Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG vốn tại NGÂN HÀNG TMCP sài gòn THƯƠNG tín CHI NHÁNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.86 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------

NGÔ THỊ MINH AN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI
NHÁNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH BẢO NGỌC

ĐàNẵng - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Ngô Thị Minh An


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

TỪ VIẾT TẮT
Sacombank
Sacombank
Quảng Nam
TMCP
NHTM
NHNN
HĐKD
DPRR
TNDN
TCKT
KH
GDV
VHĐ
NV


DIỄN GIẢI
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín –
Chi nhánh Quảng Nam
Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nhà nước
Hoạt động kinh doanh
Dự phòng rủi ro
Thu nhập doanh nghiệp
Tổ chức kinh tế
Khách hàng
Giao dịch viên
Vốn huy động
Nguồn vốn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9

2.10
2.11
2.12
2.13

Tên bảng
Tình hình huy động vốn từ năm 2012 - 2016
Tình hình cho vay khách hàng từ năm 2012 - 2016
Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012 – 2016
Số dư huy động vốn từ năm 2012 - 2016
Số lượng khách hàng gửi tiền từ năm 2012 - 2016
Cơ cấu huy động vốn theo mục đích từ năm 2012 –
2016
Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền từ năm 2012 – 2016
Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn từ năm 2012 – 2016
Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng từ năm 2012 –
2016
Thị phần huy động của Sacombank từ năm 2012 - 2016
Rủi ro tác nghiệp từ năm 2012 – 2016
Chi phí huy động vốn từ năm 2012 – 2016
Hiệu quả hoạt động huy động vốn từ năm 2013 – 2016

Tran
g
38
40
42
59
61
62

64
66
68
69
70
73
74


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

Tên biểu đồ
Biểu đồ huy động vốn của Sacombank Quảng Nam từ
năm 2012 - 2016
Biểu đồ tình hình cho vay của Sacombank Quảng Nam
từ năm 2012 - 2016
Quy mô huy động vốn so với tổng nguồn vốn của
Sacombank Quảng Nam từ năm 2012-2016
Số lượng khách hàng gửi tiền tại Sacombank Quảng Nam
từ năm 2012-2016

Cơ cấu huy động vốn theo mục đích của Sacombank
Quảng Nam từ năm 2012-2016
Biểu đồ huy động vốn theo loại tiền từ năm 2012 – 2016
Biểu đồ huy động vốn theo kỳ hạn từ năm 2012-2016
Biều đồ huy động vốn theo đối tượng từ năm 2012-2016
.

Tran
g
39
41
60
60
62
64
65
67


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
2.1
2.2

Tên hình
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sacombank Quảng Nam
Quy trình mở tài khoản

Trang

37
51


8

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế thời đại và diễn ra mạnh
mẽ trên nhiều lĩnh vực. Theo đó, song song với việc vươn ra thị trường thế
giới, Việt Nam cũng phải mở cửa thị trường trong nước, trong đó có lĩnh vực
tài chính - ngân hàng. Hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng đồng nghĩa với việc
từng bước thực hiện tự do hóa và mở rộng thị trường ngân hàng theo các cam
kết quốc tế. Điều này đã và đang tạo ra cho các ngân hàng thương mại
Việt Nam những cơ hội để phát triển nhưng cũng đặt ra không ít những khó
khăn thách thức khi mà hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam mặc dù đã
có những bước phát triển nhất định song khoảng cách giữa các ngân hàng
thương mại trong nước và ngân hàng thương mại trong khu vực và trên thế
giới vẫn còn rất lớn về nhiều phương diện. Các ngân hàng thương mại
Việt Nam hiện nay chỉ có lợi thế về mạng lưới chi nhánh phân phối sản phẩm
dịch vụ và khách hàng rộng rãi, am hiểu về tập quán địa phương và môi
trường kinh doanh. Tuy nhiên, đây không phải là những lợi thế lâu dài, mang
tính quyết định và sẽ mất dần đi khi lĩnh vực ngân hàng thực sự tự do hóa
hoàn toàn. Chính vì vậy mà việc làm thế nào để có thể mở rộng quy mô nhằm
giữ vững và gia tăng thị phần thực sự trở thành vấn đề đáng quan tâm đối với
bất kỳ ngân hàng thương mại nào. Và để làm được điều đó thì các ngân hàng
thương mại trước tiên phải có nền tảng vững chắc về vốn để phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn nên các ngân hàng thương mại
đều rất chú trọng đến việc tăng trưởng nguồn vốn dưới nhiều hình thức khác

nhau, đặc biệt là hình thức huy động vốn vì đây là nguồn chủ lực tạo ra vốn
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với lý do trên nên vấn đề
cạnh tranh giành lấy thị phần, thu hút nguồn vốn của các ngân hàng thương


