quản lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã Phúc Yên đến năm 2030” là rất
cần thiết.
* Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc.
* Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc
Yên.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học để công tác quản lý CTRSH đạt hiệu quả.


3

- Đề xuất mô hình và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
CTRSH của thị xã Phúc Yên, phù hợp với giai đoạn thực hiện Quy hoạch chung
xây dựng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030- tầm nhìn 2050.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: CTRSH và qui trình quản lý tại thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai
đoạn thực hiện Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm

nhìn 2050.
* Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra, khảo sát, thu thập, tổng hợp phân tích số liệu liên quan đến
quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên.
- Hệ thống hóa và tiếp thu chọn lọc những tài liệu, bài học kinh nghiệm
trong và ngoài nước về quản lý chất thải rắn.
- Kế thừa có chọn lọc một số kết quả, tài liệu từ các công trình nghiên
cứu, dự án đã thực hiện.
- Phân tích đánh giá, đề xuất các giải pháp thực hiện nhằm quản lý tốt
hơn CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đề xuất đồng bộ hệ thống các nguyên tắc quản lý,
giải pháp quản lý, đề xuất tổ chức bộ máy quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã
Phúc Yên.
- Ý nghĩa thực tiễn: Áp dụng hệ quả từ ý nghĩa khoa học vào công tác
quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Qua đó có thể
tham khảo để áp dụng ở một số đô thị khác.


4

Chương 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚC YÊN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Chất thải, chất thải rắn, chất thải rắn thông thường, chất thải rắn
sinh hoạt, nguồn phát sinh
a. Chất thải [12]
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.

b. Chất thải rắn [3]
Theo khoản 1, Điều 3 của Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải
rắn và phế liệu, Chất thải rắn (viết tắt là: CTR) là chất thải ở thể rắn hoặc sệt
(còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc
các hoạt động khác.
Như vậy, thuật ngữ chất thải rắn bao hàm tất cả các chất rắn hỗn hợp thải
ra từ cộng đồng dân cư, cũng như các chất thải rắn đặc thù từ các ngành sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng và các ngành dịch vụ khác.
c. Chất thải thông thường [3]
Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy
hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới
ngưỡng chất thải nguy hại.
d. Chất thải rắn sinh hoạt [3]
Chất thải rắn sinh hoạt (viết tắt là: CTRSH) còn gọi là rác sinh hoạt là chất
thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người. Chất thải dạng rắn
phát sinh từ khu vực đô thị - gọi là chất thải rắn đô thị bao gồm các loại chất thải
rắn phát sinh từ các hộ gia đình, khu công cộng, khu thương mại, các công trình
xây dựng, khu xử lý chất thải. Trong đó, CTRSH chiếm tỷ lệ cao nhất.
e. Nguồn phát sinh CTRSH [12]


5

CTRSH phát sinh từ hoạt động hàng ngày của con người. Rác sinh hoạt
thải ra ở mọi nơi mọi lúc trong phạm vi thị xã hoặc khu dân cư, từ các hộ gia
đình, khu thương mại, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công
viên. Khu vui chơi giải trí, các viện nghiên cứu, trường học, các cơ quan nhà
nước.
1.1.2. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt [12]
Quản lý chất thải là các hoạt động kiểm soát chất thải trong suốt quá trình

từ phát sinh đến thu gom, vận chuyển, lưu trữ, xử lý, thải bỏ, tiêu huỷ chất thải.
Do vậy quản lý CTRSH cũng bao gồm toàn bộ các hoạt động quản lý chất thải
đã nêu trên. Mục đích của quản lý CTRSH là bảo vệ sức khoẻ của cộng đồng,
bảo vệ môi trường, giảm thiểu CTRSH, tận dụng tối đa vật liệu, tiết kiệm tài
nguyên và năng lượng, tái chế và sử dụng tối đa các thành phần còn hữu ích (hữu
cơ, vô cơ có thể tái chế).
Quản lý CTR bao gồm:
- Hoạt động quản lý CTR: Bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý đầu
tư xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu trữ, vận
chuyển, tái sử dụng, xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có
hại đối với môi trường và sức khỏe con người.
- Thu gom CTR: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm
thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến nơi xử lý.
- Lưu giữ tạm thời CTR: là việc giữ CTR trong một khoảng thời gian nhất
định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển xử lý.
- Vận chuyển CTR: là quá trình vận tải CTR từ nơi phát sinh, thu gom,
lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp CTR.
- Xử lý CTR: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm
giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong
CTR; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong CTR.


