Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện krông ana

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.63 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
---------

NGÔ TRUNG HIẾU

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY
HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG ANA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
---------

NGÔ TRUNG HIẾU

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY
HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG ANA

Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÂM CHÍ DŨNG

Đà Nẵng – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

NGÔ TRUNG HIẾU


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
NH
NHNN
NHTM
KH
HKD
TD
TSTC
TD
SXKD
TSBĐ
CN
CBTD
UBND

CV
QHKH

NGHĨA TIẾNG VIỆT
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Khách hàng
Hộ kinh doanh
Tín dụng
Tài sản thế chấp
Tín dụng
Sản xuất kinh doanh
Tài sản bảo đảm
Chi nhánh
Cán bộ tín dụng
Ủy ban nhân dân
Chuyên viên
Quan hệ khách hàng


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
bảng
2.1
2.2

2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12

Tên bảng

Trang

Kết quả Huy động vốn của Agribank Krông Ana
Kết quả hoạt động Tín dụng cả Agribank Krông Ana
Kết quả tài chính của Agribank Krông Ana
(2011 đến 2013)
Tỷ trọng cho vay HKD tại Agribank Krông Ana
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch năm cho vay HKD
Số lượng KH HKD và dư nợ bình quân/KHD
Thị phần cho vay HKD trên địa bàn
Cơ cấu dư nợ cho vay HKD theo kỳ hạn
Cơ cấu cho vay HKD theo hình thức bảo đảm tiền vay
Cơ cấu cho vay HKD theo ngành nghề
Phân tích kết quả tài chính từ cho vay HKD của
Agribank Krông Ana
Phân tích về kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay HKD


33
34
37
46
47
48
49
50
51
53
54
55


7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển
biến phát triển rõ rệt, và ngành Ngân hàng cũng đã đạt được những thành tựu
nhất định như: nâng cao năng lực tài chính, đẩy mạnh áp dụng công nghệ,
quản trị điều hành, phát triển mạng lưới kênh phân phối và hệ thống sản phẩm
dịch vụ. Tuy nhiên khi thực hiện lộ trình mở cửa nền kinh tế theo quy định
của WTO, số lượng Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam đã tăng
lên đáng kể. Đây vốn là các Ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh, có bề dày
kinh nghiệm, chất lượng dịch vụ và công nghệ đều hơn hẳn các Ngân hàng
trong nước, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng trong việc nâng
cao chất lượng dịch vụ nhằm chiếm giữ thị phần.
Bên cạnh đó, Việt Nam với nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội

Chủ Nghĩa, với nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Ngoài thành phần kinh tế
nhà nước, liên doanh, liên kết, các doanh nghiệp thì thành phần kinh tế Hộ ở
nước ta hiên nay chiếm một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế nước
nhà. Kinh tế Hộ hoạt động trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và có
mặt trên tất cả các địa bàn từ Thành phố đến Nông thôn, đồng bằng, miền núi
và hải đảo đã góp phần không nhỏ cho GDP hàng năm và đảm bảo cho an
sinh xã hội.
Tuy nhiên nói về nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh của các hộ sản
xuất kinh doanh ở nước ta nói chung và địa bàn tỉnh Đăk Lăk trong đó tại địa
bàn huyện Krông Ana nói riêng đều thiếu rất nhiều, chính vì lí do này các
Ngân hàng thương mại hiện nay đều nhắm đến đối tượng này để cho vay
nhằm mục tiêu góp phần giúp các hộ phát triển sản xuất kinh doanh và đây
cũng nhằm mở rộng hoạt động..


