Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 85 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HÀ ĐÌNH NGHIÊM



THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN


CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Mã số : 66 44 03 01




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG


Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS.Nguyễn Ngọc Nông





Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước khoa
và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, ngày 25 tháng 09 năm 2012
Ngƣời viết cam đoan


Hà Đình Nghiêm



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
giáo cô giáo, các phòng ban và các đơn vị trong và ngoài trường. Tôi xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông - Giảng viên khoa Tài nguyên
& Môi trường, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo, truyền thụ những kinh nghiệm quý báu, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và viết luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo cô giáo Khoa Tài nguyên và
Môi trường, phòng quản lý Đào tạo Sau Đại học, các phòng ban và trung tâm
của Trường Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên cùng các cô, chú, anh,
chị trong ban quản lý đô thị thị xã Sông Công và phòng Tài nguyên Môi
trường thị xã Sông Công đã hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời
gian tiến hành đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng
nghiệp đã quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện
đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, ngày 25 tháng 09 năm 2012
Tác giả luận văn


Hà Đình Nghiêm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii
MỤC LỤC


MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Ý nghĩa của đề tài 2
3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
1.1.1. Khái niệm chất thải 3
1.1.2. Khái niệm chất thải rắn 3
1.1.3. Các nguồn phát thải và các dạng CTR 4
1.1.4. Phân loại chất thải rắn 6
1.1.5. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt 7
1.2. Cơ sở pháp lí của đề tài 8
1.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khỏe cộng đồng 10
1.3.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khoẻ cộng đồng 10
1.3.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất 11
1.3.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước 11
1.3.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí 12
1.3.5. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị 12
1.3.6. Đống rác là nơi sinh sống và cư trú của nhiều loài côn trùng gây bệnh
12
1.4. Hiện trạng quản lý, xử lý RTSH trên thế giới và ở Việt Nam 13
1.4.1. Hiện trạng quản lý, xử lý RTSH trên thế giới 13
1.4.2. Tình hình quản lý chất thải rắn ở Việt Nam 16
1.4.3. Tình hình quản lý, xử lý RTSH tại tỉnh Thái Nguyên 25
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



iv
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 30
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu của đề tài 30
2.3. Nội dung nghiên cứu 30
2.3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Sông
Công 30
2.3.2. Điều tra, đánh giá hiện trạng thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt
tại thị xã Sông Công 30
2.3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý CTR sinh
hoạt tại thị xã Sông Công 30
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp hợp lý nhằm nâng cao việc quản lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã Sông Công 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu 30
2.4.1. Phương Pháp thu thập số liệu thứ cấp 30
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 31
2.4.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn 31
2.4.4. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia 31
2.4.5. Phương pháp khảo sát thực địa kết hợp với phỏng vấn 32
2.4.6. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải 32
2.4.7. Phương pháp phân tích số liệu 34
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Sông Công
35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 35
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 38
3.2. Điều tra, đánh giá hiện trạng thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại thị
xã Sông Công 45

3.2.1. Nguồn phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị
xã Sông Công 45
3.2.2. Thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị xã Sông Công 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
3.2.3. Hiện trạng thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn thị xã Sông Công 51
3.2.4. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý, xử lý rác
thải sinh hoạt trên địa bàn thị xã Sông Công 61
3.2.5. Đánh giá lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường từ rác thải sinh
hoạt trên địa bàn thị xã Sông Công 63
3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý CTR sinh hoạt tại
thị xã Sông Công 64
3.3.1. Thuận lợi 64
3.3.2. Một số tồn tại 65
3.4. Đề xuất một số giải pháp hợp lý nhằm nâng cao công tác quản lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã Sông Công 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70
1. Kết luận 70
2. Kiến nghị 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVMT
: Bảo vệ môi trường

BKHCNMT
: Bộ Khoa học Công nghệ Môi trường
BTNMT
: Bộ Tài nguyên Môi trường
BXD
: Bộ xây dựng
CHXHCN
: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CT/TW
: Chỉ thị/Trung ương
CTR
: Chất thải rắn
CTRSH
: Chất thải rắn sinh hoạt
NĐ-CP
: Nghị định-Chính phủ
ONMT
: Ô nhiễm môi trường

: Quyết định
RTPS
: Rác thải phát sinh
RTSH
: Rác thải sinh hoạt
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TP
: Thành phố
TT
: Thông tư

