Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Phát triển cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh đaklak

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.2 KB, 90 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Tác giả luận văn

Đặng Thị Thúy Hà


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

ĐT&PTVN

Đầu tư và phát triển Việt Nam

CN

Chi nhánh

PGD

Phòng giao dịch

CNH-HĐH



Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

CV

Cho vay

CBTD

Cán bộ tín dụng

QLRR

Quản lý rủi ro

QHKH

Quan hệ khách hàng

QTTD

Quản trị tín dụng

DPRR

Dự phòng rủi ro



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9

Tên bảng
Tình hình nhân sự
Tình hình thu nhập - chi phí
Tình hình tăng trưởng dư nợ cv HKD
Tình hình KH HKD vay vốn
Tỷ lệ dư nợ CV HKD trên CBTD
Thị phần CV HKD
Tăng trưởng thu nhập cho vay HKD
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ trích lập DPRR CV HKD

Trang

32
36
45
50
51
52
54
55
56


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, là trung gian dẫn vốn
của nền kinh tế. Hoạt động của các NHTM như những chiếc cầu chuyển tải
những khoản tiết kiệm, tích lũy được trong xã hội đến với những người có
nhu cầu chi tiêu cho đầu tư. Vì thế, hoạt động cho vay là hoạt động chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu tài sản của NHTM và cũng là hoạt động tạo ra thu
nhập lớn cho ngân hàng. Trong cơ cấu của hoạt động cho vay thì NHTM ngày
càng chú trọng và phát triển sâu hơn nữa vào lĩnh vực cho vay bán lẻ nói
chung và cho vay hộ kinh doanh nói riêng.
Bởi vì, hộ kinh doanh là thành phần không thể thiếu được trong quá trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa xây dựng đất nước. Kinh tế hộ phát triển góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của cả nước. Kinh tế hộ góp phần khai
thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực về vốn, lao động, tài nguyên, đất
đai… đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Xét về lĩnh vực tài
chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường vốn, thu hút nhiều
nguồn đầu tư.

Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế hộ, góp phần
không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy trong chiến lược kinh
doanh của NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đaklak,
chính sách cho vay HKD luôn là một trong những chính sách quan trọng
nhằm tạo điều kiện cung ứng vốn cho hộ phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, cho
vay hộ là định hướng mục tiêu quan trọng để thực hiện đạt được kết quả kinh
doanh của BIDV Đaklak trong từng thời kỳ về phát triển quy mô, mở rộng thị
phần, đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm, tăng thu nhập cho ngân hàng nhưng vẫn
kiểm soát được rủi ro.


2

Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Phát triển cho vay hộ kinh
doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Đaklak” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về phát triển cho vay hộ kinh doanh của
NHTM;
- Đánh giá thực trạng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP
ĐT&PT VN – Chi nhánh Đaklak giai đoạn năm 2010-2012;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cho vay hộ kinh doanh tại
Ngân hàng TMCP ĐT&PT VN – Chi nhánh Đaklak cho thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn hướng đến trả lời các câu hỏi sau:
- Phát triển cho vay hộ kinh doanh của NHTM là gì? Sử dụng tiêu chí gì
để đánh giá việc phát triển cho vay hộ kinh doanh của NHTM?
- Thực trạng phát triển cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP
ĐT&PT VN – Chi nhánh Đaklak như thế nào? Có những ưu nhược điểm gì?
- Để phát triển cho vay hộ kinh doanh thì Ngân hàng TMCP ĐT&PT VN

– Chi nhánh Đaklak phải làm gì trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu và phân tích tình hình
phát triển cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT VN – Chi
nhánh Đaklak.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về phát triển
hoạt động cho vay hộ kinh doanh.
+ Về không gian: Hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng
TMCP ĐT&PT VN – Chi nhánh Đaklak.


