Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP nghiên cứu chính sách xóa đói giảm nghèo năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.11 KB, 78 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập, do chính tôi hoàn thành. Các tài
liệu tham khảo và trích dẫn được sử dụng trong khóa luận này đều nêu rõ xu ất x ứ tác
giả và được ghi trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm!

Hà n ội, ngày tháng năm 20
Nghiên c ứu sinh
Trần Thị Huyền Thương

1


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận này, ngoài sự cố gắng của bản thân tôi và có sự hỗ trợ hết sức
nhiệt tình của mọi người.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Th.S. Phạm Thu Trang người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu. Nhờ có sự giúp đỡ của cô, mà tôi đã
từng bước hoàn thiện được khóa luận, và học hỏi được thêm nhiều kinh nghiệm quý báu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các thầy, cô giáo trong khoa Công tác xã hộinhững người đã dẫn dắt, chèo lái con thuyền tri thức để tôi cập bến thành công.
Tôi cũng xin cảm ơn các ban ngành đoàn thể xã Thạch Hưng đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện
cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Ngoài ra, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến những người bạn thân thiết đã giúp đỡ, đóng góp ý
kiến hữu ích cho đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến bố mẹ, và anh chị- những người đã luôn theo
sát tôi, và giúp đỡ, hỗ trợ cả về vật chất lẫn tinh thần.
Đề tài này tuy đã hoàn thành, nhưng do năng lực chuyên môn của người nghiên cứu còn hạn chế
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô để khóa
luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng


MỤC LỤC
Contents

2

năm 20


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

LĐTB &XH

Lao động thương binh & xã hội

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

CNH-HĐH
KHHGD

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Kế hoạch hóa gia đình

3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ lệ hộ nghèo qua các năm
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo Thạch H ưng giai đo ạn 2014 –

2016 (N = 52)
Bảng 2.2. bảng thể hiện thu nhập và số người có trong gia đình (N = 52)
Bảng 2.3. Số nguồn thu nhập của người nghèo (N = 52)
Bảng 2.4. Đánh giá hiệu quả của các chính sách giảm nghèo (N = 52)
Bảng 2.5. Thuận lợi khi tham gia chính sách giảm nghèo (N = 52)
Bảng 2.6. Đời sống người dân trước khi áp dụng chính sách (N = 52)

4


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nguồn thu nhập chính của người nghèo (N = 52)
Biều đồ 2.2. Trình độ học vấn của hộ nghèo và hộ cận nghèo (N = 52)
Biểu đồ 2.3. Thực trạng tham gia các chính sách giảm nghèo của người nghèo (N = 52)
Biểu đồ 2.4. Nguyên nhân không tham gia các chính sách giảm nghèo (N = 52)
Biểu đồ 2.5. Khó khăn của người dân khi tham gia chính sách giảm nghèo (N = 52)
Biểu đồ 2.6. Đời sống người nghèo sau khi triển khai chính sách (N = 52)

5


A. PHẦN MỞ ĐẦU

I. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là một phạm trù lịch sử có tính tương đối ở tùng th ời kỳ ở từng qu ốc gia. Hi ện
nay trên thế giới có khoảng 1,2 tỷ người đang sống trong cảnh đói nghèo. Trong xu th ế
hợp tác hóa và hội nhập hiện nay thì vấn đề xóa đói gi ảm nghèo không còn là trách
nhiệm của một quốc gia mà đã trở thành mối quan tâm của cả cộng đồng trên Th ế gi ới.
Việt Nam được thế giới công nhận là một trong những quốc gia có tốc độ gi ảm nghèo
nhanh, đây là một kết quả được đánh giá cao nhưng không phải là kết quả lý t ưởng đ ược

nhìn nhận để đánh giá thực trạng nghèo ở Việt Nam.
Nghèo là một vấn đề xã hội mang tính chất toàn cầu, nó không ch ỉ di ễn ra ở các n ước
chậm phát triển với nền kinh tế lạc hậu mà còn diễn ra ở các n ước đang phát tri ển và
trong bối cảnh thế giới bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng tài chính toàn cầu, làm cho s ản
xuất đình trệ, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) giảm thì v ấn đề nghèo l ại càng gia tăng
nhanh. Trong hơn 20 năm đổi mới và phát triển chính ph ủ Việt Nam đã th ực hi ện nhi ều
đề án, chương trình, chính sách, dự án nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống m ức th ấp nh ất
và đã đạt được nhiều kết quả to lớn và bền vững.
Ở Việt Nam, từ khi có đường lối đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường, có sự điều tiết của Nhà nước. Tuy nền kinh tế có phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng
hàng năm khá, nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với vấn đề phân hoá giàu nghèo, hố ngăn
cách giữa một bộ phận dân cư giàu và nghèo đang có chiều hướng mở rộng nhất là giữa các
vùng có điều kiện thuận lợi so với những vùng khó khăn, trình độ dân trí thấp như vùng sâu,
vùng xa. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước đã có chủ trương hỗ trợ những vùng khó khăn,
những hộ gặp rủi ro vươn lên xoá đói giảm nghèo. Coi đó là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Đời sống vật chất của phần lớn nhân dân được
cải thiện, số hộ có thu nhập trung bình và khá giàu tăng lên, số hộ nghèo giảm nhanh được cộng
đồng Quốc tế đánh giá cao
6


Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo giai đoạn 2014 -2016 ch ưa v ững ch ắc, s ự chênh l ệch giàu
nghèo giữa các vùng, tỷ lệ hộ nghèo tái nghèo vẫn còn cao. Sự ch ồng chéo các chính sách
giảm nghèo dẫn đến việc cải thiện tình trạng nghèo trên cả n ước v ẫn còn nhiều b ất
c ập .
Thạch Hưng là một xã nằm trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, là m ột xã vành
đai của trung tâm tỉnh lỵ Hà Tĩnh, có sông phủ và tỉnh lộ đi qua nên Th ạch H ưng trong
cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ. Bước sang kỷ nguyên m ới, kỷ nguyên đ ộc l ập t ự do,
Đảng bộ và nhân dân xã Thạch Hưng bắt tay ngay vào việc hàn gắn vết th ương do chi ến
tranh để lại như san lấp hố bom mìn, hầm hào, trận địa, kênh m ương, đê đi ều… b ốn đ ợt

thực hiện phong trào đi xây dựng vùng kinh tế mới. Sau 13 năm th ực hiện công cu ộc đ ổi
mới của đất nước, Đảng bộ và chính quyền xã Thạch H ưng đã nỗ l ực ph ấn đ ấu, đ ạt k ết
quả trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và an sinh xã h ội có nhi ều
chuyển biến tích cực, chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù h ợp v ới tình hình phát tri ển c ủa
địa phương. Trong năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm 1,2% so v ới năm 2015, đ ời s ống
của người dân đang được cải thiện và nâng .Tuy nhiên tỷ lệ hộ nghèo và tình tr ạng tái
nghèo trên địa bàn xã vẫn còn rất cao. Công tác giảm nghèo và tri ển khai các chính sách ở
địa phương vẫn còn nhiều bất cập, hiệu quả chưa cao chưa có nhiều biện pháp m ới đ ể
giảm nghèo hướng tới bền vững.
Xuất phát từ những lý do trên em xin được chọn đề tài: “Thực trạng chính sách giảm
nghèo hướng tới giảm nghèo bền vững tại xã Thạch Hưng, thành ph ố Hà Tĩnh, t ỉnh
Hà Tĩnh.”

7


II. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Người nghèo và các chính sách giảm nghèo đang là một trong số nhóm các vấn đề nhận
được sự quan tâm của toàn xã hội.
Một thực tế cho thấy rằng hầu hết những người nghèo đều tập trung ở khu vực nông
thôn, bởi vì đây là khu vực hết sức khó khăn về mọi mặt nh ư: điện, n ước sinh ho ạt,
đường, trạm ytế... ở các nước đang phát triển với nền kinh tế sản xu ất là ch ủ y ếu thì s ự
thành công của chương trình xoá đói giảm nghèo phụ thuộc vào chính sách c ủa Nhà n ước
đối với chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn c ủa các qu ốc gia. Tại Việt Nam,
có rất nhiều công trình nghiên cứu gần đây liên quan đến các chính sách giảm nghèo.
Một nghiên cứu được coi là đầu tiên liên quan đến chính sách XĐGN đó là “Nghèo đói và
chính sách giảm nghèo đói ở Việt Nam, kinh nghiệm từ nền kinh t ế chuy ển đ ổi”
của Tuan Phong Don và Hosein Jalian (1997) . Trong nghiên c ứu này, các tác gi ả đã t ập
trung phân tích đánh giá một số chính sách giảm nghèo nh ư chính sách đất đai, chính
sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo và chính sách xây dựng c ơ s ở h ạ tầng. Nghiên c ứu

đã chỉ ra được tầm quan trọng của các chính sách giảm nghèo trong công cu ộc XĐGN ở
Việt Nam. Cũng vào thời điểm này, một nghiên cứu khác của WB đ ược th ực hiện v ới qui
mô và phạm vi lớn hơn “Đánh giá nghèo đói và chiến lược” (1995) . Bên cạnh đánh giá
thực trạng đói nghèo của Việt Nam, nghiên cứu này bước đầu đã hệ th ống hoá các gi ải
pháp trong đó có các chính sách tác động đến giảm nghèo ở Việt Nam. Đi ều quan tr ọng,
kết quả nghiên cứu cho thấy để tấn công đói nghèo không chỉ các chính sách góp ph ần
tăng trưởng kinh tế mà cần phải có các chính sách tác động tr ực ti ếp đ ến ng ười nghèo.
Trong đó, một số chính sách như đất đai, CSHT, giáo dục và y tế đã đ ược đ ề c ập đ ến.
Để đánh giá chương trình XĐGN giai đoạn 2011-2015, m ột loạt các nghiên c ứu do các t ổ
chức phi chính phủ tại Việt Nam thực hiện vào năm 2012. Đó là các “ Đánh giá nghèo có
sự tham gia của cộng đồng tại Ninh Thuận ” của Trung tâm Phát triển Nông thôn và
ngân hàng Thế giới, “Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng t ại Đồng b ằng
8