8

Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện
Krông Ana tỷ lệ cho vay Hộ kinh doanh chiếm tỷ trọng rất lớn, góp phần chủ
yếu trong thu nhập của Chi nhánh. Trong những năm vừa qua, hoạt động cho
vay Hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh huyện Krông Ana có mức tăng trưởng khá, đạt được nhiều thành công.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những điểm bất cập, hạn chế cần tháo gỡ và khắc
phục. Xuất phát từ nhu cầu trên, tôi chọn đề tài: “Phân tích tình hình cho
vay Hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Krông Ana” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay Hộ kinh doanh của các Ngân
hàng thương mại.
 Phân tích tình hình cho vay HKD tại Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát triển Nông thôn – Chi nhánh huyện Krông Ana để đưa ra những đánh

giá, nhận định về thành công và hạn chế cũng như các nguyên nhân của
những hạn chế trong hoạt động cho vay HKD tại đây.
 Trên cơ sở kết quả phân tích đó đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm
đạt được các mục tiêu trong cho vay HKD của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn huyện Krông Ana đề ra trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu về cho vay HKD của
Agribank Krông Ana. Những vấn đề lý luận về cho vay HKD và thực tiễn cho
vay HKD tại đây.
 Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu về đối tượng
HKD vay vốn theo các sản phẩm cho vay hiện có tại Ngân hàng và tiếp tục áp
dụng trong thời gian tới.


9

+ Về thực trạng, luận văn nghiên cứu giới hạn về thực tế hoạt động cho
vay HKD tại Agribank Krông Ana trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Các câu hỏi nghiên cứu
 Đặc điểm cho vay HKD? Tiêu chí để đánh giá kết quả của cho vay
Hộ kinh danh là gì?
 Tình hình diễn biến và kết quả của hoạt động cho vay HKD tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Krông Ana thời gian qua ra
sao? Những thành công đạt được? Những vấn đề còn hạn chế trong quá trình
cho vay HKD tại đây là gì?
 Trong thời gian tới nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của hoạt động
cho vay HKD tại Agribank Krông Ana thì Chi nhánh cần thực hiện những giải
pháp nào?
5. Phương pháp nhiên cứu

Đề tài dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Ngoài ra để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, hoàn thiện luận văn này có
sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau bao gồm thống kê, phân
tích tổng hợp, so sánh, logic và lịch sử…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về hoạt động cho vay
Hộ sản xuất kinh doanh.
 Nhận diện và đánh giá thực trạng của hoạt động cho vay HKD tại
Agribank Krông Ana. Đề xuất các biện pháp có khả năng ứng dụng vào việc
giúp Agribank Krông Ana nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả trong hạt
động cho vay HKD nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh với cái Ngân hàng
thương mại khác.


10

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được viết với kết cấu gồm ba
chương:
 Chương I: Cơ sở lý luận về Cho vay Hộ kinh doanh.
 Chương II: Phân tích tình hình cho vay Hộ kinh doanh tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Krông Ana
 Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay hộ kinh
doanh tai chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện
Krông Ana


11

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

[1] Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Đà Nẵng”, Tác giả
Đặng Ngọc Việt, Đại học Đà Nẵng, 2012.
Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về mở rộng hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân, đánh giá kết quả cho vay KHCN tại Chi nhánh VCB Đà Nẵng
qua các năm từ 2009 – 2011. Tóm tắt và phân tích các biện pháp mà VCB Đà
Nẵng đã triển khai nhằm mở rộng cho vay KHCN tại Chi nhánh. Tiến hành
khảo sát, thu thập ý kiến của Khách hàng về quá trình tiếp cận vay vốn tại
ngân hàng, trong đó chú trọng vào các lĩnh vực chính có tác động trực tiếp
đến việc vay vốn cũng như tìm ra các đặc điểm cơ bản của ngân hàng trong
quá trình cho vay. Tổng kết những hạn chế cơ bản của NH trong mở rộng cho
vay KHCN và qua đó đề xuất các giải pháp.
[2] Luận văn Thạc sỹ: “Mở rộng cho vay kinh doanh tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Quận Liên Chiểu – TP Đà Nẵng.” của tác
giả Lê Quang Vinh, Đại học Đà Nẵng. (2011)
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay kinh
doanh của NHTM. Khảo sát nghiên cứu thực tế về cho vay kinh doanh tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Quận Liên Chiểu. Phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ
ra các nguyên nhân còn tồn tại trong việc áp dụng cho vay kinh doanh trong
thời gian qua tại chi nhánh. Qua đó đề xuất ra các giải pháp nhằm mở rộng
cho vay kinh doanh tại Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Liên Chiểu, TP Đà
Nẵng.
[3] Luận văn trong đề tài “Mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế tư
nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi
nhánh Quảng Nam”. Của tác giả Nguyễn Trần Khôi An (2010).