6

- Chôn lấp CTR hợp vệ sinh: là hoạt động chôn lấp phù hợp với yêu cầu
của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh.
Ở Việt Nam, nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong QLCTR ở các đô
thị thể hiện ở Hình 1.1. Trong đó Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
vạch chiến lược cải thiện môi trường chung cho cả nước, tư vấn cho nhà nước

trong việc đề xuất luật, chính sách quản lý môi trường quốc gia; Bộ xây dựng
hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản lý chất thải; UBND các
tỉnh thành phố chỉ đạo cho các UBND các quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc; Sở Tài nguyên & Môi trường và Sở Xây dựng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
môi trường đô thị, chấp hành nghiêm chỉnh chiến lược chung về bảo vệ môi
trường của nhà nước thông qua việc xây dựng các quy tắc, quy chế cụ thể trong
việc bảo vệ môi trường; Cơ quan Môi trường đô thị là cơ quan trực tiếp đảm
nhận nhiệm vụ quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR, thực hiện vệ sinh
môi trường theo nhiệm vụ của UBND tỉnh/ thành phố và Sở Xây dựng giao.

Bộ Tài nguyên
và Môi trường
Sở Tài nguyên
và Môi trường

Bộ Xây dựng

UBND tỉnh
thành phố

Sở Xây dựng

Công ty Môi
trường đô thị

UBND cấp
dưới

Thu gom, vận chuyển
xử lý, tiêu huỷ


Chất thải rắn
Cư dân và khách vãng lai
(Nguồn tạo ra chất thải)

Hình 1.1. Sơ đồ mối liên hệ của các cơ quan chức năng trong quản lý
CTR [16]


7

1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng
Công tác thu gom và xử lý rác thải nói riêng và công tác bảo vệ môi
trường nói chung chỉ có thể được giải quyết một cách hiệu quả khi có sự tham
gia của các nhà khoa học, các cơ quan quản lý và đặc biệt là sự tham gia chủ
động, tích cực của cộng đồng. Sự tham gia này thể hiện ngay từ khi xác các vấn
đề, các biện pháp, cách thức cụ thể giải quyết các vấn đề môi trường do rác thải
gây nên. Sự tham gia của cộng đồng có ý nghĩa là tăng quyền làm chủ và trách
nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo cho họ quyền
được sống trong một môi trường trong lành, sạch, đẹp, đồng thời được hưởng
những lợi ích do môi trường đem lại. Để làm được việc này, kinh nghiệm cho
thấy, chính quyền đô thị đã trải qua quá trình tuyên truyền, vận động và thậm chí
là có giải pháp cưỡng chế thực hiện để người dân tiến hành phân loại rác tại
nguồn.
Sự đầu tư thỏa đáng của nhà nước và xã hội vào các cơ sở tái chế rác thải
để đủ năng lực tiếp nhận, tiếp tục phân loại và tái chế lượng rác đã được phân
loại sơ bộ tại nguồn. Như vậy, cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội, sự giác
ngộ và nhận thức của cộng đồng, sự tham gia giám sát quản lý của cộng đồng có
vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý CTRSH tại địa phương.
Để sự tham gia của cộng đồng vào giám sát và quản lý CTRSH tại địa

phương hiệu quả, cần kiện toàn và xây dựng qui trình quản lý khoa học, một đội
ngũ cán bộ có trình độ, có nhiệt tâm, tình nguyện khuyến cáo, vận động cộng
đồng thu gom, phân loại rác thải. Kết hợp và vận dụng cùng hệ thống chính trị ở
địa phương xây dựng, theo dõi và girám sát thực hiện qui trình quản lý CTRSH.
1.1.4. Xã hội hóa công tác quản lý CTRSH
Những năm gần đây, việc huy động các nhân tố thị trường và cộng đồng
dân cư vào việc phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được gọi chung là xã
hội hoá.