sông Cửu long” của Chương trình phát triển liên hợp quốc, “Đánh giá nghèo có sự tham
gia của cộng đồng tại Hà Giang” của Chương trình phát triển liên hợp quốc, “Đánh giá
nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Quảng Trị” của Bộ LĐTB &XH và chương
trình hợp tác Việt - Đức về XĐGN …Bên cạnh các nghiên cứu theo ph ạm vi h ẹp, Ngân
hàng thế giới đã tiến hành một nghiên cứu trên phạm vi cả n ước, đó là “Nghèo’’ (2003) .
Nhìn chung các nghiên cứu này dù được tiến hành đồng th ời và đ ộc l ập ở các đ ịa bàn
khác nhau hay trên phạm vi cả nước nhưng đều tập trung vào cùng m ột s ố v ấn đ ề liên
quan đến các chính sách XĐGN chủ yếu. Kết quả các nghiên c ứu có k ết lu ận v ề tác đ ộng
của chính sách đến thành tựu giảm nghèo là khá tương đồng. Nh ững vấn đề t ồn t ại trong
thực hiện chính sách cũng được phát hiện bao gồm từ tổ ch ức đến c ơ chế th ực hiện cũng
như phạm vi ảnh hưởng của chính sách còn nhiều điểm không phù h ợp v ới th ực tế.
Bên cạnh đó “Thực trạng và giải pháp giảm nghèo bền vững ở xã Trà Tân huyện Đức Linh
tỉnh Bình Thuận” của tác giả Phạm Duy Hưng (2014) đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý
luận thực tiễn về công tác xóa đói giảm nghèo, đưa ra được nh ững nguyên nhân d ẫ đ ến
đói nghèo và một số giải pháp cụ thể tuy nhiên đề tài chỉ đang gi ới h ạn ở nghiên c ứu

thực trạng đói nghèo và giải pháp chưa đi sâu vào hướng đến giảm nghèo bền v ững .
Luận án Tiến sĩ của thạc sĩ Nguyễn Đức Thắng (2016) về “Th ực hiện chính sách xóa đói
giảm nghèo của các tỉnh tây Bắc đến năm 2020” đã có những đổi mới như đánh giá thực
trạng quy trình tổ chức thực hiện chính sách XĐGN đồng th ời ch ỉ ra nh ững k ết qu ả ở
từng bước trong quy trình thực hiện chính sách XĐGN, ngoài ra đ ề tài đã xây d ựng h ệ
thống các giải pháp nhằm nâng cao kết quả thực hiện các bước trong quy trình th ực hi ện
chính sách xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và nh ững năm ti ếp
theo.
Hay công trình nghiên cứu của Cử nhân Công tác xã hội L ưu Xuân L ơ (2013) “Thực trạng
công tác giảm nghèo huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh năm 2013” ngoài những lý
luận, căn cứ và thực trạng của địa bàn nghiên cứu, tác gi ả đã ch ỉ rõ thêm nh ưng
yếu tố tác động, thuận lợi và khó khăn khi thực hi ện chính sách gi ảm nghèo trên
9


địa bàn. Từ đó cũng đã đề xuất một số giải pháp xóa đói gi ảm nghèo h ướng t ới
bền vững.
Với công trình nghiên cứu của tác giả Đặng Văn Quang (2014) : “Nghiên cứu và đề xuất
một số giải pháp xoá đói giảm nghèo cho hộ nông dân huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ”
đã có những đóng góp mới như các giải pháp đưa ra nhằm giúp các hộ nông dân pháp triển sản
xuất, tăng thêm thu nhập và xoá đói giảm nghèo được xây dựng thông qua phân tích, xác định
các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, do vậy các giải pháp sẽ sát với thực tế và phù hợp với điều
kiện của nhóm hộ hơn. Ngoài ra ứng dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas và phân tích sự tác
động của các yếu tố tới thu nhập cho phép đưa ra các kết luận chính xác về sự tác động đó.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đều đã đề cập đến v ấn đ ề xóa đói gi ảm nghèo,
thực trạng, nguyên nhân và giải pháp ở một số địa bàn cụ thể, tuy nhiên ch ưa có công
tình nghiên cứu nào đầy đủ về “ Chính sách giảm nghèo h ướng tới bền v ững trên đ ịa bàn
xã Thạch Hưng, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh”.
Kết quả nghiên cứu của các công trình trên, đặc biệt là nh ững v ấn đề lý lu ận là nh ững t ư
liệu khoa học quý sẽ được tiếp thu có chọn lọc trong công trình nghiên cứu này.

III. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng, chính sách giảm nghèo h ướng t ới gi ảm nghèo b ền v ững
trên địa bàn xã Thạch Hưng, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
Đề xuất giải pháp, tổ chức chính sách hướng t ới không tái nghèo.
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đã nêu ở trên báo cáo thực tập tốt nghiệp có những nhiệm vụ sau đây:
Một là: Tiến hành khảo thực trạng thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo, ở xã Thạch
Hưng trong những năm qua và những vấn đề đặt ra hiện nay.