12

Luận văn nêu lên sự tồn tại khách quan, đặc trưng cơ bản của kinh tế tư

nhân. Thể hiện được vai trò của kinh tế tư nhân trong việc thực hiện mục tiêu
Kinh tế - Xã hội của đất nước. Phát triển kinh tế tư nhân là bước đi đúng
hướng nên được sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các cơ chế, chính sách để
kinh thâm nhập vào kinh tế thị trường.
Nhận định của tác giả về phát triển kinh tế tư nhân trong tương lai là
một thị trường đầy tiềm năng để các Ngân hàng mở rộng đầu tư vào đối tượng
khách hàng này.
Trên cơ sở lý luận và thực trạng kinh tế tư nhân tác giả đã đưa ra các
giải pháp về mở rộng kinh tế tư nhân trên địa bàn phù hợp với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
[4] Luận văn Thạc sĩ: “Nâng cao chất lương tín dụng NHNo&PTNT
huyện Phú Bình” của tác giả Đỗ Mình Điệp trường ĐH Thái Nguyên. Luận
văn này đã đề cập khá sâu sắc những lý luận cơ bản về Ngân hàng, Tín dụng
Ngân hàng và kinh tế hộ. Tác giả cũng đi vào phân tích kết quả hoạt động
chung của NHNo&PTNT huyện Phú Bình. Đặc biệt đi sâu phân tích về hoạt
động tín dụng. Luận văn đã đi sâu phân tích những ưu và khuyết điểm trong
công tác đầu tư tín dụng từ khâu thiết lập hồ sơ, thẩm định tài sản, chỉ ra
những nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến rủi ro trong công tác cho
vay. Huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên là một huyện trung du miền núi, kinh
tế chủ yếu là nông – lâm nghiệp, hộ sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong đầu tư
tín dụng của Ngân hàng. Những đặc điểm trên khá giống với đặc điểm của
huyện Krông Ana tỉnh Đăk Lăk – nơi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Krông Ana đóng trụ sở, do đó những kiến nghị, đề xuất
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng Tác giả nêu ra có thể nghiên cứu và vận
dụng cho những Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk nói chung
và huyện Krông Ana nói riêng.


13


[5] Luận văn: "Phân tích tình hình cho vay HKD tại Ngân hàng TMCP
Sacombank – Chi nhánh ĐakLak" của tác giả Thiều Hữu Chung, Đại học Đà
Nẵng. Đây là đề tài khá gần với đề tài: "Phân tích tình hình cho vay Hộ sản
xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi
nhánh huyện Krông Ana" của tôi đã chọn, tuy nhiên đề tài của tác giả Thiều
Hữu Chung có giới hạn khá rộng trong việc phân tích cho vay đối với Hộ sản
xuất tại tỉnh Đăk Lăk của Ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Đăk
Lăk, vì thế tác dụng tham khảo cũng chỉ có giới hạn nhất định.


14

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là hoạt động mà Ngân hàng cấp tín dụng cho
Khách hàng dưới hình thức: Cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và
giấy tờ có giá, cho thuê tài chính và các hình thức khác.
1.1.2 Bản chất Tín dụng Ngân hàng
Bản chất của Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ Ngân hàng cho Khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định
với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như các hình thức quan hệ tín dụng khác. Tín dụng Ngân hàng
chứa đựng ba nội dung :
 Có sử chuyển nhượng quyền sử dụng cốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
 Sự chuyển nhượng này có thời hạn, hay chỉ mang tính tạm thời.

 Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.3 Nguyên tắc Tín dụng Ngân hàng
Theo Luật các Tổ chức Tín dụng số: 47/2010/QH12 của Quốc Hội định
nghĩa hoạt động cấp Tín dụng: “Là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để Khách
hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
khác.”