TTLT
: Thông tư liên tịch
TX
: Thị xã
UBND
: Ủy ban nhân dân
VSMT
: Vệ sinh môi trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước 16
Bảng 1.2: Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số đô thị hiện nay 18
Bảng 1.3: Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2008 20
Bảng 1.4: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam đầu năm 2009 21
Bảng 1.5: Lượng rác thải sinh hoạt tại tỉnh Thái Nguyên 26
Bảng 1.6: Lượng RTPS từ các nguồn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
29
Bảng 3.1: Dân số tại các phường, xã trên địa bàn thị xã Sông Công 39
Bảng 3.2: Kết quả phát triển kinh tế các ngành của thị xã Sông Công 43
Bảng 3.3: Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các hộ dân trên địa
bàn thị xã Sông Công 46
Bảng 3.4: Lượng RTPS từ các nguồn khác nhau trên địa bàn thị xã Sông Công 48
Bảng 3.5: Ước tính lượng rác thải phát sinh/năm trên địa bàn thị xã Sông Công 49
Bảng 3.6: Thành phần của rác thải sinh hoạt tại thị xã Sông Công 50
Bảng 3.7: Danh sách phòng ban và số lượng nhân viên của Công ty
Môi trường và Công trình đô thị thị xã Sông Công 52

Bảng 3.8: Hiện trạng phương tiện thu gom, vận chuyển rác thải sinh
hoạt của Ban quản lý thị xã Sông Công 53
Bảng 3.9: Khối lượng rác được thu gom trên thị xã Sông Công 54
Bảng 3.10: Tỷ lệ rác được thu gom về nơi xử lý tập trung trên địa bàn 55
Bảng 3.11: Mức thu phí vệ sinh môi trường trên địa bàn 60
Bảng 3.12: Kết quả điều tra nhận thức của người dân về các hình thức
thu gom, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt 61
Bảng 3.13: Mức độ quan tâm của người dân đến công tác quản lý rác
thải rắn sinh hoạt 62
Bảng 3.14: Giá mua một số thành phần rác để tái chế trên địa bàn
Sông Công 63
Bảng 3.15: Ước tính giá trị kinh tế từ rác thải sinh hoạt 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn 5
Hình 3.1: Biểu đồ lượng rác thải phát sinh từ hộ dân 47
Hình 3.2: Biểu đồ tỷ lệ thành phần rác thải tại thị xã Sông Công 50
Hình 3.3: Tỷ lệ phát sinh và thu gom rác của các phường, xã trên địa bàn 55
Hình 3.4: Mức độ quan tâm của người dân đến công tác quản lý CTR sinh hoạt 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Chất thải rắn sinh hoạt hiện đang là một trong những nguồn lớn gây ra
ô nhiễm môi trường. Quản lý rác thải là một trong những vấn đề bức xúc tại
khu vực đô thị và công nghiệp tập trung ở nước ta. Hiện nay, vấn đề bảo vệ
môi trường và quản lý rác thải sinh hoạt ngày càng được nhà nước, xã hội và
cộng đồng quan tâm.
Thị xã Sông Công được xây dựng vào năm 1985 dựa trên cơ sở nâng cấp
từ thị trấn Gò Đầm trước đây, cách thành phố Thái Nguyên 20 km về phía
Nam trên tuyến đường quốc lộ 3 từ Thái Nguyên đi Hà Nội. Thị xã Sông
Công là trung tâm văn hoá, kinh tế, khoa học kỹ thuật của khu vực phía Nam
tỉnh Thái Nguyên và là trung tâm cơ khí lớn nhất toàn quốc. Trải qua 26 năm
hình thành và phát triển, bằng sự cố gắng nỗ lực của mình cùng với sự quan
tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước, thị xã đã đạt được những thành tựu đáng
ghi nhận. Ngày 18 tháng 10 năm 2010, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã kí quyết
định số 925/QĐ-BXD công nhận thị xã Sông Công là đô thị loại III trực thuộc
tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra cho thị xã bên cạnh sự phát triển
kinh tế xã hội và tốc độ đô thị hóa nhanh là vấn đề rác thải sinh hoạt ngày
càng tăng nhanh chóng.
Công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chúng đang là vấn đề nhức nhối
không chỉ của riêng cấp quản lý mà còn là mối quan tâm của cộng đồng dân
cư. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn thị xã còn nhiều vướng mắc và tồn tại.
Xuất phát từ thực tế trên được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường,
Phòng quản lý đào tạo Sau Đại học, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo
PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông em tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng và
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