10


Hai là: Phân tích, xử lý thông tin đã thu thập để đánh giá kết quả thực hiện chính sách xoá đói
giảm nghèo, những điểm hạn chế, yếu kém, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để nâng cao
hiệu quả trong thời gian tới.
V. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của khóa luận là các chủ hộ nghèo (100 bảng h ỏi) c ủa huy ện cùng
với đội ngũ cán bộ thực hiện công tác giảm nghèo cấp huyện và xã. C ụ th ể nh ư sau:
+ 52 hộ nghèo: trên địa bàn xã Thạch Hưng
+ 8 cán bộ:
• 2 chuyên viên tại phòng LĐTBXH thành phố Hà Tĩnh
• 6 cán bộ chính sách tại phòng LĐTBXH xã Thạch H ưng
VI. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách giảm nghèo hướng tới bền vũng tại xã Thạch H ưng, thành phố Hà Tĩnh, t ỉnh
Hà Tĩnh.
VII. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các chính sách giảm nghèo h ướng t ới bền v ững, không tái
nghèo trên địa bàn xã Thạch Hưng, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
7.2. Giới hạn nghiên cứu

+ Không gian: Địa bàn xã Thạch Hưng, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
+ Thời gian: Tập trung nghiên cứu hiện trạng nghèo và công tác giảm nghèo của đ ịa
phương trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 12 năm 2016.
VIII. Phương pháp nghiên cứu
11


8.1.Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
Phân tích tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa tri thức, lý luận có liên quan đến đề tài
bằng cách nghiên cứu các văn bản, tài liệu về chính sách giảm nghèo…nhằm cung cấp cơ sở lý
luận và xây dựng hệ thống cơ sở lý luận vững chắc cho đề tài.
8.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp phỏng vấn nhưng không trực tiếp mà phỏng vấn qua một bảng gồm
các câu hỏi và đáp án được định trước. Những câu hỏi và đáp án trong bảng hỏi được xây dựng
phù hợp với đối tượng được hỏi để người được hỏi dễ dàng hiểu và đưa ra phương án trả lời
thích hợp.
Đây là một trong những phương pháp chính sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên
cứu. Đề tài tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi đóng và mở nhằm mục đích: Thu thập thông tin;
đánh giá những vấn đề trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo; tìm hiểu một số
nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó và đề xuất một số giải pháp tái nghèo.
8.3.Phương pháp quan sát
Thông qua việc quan sát các yếu tố tác động đến chính sách giảm nghèo, các vấn đề xảy
ra xung quanh đời sống của người dân để tìm ra nguyên nhân tái nghèo.
8.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
Đây là phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở quá trình giao tiếp bằng lời nói có
tính đến mục đích đặt ra. Trong cuộc phỏng vấn, người phỏng vấn nêu những câu hỏi theo một
chương trình được định sẵn dựa trên những cơ sở luật số lớn của toán học
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn 2 chuyên viên chính sách xã hội tại phòng LĐTBXH và 3
cán bộ chính sách tại địa phương nhằm thu thập những thông tin cụ thể góp phần tăng độ tin
cậy, kết quả nghiên cứu của phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.

8.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Đây là phương pháp thứ cấp vận dụng các số liệu về thực trạng nghèo và các giải pháp
giảm nghèo của phòng lao động thương binh xã hội trên địa bàn liên quan tới đề tài nghiên cứu.
Vận dụng toán thống kê để xử lí số liệu kết quả thu được từ các phương pháp trên để đưa ra kết
quả xác thực.
8.6. Phương pháp thống kê
12


Các số liệu sử dụng trong luận án ch ủ y ếu t ừ hai ngu ồn chính là T ổng c ục Th ống kê
Việt Nam, Văn phòng Chương trình XĐGN quốc gia (Bộ LĐ, TB & XH). Ngoài ra, s ố li ệu
được cập nhật từ nguồn của Ngân hàng Chính sách Xã hội.... Đặc bi ệt, d ựa trên ch ương
trình phần mềm xử lý số liệu SPSS toàn bộ kết quả tính toán đã đ ược dùng đ ể phân tích
thực trạng thực hiện chính sách GN ở địa phương.
8.7. Phương pháp suy luận, diễn giải
Dựa trên cơ sở những số liệu th ực tế thu th ập đ ược cũng nh ư khung lý thuy ết v ề
đánh giá chính sách đói nghèo, tiến hành phân tích từng chính sách t ừ đó rút ra nh ững
điểm đạt được và chưa đạt được trong quá trình thực hiện các chính sách gi ảm nghèo,
đồng thời chỉ ra ảnh hưởng của hệ thống chính sách đến kết quả giảm nghèo ở Việt
Nam. Trên cơ sở những kết luận được rút ra từ phương pháp suy luận, diễn giải, lu ận án
đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách XĐGN trong th ời gian t ới.
IX. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách giảm nghèo
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn xã Thạch H ưng
Chương 3: Kiến nghị và đề xuất giải pháp
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


13


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
1.1. Một số khái niệm chung
1.1.1. Một số khái niệm về nghèo
1.1.1.1. Trên thế giới
Theo Uỷ ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á Thái Bình D ương thì: “ Nghèo đói là tình
trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn nhu cầu cơ bản c ủa con người mà
những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong t ục t ập quán
của từng vùng và những phong tục ấy được chấp nhận”.
Theo ông AbaPiaSen của tổ chức lao động Quốc tế thì cho rằng: “Nghèo đói là sự thiếu
cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng”.
Liên Hiệp Quốc (UNDP) gần đây đưa ra khái niệm: “Đói nghèo con người đề cập đến
sự phủ nhận các cơ hội và sự lựa chọn để đảm bảo một cuộc sống c ơ b ản nh ất ho ặc có
thể chấp nhận được”.
Theo Galbraith, nhà kinh tế học người Mỹ: “ Con người bị coi là nghèo kh ổ khi mà thu
nhập của họ, ngay dù khi thích đáng để họ có th ể tồn tại, r ơi xu ống rõ r ệt d ưới m ức thu
nhập của cộng đồng”
Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội, tổ ch ức tại Copenhagen, Đan
Mạch năm 1995 đã đưa ra khái niệm cụ thể hơn về nghèo như sau: “ Người nghèo là tất
cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đôla (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số ti ền được coi
như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại. ” Quan niệm này rất cụ thể, cho ta thấy
một cách tiếp cận để xem xét nghèo trên cơ sở mức thu nh ập bình quân/ng ười/ngày và
nói lên mức độ đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người thông qua việc s ử d ụng ngu ồn thu
nhập đó để trang trải trong việc mua những sản phẩm thiết y ếu .
14