9

mại tương đối gay gắt mà công cụ chủ yếu không chỉ là lãi suất mà còn là các
chương trình khuyến mãi, các hoạt động quảng cáo, nâng cao chất lượng dịch
vụ,… Hơn nữa, với xu hướng cắt giảm lãi suất như hiện nay thì kênh tiết kiệm
ngày càng trở nên kém hấp dẫn. Điều này càng làm cho việc huy động vốn trở
nên khó khăn hơn.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín (Sacombank) là một trong những
ngân hàng cổ phần đầu tiên được thành lập tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau
hơn 20 năm hoạt động và phát triển thì Sacombank đã dần tạo dựng được vị
thế của mình ở trong và ngoài nước. Trong năm 2016, Sacombank đã vinh dự
nhận được nhiều giải thưởng trong nước và quốc tế như Top 40 thương hiệu
giá trị nhất Việt Nam do tạp chí Forbes Việt Nam công bố; Top 100 Thương
hiệu - Sản phẩm/Dịch vụ nổi tiếng ASEAN do báo Thời báo Mekong - cơ
quan của TW Hội Phát triển hợp tác kinh tế Việt Nam-Lào-Campuchia
(VILACAED) tổ chức; Dịch vụ ngân hàng trực tuyến tốt nhất 2016 do tạp chí
Retail Banker International (Anh) trao tặng; Thương hiệu mạnh Việt Nam
2016 do Thời báo Kinh tế Việt Nam và Cục Xúc tiến Thương mại (Bộ Công
thương) phối hợp tổ chức; Ngân hàng trực tuyến tốt nhất và Ngân hàng có
dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng tốt nhất do tạp chí International Finance
Magazine (IFM - Anh Quốc) bình chọn,… Các giải thưởng này là minh chứng
cụ thể cho những hoạt động đầu tư về công nghệ hiện đại và nắm bắt nhu cầu
tiêu dùng, thanh toán của khách hàng và đặc biệt quan tâm đến xu hướng
không dùng tiền mặt hiện nay của Sacombank. Điều này đã khẳng định uy tín,
sức cạnh tranh nổi bật và chiến lược hoạt động hiệu quả của Sacombank qua

các thời kỳ. Chính vì thế mà Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín nói chung
và Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh Quảng Nam nói riêng
luôn là nơi khách hàng gửi gắm niềm tin để đặt tài sản của mình vào ngân


10

hàng với sự an tâm trọn vẹn. Nhưng để duy trì và phát huy khả năng huy động
vốn của mình thì Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh Quảng
Nam cần phải có sự nhạy bén, đánh giá đúng mực, đồng thời phải có những
giải pháp, những cách tiếp cận mới để hoàn thành công tác huy động vốn theo
chỉ tiêu đặt ra. Xuất phát từ vấn đề đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phân tích
tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh
Quảng Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn của Ngân
hàng thương mại.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh Quảng Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh Quảng Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu huy động vốn của NHTM là gì? Sử dụng những tiêu chí nào
để đánh giá hoạt động huy động vốn của NHTM?
- Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín –
Chi nhánh Quảng Nam có những thành tựu và hạn chế gì?
- Để hoàn thiện hoạt động huy động vốn trong thời gian tới thì Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh Quảng Nam cần phải làm gì?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy

động vốn và thực tiễn huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín
– Chi nhánh Quảng Nam.