2
2. Mục tiêu của đề tài
Điều tra đánh giá xác định nguồn gốc phát sinh, số lượng, thành phần
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các phường, xã trên địa bàn thị xã Sông
Công.
Đánh giá công tác quản lý CTR sinh hoạt của thị xã Sông Công: Công
tác thu gom, vận chuyển, phân loại và xử lý CTR sinh hoạt.
Đề xuất các giải pháp hợp lý để nâng cao hiệu quả quản lý CTR sinh
hoạt trên địa bàn thị xã Sông Công, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
và bảo vệ môi trường trên địa bàn thị xã Sông Công.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Đây là điều kiện giúp học viên hiểu rõ về thực trạng công tác quản lý
CTR sinh hoạt và vận dụng các kiến thức đã học vào trong thực tế, là tài liệu
tốt cho các nhà quản lý môi trường tham khảo.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đánh giá đúng hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thị xã
Sông Công - tỉnh Thái Nguyên. Đánh giá được những mặt tích cực và những
mặt hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý CTR sinh hoạt. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
CTR sinh hoạt trên địa bàn thị xã Sông Công.










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm chất thải
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác (Luật BVMT, 2005) [26].
Chất thải là sản phẩm được phát sinh trong quá trình sinh hoạt của con
người, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao thông,
sinh hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn Ngoài
ra còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao
thông đường bộ, đường thủy.…(GS.TS. Nguyễn Đình Hương, 2003) [13].
1.1.2. Khái niệm chất thải rắn
Tại điều 3 Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/04/2007 về quản lý chất
thải rắn [19].
- Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch,
quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại,
thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ
con người.
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt động cá
nhân, hộ gia đình, nơi công cộng.
- Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất hoặc

tiêu dùng được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình
sản xuất sản phẩm khác.
- Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu
giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
- Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời
gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến
cơ sở xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hoặc chôn lấp cuối cùng.
- Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu huỷ các thành phần có hại hoặc không có ích
trong chất thải rắn.
- Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các
yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
- Phân loại rác tại nguồn là việc phân loại rác ngay từ khi mới thải ra
hay gọi là từ nguồn. Đó là một biện pháp nhằm thuận lợi cho công tác xử
lý rác về sau.
- Rác là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố
định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn
sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn
phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người (Trần Hiếu
Nhuệ và CS, 2001) [21].
- Tái chế chất thải thực chất là người ta lấy lại những phần vật chất của
sản phẩm hàng hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu này để tạo ra sản phẩm mới.

- Tái sử dụng chất thải được hiểu là có những sản phẩm hoặc nguyên liệu
có quãng đời sử dụng kéo dài. Người ta có thể sử dụng được nhiều lần mà không
bị thay đổi hình dạng vật lý, tính chất hóa học (Nguyễn Thế Chinh, 2006) [5].
1.1.3. Các nguồn phát thải và các dạng CTR
* Các nguồn phát thải CTR:
Các nguồn phát sinh CTR chủ yếu từ các hoạt động: Công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ và thương mại, khu dân cư, cơ quan, trường học, bệnh viện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
Cơ quan,
trường học
















Hình 1.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn

* Các dạng CTR:
Trong một nguồn thải có thể có một hay nhiều loại CTR khác nhau.
Thông thường, người ta phân ra các loại CTR đô thị như sau:
- CTR thực phẩm: CTR thực phẩm bao gồm phần thừa thãi, không ăn
được sinh ra trong khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn… Đặc điểm quan trọng của
các loại CTR này là phân huỷ nhanh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Quá
trình phân huỷ thường gây ra mùi khó chịu.
- CTR bỏ đi: CTR này bao gồm các chất thải cháy và không cháy sinh ra
từ các hộ gia đình, công sở, hoạt động thương mại… Các chất thải cháy như
giấy, bìa, nhựa, vải, cao su, da, gỗ… Chất thải không cháy: thuỷ tinh, vỏ
hộp kim loại, nhôm.…
Nơi vui chơi,
giải trí