Theo quan điểm của ngân hàng thế giới WB (World bank): “ Nghèo là một khái niệm
đa chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất; nghèo không chỉ gồm các ch ỉ s ố d ựa
trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng l ực nh ư: dinh d ương, s ức
khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, không có quyền phát ngôn và không có quy ền
lực”.
Theo báo cáo “phát triển con người” năm 1997, UNDP đã đ ề c ập đ ến khái ni ệm nghèo
đói về năng lực: “...một cá nhân hay một hộ gia đình được xác đ ịnh là nghèo khi h ọ thi ếu
các cơ hội tiếp cận các nguồn lực đảm bảo cho cá nhân ho ặc h ộ gia đình có m ột cu ộc
sống cơ bản nhất...”
1.1.1.2. Tại Việt Nam
Cũng như các quốc gia trên thế giới, Việt Nam đã nh ận th ức đ ược tầm quan tr ọng c ủa
công tác XĐGN. Chính vì vậy, thời gian qua chính phủ đã có nhi ều n ỗ l ực trong ho ạt đ ộng
này cả về mặt lý luận và thực tiễn. Trong đó, việc th ống nhất quan niệm đói nghèo c ủa
Việt Nam cũng được xác định là một vấn đề cần được quan tâm. Quan ni ệm v ề đói nghèo
ở Việt Nam khá phong phú. Nó được thay đổi và ngày m ột gần v ới quan niệm đói nghèo
của thế giới. Ban đầu với chia đói nghèo thành đói và nghèo. Trên c ơ s ở đó, có ng ười đói
và nghèo, hộ đói và nghèo, xã nghèo, tỉnh nghèo và vùng nghèo.
Theo Chương trình Quốc gia Xóa đói giảm nghèo có đưa ra khái niệm cho nghèo ở Vi ệt
Nam: “Nghèo là tình trạng bộ phận dân cư chỉ có kh ả năng thỏa mãn m ột ph ần các nhu
cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang bằng v ới m ức s ống t ối thi ểu c ủa c ộng
đồng xét trên mọi phương diện.”
Theo từ điển bách khoa Việt Nam (1995): Nghèo ở tình tr ạng không có ho ặc có r ất ít
những gì thuộc yêu cầu tối thiểu của đời sống vật ch ất. Nghèo cũng có nghĩa là có r ất ít
những gì được coi là tối thiểu nhất.

15


Khái niệm của các nhà nghiên cứu khác: “ Nghèo là tình tr ạng m ột b ộ ph ận dân c ư ch ỉ
có khả năng thõa mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con người và có m ức sống ngang

bằng với mức sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi ph ương di ện”
Dựa trên những khái niệm của các nhà nghiên cứu trong n ước và trên th ế gi ới, có th ể
đúc rút ra khái niệm chung nhất về nghèo như sau:
- Khái niệm chung: Nghèo đói là một phạm trù chỉ mức sống của một cộng đồng hay m ột
nhóm dân cư là thấp, không đảm bảo những nhu cầu tối thiểu c ủa con ng ười mà nh ững
nhu cầu này theo một tiêu chuẩn đã được xã hội thừa nhận.
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng của một bộ phận dân cư không có kh ả năng tho ả mãn
các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối thi ểu là nh ững b ảo đ ảm ở
mức tối thiểu, những nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở và sinh hoạt hàng ngày g ồm văn
hoá, y tế, giáo dục, giao tiếp.
+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có m ức sống d ưới m ức t ối
thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về v ật ch ất đ ể duy trì cu ộc s ống. Đó là
những hộ dân hàng năm thiếu ăn đứt bữa từ 1-2 tháng, th ường vay n ợ của cộng đồng và
thiếu khả năng chi trả.
- Nghèo lương thực thực phẩm: là đề cập đến tình trạng một bộ phận dân c ư không có
khả năng đáp ứng nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu về lương th ực th ực ph ẩm đ ược tính
theo K.calor.(từ 1800 K.Calor – 2400 K.calor tùy theo từng qu ốc gia và t ừng giai đo ạn c ụ
thể)
- Nhu cầu cơ bản: Nhu cầu cơ bản của con người gồm 8 yếu t ố, đ ược phân thành 2 lo ại
nhu cầu:
+ Nhu cầu tối thiểu: đó là các nhu cầu thiết yếu nhất để duy trì cu ộc s ống nh ư ăn, m ặc, ở
và một số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.