11

- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh Quảng Nam giai đoạn từ năm 2012
đến năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính như phương
pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp các chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối
theo diễn biến về thời gian, về không gian; đồng thời, kế thừa những nghiên
cứu trước đây về đề tài liên quan đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại để phân tích, đánh giá, từ đó đưa ra kết luận và đề xuất những giải
pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương tín – Chi nhánh Quảng Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá được công tác huy vốn của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh Quảng Nam để rút ra những mặt đạt
được và những hạn chế trong hoạt động huy động. Từ đó đưa ra những giải
pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm góp phần phát triển hoạt động huy động
vốn, tăng hiệu quả kinh doanh cho chi nhánh cũng như phát triển kinh tế xã
hội tại địa phương.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình huy động vốn của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài

Gòn Thương tín – Chi nhánh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh Quảng Nam.


12

8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh Quảng
Nam”, tác giả đã tích cực tìm hiểu, thu thập thông tin, tham khảo các công
trình, luận văn khoa học có nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu đã được
công nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng cho quá trình thực
hiện luận văn của mình, cụ thể như sau:
* Nguyễn Thị Lan Anh (2015), Phân tích tình hình huy động vốn tại
ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, Chi nhánh Đắk Lắk,
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Đối với đề tài này, ở Chương 1 tác giả Nguyễn Thị Lan Anh đã trình bày
một cách có hệ thống cơ sở lý luận về phân tích tình hình huy động vốn của
NHTM; đã đưa ra được cơ sở lý luận cơ bản về nguồn vốn của NHTM, khái
niệm hoạt động huy động vốn, phân loại nguồn vốn huy động và vai trò của
nguồn vốn huy động. Tác giả đã nêu rõ nội dung và đưa ra các tiêu chí phân
tích tình hình huy động vốn; đồng thời tác giả cũng nêu lên được các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn.
Dựa trên cơ sở lý luận, tác giả đánh giá được tình hình huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Chi nhánh Đắk Lắk trong giai
đoạn 2011 - 2013. Trong đó, tác giả đã nêu rõ những giải pháp mà chi nhánh
đã áp dụng nhằm huy động vốn trong những năm qua; đồng thời cũng đánh
giá những thành tựu, hạn chế trong công tác huy động vốn và chỉ ra những
nguyên nhân cơ bản. Sau cùng, tác giả đưa ra những giải pháp hoàn thiện huy

động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk.
Tuy nhiên, luận văn còn tồn tại một số hạn chế sau: Chưa nêu lên được
bối cảnh huy động vốn, chưa trình bày được công tác tổ chức cũng như quy
trình huy động vốn của chi nhánh.


13

* Nguyễn Hồng Thủy (2016), Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đắk Lắk, Luận
văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã đưa ra lý luận cơ bản về khái niệm huy động vốn, các hình
thức huy động, vai trò của hoạt động huy động vốn và trong nội dung phân
tích tác giả đã đề cập đến bối cảnh huy động vốn và các biện pháp ngân hàng
thường thực hiện nhằm đạt được mục tiêu huy động vốn cũng như đưa ra các
tiêu chí để đánh giá hoạt động huy động vốn.
Trên nền tảng cơ sở lý luận, tác giả đã đánh giá thực trạng huy động vốn
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đắk
Lắk giai đoạn 2011 – 2014. Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế
và nguyên nhân; từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện huy động vốn
tại chi nhánh.
Tuy nhiên, luận văn đưa ra các giải pháp còn chung chung, chưa theo sát
tình hình thực tế tại chi nhánh.
* Nguyễn Hoàng Thơ (2015), Hoàn thiện công tác huy động vốn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt, Chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn
Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã nêu lên được lý luận cơ bản về nguồn vốn và hoạt động huy
động vốn của NHTM. Luận văn cũng đưa ra nội dung cũng như các tiêu chí
đánh giá kết quả hoàn thiện công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại
và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn. Hơn nữa còn đề cập

đến những bài học kinh nghiệm có được từ một số kinh nghiệm về huy động
vốn của các NHTM cổ phần quốc doanh và ngoài quốc doanh.
Trên cơ sở lý luận, tác giả đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Bảo Việt, chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 20112013. Trong đó, đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên


14

nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế để từ đó đề ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt, chi nhánh
Đà Nẵng.
Tuy nhiên, luận văn chưa trình bày được công tác tổ chức quy trình huy
động vốn của chi nhánh; hơn nữa luận văn không đề cập đến việc phân tích
công tác kiểm soát rủi ro, điều này sẽ làm cho luận văn gặp khó khăn khi đưa
ra giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn.
* Đoàn Thị Thùy Dung (2015), Phân tích tình hình huy động vốn tại
ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á, Chi nhánh Đắk Lắk, Luận văn Thạc
sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn này đã hệ thống hóa được những lý luận cơ bản về hoạt động
huy động vốn, các hình thức, vai trò của hoạt động huy động vốn. Luận văn
cũng nêu rõ những nội dung cần phân tích và các tiêu chí để đánh giá hoạt
động huy động vốn: đưa ra các tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn về
mức tăng trưởng quy mô, mức tăng trưởng thị phần, cơ cấu huy động vốn,
kiểm soát rủi ro trong hoạt động huy động vốn, hiệu quả huy động vốn và
chất lượng dịch vụ ngân hàng; đồng thời cũng đã nêu lên các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động huy động vốn.
Trên cơ sở lý luận, tác giả đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Quy Nhơn trong giai đoạn từ
năm 2009-2013. Trong đó, đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân để từ đó đề ra những giải pháp tăng cường huy động vốn tại

Ngân hàng TMCP Đông Á, chi nhánh Đắk Lắk.
Tuy nhiên, luận văn chưa nêu lên được các giải pháp mà Ngân hàng
TMCP Đông Á chi nhánh Đắk Lắk đang áp dụng để huy động vốn và bối
cảnh huy động vốn của ngân hàng trong thời gian qua.


15

* Thái Thị Tố Trinh (2012), Giải pháp tăng cường huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Bình Định, Luận văn
Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Trong đề tài này, ở Chương 1 tác giả Thái Thị Tố Trinh đã đưa ra lý luận
cơ bản về khái niệm nguồn vốn huy động, các hình thức huy động vốn, vai trò
của hoạt động huy động vốn của NHTM. Tác giả đã nêu lên được mục tiêu và
các chính sách tăng cường huy động vốn cũng như đưa ra các tiêu chí đánh
giá hoạt động huy động vốn và các nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn tại
NHTM.
Trên nền tảng cơ sở lý luận, tác giả đã đánh giá thực trạng huy động vốn
tại VPBank Bình Định giai đoạn 2009-2011. Đánh giá những kết quả đạt
được, những hạn chế và nguyên nhân; từ đó đề xuất những giải pháp nhằm
tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi
nhánh Bình Định.
Tuy nhiên, luận văn chưa đánh giá được bối cảnh huy động của chi
nhánh, điều này khiến cho việc nhận định các nhân tố tác động đến hoạt động
huy động vốn không rõ ràng khiến việc đưa ra các giải pháp tăng cường huy
động vốn không sát với tình hình thực tế của chi nhánh.


16


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm huy động vốn
Để có được nguồn lực về vốn đảm bảo cho hoạt động cấp tín dụng và
các hoạt động kinh doanh khác thì ngoài nguồn vốn tự có, ngân hàng còn phải
huy động các lực từ bên ngoài để phục vụ cho nhu cầu của mình. Việc mở
rộng quy mô cho vay cũng như các hoạt động kinh doanh khác đều phải dựa
trên quy mô nguồn vốn của ngân hàng. Do đó, hoạt động huy động vốn có vai
trò rất quan trọng, mang tính chất sống còn đối với bất kỳ một ngân hàng
thương mại nào.
Huy động vốn là việc các ngân hàng thương mại sử dụng các phương
thức khác nhau nhằm thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để
hình thành nên nguồn vốn phục vụ cho mục đích kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2. Các hình thức huy động vốn
a. Nhận tiền gửi
* Phân loại theo mục đích
- Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi có tính ổn định không cao, do khách
hàng là các tổ chức, cá nhân gửi vào nhằm mục đích đảm bảo an toàn về tài
sản và thực hiện các giao dịch thanh toán. Với tài khoản tiền gửi này, khách
hàng có thể sử dụng một cách chủ động và linh hoạt, đáp ứng nhu cầu thanh
toán, chi trả trong các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ và các khoản phí
phát sinh một cách an toàn, thuận tiện. Nguồn vốn này được huy động với chi