3

+ Về thời gian: Tiến hành đánh giá thực trạng phát triển cho vay hộ kinh
doanh giai đoạn 2010-2012 và có những giải pháp đề xuất cho giai đoạn tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây có cùng nội dung liên quan,
luận văn tìm hiểu thực trạng cho vay hộ kinh doanh từ các số liệu, dữ liệu
thực tế để phân tích, đánh giá đi đến các kết luận và đề xuất những giải pháp
liên quan đến việc phát triển cho vay hộ kinh doanh của NH TMCP ĐT&PT
VN - CN Đaklak.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp
so sánh, phương pháp thống kê, mô tả, chuyên gia...
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn hệ thống hóa lý luận về phát triển cho vay đối với hộ kinh
doanh của NHTM. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cho vay hộ kinh
doanh từ năm 2010 đến năm 2012, rút ra những mặt đạt được và những hạn
chế trong hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại NH TMCP ĐT&PT VN – CN
Đaklak. Từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể, có tính khả thi để góp phần phát

triển hoạt động cho vay đối với hộ kinh doanh, tăng hiệu quả kinh doanh cho
chi nhánh đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài lời mở đầu, phụ lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng
biểu, danh mục tài liệu tham khảo … và phần kết luận, luận văn gồm có 3
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phát triển cho vay hộ kinh doanh của Ngân
hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng phát triển cho vay hộ knh doanh tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đaklak.


4

Chương III: Giải pháp nhằm phát triển cho vay hộ kinh doanh tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đaklak.


5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 CHO VAY HKD CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò hộ kinh doanh
a. Khái niệm HKD:\
Hộ kinh doanh được hiểu là hộ gia đình hoặc một nhóm người (có từ hai
thành viên trở lên) cùng thống nhất góp tài sản và hoạt động sản xuất kinh
doanh trên nhiều ngành nghề, với qui mô nhỏ và vừa, chịu trách nhiệm toàn

bộ bằng tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Theo khoản 1 điều 6 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ban hành ngày
29/08/2006 định nghĩa về hộ kinh doanh là: Hộ kinh doanh do một cá nhân
là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ,
chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động,
không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
hoạt động kinh doanh.
Như vậy, với khái niệm trên thì hộ kinh doanh có thể là một cá nhân tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hộ kinh doanh cũng có thể là một nhóm người, trong đó có một người
đứng ra đại diện để đăng ký kinh doanh. Hộ kinh doanh này phải chịu trách
nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác
lập, thực hiện nhân danh hộ kinh doanh. Hộ chịu trách nhiệm dân sự bằng tài
sản chung của hộ. Nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung
của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của
mình.


6

Hộ kinh doanh có thể là một gia đình, trong đó thông thường thì chủ hộ
là đại diện của hộ trong các quan hệ dân sự vì lợi ích chung của hộ. Ngoài ra,
chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ
trong quan hệ dân sự. Tài sản chung của hộ gồm tài sản do các thành viên
trong gia đình cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung và các tài sản
khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ.
b. Đặc điểm HKD
- HKD không có tư cách pháp nhân: Chủ HKD có thể là cá nhân, một
nhóm người hoặc hộ gia đình, không có con dấu riêng vì vậy HKD chỉ mang
tính kinh doanh cá thể, không phải là công ty, xí nghiệp hay doanh nghiệp tư

nhân nên không có tư cách pháp nhân.
- HKD là hình thức kinh doanh quy mô nhỏ: HKD chỉ được hiện kinh
doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 (mười) lao động. Ngoài ra,
HKD hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính cá thể nên đa số các HKD
hiểu biết về khoa học kỹ thuật chưa cao, máy móc thiết bị đưa vào sản xuất
còn giản đơn, tư liệu sản xuất còn mang tính tự cấp tự túc, chưa biết áp dụng
tiến bộ khoa hoc vào sản xuất kinh doanh hoặc áp dụng nhưng không đúng
quy trình do không được đào tạo một cách bài bản, trình độ sản xuất ở mức độ
thấp. Tuy nhiên, đối tượng sản xuất phát triển của hộ hết sức phức tạp và đa
dạng (cùng một lúc có thể kinh doanh nhiều loại mặt hàng, nhiều lĩnh vực
khác nhau), chi phí sản xuất thường thấp, vốn đầu tư có thể trải đều trong quá
trình sản xuất.


7

- Chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh: HKD phải đăng
ký kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Khi dó mọi
giao dịch liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ do người đại
diện của hộ xác lập đã làm phát sinh ra quyền và nghĩa vụ của HKD. Vì vậy
đối với mọi khoản nợ, hộ phải chịu trách nhiệm toàn bộ bằng tài sản chung
của hộ, nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ thì các thành viên
phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
c. Vai trò HKD
- HKD là một lực lượng sản xuất to lớn, bộ phận không thể thiếu trong
nền kinh tế góp phần đưa nền kinh tế chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang
kinh tế hàng hóa: hoạt động của HKD trên nghiều ngành nghề như: sản xuất
tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, thương nghiệp, xây
dựng, dịch vụ …
Hộ kinh doanh hoạt động trên nền tảng là hộ gia đình là chủ yếu. Từ giai