16


+ Nhu cầu sinh hoạt hằng ngày gồm: Văn hóa, giáo dục, y tế, đi l ại, giao ti ếp.
- Ngưỡng nghèo. Là ngưỡng nhu cầu tối thiểu được s ử dụng làm ranh gi ới đ ể xác đ ịnh
nghèo hay không nghèo. Trong thời kỳ đầu của những năm 90, các nhà khoa h ọc Vi ệt
Nam sử dụng 8 yếu tố trên làm căn cứ xác định nhu cầu tối thi ểu. - H ộ nghèo: Là tình

trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cu ộc s ống và
có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi ph ương di ện
1.1.2. Khái niệm về chính sách
1.1.2.1. Chính sách giảm nghèo
Chính sách giảm nghèo là những quyết định, qui định của nhà n ước đ ược cụ th ể hoá
trong các chương trình, dự án cùng với nguồn lực, vật lực, các th ể th ức, qui trình hay c ơ
chế thực hiện nhằm tác động vào các đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo hay
xã nghèo với mục đích cuối cùng là giảm nghèo.
1.1.2.2. Chính sách xã hội
Chính sách xã hội là bộ phận cấu thành chính sách chung c ủa m ột chính đ ảng hay m ột
chính quyền nhà nước hướng tới lĩnh vực xã hội, nhằm giải quy ết nh ững v ấn đ ề liên
quan đến cuộc sống con người, nhu cầu lợi ích của các nhóm ng ười, các t ầng l ớp xã h ội,
các giai cấp, các dân tộc, đồng th ời góp phần điều ch ỉnh các quan h ệ xã h ội phù h ợp v ới
bản chất giai cấp, và những mục tiêu của chính đảng hay của chính quy ền đó
1.1.3. Khái niệm về giảm nghèo bền vững
1.1.4. Khái niệm liên quan
1.1.4.1. Nghèo đa chiều
Quan niệm về nghèo đa chiều xuất phát từ việc tiếp cận th ỏa mãn các nhu c ầu c ơ b ản
của con người như ăn, mặc, học hành, khám chữa bệnh, nhà ở...; s ự thi ếu h ụt m ột ho ặc
một số các nhu cầu đó được coi là nghèo.
17


Tiếp cận nghèo đa chiều cần đạt được ba mục tiêu. Đó là: đo l ường (các chi ều nghèo),
giám sát nghèo và định hướng chính sách. Trong quá trình chuy ển đổi ph ương pháp tiếp
cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều, chuẩn nghèo đa chi ều và chu ẩn nghèo
chi tiêu/thu nhập cần được sử dụng song song.
Theo ngân hàng thế giới: “ Nghèo đa chiều được tiếp cận từ góc độ thu nh ập, giáo d ục, y
tế, tiếp cận hệ thống an sinh xã hội, chất lượng và diện tích nhà ở, d ịch v ụ nhà ở, tham
gia các hoạt động xã hội, an toàn xã hội. Những cá nhân, h ộ gia đình nào không đ ạt 30%

các chỉ tiêu trên được xếp vào nhóm nghèo đa chiều”.
1.1.4.2. Người nghèo
Người nghèo là những người có cuộc sống bấp bênh vì không tiếp c ận các điều ki ện v ật
chất và dịch vụ để có được một cuộc sống ấm no. Họ thiếu các điều ki ện đ ảm bảo các
nhu cầu tối thiểu của con người về ăn, mặc, ở, đi lại, học hành và chăm sóc s ức kh ỏe;
tiếp cận với các kết cấu hạ tầng và các nguồn lực xã hội kém; thiếu t ự tin và dễ b ị t ổn
thương; ít có điều kiện tham gia vào các quyết định của địa ph ương và tăng tr ưởng, phát
triển kinh tế - xã hội
1.1.4.3. Hộ nghèo, xã nghèo và hộ cận nghèo
- Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người trên tháng ít h ơn ho ặc b ằng chu ẩn
nghèo. Để xác định hộ nghèo còn phải căn cứ vào tình trạng nhà ở và giá tr ị tài s ản và
phương tiện sản xuất
- Xã nghèo là xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên, được xác đ ịnh theo chu ẩn nghèo hi ện
hành.
- Theo tài liệu tập huấn cán bộ xóa đói giảm nghèo xã, huy ện (2011), h ộ c ận nghèo là h ộ
có mức thu nhập bình quân đầu người trên tháng từ trên chuẩn nghèo đến t ối đa b ằng
130% chuẩn nghèo.

18


1.1.5. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo
Theo quyết định số: 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 , ta có các tiêu chí xác định chuẩn nghèo như sau:
1.1.5.1. Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều
- Các tiêu chí về thu nhập
+ Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
+ Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu v ực nông thôn và 1.300.000
đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

- Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; n ước s ạch và v ệ sinh;
thông tin;
+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã h ội c ơ bản (10 ch ỉ s ố): ti ếp c ận
các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người l ớn; tình trạng đi học của trẻ
em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; h ố
xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản ph ục vụ ti ếp c ận thông tin.
1.1.5.2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình
- Hộ nghèo
+ Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
• Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
• Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đ ồng
và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã h ội c ơ
bản trở lên.
+ Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

19


• Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
• Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng
và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản trở lên.
- Hộ cận nghèo
+ Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đ ồng
đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đ ồng
đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường m ức độ thi ếu h ụt tiếp c ận các
dịch vụ xã hội cơ bản.