Bệnh viện,
cơ sở y tế

Nhà dân, khu
dân cư

Chất thải
rắn

Nông nghiệp,
hoạt động xử
lý rác thải

Khu công
nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp


Giao thông,
xây dựng

Dịch vụ,
thương mại,
xe, nhà ga

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
- Tro, xỉ: vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm rạ, lá.… Ở
các gia đình, công sở, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp.
- CTR xây dựng: CTR từ công trình xây dựng, sửa chữa nhà cửa.
- CTR đặc biệt: CTR quét phố, CTR từ các thùng CTR công cộng, xác
động thực vật…
- CTR từ các nhà máy xử lý: CTR từ hệ thống xử lý nước, nước thải,
nhà máy xử lý chất thải công nghiệp.
- CTR nông nghiệp: vật chất loại bỏ từ các hoạt động sản xuất nông
nghiệp như gốc rơm rạ, cây trồng, chăn nuôi, bao bì đựng phân bón và hoá
chất bảo vệ thực vật…
- Chất thải nguy hại: chất thải hoá chất, sinh học, dễ cháy, dễ nổ hoặc
mang tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người,
động vật, thực vật [3].
- Trong công nghiệp, các loại và khối lượng CTR phụ thuộc nhiều vào
các ngành công nghiệp, quy trình sản xuất và công nghệ sản xuất. Nguồn
CTR và loại CTR có thể khác nhau ở nơi này nơi khác, khác nhau về số
lượng, về kích thước, phân bố về không gian. Ở các nước phát triển cũng như
các nước đang phát triển, tỷ lệ CTR sinh hoạt thường cao hơn CTR công

nghiệp. Ở một số nước công nghiệp phát triển, tỷ trọng của hai loại CTR này
có lúc xấp xỉ nhau (1/1) (Lê Văn Khoa và cs, 2006) [14].
1.1.4. Phân loại chất thải rắn
Hoạt động phân loại CTR là bước không thể thiếu để sử dụng lại, tái chế,
làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, làm phân, tạo khí metan… Chính
vì vậy, nó tạo tiền đề để giảm thiểu tác động có hại của CTR đến môi trường.
Phân loại CTR có thể dựa vào nguồn gốc, trạng thái, tính chất của chất thải và
có thể tiến hành phân loại ngay ở các hộ gia đình, các điểm trung chuyển, các
bãi tập trung chất thải .
 Phân loại chất thải theo nguồn gốc phát sinh:
- Chất thải sinh hoạt: Là những chất thải liên quan đến các hoạt động
của con người, nguồn tạo chủ yếu từ các khu dân cư, cơ quan, trường học, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
trung tâm, dịch vụ, thương mại. Có thành phần bao gồm các kim loại, sành
xứ, thực phẩm dư thừa, vỏ hoa quả, xác động vật thực vật…
- Chất thải công nghiệp: Phát sinh trong quá trình sản xuất công nghiệp
nặng, công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công…
 Phân loại theo trạng thái chất thải
- Chất thải trạng thái rắn: Bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải nhà
máy chế tạo máy, xây dựng (kim loại, da, hóa chất đơn nhựa, thủy tinh, vật
liệu xây dựng…)
- Chất thải lỏng: Nước thải từ nhà máy lọc dầu, rượu bia, nước thải nhà
máy sản xuất giấy và vệ sinh công nghiệp…
- Chất thải trạng thái khí: Bao gồm khí thải các động cơ đốt trong, máy động
lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hỏa, nhà máy nhiệt điện, sản xuất vật liệu…
 Phân loại theo tính chất nguy hại
- Là chất thải có chứa các chất có một trong các đặc tính gây nguy hại

trực tiếp hoặc tương đương với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và
sức khỏe của cộng đồng.
- Vật phẩm nguy hại sinh ra tại các bệnh viện trong quá trình điều trị
người bệnh (các loại vật phẩm gây bệnh thông thường được xử lý ở chế độ
nhiệt cao, từ 1150
o
C trở lên, cá biệt có loại vi sinh vật gây bệnh chỉ bị tiêu
diệt khi nhiệt xử lý lên tới 3000
o
C…)
- Kim loại nặng: Các chất thải sinh ra trong quá trình sản xuất công
nghiệp có thành phần As, Pb, Hg, Cd… là mầm mống gây bệnh ung thư cho
con người.
- Các chất phóng xạ, các phế thải có phóng xạ sinh ra qua quá trình xử lý
giống cây trồng, bảo quản, khai khoáng năng lượng…(PGS. Nguyễn Xuân
Nguyên và cs, 2004) [18].
1.1.5. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn đô thị rất khác nhau tùy thuộc
vào từng địa phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu
tố khác. Có rất nhiều thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
tái chế, tái sinh. Vì vậy mà việc nghiên cứu thành phần chất thải rắn sinh hoạt
là điều hết sức cần thiết. Từ đó ta có cơ sở để tận dụng những thành phần có
thể tái chế, tái sinh để phát triển kinh tế. Thông thường thành phần của chất
thải rắn đô thị bao gồm các hợp phần sau: Giấy, catton, chất dẻo, cao su, gỗ,
kim loại, bụi, tro, gạch…[1].
1.2. Cơ sở pháp lí của đề tài