đoạn nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp thì kinh tế hộ chỉ
mới thể hiện qua những người buôn bán nhỏ lẻ để kiếm sống và một số hộ
kinh doanh nhỏ lẻ ở một số ngành nghề liên quan tới tiêu dùng. Khi đường lối
đổi mới của đất nước được thực thi, bằng sự nỗ lưc của nhà nước thì tầng lớp
thương nhân được hồi sinh mà trước tiên là những cá nhân kinh doanh hoặc
những thương nhân thể nhân. Từ sau Đại hội VI của Đảng thì kinh tế hộ được
Nhà nước quan tâm và xem đây là một thành phần không thể thiếu trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội, là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực, vốn,
lao động, tài nguyên, đất đai... đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm xã hội.
Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất kinh doanh tiết kiệm được chi phí, chuyển


8

hướng sản xuất nhanh, tạo được quỹ hàng hóa cho tiêu dùng và xuất khẩu,
tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị
trường vốn, thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư.
Cùng với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho
kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và tạo
được nhiều việc làm cho người lao động góp phầm ổn định an ninh trật tự xã hội.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò cho vay HKD của NHTM
a. Khái niệm cho vay HKD của NHTM
Cho vay HKD của NHTM là hình thức cấp tín dụng của NHTM đối với
HKD, theo đó NHTM giao cho HKD một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc
và lãi.
Với khái niệm này thì HKD khi vay vốn của NHTM phải đảm bảo có

mục đích sản xuất kinh doanh cụ thể, phương án vay vốn khả thi và tính toán
được tính hiệu quả của phương án vay vốn. Đồng thời, phải đảm bảo sử dụng
vốn đúng mục đích, đồng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả
để có khả năng trả nợ đủ và đúng hạn.
b. Đặc điểm cho vay HKD của NHTM
- Khách hàng vay vốn là HKD
- Mục đích vay vốn: nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Hộ không nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân.
- Khả năng cung cấp các thông tin tài chính của HKD thường không cao:
do HKD hoạt động dưới hình thức hộ gia đình là chủ yếu nên họ ít chú trọng
đến việc ghi chép sổ sách cho bài bản. Đến khi có nhu cầu vay vốn cần phải
đưa ra được phương án sản xuất kinh doanh trong đó tính toán được dòng tiền
ra vào thì việc lập phương án SXKD của Hộ có độ chính xác không cao.


9

- Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay vốn là yếu tố khó xác định,
chủ yếu dựa vào cách đánh giá, kinh nghiệm của CBTD để thẩm định khách
hàng, thẩm định khoản vay. Đây là yếu tố quan trọng quyết định khả năng
hoàn trả nợ của khác hàng.
c. Vai trò cho vay HKD của NHTM
Trong nền kinh tế hàng hóa, các loại hình kinh tế không thể tiến hành sản
xuất kinh doanh nếu không có vốn. Nước ta hiện nay, thiếu vốn là hiện tượng
thường xuyên xãy ra đối với cá đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với kinh tế
hộ. Vì vậy, vốn cho vay của NHTM đóng vai trò hết sức quan trọng, nó trở
thành ‘bà đỡ’ trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Nhờ có vốn vay của các NHTM mà các đơn vị kinh tế không những đảm
bảo sản xuất kinh doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ
thuật, áp dụng kỹ thuật mới vào kinh doanh. Riêng đối với kinh tế hộ, vốn vay

Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phát triển của kinh tế hộ:
- Đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ để duy trì quá trình sản xuất liên tục,
góp phần đầu tư phát triển kinh tế: Với đặc trưng sản xuất kinh doanh của
hộ cùng với sự chuyên môn hóa sản xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn
đến tình trạng trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của hộ dòng tiền vào từ việc
kinh doanh chưa có do chưa bán đươc hàng hóa, nhưng trong khi đó hộ vẫn
cần tiền để trang trải cho các chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang thiết bị
và rất nhiều khoản chi phí khác... Trong những lúc này, hộ cần có nguồn của
vốn để có đủ vốn duy trì sản xuất liên tục, mà chủ yếu là vốn vay ngân hàng.
Nhờ có sự hỗ trợ về vốn từ phía ngân hàng, hộ có thể sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực sẵn có khác như lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm xã hội,
thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý,
từ đó giúp hộ duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và góp phần
nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người lao động.