- Hộ có mức sống trung bình
+ Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đ ồng
đến 1.500.000 đồng.
+ Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đ ồng
đến 1.950.000 đồng.
1.2. Nguyên nhân của đói nghèo
Đói nghèo là vấn đề kinh tế - xã hội, nó vừa là hậu quả do l ịch s ử đ ể l ại nh ư h ậu qu ả c ủa
các cuộc chiến tranh, chế độ thực dân...v ừa là hệ quả của phát tri ển, nh ư s ự phân t ầng xã
hội, phân hóa giàu nghèo, các thảm họa thiên nhiên, các n ạn đ ại d ịch mang tính toàn c ầu.
Nguyên nhân đói nghèo rất đa dạng, có những nguyên nhân đơn lẻ, nh ưng cũng có nh ững
đan xen, quan hệ nhân quả với nhau. Ở nước ta, nghèo đói do các nguyên nhân ch ủ y ếu
sau:
1.2.1. Do điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội

20


Việt Nam ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tiếp giáp biển đông, là qu ốc gia g ồm 1 trong
5 ổ bão trên thế giới, cho nên hàng năm có hàng chục cơn bão trong đó 2-3 c ơn bão
mạnh, lũ lụt, hạn hán, thời tiết thay đổi...gây thiệt h ại n ặng nề v ề ng ười, tài s ản, hoa
màu, cơ sở hạ tầng. Mặt khác, Việt Nam có ¾ diện tích là đ ồi núi; Đ ất đai c ằn c ỗi di ện
tích canh tác thấp; Địa hình phức tạp, xa xôi hẻo lanh, giao thông đi l ại không thu ận ti ện,
quan hệ thị trường chưa phát triển, cơ sở hạ tầng yếu kém, thời tiết khí hậu kh ắc nghi ệt
thường bị thiên tai bão lụt, sâu bệnh, hạn hán, mất mùa...
Trình độ dân trí thấp, nhiều phong tục tập quán lạc h ậu, tệ n ạn xã h ội di ễn bi ến ph ức
tạp, tỉ lệ tăng dân số còn cao; Do sự cách biệt, cô lập v ới tình hình phát tri ển chung nh ư
đường giao thông, phương tiện thông tin, tiến bộ khoa học kỹ thu ật, phúc l ợi xã h ội,
không nói được ngôn ngữ chung của đất nước...
1.2.2. Do cơ chế chính sách
Trải qua thời gian dài trong cơ chế bao cấp đã kìm hãm sự phát tri ển kinh tế, vì v ậy vi ệc

xóa bỏ cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường là đúng đắn, kịp th ời. Song c ơ ch ế
mới, nhiều chính sách về kinh tế xã hội còn thiếu, chưa đồng bộ, trong đó chính sách đ ầu
tư phát triển đặc biệt là đầu tư phát triển nông nghiệp – nông thôn; Các chính sách ưu
đãi, khuyến khích sản xuất, tạo việc làm, y tế, văn hóa, giáo d ục; chính sách đ ầu t ư c ơ s ở
hạ tầng chưa thoải đáng, nhất là ở các vùng núi, vùng cao, vùng sâu vùng xa...
1.2.3. Do bản thân người nghèo
Ngoài những tác động trên, vấn đề nghèo đói còn do yếu tố chủ quan của ng ười nghèo
như:
- Thiếu vốn, thiếu kiến thức, thiếu thông tin về thị tr ường; thiếu đất; đông con, thi ếu lao
động, thất nghiệp, rủi ro ốm đau, tại nạn hay vướng vào tệ nạn xã h ội.
- Một bộ phận không nhỏ người nghèo, xã nghèo vẫn còn t ư t ưởng ỷ l ại, trông ch ờ vào s ự
hỗ trợ của nhà nước, chưa chủ động vươn lên thoát nghèo.
21


- Các nguyên nhân trên tác động qua lại lẫn nhau làm cho tình tr ạng nghèo đói trong t ừng
vùng trầm trọng, gay gắt...
- Người nghèo không có đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật, ch ưa đ ược b ảo v ệ quy ền l ợi
và lợi ích hợp pháp.
Người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng đặc bi ệt th ường có trình đ ộ h ọc
vấn thấp nên không có khả năng tự giải quyết các v ấn đề v ướng m ắc có liên quan đ ến
pháp luật. Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế thực hiện ph ức tạp, ng ười nghèo khó n ắm
bắt. Mạng lưới các dịch vụ pháp lý, số lượng các luật gia, luật s ư.. h ạn ch ế, phân b ố
không đều, chủ yếu tập trung ở các thành phố, thị xã... chi phí dịch v ụ pháp lý còn cao.
1.4. Quan điểm của Đảng và chủ trương của Nhà nước về chính sách gi ảm nghèo
1.4.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về chính sách gi ảm nghèo
Đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo đ ược Đ ảng ta xác đ ịnh là
nhiệm vụ trọng điểm trong quá trình phát triển kinh tế - xã h ội c ủa đất n ước .
Nhiệm vụ đó đòi hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo c ủa Đ ảng, qu ản lý và đi ều hành c ủa
Nhà nước, sự vào cuộc của các đoàn thể chính trị, xã h ội, sự n ỗ l ực của toàn dân, nh ằm

tăng giàu, bớt nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo, góp phần th ực hi ện m ục tiêu: dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo là n ội dung đ ược đ ề c ập nhi ều trong
các văn kiện của Đảng. Chủ trương “khuyến khích làm giàu h ợp pháp đi đôi v ới xoá đói,
giảm nghèo, không để diễn ra chênh lệch quá đáng về m ức sống và trình đ ộ phát tri ển
giữa các vùng, các tầng lớp dân cư”[1,92] được cụ thể hoá thành các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã h ội. Thành công c ủa Vi ệt Nam
sau hơn 20 năm tấn công vào đói nghèo là đã đưa n ước ta t ừ m ột n ước nghèo tr ở thành
quốc gia có thu nhập trung bình.