15

Để có cơ sở tiếp cận một các nhất quán các hoạt động cấp tín dụng của
Ngân hàng Thương mại, cần có định nghĩa rõ ràng và hợp chuẩn pháp lý cho
các hình thức cấp tín dụng nói ở trên:
 Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc
và lãi.
 Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bán hàng
hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các
khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng
hóa, cung úng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ.
 Bảo lãnh Ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho tổ chức Tín dụng theo thỏa thuận.
 Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước

khi đến hạn thanh toán.
 Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ
có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
 Cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:


16

+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận
chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của
hai bên;
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền
ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của
tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại;
+ Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó;
+ Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính
ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
1.1.4 Phân loại Tín dụng Ngân hàng
Thông thường danh mục tín dụng có thể được sắp xếp rất đa dạng tùy
vào các tiêu thức quản lý khác nhau của các Ngân hàng thương mại.
 Căn cứ vào thời hạn, tín dụng ngân hàng có các loại sau.
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng, được
sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và
cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến
60 tháng, loại tín dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến
và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu
hồi vốn nhanh.

+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, được sử
dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp, đáp ứng các nhu cầu như: xây dựng
cơ bản, đầu tư xây dựng xí nghiệp mới, cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản
xuất.


17

 Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn, tín dụng ngân hàng có các
loại sau:
+ Tín dụng vốn lưu động: Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này là
ngắn hạn. Là loại tín dụng được dùng để hình thành vốn lưu động, được sử
dụng để bù đắp mức vốn thiếu hụt tạm thời cho các tổ chức kinh tế, được chia
ra làm các loại sau: bổ sung vốn lưu động, dự trữ hàng hóa, thanh toán các
khoản nợ…
+ Tín dụng vốn cố định: Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này là
trung hạn và dài hạn. Là loại tín dụng được dùng để hình thành tài sản cố
định, thường được đầu tư để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
 Căn cứ vào tính chất đảm bảo, tín dụng ngân hàng có các loại sau:
+ Tín dụng bằng tín chấp: là loại cho vay không có tài sản thế chấp (cho
vay bảo đảm không bằng tài sản), cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba,
việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những
khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh,
quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín, khả
năng trả nợ thực chất của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu
nợ thứ hai bổ sung.
+ Tín dụng có đảm bảo: là loại cho vay phải có tài sản thế chấp hoặc
cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với khách hàng không
có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có sự bảo đảm. Sự

bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ hai,
bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.


18

 Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể, tín dụng ngân hàng có các
loại sau:
+ Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có
nhu cầu và khách hàng trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Tín dụng gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước, chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán,
như chiết khấu thương phiếu, mua các phiếu bán hàng tiêu dùng…
 Căn cứ vào phương pháp cấp tiền vay, tín dụng ngân hàng có các
loại sau:
+ Tín dụng từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Tín dụng hạn mức: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng ngân hàng có các loại
sau.
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng dành cho
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu
thông hàng hóa.
+ Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng dành cho các cá nhân để đáp
ứng nhu cầu như: mua nhà cửa, xe cộ, du học… thường do các ngân hàng, quỹ
tiết kiệm, hợp tác xã tín dụng và các tổ chức tín dụng cung cấp. Ngoài ra, bán
trả góp cũng được coi là hình thức tín dụng do các công ty, cửa hàng thực hiện.