- Hiến pháp năm 1992 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật BVMT 2005 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI kì họp
thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực ngày 01/07/2006.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ: Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT.
- Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
- Nghị định 21/2008/NĐ-CP ban hành ngày 28/02/2008 của Chính Phủ
về sữa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày
09/8/2006 của Chính Phủ về việc uy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật bảo vệ Môi trường.
- Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 9/04/2007 của Chính phủ về quản lý chất
thải rắn.
- Nghị định số 121/2004/NĐ-CP ngày 12/5/2004 của Chính phủ: Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí
BVMT đối với chất thải.
- Nghị định số
04/2007/NĐ-CP ngày 18/1/2007 của Chính phủ về
sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 67/2003.
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007
của Chính phủ
về
phí BVMT đối với chất thải rắn.
- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc đẩy mạnh công tác quản lý CTR tại các đô thị và khu công nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9

- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại.
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT: Hướng dẫn điều kiện hành nghề
và lập thủ tục hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất
thải nguy hại.
- Chỉ thị số 36-CT/TW của Ban chấp hành Trung ương về việc tăng
cường BVMT trong giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
- Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 16/9/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Thái
Nguyên về một số giải pháp cấp bách tăng cường công tác BVMT trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- TCVN 6696 – 2000 Chất thải rắn - Bãi chôn lấp hợp vệ sinh - yêu cầu
chung về BVMT.
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD hướng dẫn các
quy định về BVMT đối với việc lựa chọn địa điểm xây dựng và vận hành bãi
chôn lấp CTR.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý
chất thải rắn.
- Quyết định số 13/2007/QĐ-BXD ngày 23/4/2007 của Bộ xây dựng về
ban hành” Định mức dự toán thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải
đô thị”.
- Quyết định số 808/QĐ-UBND ngày 15/8/2003 của Chủ tịch UBND TP
Thái Nguyên về việc quản lý rác thải và nước thải trên địa bàn.
- Quyết định số 1672/2007/QĐ-UBND ngày 22/8/2009 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc điều chỉnh bổ xung, nộp, quản lý và sử dụng
phí vệ sinh trên địa bàn TP Thái Nguyên.
- Nghị định số 04/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về ưu đãi, hỗ trợ hoạt
động bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT về việc quản lý chất thải nguy hại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



10
- Thông tư 48/2011/TT-BTNMT về sửa đổi bổ sung một số điều của
Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/07/2009 quy định quản lý và bảo
vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm
công nghiệp.
- Quyết định số 322/QĐ-BXD ngày 6/4/2012 của Bộ trưởng BXD về
việc xuất vốn đầu tư xây dựng và mức chi phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
1.3. Ảnh hƣởng của chất thải rắn đến môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng
1.3.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khoẻ cộng đồng
Bất kỳ một sinh vật sống nào cũng phải trao đổi chất và năng lượng với
môi trường bên ngoài. Con người cũng vậy, khi môi trường sống bị xấu đi thì
sức khỏe sẽ bị tác động theo chiều hướng không tốt. Cụ thể: Một trong những
dạng chất thải nguy hại xem là ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và môi
trường là các chất hữu cơ bền. Những hợp chất này vô cùng bền vững, tồn tại
lâu trong môi trường, có khả năng tích lũy sinh học trong nông sản phẩm,
thực phẩm, trong các nguồn nước mô mỡ của động vật gây ra hàng loạt các
bệnh nguy hiểm đối với con người, phổ biến nhất là ung thư. Đặc biệt, các
chất hữu cơ trên được tận dụng nhiều trong trong đời sống hàng ngày của con
người ở các dạng dầu thải trong các thiết bị điện trong gia đình, các thiết bị
ngành điện như máy biến thế, tụ điện, đèn huỳnh quang, dầu chịu nhiệt, dầu
chế biến, chất làm mát trong truyền nhiệt Theo đánh giá của các chuyên gia,
các loại chất thải nguy hại ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng nghiêm trọng
nhất là đối với khu dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn
lấp chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm môi trường do chất thải rắn cũng đã
đến mức báo động [2].
Hiện kết quả phân tích mẫu đất, nước, không khí đều tìm thấy sự tồn tại
của các hợp chất hữu cơ trên. Cho đến nay, tác hại nghiêm trọng của chúng đã
thể hiện rõ qua những hình ảnh các em bé bị dị dạng, số lượng những bệnh
nhân bị bệnh tim mạch, rối loạn thần kinh, bệnh đau mắt, bệnh đường hô hấp,