8

Xã hội hoá công tác CTRSH là sự tham gia của các thành phần kinh tế,
các tổ chức quần chúng, các hiệp hội nghề nghiệp… vào các hoạt động quản lý
CTRSH như phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý.
1.2. Giới thiệu chung về thị xã Phúc Yên
1.2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý [17 ]
Thị xã Phúc Yên nằm ở phía Đông - Nam tỉnh Vĩnh Phúc trên tuyến Quốc
lộ 2, có đường sắt Hà Nội - Lào Cai chạy qua; cách sân bay quốc tế Nội Bài
8 km, cách thị xã Hà Nội 30 km. Địa giới hành chính được xác định như sau:
- Phía Đông giáp Thủ đô Hà Nội;
- Phía Tây giáp huyện Bình Xuyên;
- Phía Nam giáp huyện Mê Linh;
- Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên.
Thị xã Phúc Yên có vị trí địa lý rất thuận lợi: gần với thủ đô Hà Nội, các
khu công nghiệp của Hà Nội, sân bay quốc tế Nội Bài; có thị trường rộng lớn để
cung cấp và tiêu thụ hàng hoá; có hệ thống giao thông thuận tiện: quốc lộ 2, quốc
lộ 23, đường sắt Hà Nội - Lào Cai, tương lai gần có đường cao tốc xuyên Á đi
cảng Cái Lân Quảng Ninh và Côn Minh Trung Quốc.

b. Điều kiện tự nhiên [17]


Địa hình, địa mạo

Thị xã Phúc Yên thuộc vùng trung du, tiếp giáp núi cao của tỉnh Vĩnh
Phúc, địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và mang tính đa dạng, được chia làm
2 vùng chính:
- Vùng đồi núi bán sơn địa: Gồm có các xã Ngọc Thanh, Cao Minh và
phường Xuân Hòa, Đồng Xuân với diện tích khoảng 9.300 ha (chiếm 77,50%
diện tích tự nhiên).


9

- Vùng đồng bằng: Vùng này gồm các xã Nam Viêm, Tiền Châu và các
phường Phúc Thắng, Hùng Vương, Trưng Trắc, Trưng Nhị, với diện tích khoảng
2.700 ha (chiếm 22,50% diện tích tự nhiên).

Hình 1.2. Bản đồ hành chính thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc[17]


10



Khí hậu

Thị xã Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa nóng bắt
đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

- Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23oC - 23,5oC; nhiệt độ trung bình
tháng nóng nhất là 39oC và tháng lạnh nhất là 10oC.
- Tổng số giờ nắng trung bình năm là 1.646 giờ, tháng có giờ nắng cao
nhất là tháng 7 với 195 giờ.
- Tổng lượng mưa trung bình năm là 1.650 mm; lượng mưa không đồng
đều trong năm, thường tập trung từ tháng 6 đến tháng 8 hàng năm, tháng 8 có
lượng mưa trung bình lớn nhất là 310 mm.
- Độ ẩm không khí trung bình năm từ 84-86%, cao nhất 86-87% (tháng 4),
thấp nhất 79 - 80% (tháng 2).
- Gió có 2 hướng chủ yếu là gió Đông - Nam (thổi từ tháng 4 đến 9) vận
tốc gió trung bình là 2,4 m/s; gió Đông Bắc (thổi từ tháng 10 năm trước đến
tháng 3 năm sau) thường kéo theo không khí lạnh và sương muối gây ảnh hưởng
trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp vụ Đông Xuân.
Nhìn chung khí hậu của thị xã khá thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt; tuy
nhiên do địa hình của thị xã có đồi núi cao nên khí hậu cũng có sự chi phối của
khí hậu vùng cao (chủ yếu ở khu vực xã Ngọc Thanh).


Thuỷ văn

Chế độ thuỷ văn của thị xã Phúc Yên chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ
nước của hệ thống sông Cà Lồ, hồ Đại Lải, sông Bá Hanh. Chỉ tính riêng khu
vực thị xã thì việc điều tiết nước cho sản xuất và sinh hoạt luôn đảm bảo trong cả
2 mùa: Mùa Đông và mùa Hè.
- Sông Cà Lồ là nguồn cung cấp nước tưới chủ yếu cho thị xã thông qua các
trạm bơm đồng thời là hệ thống tiêu thoát nước quan trọng cho sản xuất nông nghiệp.