19

1.1.5 Vai trò của Tín dụng
 Đối với nền Kinh tế:
+ Góp phần thực hiện chiến lược Kinh tế của Nhà nước, góp phần
điều chỉnh cơ cấu, ổn định vĩ mô của nền Kinh tế theo chủ trương của
Chính phủ. Qua đó, Ngân hàng thông qua huy động vốn để huy động tiền
nhàn rỗi trong nền kinh tế, thực hiện đầu tư vào sản xuất kinh doanh mà
không cần phát hành thêm tiền mặt trong lưu thông. Từ đó còn thực hiện
được nhiệm vụ điều hòa vốn giữa các ngành, các khu vực, các thành phần
kinh tế...
+ Là đòn bẩy kích thích sự năng động, linh hoạt của các doanh nghiệp,
nâng cao năng lực cạnh tranh của các Doanh nghiệp trong thời hội nhập với
kinh tế Quốc tế bằng việc đầu tư vốn thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa, là phương
tiện nối liền kinh tế các nước với nhau.
+ Là cầu nối giữa những người tạm thời thừa vốn với những người cần
vốn để mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tến với nhau.
Đảm bảo quá trình sản xuất và mở rộng của Doanh nghiệp. Giúp cải tiến kỹ
thuật, tiếp cận công nghệ hiện đại để hạ giá thành sản phảm, tăng tính cạnh
tranh trên thị trường. Tín dụng Ngân hàng đã biến các phương tiện hoạt động
có hiệu quả, thu hút nhanh chóng các vật tư, công lao động, những tiềm năng
sẵn có khác vào quá trình sản xuất.
 Đối với chính Ngân hàng
Tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu chính cho các Ngân hàng
thương mại trong quá trình hoạt động. Tín dụng cũng thể hiện đầy đủ nhất vai
trò trung gian tài chính của NHTM. Hiện nay ở các NHTM đang từng bước
nâng cao thu nhập từ các hoạt động phi tín dụng, tuy nhiên nguồn thu chính
của các NHTM vẫn chủ yếu từ hoạt động tín dụng đem lại.



20

1.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1 Tổng quan về cho vay Hộ kinh doanh
a. Khái niệm về cho vay Hộ kinh doanh:
Theo Luật dân sự ngày 14 tháng 06 năm 2005, “Hộ kinh doanh” (HKD)
được định nghĩa là: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng
đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp hoặt một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định
là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.”
Cho vay HKD là một hình thức Ngân hàng tài trợ cho các Khách hàng
là hộ sản xuất, kinh doanh. Đó là quan hệ kinh tế mà trong đó Ngân hàng
chuyển cho các HKD quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất
định được thỏa thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của Khách
hàng (KH).
b. Đặc điểm cho vay KHD
+ Mục đích vay vốn của HKD khác với cho vay tiêu dùng nhưng lại khá
giống với cho vay Doanh nghiệp (DN).
+ Dư nợ bình quân cho vay HKD nhỏ hơn so với cho vay DN do quy
mô kinh doanh của HKD thường nhỏ hơn so với DN.
+ Do dư nợ bình quân cho vay HKD nhỏ nên so với cho vay DN, chi
phí cho vay tính trên một đơn vị dư nợ thường cao hơn so với cho vay DN
dẫn đến đối với loại hình cho vay HKD, NH sẽ khó khăn hơn trong việc khai
thác lợi thế quy mô để có lợi thế về chi phí.
+ Xét về rủi ro Tín dụng trong cho vay HKD. Do các khoản vay có quy
mô nhỏ, các hộ gia đình lại kinh doanh nhiều ngành nghề đa dạng nên việc


21


cho vay hộ kinh doanh có thuận lợi hơn trong việc đa dạng hóa danh mục cho
vay nhờ đó giúp giảm rủi ro tín dụng đặc thù. Tuy nhiên, yếu tố bất lợi là
thông tin về KH hộ kinh doanh thường không đầy đủ, thiếu hệ thống và chuẩn
xác so với KH Doanh nghiệp làm gia tăng tình trạng thông tin bất đối xứng và
do đó gia tăng nguy cơ rủi ro.
+ Lãi suất cho vay hộ kinh doanh cao hơn lãi suất cho vay doanh nghiệp
một cách tương đối.
 Các hình thức cho vay HKD
Căn cứ vào thời gian và đối tượng cho vay. Cho vay HKD được phân ra
các hình thức sau:
+ Cho vay ngắn hạn: Cho vay mua hàng dự trữ, cho vay vốn lưu động,
cho vay dựa trên tài sản có, cho vay ngắn hạn các công trình xay dựng, cho
vay kinh doanh bán lẻ và các loại cho vay khác.
+ Cho vay kinh doanh trung và dài hạn: Cho vay kinh doanh kỳ hạn
(dùng để tài trợ cho những hoạt động đầu tư trung và dài hạn kéo dài hơn 01
năm), cho vay luân chuyển.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay HKD của NHTM
a. Các nhân tố bên ngoài Ngân hàng
 Môi trường Kinh tế vĩ mô
Nền kinh tến Vĩ mô có tác động rất lớn đến hoạt động của Ngân hàng
nói chung và hoạt động tín dụng trong đó có cho vay Hộ kinh doanh của các
Ngân hàng thương mại nói riêng. Các yếu tố vĩ mô cơ bản có tác động đến
hoạt động cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương mại bao gồm: tốc độ
tăng trưởng GDP; giai đoạn tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế theo