10

- Góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất:
Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh giúp cho các hộ có điều kiện mở
rộng sản xuất, làm cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, thúc đẩy quá
trình tăng trưởng kinh tế và đồng thời Ngân hàng cũng hạn chế được rủi ro tín
dụng. Bên cạnh đó, thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu
tư, ngân hàng quan tâm đến nguồn vốn huy động để cho HKD vay. Vì vậy,
Ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn có hiệu quả, biết tính toán
đượchiệuquả của phương án vay vốn, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm
vốn cho sản xuất và lưu thông. Trên cơ sở đó, hộ phải biết tập trung vốn như
thế nào để sản xuất góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của
nguồn vốn.
- Tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống, ngành nghề

mới, giải quyết việc làm: Nước ta là một nước có nhiều làng nghề truyền
thống, nhưng chưa được quan tâm đúng mức. Trong điều kiện hiện nay, bên
cạnh việc thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH,
chúng ta cần phải quan tâm đến các ngành nghề truyền thống có khả năng đạt
hiệu quả kinh tế. Phát huy được các ngành nghề truyền thống cũng chính là
phát huy được nội lực của kinh tế hộ và vốn tín dụng của ngân hàng sẽ là
công cụ tài trợ cho các nghành nghề mới thu hút, giải quyết việc làm cho
người lao động. Từ đó góp phần làm phát triển toàn diện công nghiệp chế
biến nông – lâm – thủy sàn, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu, mở rộng thương mại, du lịch, dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn, đẩy
mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại.


11

- Góp phần ổn định kinh tế chính trị xã hội: Thông qua việc mở rộng
sản xuất đối với hộ, vốn vay của ngân hàng đã góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động. Đó là một trong những vấn đề cấp bách nhất của
nước ta hiện nay. Có việc làm, người lao động có thu nhập sẽ hạn chế được
những tiêu cực trong xã hội, hạn chế bớt sự phân hóa giàu nghèo bất hợp lý
trong xã hội, giữ vững an ninh chính trị xã hội.
1.1.3 Phân loại cho vay HKD của NHTM
a. Căn cứ theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: áp dụng cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu
vay vốn không thường xuyên, mà theo từng nhu cầu cụ thể. Mỗi lần vay
khách hàng và NHTM thực hiện thủ tục cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng cho khách hàng có nhu cầu
vốn thường xuyên, liên tục. NHTM và khách hàng xác định và thoả thuận một
hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: là

việc NHTM chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm
vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm
chấp nhận thanh toán thẻ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Khi cho vay
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, NHTM và khách hàng phải tuân theo các
quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và
sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là hình thức NHTM thoả thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.


12

b. Căn cứ theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cho vay trung hạn: cho vay trung hạn có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín
dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong cho vay
hộ kinh doanh , NHTM chủ yếu cho vay để tài trợ cho việc đầu tư vào máy
móc thiết bị, đầu tư trang thiết bị ban đầu để đưa vào sả xuất. Đây là nhu cầu
vốn mà khi cho vay ra sẽ mang lại nhiều rủi ro cho Ngân hàng, bởi vì hoạt
động sản xuất kinh doanh của HKD thường nhỏ lẻ, vòng quay vốn ngắn, dòng
tiền của HKD thường ra vào liên tục, không ổn định trong kinh doanh, nên
khi cho vay vốn trung hạn thì NHTM cần phải xác định chính xác dòng tiền
để xác định lịch trả nợ cho khách hàng.
- Cho vay dài hạn: loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn

là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng
nhà xưởng, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn. Trong cho vay hộ
thì tín dụng dài hạn thường rất ít,bởi vì với trình độ và khả năng quản lý của
hộ thì quy mô của hộ thường là sản xuất kinh doanh với quy mô vừa và nhỏ,
việc đầu tư tài sản với quy mô lớn, thời gian theo đầu tư dài sẽ vượt ngoài tầm
khả năng của hộ.
c. Căn cứ theo hình thức đảm bảo
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là hình thức cho vay dựa trên cơ sở các
bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba.
Sự đảm bảo này là cơ sở pháp lý để NHTM có thêm nguồn thu nợ thứ cấp
trong việc thu hồi vốn vay khi lợi nhuận của phương án, dự án không đủ để
trả nợ theo tính toán ban đầu của NHTM .