11


- Sông Bá Hanh bắt nguồn từ suối Nhảy Nhót nằm giữa xã Trung Mỹ
huyện Bình Xuyên và xã Ngọc Thanh thị xã Phúc Yên sau đó nhập vào sông
Cánh và đổ vào sông Cà Lồ.
- Hồ Đại Lải có diện tích khá lớn (trên 500 ha), nằm ở vùng đồi núi thuộc
xã Ngọc Thanh và Cao Minh do vậy ngoài tác dụng điều tiết khí hậu, nguồn
nước cho sinh hoạt và sản xuất, hồ Đại Lải cùng với các điều kiện môi trường và
sinh thái xung quanh góp phần tạo nên điều kiện thuận lợi cho các hoạt động du
lịch nghỉ dưỡng.
- Ngoài ra trên địa bàn thị xã còn có các đầm như đầm Diệu và các hồ nhỏ...
có tác dụng cung cấp nước và điều hòa môi trường sinh thái trong khu vực.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
a. Kinh tế [22]:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thị xã Phúc Yên liên tục đạt mức cao, đạt bình
quân là 11,29%/năm (giai đoạn 2011-2013). Cơ cấu kinh tế chuyển biến theo
hướng tích cực, có sự chuyển dịch phù hợp với xu thế chung của toàn Tỉnh, tăng
tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp.
Năm 2013 giá trị sản xuất trên địa bàn đạt 80.394.9 tỉ đồng (theo giá so sánh
năm 2010) trong đó: Sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 74.023,3 tỷ đồng,
thương mại dịch vụ đạt 5.980 tỷ đồng, nông lâm thủy sản đạt 391,6 tỷ đồng. Cụ
thể cơ cấu kinh tế của thị xã như sau: Thương mại - Dịch vụ: 7,44%; Công
nghiệp - xây dựng: 92,07%; Nông, lâm nghiệp: 0,49%;
Nhìn chung, thị xã Phúc Yên đã có những bước thay đổi đáng kể về cơ
cấu ngành và đang từng bước xây dựng, điều chỉnh sự phát triển các ngành phù
hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
- Năm 2013, tổng thu ngân sách trên địa bàn là 15.772 tỷ đồng; trong đó
thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 12.000 tỷ đồng, thuế xuất nhập
khẩu là 2.941 tỷ đồng. Chi ngân sách địa phương là 420,5 tỷ đồng, trong đó chi


12


đầu tư phát triển là 145.5 tỷ đồng. Cân đối thu chi ngân sách hàng năm kết dư.
Năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo đô thị chỉ còn 3%.
b. Dân số [6]:
Theo niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013, Dân số thị xã Phúc
Yên có 94.598 người, mật độ dân số của thị xã là 787người/km2, tỷ lệ tăng dân số là
1,17 %.
a. Giáo dục [6]:
Theo niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013, thị xã Phúc Yên có:
13 trường mầm non; 15 trường tiểu học; 11 trường trung học cơ sở; 03 trường
Trung học phổ thông.
b. Y tế [6]:
Mạng lưới ý tế cấp cơ sở được đầu tư tốt về cơ sở vật chất. Đội ngũ Y,
Bác sĩ và cán bộ y tế được tuyển dụng, bố trí và bồi dưỡng nâng cao năng lực
định kỳ. Mạng lưới y tế trên địa bàn thị xã cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của nhân dân địa phương. Theo niên giám thống kê năm
2013, cụ thể bao gồm: 04 Bệnh viện: quy mô 990 giường; 10 phòng khám khu
vực; 11 Trung tâm y tế cấp xã, phường: quy mô 100 giường.
CHỦ TỊCH UBND
THỊ XÃ

PHÓ CHỦ TỊCH UBND THỊ XÃ
PHỤ TRÁCH KHỐI KINH TẾ

CÁC PHÒNG BAN
CHUYÊN MÔN

CÁC PHÒNG BAN
CHUYÊN MÔN


PHÓ CHỦ TỊCH UBND THỊ XÃ
PHỤ TRÁCH KHỐI VĂN XÃ

CÁC PHÒNG BAN
CHUYÊN MÔN

Hình 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức thị xã Phúc Yên[21]