bệnh ngoài da… do chất thải rắn gây ra và đặc biệt là những căn bệnh ung thư
ngày càng gia tăng mà việc chuẩn đoán cũng như xác định phương pháp điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
trị rất khó khăn. Điều đáng lo ngại là hầu hết các chất thải rắn nguy hại đều
rất khó phân hủy. Nếu nhiệt độ lò đốt không đạt từ 800
o
C trở lên thì các chất
này không phân hủy hết. Ngoài ra, sau khi đốt, chất thải cần được làm lạnh
nhanh, nếu không các chất lại tiếp tục liên kết với nhau tạo ra chất hữu cơ
bền, thậm chí còn sinh ra khí dioxin cực độc thoát vào môi trường (Việt Nam-
Môi trường và cuộc sống) [28].
1.3.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất
- Do thải vào đất một khối lượng lớn chất thải công nghiệp như xỉ than,
khai kháng, hóa chất… Các chất ô nhiễm không khí lắng đọng trên bề mặt sẽ
gây ô nhiễm đất, tác động đến các hệ sinh thái đất.
- Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh
ký sinh trùng, vi khuẩn đường ruột… đã gây ra các bệnh truyền từ đất cho cây
sau đó sang người và động vật…
- Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất
hữu cơ khó phân huỷ làm thay đổi pH của đất.
- Rác còn là nơi sinh sống của các loài côn trùng, gặm nhấm, vi khuẩn,
nấm mốc những loài này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm
cộng đồng [33].
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp khi đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi tính chất của đất, tăng độ
chặt, giảm tính thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh dưỡng
làm cho đất bị chai cứng không còn khả năng sản xuất [11].

1.3.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước
- Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân,
nước làm lạnh tro xỉ, làm ô nhiễm nước ngầm.
- Nước chảy tràn khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào
các mương, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt.
Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu
cơ, các muối vô cơ hoà tan vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
1.3.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí
- Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH
4
, CO
2
,
NH
3
gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác
chứa CH
4
, H
2
S, CO
2
, NH
3
, các khí độc hại hữu cơ

- Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi
trùng, các chất độc lẫn trong rác.
1.3.5. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị
Đường phố, hè phố là bộ mặt bên ngoài của đô thị. Nếu như vứt rác bừa
bãi, gây tồn đọng bẩn thỉu, hôi thối thì đã làm giảm và mất hết vẻ “Xanh –
Sạch – Đẹp” của phố phường. Ngày nay quá trình đô thị hóa là quy luật phát
triển tất yếu. Thông thường một đô thị phát triển, tỷ lệ thuận với nó là lượng
rác thải phát sinh và tỷ lệ nghịch với nó là môi trường. Để cân bằng 3 yếu tố:
phát triển, rác thải, môi trường; con người cần phải kiểm soát và xử lý được
những chất thải do hoạt động sinh sống tạo ra.
Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu
gom, vận chuyển, xử lý sẽ làm giảm mỹ quan đô thị, gây cản trở giao thông,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống. Nguyên nhân của hiện tượng
này là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân vứt rác bừa
bãi ra lòng lề đường và mương rãnh vẫn còn phổ biến gây ô nhiễm nguồn
nước và ngập úng khi mưa.
1.3.6. Đống rác là nơi sinh sống và cư trú của nhiều loài côn trùng gây bệnh
Chất thải rắn mang nhiểu mầm bệnh, gây ra nhiều bệnh dịch nguy hiểm
cho con người, nguyên nhân chính là do môi trường đang bị ô nhiễm cả đất,
nước và không khí. Chất thải rắn đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng,
nghiêm trọng nhất là đối với dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp.
bãi chôn lấp chất thải. Nhiều bệnh như đau mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh
ngoài da, tiêu chảy, dịch tả, thương hàn.…do loại chất thải rắn gây ra. Hậu quả
của tình trạng rác thải sinh hoạt đổ bừa bãi ở các gốc cây, đầu đường, các dòng
sông, lòng hồ mà không được xử lý, đây sẽ là nơi nuôi dưỡng ruồi nhặng,
chuột.… là nguyên nhân lây truyền mầm bệnh [2].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13