22

chu kỳ; tỷ lệ lạm phát; cán cân thanh toán quốc tế; tỷ giá hối đoái; biến dộng

lãi suất...
Các chính sách của Nhà nước: chính sách tài khoá, chính sách tiền
tệ, chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách về cơ cấu kinh tế; chính sách
kinh tế vùng... Trong đó phải kể đến chính sách tài khóa và chính sách
tiền tệ là có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại.
Những nhân tố trên đều có tác động đến hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại. Chẳng hạn, tăng trưởng tín dụng sẽ diễn biên cùng
chiều với tăng trưởng GDP. Trong giai đoạn tăng trưởng của chu kỳ kinh
doanh, khả năng tăng trưởng tín dụng sẽ dễ dàng hơn trong thời kỳ suy
thoái. Tỷ lệ lạm phát cũng có tác động lớn đến quy mô tín dụng. Đặc biệt,
trong bối cảnh tỷ lệ lạm phát cao, các chính sách của Nhà nước thường
hướng đến định hướng thắt chặt tín dụng. Điều này dễ dẫn đến thu hẹp mức
tăng trưởng tín dụng.
 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm các quy định về pháp lý tạo nên một
khuôn khổ cho toàn bộ hoạt động của NHTM trong đó có hoạt động cho
vay Hộ kinh doanh của các NHTM. Khi có một khuôn khổ pháp lý rõ ràng,
nhất quán và đầy đủ thì sẽ tạo điều kiện thúc đẩy các hoạt động cho vay hộ
kinh doanh phát triển lành mạnh. Khi các quy định pháp lý còn thiếu sót,
chồng chéo và không được rõ ràng, thiếu sự đồng bộ, nhất quán sẽ là một
rào cản lớn cho việc phát triển các hoạt động tín dụng của NHTM, trong đó
có hoạt động cho vay HKD.


23

 Môi trường Chính trị - Xã hội
Môi trường Chính trị - Xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt
động đầu tư và tiêu dùng và qua đó ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay

hộ kinh doanh. Sự ổn định về Chính trị - Xã hội là một nhân tố vĩ mô
quan trọng ảnh hưởng đến mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
 Đặc điểm của địa bàn nơi Ngân hàng hoạt động
Thị trường mục tiêu của Ngân hàng chính là địa bàn nơi Ngân hàng
đặt trụ sở làm việc và các khu vực lân cận. Các yếu tố như: khí hậu, thời
tiết, địa hình, thổ nhưỡng, vị trí địa lý…có khả năng chi phối lớn đến quy
mô, cơ cấu cho vay, mức sinh lời cũng như rủi ro trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
Các đặc điểm về Kinh tế - Xã hội của thị trường mục tiêu của Ngân
hàng có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động của Ngân hàng. Trong đó,
những yếu tố cơ bản có ảnh hưởng lớn đến hoạt động Ngân hàng bao
gồm:
 Mức độ phát triển kinh tế của địa bàn. (Thể hiện qua chỉ tiêu tổng thu
nhập trên địa bàn, thu nhập bình quân đầu người.)
 Cơ cấu kinh tế (tỷ trọng của các ngành, các lĩnh vực)
 Sự phát triển của các loại thị trường như. (Thị trường hàng hóa, dịch
vụ; thị trường lao động; thị trường bất động sản,…)
 Trình độ dân trí ; hiểu biết về kinh tế ; nhận thức về hoạt động vay
vốn ngân hàng; các yếu tố tâm lý trong kinh doanh và hoạt động đầu tư của
dân cư trong vùng.