CÁC PHÒNG BAN
CHUYÊN MÔN


13

Các phòng ban trực thuộc UBND Thị xã Phúc Yên: Văn phòng HĐND&
UBND thị xã, Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tư pháp,
Phòng Tài nguyên & Môi trường, Phòng Lao động thương binh và Xã hội,
Phòng Văn hóa thông tin, Phòng Giáo dục, Phòng Y tế, Thanh tra, Phòng Kinh
tế, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Dân tộc, Đài truyền thanh, Trung tâm GTVL,
Ban Quản lý du lịch Đại Lải, Ban Quản lý dự án đầu tư, Ban giải phóng mặt
bằng, Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất, Hội chữ Thập đỏ, Hội người mù, Ban Quản lý chợ, Trạm khuyến nông.
1.2.3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
a. Hệ thống giao thông [21,22]
- Giao thông đối ngoại:
+ Đường sắt: Đường sắt Hà Nội - Lào Cai đi qua phía đông thị xã. Đoạn
qua thị xã có chiều dài 3,4 km, có ga Phúc Yên là ga hành khách và hàng hóa dài
400m, rộng 50m.
+ Đường bộ: Đường QL2A đi qua thị xã theo hướng Đông Tây có chiều
dài 5,92 km, là đường cấp III đồng bằng, đoạn qua thị xã có mặt đường rộng

36,0m. Quốc lộ 23 đi qua phía tây nam của thị xã chiều dài 2,3 km, là đường cấp
IV đồng bằng, đoạn qua thị xã mặt đường nhựa rộng 8,5 m.
+ Đường không: thị xã nằm rất gần với sân bay Quốc tế Nội Bài kết nối
với giao thông quốc tế là cơ hội thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài và
thông thương bằng đường hàng không. Với vị trí khá thuận lợi, hệ thống giao
thông hợp lý, dự án đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai đang được xây dựng sẽ góp
phần nâng vị thế của thị xã Phúc Yên trong bối cảnh phát triển chung của nền
kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nhanh,
mạnh và bền vững.
- Giao thông nội thị:
Các tuyến đường trục chính quan trọng của thị xã đã được quan tâm đầu
tư xây dựng như: đường quốc lộ 2A đi UBND Tiền Châu, đường Nguyễn Tất


14

Thành, đường Đại Lải - Lập Đinh đi Sóc Sơn, đường Đại Lải - Lập Đinh đi Thái
Nguyên, đường đập tràn Thanh Cao, đường đèo Nhe đi Đèo Khế giai đoạn 2
nhằm cải tạo mạng lưới đường thị xã đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.
Các tuyến giao thông chính khu vực nội thị có mặt cắt từ 11,5-40m với
tổng chiều dài khoảng 45,12 km. Tuyến đường có mặt cắt ≤11,5 m có chiều dài
khoảng 18,6km, kết cấu mặt đường nhựa và cấp phối đảm bảo chất lượng đảm
bảo an toàn giao thông và cảnh quan đô thị. Tổng chiều dài mạng lưới đường
giao thông chính trong khu vực nội thị là 129,3 km; mật độ đường chính là 9,23
km/km2.
Diện tích đất dành cho giao thông được quản lý đảm bảo cho xây dựng
và phát triển đô thị. Tổng diện tích đất giao thông đô thị khu vực nội thị là
154,79 ha. Tỉ lệ diện tích đất giao thông trên đất xây dựng đô thị là 19,7 %. Bình
quân diện tích đất giao thông chính trên dân số nội thị là 22,58 m2/người.
b. Hệ thống cấp nước [21,22]

Hiện tại thị xã Phúc Yên đang được cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước
do Công ty cổ phần nước sạch Vĩnh Phúc cung cấp. Nguồn nước sinh hoạt trên
địa bàn chủ yếu từ Công ty CP nước sạch Vĩnh Phúc, Nhà máy nước Đồi Cấm,
Nhà máy nước Đạo Đức-Bình Xuyên, tổng công suất khoảng 29.000 m3/ngđ,
đảm bảo cho nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân thị xã, các cơ quan đơn
vị bộ đội đóng trên địa bàn và dân cư các vùng lân cận thuộc huyện Bình Xuyên.
Theo thống kê, tổng lượng nước cấp cho khu vực nội thị đạt khoảng
13.000 m3/ngđ. Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt đạt 127 lít/người/ngày đêm.
Mạng phân phối nước chính hiện tại trong khu vực nội thị có đường kính 100mm
đến 400mm có tổng chiều dài khoảng 248.37 km. Tỉ lệ cung cấp nước sạch khu
vực nội thị phục vụ các hộ dân là 100%.
Hiện tại thị xã Phúc Yên đang đầu tư một số dự án cấp nước như: dự án
phát triển cấp nước giai đoạn 2 - mở rộng mạng lưới cấp nước thị xã Phúc Yên


×