1.4. Hiện trạng quản lý, xử lý RTSH trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Hiện trạng quản lý, xử lý RTSH trên thế giới
Trong vài thập kỷ vừa qua, do sự phát triển của khoa học kỹ thuật dẫn
đến sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, do sự bùng nổ tăng nhanh dân số, vấn
đề chất thải gây ô nhiễm môi trường sống đã trở thành vấn đề lớn của hầu hết
các nước trên thế giới (PGS.TS Hoàng Kim Cơ và cs, 1999) [7].
Nguyễn Thị Anh Hoa (2006) [12] mức độ đô thị hoá cao thì lượng chất
thải tăng lên theo đầu người, ví dụ ở một số quốc gia hiện nay:
- Canada: 1,7 kg/người/ngày
- Australia: 1,6 kg/người/ngày
- Thuỵ Sĩ: 1,3 kg/người/ngày
- Thuỵ Điển: 1,3 kg/người/ngày
- Trung Quốc: 1,3 kg/người/ngày
Nếu tính bình quân một người mỗi ngày đưa vào môi trường xung quanh
0,5 kg chất thải thì mỗi ngày trên thế giới 6 tỷ người sẽ thải ra khoảng 3 triệu
tấn và mỗi năm sẽ có khoảng 1 tỷ tấn rác thải. Dân thành thị ở các nước phát
triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể
ở các nước phát triển là 2,8 kg/người/ngày; Ở các nước đang phát triển là 0,5
kg/người/ngày. Chi phí quản lý cho rác thải ở các nước đang phát triển có thể
lên đến 50% ngân sách hàng năm [30].
Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý rác thải như: công nghệ sinh
học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin. Đô thị hóa và phát triển
kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải
rắn tăng lên tính theo đầu người.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB, 2004), tại các thành phố
lớn như New York tỷ lệ phát sinh chất thải rắn là 1,8kg/người/ngày.
Singapore, Hồng Kông là 0,8 - 10 kg/người/ngày.
Trên thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và thu
gom rác thải rất hiệu quả:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
California: Nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác
khác nhau. Kế tiếp rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế, rác
được thu gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Nếu có
những phát sinh khác nhau như: Khối lượng rác tăng hay các xe chở rác phải
phục vụ tận sâu trong các tòa nhà lớn, giá phải trả sẽ tăng thêm 4,92
USD/tháng [33]. Phí thu gom rác được tính dựa trên khối lượng rác, kích
thước rác, theo cách này có thể hạn chế được đáng kể lượng rác phát sinh.
Tất cả chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với giá 32,38 USD/tấn. Để
giảm giá thành thu gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị cùng đấu thầu
việc thu gom và chuyên chở rác [34].
Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại
riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau theo quy định: rác hữu cơ,
rác vô cơ, giấy, vải, thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà
máy xử lý rác thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải,
thủy tinh, kim loại đều được đưa đến cơ sở tái chế hàng hóa. Tại đây, rác
được đưa đến hầm ủ có nắp đậy và được chảy trong một dòng nước có thổi
khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và phân giải chúng một cách triệt để. Sau
quá trình xử lý đó, rác chỉ còn như một hạt cát mịn và nước thải giảm ô
nhiễm. Các cặn rác không còn mùi sẽ được đem nén thành các viên gạch lát vỉa
hè rất xốp, chúng có tác dụng hút nước khi trời mưa (Dự án Danida, 2007) [10].
Mỹ: Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố Mỹ lên tới 210
triệu tấn. Tính bình quân mỗi người dân Mỹ thải ra 2kg rác/ngày. Hầu như
thành phần các loại rác thải trên đất nước Mỹ không có sự chênh lệch quá
lớn về tỷ lệ, cao nhất không phải là thành phần hữu cơ như các nước khác
mà là thành phần chất thải vô cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này
cũng dễ lý giải đối với nhịp điệu phát triển và tập quán của người Mỹ là việc