17


phí thấp, tuy nhiên ngoài chi phí lãi còn có chi phí phát sinh trong hoạt động
phục vụ thanh toán nhưng được bù đắp bởi nguồn thu từ phí dịch vụ. Để gia
tăng nguồn vốn này thì các ngân hàng thương mại cần phải nâng cao chất
lượng dịch vụ cũng như công tác phục vụ, chăm sóc khách hàng, mạng lưới
rộng khắp và dịch vụ thanh toán đa dạng. Bên cạnh đó, ngân hàng còn cần
phải chú trọng đến việc huy động nguồn tiền này từ khách hàng là các tổ chức
vì số dư tài khoản thanh toán của các tổ chức thường lớn hơn nhiều so với của
cá nhân và có tính ổn định hơn.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng có
sự thỏa thuận về lãi suất và thời hạn rút tiền cụ thể. Đối tượng sử dụng loại
hình này thường là các doanh nghiệp, cơ quan, công ty, các tổ chức có lượng
tiền nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định, mà chưa có nhu cầu sử
dụng đến. Nếu để tại quỹ của đơn vị thì nguồn tiền này sẽ không sinh lời, do
đó họ sẽ ký kết một hợp đồng tiền gửi với ngân hàng trong khoảng thời gian
nhất định, có thể là một tuần, hai tuần, hoặc một hay hai tháng… Tùy vào kỳ
hạn và số tiền gửi mà khách hàng có thể đàm phán với ngân hàng để có được
mức lãi suất cao nhất.
Loại tiền gửi này có tính ổn định và thường có số dư cao, tạo lập nguồn
vốn tương đối lớn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhưng lại gây áp
lực thanh toán cho ngân hàng khi đến hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền
gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định
của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm tiền gửi. Có hai hình thức gửi tiết kiệm:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn



18

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền
có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc
nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Loại tiền gửi này có tính chất không
ổn định nên có chi phí thấp.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ
có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm. Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho khách hàng có nhu
cầu rút trước hạn thì ngân hàng có thể cho khách hàng cầm cố hoặc rút trước
hạn nhưng không được hưởng lãi suất hoặc rất thấp. Mặc dù loại tiền gửi này
có chi phí cao nhưng vẫn được các ngân hàng thương mại chú trọng và luôn
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng do tiềm lực
huy động dồi dào và tính ổn định cao, tạo điều kiện cho ngân hàng chủ động
trong việc sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng và thực hiện các hoạt động
đầu tư khác.
* Phân loại theo loại tiền
- Huy động bằng nội tệ
Đây là nguồn vốn huy động từ các cá nhân, tổ chức kinh tế bằng đồng
Việt Nam. Nguồn này chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn huy động và đóng
vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Huy động bằng ngoại tệ
Bên cạnh việc huy động bằng nội tệ thì ngân hàng còn huy động nhiều
loại ngoại tệ khác nhau và chủ yếu là các ngoại tệ mạnh như USD, EUR,
GBP,… từ các cá nhân, tổ chức kinh tế. Những khoản ngoại tệ này tuy chiếm
tỷ trọng nhỏ nhưng đóng vai trò rất quan trọng đối với ngân hàng trong các
hoạt động kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu,…
* Phân loại theo kỳ hạn



19

- Không kỳ hạn
Đây là khoản tiền gửi có thời gian không xác định, khách hàng có thể rút
ra bất kỳ lúc nào. Mục đích của khách hàng gửi là hưởng những tiện ích trong
thanh toán khi có nhu cầu chi trả trong hoạt động sản xuất và tiêu dùng.
- Có kỳ hạn
Đây là khoản tiền gửi có thời gian xác định với kỳ hạn cụ thể tùy theo
lựa chọn của khách hàng. Với khoản tiền gửi này thì khách hàng chỉ được rút
khi đến hạn, nếu không thì khách hàng không được hưởng lãi suất hoặc rất
thấp. Ngân hàng thường đưa ra rất nhiều kỳ hạn khác nhau ở các khoản mục
ngắn hạn, trung và dài hạn để khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn phù hợp
với với nhu cầu của mình.
* Phân loại theo đối tượng huy động
- Huy động vốn từ dân cư
Để đảm bảo an toàn và sinh lời hay phục vụ cho mục đích thanh toán thì
người dân có thể lựa chọn sử dụng nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của mình gửi
vào ngân hàng. Đây là nguồn huy động đầy tiềm năng cho ngân hàng nên để
khai thác nguồn vốn này thì ngân hàng cần chú trọng đến việc đa dạng các sản
phẩm huy động cũng như đưa ra mức lãi suất cạnh tranh hấp dẫn.
- Huy động vốn từ các Tổ chức kinh tế
Do nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh nên các doanh nhiệp
thường gửi một khối lượng lớn tiền vào ngân hàng để hưởng các tiện ích
thanh toán. Do có sự đan xen giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả
nên luôn tồn tại số dư tiền gửi trên tài khoản của doanh nghiệp. Nhờ đó mà
ngân hàng có thể tận dụng nguồn vốn có chi phí thấp này để cho vay. Tuy
nhiên, nguồn vốn này có tính ổn định không cao nên ngân hàng cần phải cân
nhắc khi sử dụng.
- Huy động vốn từ các Tổ chức tín dụng khác