24

 Nhu cầu vay vốn của Khách hàng HKD
Nhu cầu vay vốn của HKD quyết định quy mô cũng như cơ cấu về kỳ
hạn, cơ cấu về đối tượng vay, cơ cấu về ngành… trong hạt động cho vay
HKD của các Ngân hàng.
 Tình hình cạnh tranh thị trường trong cho vay HKD

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một nhân tố tất yếu
trong hoạt động kinh doanh nói chung, trong đó bao gồm cả hoạt động tín
dụng của các Ngân hàng thương mại. Nền kinh tế cành phát triển thì mức độ
cạnh tranh càng khốc liệt.
Cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay hộ kinh
doanh của NHTM. Nó tạo nên những động lực cho hoạt động cho vay
HKD của các NHTM trở nên sôi động hơn, thúc đẩy hoạt động cho vay
HKD phát triển, tạo nhiều cơ hội đổi mới hoạt động cho vay HKD hiệu
quả hơn. Tuy nhiên nó cũng tạo một số trở ngại nhỏ trong việc gia tăng
quy mô, làm thu hẹp thị phần, gia tăng chi phí huy động vốn và các chi
phí tiếp thị, đồng thời làm giảm thu nhập do phải thực hiện chính sách giá
cạnh tranh...Tuy nhiên, mặt tích cực của cạnh tranh là tạo nên động lực
cho việc đổi mới hoạt động cho vay hộ kinh doanh, thúc đẩy gia tăng hiệu
quả.
NHTM nào đưa ra những chính sách đáp ứng được nhu cầu và đòi hỏi
của thị trường trong môi trường cạnh tranh tốt nhất thích sẽ có khả năng tồn
tại và phát triển mạnh mẽ, ngược lại sẽ gặp rất nhiều khó khăn.


25

b. Các nhân tố bên trong Ngân hàng
Là các nhân tố đề cập đến các vấn đề thuộc về đặc điểm của các Ngân
hàng. Nó chi phối đến hoạt động cho vay HKD của các NH. Các nhân tố bên
trong NH bao gồm:
 Nguồn lực của Ngân hàng
Các nguồn lực quyết định đến cho vay HKD của các Ngân hàng chủ yếu là:
 Nguồn lực về tài chính, trong đó quy mô vốn điều lệ và khả năng huy
động vốn của Ngân hàng là những nhân tố quyết định đến nguồn lực về tài
chính của Ngân hàng.

 Cơ sở vật chất, mạng lưới của Ngân hàng. Bao gồm hệ thống các
điểm giao dịch, phòng giao dịch và hệ thống các chi nhánh của Ngân hàng….
 Nguồn nhân lực của Ngân hàng, trong đó các yếu tố quan trọng bao
gồm: Số lượng, chất lượng nhân sự phụ trách cho vay HKD, trình độ được
đào tạo, huấn luyện của nhân viên cho vay HKD, kỹ năng xywr lý công việc
thực tế, thái độ trong quá trình phục vụ khách hàng, đạo đức của nhân viên
NH……
 Hệ thống công nghệ của NH. Hiện nay sự phát triển nhanh chóng và
mạnh mẽ của công nghệ trong đó có công nghệ phục vụ hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng đang diễn ra vô cùng sôi động. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động của NH nói chung, trong đó có hoạt động cho vay HKD của các
NHTM. Nhân tố liên quan đến công nghệ nói ở đây bao gồm: hạ tầng công
nghệ, các phần mềm quản lý hoạt động cho vay hộ kinh doanh, hệ thống xếp
hạng nội bộ, các phần mềm quản lý, phần mềm hoạt động sẽ hỗ trợ rất nhiều
cho hoạt động của các NHTM trong đó có hoạt động cho vay HKD. Với đặc
điểm của hoạt động cho vay HKD là số lượng khách hàng đông, quy mô món


×