13

- Cho vay có bảo đảm không bằng tài sản: là cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên mà thứ ba,thường chỉ dựa vào uy tín
của khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. Loại vay này chỉ áp dụng cho
các hộ đã có quan hệ lâu dài với ngân hàng, có tình hình sản xuất kinh doanh
tốt, tình hình tài chính lành mạnh, có uy tín trong việc trả nợ và ngân hàng có
thể giám sát được một phần hoạt động kinh doanh của hộ như thanh toán tiền
mua bán vật tư, hàng hoá qua tài khoản của hộ mở tại chính ngân hàng cho
vay hoặc hộ phải cung cấp các hợp đồng, hoá đơn mua bán hàng hoá cho
ngân hàng trước khi thực hiện khoản vay.
1.2 PHÁT TRIỂN CHO VAY HKD CỦA NHTM
1.2.1 Quan điểm phát triển cho vay HKD của NHTM:
Ngân hàng thực hiện các biện pháp, chính sách trong quá trình kinh
doanh của mình để tăng được quy mô cho vay HKD, tăng thị phần cho vay
HKD trên địa bàn, đa dạng hóa cơ cấu các sản phẩm về cho vay HKD, tăng

chất lượng cung ứng dịch vụ… trên cơ sở kiểm soát được rủi ro và nâng cao
mức đóng góp vào lợi nhuận từ việc cho vay HKD của ngân hàng, tư đó phục
vụ tốt cho chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2 Nội dung phát triển cho vay HKD của NHTM
a. Phát triển quy mô cho vay HKD
Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự ra đời ngày càng nhiều các
ngân hàng, cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt thì đòi
hỏi ngân hàng muốn đứng vững và phát triển trong hoạt động sản xuất kinh
doanh thì phải không ngừng mở rộng quy mô hoạt động nhằm đáp ứng nhu
cầu của thị trường một cách tốt nhất và đem lại thu nhập cho ngân hàng.


14

Trong hoạt động cho vay HKD của NHTM, việc tăng quy mô cho vay
HKD có ý nghĩa hết sức quan trọng, đó là điều kiện tiên quyết để cho thấy
được hoạt động cho vay HKD chiếm tỷ trọng như thế nào trong cơ cấu cho
vay của ngân hàng, đồng thời hoạt động cho vay HKD góp phần mang lại thu
nhập cho ngân hàng.
Để phát triển được quy mô cho vay HKD thì ngân hàng phải có các
chính sách, các chiến lược cụ thể đến với từng nhóm đối tượng khách hàng là
HKD, qua đó tăng trưởng được về dư nợ cho vay hộ kinh doanh, tăng trưởng
số lượng hộ kinh doanh vay vốn tại ngân hàng và tăng được dư nợ cho vay hộ
kinh doanh trên số lượng CBTD làm công tác cho vay HKD của ngân hàng.
b. Phát triển thị phần cho vay HKD
Việc tăng thị phần cho vay HKD là một trong những điều kiện tất yếu để
ngân hàng tạo dựng được niềm tin, uy tín trên thị trường, thu hút khách hàng
vay và tạo chỗ đứng của ngân hàng trên thị trường khi phát triển cho vay HKD.
Thị phần dư nợ CV HKD của một ngân hàng được hiểu là dư nợ cho vay
HKD của ngân hàng đó đang chiếm lĩnh thị trường, thể hiện qua việc so sánh dư nợ

CV HKD của ngân hàng đó so với tổng dư nợ CV HKD của các ngân hàng khác
trên địa bàn. Hay nói cách khác, thị phần dư nợ HKD của một ngân hàng là tỷ trọng
dư nợ CV HKD của ngân hàng đó so với dư nợ CV HKD của toàn bộ các ngân
hàng trên cùng địa bàn.