20

Với mục tiêu là an toàn, thuận tiện và nhanh chóng trong thanh toán cho
khách hàng, các ngân hàng thương mại không chỉ duy trì tiền tại ngân hàng
của mình mà còn tiến hành gửi tiền tại ngân hàng thương mại khác để thực
hiện các giao dịch, thanh toán như: thanh toán hộ, giao dịch ngoại tệ, giúp
mua bán chứng khoán, phát hành hộ chứng chỉ tiền gửi,… Tuy nhiên nguồn
vốn này có quy mô không lớn, thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn hoạt động của ngân hàng.
b. Đi vay
Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn
của NHTM nhưng có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo nhu cầu dự trữ
và chi trả cấp bách cũng như đáp ứng các nhu cầu về vốn khác trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng do khả năng huy động từ các nguồn khác bị
hạn chế. Các nguồn mà NHTM có thể đi vay bao gồm:
* Vay trên thị trường vốn
Khi các ngân hàng muốn có một khoản tài chính để tài trợ cho các dự án
có quy mô lớn hoặc tăng quy mô hoạt động hay liên doanh với các tổ chức
khác mà nguồn vốn hiện tại chưa đáp ứng được, ngân hàng có thể phát hành
các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu để tạo nguồn vốn đầu tư cho các
hoạt động này. Thông thường đây là khoản vay không có bảo đảm. Những
ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Các ngân
hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này, họ thường phải
thông quan ngân hàng đại lý hoặc thông qua sự bảo lãnh của ngân hàng
thương mại lớn. Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào tình hình phát triển
của thị trường tài chính trong việc tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ
nợ của ngân hàng.
* Vay các Tổ chức tín dụng khác và Ngân hàng Nhà nước



21

Tuỳ theo tình hình hoạt động của ngân hàng trong từng thời kỳ và mục
đích của các khoản vay mà ngân hàng có những hình thức vay phù hợp. Với
hình thức vay như trên thì ngân hàng có thể mất rất nhiều thời gian. Đối với
mục đích sử dụng ngay như để bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán
hoặc thiếu hụt trong dự trữ thì hình thức vay vốn trên không phù hợp. Ngân
hàng có thể sử dụng phương thức khác như vay vốn ở các tổ chức tín dụng
khác hoặc vay ở Ngân hàng Nhà nước.
Thực tế cho thấy hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn thì không
đồng đều giữa các ngân hàng, ở những thời điểm có những ngân hàng thiếu
vốn nhưng lại có những ngân hàng tạm thời đang thừa vốn thì các ngân hàng
này có thể vay mượn lẫn nhau vì mục đích của cả đôi bên. Hơn nữa các ngân
hàng đều làm trung gian thanh toán cho nền kinh tế nên các ngân hàng đều
mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau và trong những trường hợp ngân hàng nào đó
thiếu vốn để thanh toán cho khách hàng của mình thì ngân hàng kia có thể cho
vay để ngân hàng đó đảm bảo khả năng thanh toán.
Trong những trường hợp cấp bách mà ngân hàng không thể vay được ở
các ngân hàng khác thì có thể vay ở Ngân hàng Nhà nước vì Ngân hàng Nhà
nước là người cho vay cuối cùng đối với các NHTM. Ngân hàng Nhà nước
thường cho vay dưới hình tái cấp vốn bao gồm cho vay bằng chiết khấu hoặc
tái chiết khấu giấy tờ có giá và cho vay có bảo đảm. Tuy nhiên việc NHTM
vay vốn ở Ngân hàng Nhà nước phụ thuộc vào chính sách tiền tệ quốc gia nên
tùy vào chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ mà Ngân hàng Nhà nước có thể
cho vay với khối lượng, thời hạn, lãi suất, hạn mức,… khác nhau để thực hiện
chính sách của mình.
c. Nguồn khác
Phần lớn các nguồn khác ngân hàng không phải trả lãi. Tuy nhiên, chi phí