thường xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn cùng các vật liệu
có nguồn gốc vô cơ. Trong thành phần các loại sinh hoạt thực phẩm chỉ
chiếm 10,4% và tỷ lệ kim loại cũng khá cao là 7,7%. Như vậy rác thải sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
hoạt các loại ở Mỹ có thể phân loại và xử lý chiếm tỉ lệ khá cao (các loại khó
hoặc không phân giải được như kim loại, thủy tinh, gốm, sứ chiếm khoảng
20%) (Lê Văn Nhương, 2001) [17].
Pháp: Ở nước này quy định phải đựng các vật liệu, nguyên liệu hay
nguồn năng lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục lại
các vật liệu thành phần. Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý
hỗn hợp mà phải xử lý theo phương pháp nhất định. Chính phủ có thể yêu
cầu các nhà chế tạo và nhập khẩu không sử dụng các vật liệu tận dụng để
bảo vệ môi trường hoặc giảm bớt sự thiếu hụt một vật liệu nào đó. Tuy nhiên
cần phải tham khảo và thương lượng để có sự nhất trí cao của các tổ chức,
nghiệp đoàn khi áp dụng các yêu cầu này (Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001) [21].
Singapore: Đây là nước đô thị hóa 100% và là đô thị sạch nhất trên thế
giới. Để có được kết quả như vậy. Singapore đầu tư cho công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc làm
tiền đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore được thu gom
và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được, được đưa về các
nhà máy tái chế còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác để thiêu
hủy. Ở Singapore có 2 thành phần chính tham gia vào thu gom và xử lý các rác
thải sinh hoạt từ các khu dân cư và công ty, hơn 300 công ty tư nhân chuyên
thu gom rác thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các công ty này đều được
cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát kiểm tra trực tiếp của Sở Khoa
học công nghệ và môi trường. Ngoài ra, các hộ dân và các công ty của
Singapore được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho các hộ

dân vào các công ty. Chẳng hạn, đối với các hộ dân thu gom rác thải trực tiếp
tại nhà phải trả phí 17 đôla Singapore/tháng, thu gom gián tiếp tại các khu dân
cư chỉ phải trả phí 7 đôla Singapore/tháng [16].
- Hiện nay có rất nhiều phương pháp khác nhau để xử lý rác thải. Tỷ lệ
rác thải được xử lý theo phương pháp khác nhau của một số nước trên thế
giới được giới thiệu ở bảng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


16
Bảng 1.1. Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước
(ĐVT:%)
STT
Nƣớc
Tái chế
Chế biến phân vi sinh
Chôn lấp
Đốt
1
Canada
10
2
80
8
2
Đan Mạch
19
4
29
48

3
Phần Lan
15
0
83
2
4
Pháp
3
1
54
42
5
Đức
16
2
46
36
6
Ý
3
3
74
20
7
Thụy Điển
16
34
47
3

8
Thụy Sĩ
22
2
17
59
9
Mỹ
15
2
67
16
(Nguồn: Đỗ Thị Lan và cs, 2008) [15]
Qua bảng trên ta thấy việc chế biến rác thải thành phân vi sinh chiếm tỉ
lệ rất thấp, chôn lấp là phương pháp chiếm tỉ lệ cao nhất trong các phương
pháp xử lý chất thải rắn hiện nay. Đây là phương pháp đơn giản, phổ biến
nhất và được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đốt là
phương pháp được xử lý khá phổ biến.
1.4.2. Tình hình quản lý chất thải rắn ở Việt Nam
Hiện nay vấn đề môi trường của Việt Nam ngày càng xuống cấp trầm
trọng. Nguyên nhân chính là do quá trình phát triển kinh tế của đất nước
không đồng bộ với việc bảo vệ môi trường.
Chất thải rắn đang là một trong những vấn đề nổi cộm của Việt Nam.
Sự gia tăng của chất thải rắn và công tác thu gom, quản lý, xử lý chưa đạt
yêu cầu đã dẫn đến sự ô nhiễm ngày càng gia tăng. Hàng năm, ở Việt Nam
có hơn 15 triệu tấn chất thải rắn phát sinh từ các nguồn khác nhau, theo tỉ lệ
như sau: chất thải sinh hoạt chiếm 44%, chất thải y tế 1 %, chất thải công
nghiệp chiếm 55% [35].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×