15

Để phát triển thị phần CV HKD, một mặt ngân hàng phải tích cực trong
công tác tuyên truyền, tiếp thị, quản bá hình ảnh của mình đối với nhóm đối
tượng khách hàng là HKD, mặt khác ngân hàng cần làm tốt công tác hoàn thiện
sản phẩm cho vay, cung ứng các sản phẩm cho vay phù hợp với nhu cầu kinh
doanh của khách hàng là hộ kinh tế. Điều này đòi hỏi ngân hàng luôn luôn phải
nghiên cứu nhu cầu vốn của HKD, nghiên cứu lĩnh vực hoạt động chủ yếu theo
từng địa bàn, theo từng ngành nghề kinh doanh, lựa chọn khách hàng để không
ngừng cải tiến phong cách phục vụ, cải tiến quy trình, đa dạng các sản phẩm
cho vay phù hợp với nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng là HKD.
c. Đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm cho vay HKD
Việc đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm cho vay HKD là một yêu cầu cần
thiết trong hoạt động cho vay hộ kinh doanh. Bởi vì, cùng với nhu cầu ngày
càng cao của xã hội thì hộ kinh doanh ngày càng sản xuất nhiều hơn các sản
phẩm hàng hóa,và họ có nhiều nhu cầu về vay vốn hơn để đáp ứng nhu cầu xã
hội. Theo đó đòi hỏi các sản phẩm cho vay của ngân hàng cũng phải ngày
càng đáp ứng được nhu cầu của các hộ kinh doanh vay vốn. Chẳn hạn việc đa
dạng cơ cấu sản phẩm cho vay HKD của NHTM có thể là: đa dạng về kỳ hạn
cho vay, đa dạng về lãi suất, đa dạng về hình thức cho vay, đa dạng về hình
thức bảo đảm ... Vì vậy, đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện sản
phẩm cho vay hiện có và phát triển sản phẩm mới cho phù hợp với nhu cầu
của hộ.
d. Tăng thu nhập từ cho vay HKD

Thu nhập từ cho vay HKD là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu mà một
NHTM luôn quan tâm khi phát triển cho vay HKD và cũng chính là mục tiêu
cuối cùng của phát triển cho vay HKD.


16

e. Tăng chất lượng cung ứng dịch vụ
Ngân hàng phải quan tâm đến việc tăng chất lượng cung ứng dịch vụ cho
vay hộ kinh doanh của mình để đảm bảo việc cho vay của ngân hàng có hiệu
quả, đem lại sự thỏa mãn đối với hộ kinh doanh vay vốn.
Chất lượng cung ứng dịch vụ đối với HKD ở đây được hiểu là khoản tín
dụng mà ngân hàng cho vay ra phù hợp với mục địch sử dụng vốn của hộ với
lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện...Đồng thời,
thông qua việc đo lường sự hài lòng của khách hàng vay vốn đối với sản
phẩm cho vay của mình thì ngân hàng biết được mức độ và khả năng cung
ứng các sản phẩm của mình đối với nhóm khách hàng là hộ kinh doanh như
thế nào, từ đó có biện pháp cải tiến sản phẩm cho vay để đáp ứng nhu càu của
khách hàng vay vốn là hộ kinh doanh.
f. Kiểm soát được rủi ro
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng việc phát sinh rủi ro là không thể
tránh khỏi, vì vậy thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động cho vay
là một yêu cầu khách quan hợp lý. Vấn đề là làm thế nào để kiểm soát được
rủi ro ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được để hoạt động tín dụng của
ngân hàng vẫn đem lại hiệu quả sinh lời cao và mức độ rủi ro có thể kiểm soát
được.
Trong hoạt động cho vay HKD cũng vậy, rủi ro là một yếu tố ngoài ý
muốn chủ quan của ngân hàng, tuy nhiên làm thế nào để hạn chế và kiểm soát
được rủi ro để việc cho vay HKD mang lại hiệu quả là một vấn đề cần được
ngân hàng quan tâm trong mọi giai đoạn, mọi thời kỳ hoạt động của mình.

1.2.3 Tiêu chí đánh giá về phát triển cho vay HKD của NHTM
a. Tiêu chí đánh giá về phát triển quy mô
Quy mô được đánh giá thông qua các tiêu chí như sau:


17

- Tốc độ tăng trưởng về dư nợ cho vay HKD
Tốc độ tăng trưởng

Dư nợ HKD kỳ này
( Dư nợ HKD kỳ trước

=

dư nợ HKD(%)

-1

)

X 100

- Tốc độ tăng trưởng về số lượng HKD:
Tốc độ tăng trưởng

=

(


Số lượng HKD kỳ này
Số lượng HKD kỳ trước

số lương HKD(%)
- Dư nợ CV HKD tính trên một CBTD
Dư nợ CV HKD tính
trên một CBTD