để có và duy trì chúng là rất đáng kể. Ví dụ để có các nguồn uỷ thác ngân hàng


22

phải tìm kiếm các chủ đầu tư, tìm hiểu yêu cầu của họ, nghiên cứu các dự án mà
họ tài trợ… Nhìn chung các nguồn khác trong NHTM là không lớn, chỉ trừ một
số ngân hàng có nguồn uỷ thác của NHNN và các tổ chức quốc tế. Các nguồn
khác bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán…
* Nguồn uỷ thác
NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu
tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ… Các hoạt động này tạo nên
nguồn uỷ thác trong các NHTM. Cùng với sự phát triển các mối quan hệ đa
phương, rất nhiều các tổ chức kinh tế xã hội có cùng mục tiêu phát triển như
ngân hàng, các nguồn tài chính của các tổ chức này đã sử dụng mạng lưới
ngân hàng như kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Kết quả là hình thành các
nguồn uỷ thác, làm gia tăng vốn của ngân hàng.
* Nguồn trong thanh toán
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn
trong thanh toán như séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C hay
những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ
ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
* Nguồn khác: Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả…
1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn
a. Đối với nền kinh tế
Huy động vốn là kênh chu chuyển nguồn vốn, điều hòa vốn giữa khách
hàng thừa vốn và khách hàng thiếu vốn, góp phần làm tăng vốn cho nền kinh
tế để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Từ đó có thể điều tiết lượng tiền tệ lưu
thông trong nền kinh tế, giúp ổn định thị trường tiền tệ, kiểm soát được lạm
phát thông qua việc thực hiện các chính sách tiền tệ của Nhà nước. Hơn nữa,

huy động vốn cũng là kênh cung cấp hàng hóa cho thị trường tài chính thông


23

qua việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, điều này góp phần vào phát triển thị
trường tài chính.
b. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Vốn huy động là nguồn chủ lực phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Nó phản ánh tiềm năng và sức mạnh của ngân hàng. Thông qua
huy động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của
khách hàng đối với ngân hàng. Một ngân hàng huy động càng nhiều vốn thì
cơ hội kinh doanh của họ sẽ càng cao hơn bởi vì vốn là cơ sở để ngân hàng
quyết định mức tăng trưởng tín dụng cũng như quyết định các hoạt động đầu
tư của mình. Hơn nữa, nguồn vốn huy động còn quyết định khả năng thanh
toán của ngân hàng, bởi vậy khi nguồn vốn này dồi dào thì khách hàng sẽ cảm
thấy yên tâm và an toàn khi gửi tiền tại ngân hàng.
c. Đối với khách hàng
Hoạt động huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và
đầu tư nhằm mục đích sinh lời, tạo cơ hội cho khách hàng có thể gia tăng tiêu
dùng trong tương lai. Mặt khác, hoạt động huy động vốn còn cung cấp cho
khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi, đồng thời còn giúp khách hàng tiếp cận được với các dịch vụ tiện ích của
ngân hàng.
1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Phân tích bối cảnh huy động vốn của NHTM
a. Bối cảnh bên ngoài
* Môi trường kinh tế - chính trị
Trạng thái của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các cá

nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Kinh tế tăng trưởng cao, ổn định trong một
thời gian dài tạo điều kiện để đời sống người dân được nâng cao. Dân cư có


24

thu nhập cao có khả năng tích lũy nhiều hơn, đặc biệt là khi thu nhập bình
quân đầu người đã đạt đến một mức độ nhất định thì tỷ lệ tiết kiệm không
phải tăng lên theo tương quan tỷ lệ với sự gia tăng của thu nhập mà tăng với
một tỷ lệ lớn hơn so với thu nhập do nhu cầu thiết yếu lúc này được thoả mãn
hoàn toàn và lượng tiền dư ra sẽ tăng nhanh. Đây là cơ sở để NHTM huy
động được nhiều vốn hơn. Trái lại, nền kinh tế suy thoái khiến đời sống người
dân khó khăn thì lượng vốn huy động của ngân hàng cũng bị thu hẹp.
Sự phát triển kinh tế còn ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của
NHTM theo một con đường khác. Trong một nền kinh tế phát triển thì công
nghệ ngân hàng được hiện đại hoá, nhu cầu của người dân và doanh nghiệp
trong việc sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung cấp là rất lớn,
nhờ đó ngân hàng có thể thu được càng nhiều khoản vốn từ việc chiếm dụng
vốn trong thanh toán.
Nền kinh tế không thể phát triển nếu tình hình chính trị bất ổn. Bởi vậy,
sự ổn định về mặt chính trị có tầm ảnh hưởng quan trọng đến khả năng huy
động vốn của mỗi ngân hàng. Trong điều kiện bất ổn chính trị như các cuộc
bãi công, biểu tình, sự sụp đổ của nhà nước,… sẽ làm cho các hoạt động kinh
tế bị đình trệ, điều này đồng nghĩa với việc thu nhập người dân sẽ bị giảm sút
và gây lo lắng về sự mất giá của đồng tiền. Trong trường hợp này không
những ngân hàng không huy động được vốn mà vốn huy động còn có nguy cơ
bị rút ra.
* Môi trường pháp lý
Việc xây dựng chiến lược kinh doanh của các ngân hàng thương mại
luôn phải dựa trên cơ sở tuân thủ pháp luật và các chính sách của Nhà nước.

Hoạt động của ngân hàng thương mại bị chi phối rất nhiều bởi các quy định
pháp luật của Chính phủ như luật dân sự, luật kinh tế, luật đất đai,… và các
quy định, chính sách của Ngân hàng Nhà nước về tài chính, tiền tệ, tín dụng.


25

Tùy vào từng thời kỳ mà Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước có những điều
chỉnh về pháp luật và các chính sách khác nhau để phù hợp với mục tiêu của
mình, điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng
vốn của ngân hàng thương mại. Chẳng hạn, khi lạm phát của nền kinh tế tăng
cao, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm cho các ngân hàng thương mại khan hiếm về
vốn để cho vay buộc lòng họ phải gia tăng lãi suất để tạo khả năng huy động
thêm vốn từ nền kinh tế. Từ đó, giữa các ngân hàng thương mại sẽ có sự chạy
đua về lãi suất để cho vốn tại ngân hàng mình không bị chảy sang các ngân
hàng khác. Việc gia tăng lãi suất sẽ làm cho vốn huy động tăng lên về lượng
nhưng nó lại làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng vì khi lãi
suất huy động tăng cũng đồng nghĩa với lãi suất cho vay tăng, gây ra rào cản
cho việc tiếp cận vốn vay của các chủ thể trong nền kinh tế.
* Môi trường cạnh tranh
Trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì các ngân hàng
thương mại phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ các NHTM và các tổ chức
tín dụng trong và ngoài nước. Điều này đòi hỏi các NHTM cần phải có ưu thế
cạnh tranh về năng lực tài chính, công nghệ, nguồn nhân lực,… thì mới có thể
đạt được mục tiêu trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy
động vốn nói riêng.
Bên cạnh đó, các NHTM còn phải cạnh tranh với các công ty bảo hiểm
và thị trường chứng khoán. Ngày nay, khi mà đời sống người dân ngày càng
được cải thiện, nhu cầu bảo vệ của con người cũng gia tăng, tạo điều kiện cho

các loại hình bảo hiểm càng được mở rộng đa dạng. Những hợp đồng bảo
hiểm đôi khi có giá trị rất lớn, cùng với đó là số phí bảo hiểm cao được dân
chúng đóng vào công ty bảo hiểm. Điểm hạn chế của hình thức gửi tiền ngân
hàng so với bảo hiểm là không mang tính bảo vệ trong khi những hợp đồng


×