=

-1 )

x 100

Dư nợ CV HDK
Số lượng CBTD

b. Tiêu chí đánh giá về phát triển thị phần
Thị phần dư nợ cho vay HKD của một ngân hàng là tỷ trọng của dư nợ cho
vay HKD của ngân hàng đó so với dư nợ CV HKD của tổng các ngân hàng trên
cùng địa bàn.Thể hiện qua việc so sánh dư nợ của ngân hàng đó so với tổng dư nợ
của các ngân hàng khác trên địa bàn.
Thị phần dư nợ cho vay HKD của một ngân hàng là tỷ trọng dư nợ cho
vay HKD của ngân hàng đó so với tổng dư nợ CV HKD của các ngân hàng
trên cùng địa bàn.
c. Tiêu chí đánh giá về đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm
Ngân hàng tăng cường cho vay đối với các sản phẩm hiện có đồng thời
không ngừng nghiên cứu cải tiến để tạo ra các sản phẩm mới về kỳ hạn, lãi
suất, hình thức cho vay, hình thức bảo đảm...phục vụ nhu cầu hộ kinh doanh
nhằm tăng trưởng dư nợ cho vay HKD, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, đạt

được mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.


18

d. Tiêu chí đánh giá về tăng thu nhập từ cho vay
Thu nhập cho vay là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu mà một ngân hàng
thương mại luôn quan tâm khi phát triển cho vay, vì đây cũng chính là mục
tiêu cuối cùng của phát triển cho vay.
e. Tiêu chí đánh giá về tăng chất lượng dịch vụ
Tiêu chi đánh giá về tăng chất lượng cung ứng dịch vụ của một ngân
hàng bao gồm: tiêu chí đánh giá bên trong và tiêu chí đánh giá bên ngoài.
Tiêu chí đánh giá bên trong bao gồm: Đánh giá chất lượng khoản vay: là
khả năng cung ứng sản phẩm cho vay HKD của ngân hàng theo quy định: ví
dụ như quy định về những đánh giá trong ISO…; Tiêu chí đánh giá bên ngoài
bao gồm: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng: Thông thường để đánh giá
được sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cho vay HKD thì ngân hàng
phải thiết kế được bảng câu hỏi, đưa vào phiếu khảo sát trong đó có các mức
độ đánh giá từ thấp đến cao về sự hài lòng của khách hàng là HKD đối với
các sản phẩm cho vay HKD. Tuy nhiên, trên góc độ ngân hàng, việc đánh giá
này tốn kém chi phí về thời gian, chi phí về nhân lực… làm tăng chi phí
nghiệp vụ nên việc đánh giá sự hài lòng của khách hàng chủ yếu vào sự cảm
quan là chính. Ngoài ra, để đánh giá sự hài lòng của khách hàng nói chung và
của HKD nói riêng thì NHTM có đặt những thùng thư góp ý tại các bộ phận
giao dịch của ngân hàng, và số điện thoại đường dây nóng để trả lời trực tiếp
nếu có sự không hài lòng của khách hàng đối với sự phục vụ của ngân
hàng.Và trong phạm vi của luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu các tiêu chí
đánh giá bên trong của việc tăng chất lượng cung ứng dịch vụ CV HKD của
ngân hàng.
f. Tiêu chí đánh giá về kiểm soát rủi ro

Rủi ro trong cho vay HKD là tiêu chí đánh giá mức độ an toàn của hoạt
động cho vay HD, thể hiện qua các chỉ tiêu:


19

- Tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu CV
- Tỷ

=

HKD(%)

Nợ xấu CV HKD
Tổng dư nợ CV HKD

x 100

lệ

nợ có khả năng mất vốn:
Tỷ lệ nợ có khả năng

Nợ có khả năng mất vốn CV HKD
Tổng dư nợ CV HKD

mất vốn CV HKD(%) =
- Tỷ lệ trích lập dự phòng:
Tỷ lệ trích lập DP

CV HKD(%)

=

Số tiền trích DP CV HKD
Tổng dư nợ CV HKD

x 100

x 100

- Tỷ lệ xóa nợ ròng
Tỷ lệ xóa nợ HKD
ròng (%)

=

Các khoản xóa nợ HKD ròng
Tổng dư nợ CV HKD

x 100

1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN CHO VAY
HKD CỦA NHTM
Mở rộng hoạt động cho vay hộ có ý nghĩa rất lớn đối với việc phát triển
hoạt động Ngân hàng bán lẻ của mỗi NHTM. Để phát triển hoạt động cho vay
HKD đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hiểu rõ tác động của từng nhân
tố ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay hộ, đồng thời giúp cho ngân hàng có
biện pháp kiểm soát được những tác động do các nhân tố này mang lại.
1.3.1 Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng

Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan đến
sự phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng đến hoạt động tín
dụng, bao gồm:


20

a. Năng lực điều hành của nhà quản trị:
Năng lực điều hành của nhà quản trị phụ thuộc rất nhiều vào trình độ,
khả năng và đạo đức của chính nhà quản trị đó. Nhà quản trị là người quyết
định và điều hành mọi hoạt động của đơn vị, do đó hiệu qủa kinh doanh của
đơn vị phụ thuộc rất nhiều vào các quyết định đó.
Đối với cho vay hộ, năng lực của cấp điều hành ngân hàng là nhân tố
quan trọng để giúp kinh tế hộ phát triển. Bởi vì, nếu thật sự nhà quản trị đó có
năng lực, hiểu biết sâu rộng về tình hình Kinh tế - Xã hội tại địa phương nói
riêng và tình hình Kinh tế - Xã hội nước ta nói chung, thì quyết định về mở
rộng hoạt động cho vay sẽ đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế, mang lại
hiệu quả kinh doanh cho đơn vị, đồng thời góp phần phát triển nền Kinh tế Xã hội địa phương phát triển.
b. Năng lực và phẩm chất đạo đức của CBTD
Sự phát triển của các NHTM luôn gắn liền với đội ngũ cán bộ, nhân viên
ngân hàng. Họ luôn là nhân tố quan trọng trong việc mở rộng hoạt động tín
dụng và có ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Hoạt
động kinh doanh ngân hàng đa dạng, phức tạp, nhất là đối với hoạt động tín
dụng, do đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ ngân hàng phải có trình độ năng lực thật
sự, phải thuần thục về nghiệp vụ, phải khéo léo về ứng xử. Năng lực của cán
bộ, nhân viên ngân hàng bao gồm những kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp,
trình độ học vấn, quan điểm thái độ, nhận thức và hành động của họ. Nhân
viên ngân hàng phải có kiến thức trên nhiều lĩnh vực khác nhau như tìm hiểu
phân tích tài chính, phân tích thị trường, phân tích công nghệ, phán đoán và
dự báo, kiến thức về kinh tế, kế toán, tài chính và về pháp luật.

Đối với cán bộ tín dụng khi cho vay HKD, năng lực còn được thể hiện
qua việc tư vấn cho khách hàng có nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh


21

doanh, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm để đồng vốn vay sử dụng đúng
mục đích và có hiệu quả.
Bên cạnh có trí tuệ, có năng lực thực hành, cán bộ tín dụng ngân hàng
còn phải có nhân cách đạo đức mới tạo ra sự phát triển nhanh chóng và bền
vững của ngân hàng. Nếu CBTD có đạo đức, làm việc hết sức nhiệt tình, luôn
tìm cách để những hộ kinh tế có nhu cầu vốn được vay vốn và sử dụng đồng
vốn đó hiệu quả thì hiệu quả của hoạt động tín dụng rất cao, Ngược lại, nếu
CBTD có phẩm chất đạo đức kém thường thông đồng với khách hàng để có
được lợi nhuận, do đó thực hiện những món vay sai mục đích, kém chất
lượng, không đem lại hiệu quả cho người vay và còn gây ảnh hưởng xấu đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng, từ đó sẽ gây mất lòng tin của
khách hàng đối với ngân hàng.
c. Hệ thống thông tin khách hàng
Hệ thống thông tin khách hàng là yếu tố quan trọng để nắm bắt và điều
hành hoạt động tín dụng của các NHTM. Việc thu thập, tổng hợp, phân tích
xếp loại, trao đổi, khai thác và sử dụng thông tin khách hàng sẽ góp phần mở
rộng được tín dụng và đảm bảo hoạt động tín dụng của ngân hàng có hiệu
quả.
Trên thị trường, những thông tin về khách hàng HKD có nhiều loại và
được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Nhưng cơ bản nhất là thông
tin phản ánh về năng lực của khách hàng, bao hàm thông tin về năng lực tài
chính, năng lực pháp lý, phẩm chất đạo đức của người vay, thông tin phản ánh
đặc điểm, mức độ rủi ro,thông tin về lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh của
hộ, thông tin về số tiền, mục đích vay và các tài sản bảo đảm...

Toàn bộ nguồn thông tin cần thu thập nhằm mục đích để ngân hàng có thể
đánh giá được tính hiệu quả của dự án và phương án, các yếu tố bảo đảm an toàn
tiền vay. Trên cơ sở đó, quyết định cho vay và xây dựng phương án thu hồi nợ


×