22


Ở nước ta hiện nay, việc xoá đói, giảm nghèo đang h ướng m ạnh t ới thu h ẹp kho ảng cách
giàu nghèo. Đây là vấn đề có liên quan tới công bằng, bình đ ẳng xã h ội, ảnh h ưởng t ới s ự
ổn định chính trị. Vấn đề này được nhấn mạnh trong nhiều văn kiện của Đảng, tr ở thành
hệ thống quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo trong quá trình phát triển kinh tế - xã h ội. Đ ại h ội
lần thứ VIII, Đảng ta đã xác định, thực hiện kinh tế thị trường ph ải “th ừa nh ận trên th ực
tế... sự phân hoá giàu nghèo nhất định trong xã h ội” [2,72], coi đó là một hiện tượng xã
hội đang hiện hữu, chi phối đời sống xã h ội. Đ ại h ội ch ỉ rõ, khuy ến khích các t ầng l ớp
nhân dân vươn lên làm giàu, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu
nghèo gắn với mục tiêu “phải luôn luôn quan tâm bảo vệ lợi ích người lao động, v ừa
khuyến khích làm giàu hợp pháp, chống làm giàu phi pháp, coi tr ọng xoá đói gi ảm nghèo,
từng bước thực hiện công bằng xã hội, tiến tới làm cho mọi người, mọi nhà đ ều khá
giả”[3,73]. Đại hội lần thứ IX, đã có bước phát triển mới: “Khuyến khích làm giàu h ợp
pháp, đồng thời ra sức xoá đói giảm nghèo, tạo điều kiện về c ơ sở h ạ t ầng và năng l ực
sản xuất để các vùng, các cộng đồng đều có th ể t ự phát tri ển, ti ến t ới thu h ẹp kho ảng
cách về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã h ội” [4,163]. Đại hội lần thứ X của Đảng
tiếp tục chỉ rõ và đề ra mục tiêu cụ thể: “Khuyến khích m ọi ng ười làm giàu theo pháp
luật, thực hiện có hiệu quả các chính sách xoá đói, gi ảm nghèo”, “Kết h ợp các m ục tiêu

kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả n ước ở t ừng lĩnh v ực, đ ịa ph ương; th ực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển” [5,101]; phấn đấu đến
năm 2010, tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới còn 10 - 11% (năm 2005, t ỉ lệ h ộ nghèo c ả
nước còn khoảng 22%). Đặc biệt, trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã h ội 2011 2020, Đại hội lần thứ XI của Đảng đã đề ra định h ướng c ơ bản: “Nâng cao thu nh ập và
chất lượng cuộc sống của nhân dân. Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các ngu ồn l ực phát
triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã h ội. Th ực hiện có hi ệu qu ả h ơn
chính sách giảm nghèo phù hợp với từng th ời kỳ; đa dạng hoá các ngu ồn l ực và ph ương
thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huy ện nghèo nh ất và các vùng
đặc biệt khó khăn. Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh s ố h ộ có thu nh ập
trung bình khá trở lên. Có chính sách và các giải pháp phù h ợp nh ằm h ạn ch ế phân hoá
23


giàu nghèo, giảm chênh lệch về mức sống giữa nông thôn v ới đô th ị” [6,125]. Chỉ tiêu
phấn đấu cụ thể: “Tỉ lệ hộ nghèo giảm 2%/năm” [7,33]; dựa trên cơ sở sự định hướng
chiến lược “Tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nh ập
tốt hơn. Có chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ tạo động lực đ ể phát tri ển; đi ều ti ết
hợp lý thu nhập trong xã hội. Khuyến khích làm giàu h ợp pháp đi đôi v ới xoá nghèo b ền
vững; giảm dần tình trạng chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền, các t ầng l ớp dân
cư”[8,79].
Như vậy, Đảng ta đã có cách nhìn ngày càng toàn diện và đưa ra nh ững ch ủ tr ương, bi ện
pháp thiết thực để xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo trên c ơ s ở tiến
hành đồng bộ các giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng gắn liền với phát tri ển văn hoá - xã
hội; chú trọng đẩy mạnh việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã h ội, b ảo đ ảm an sinh xã
hội, tăng cường trợ giúp với đối tượng yếu thế; tập trung tri ển khai có hi ệu qu ả các
chương trình kinh tế - xã hội, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Thực tiễn những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đã có nh ững chính sách,
giải pháp tương đối đồng bộ, hiệu quả tập trung giải quyết v ấn đ ề xoá đói, giảm nghèo
và hạn chế phân hoá giàu nghèo mang tầm quốc gia được quốc tế ủng h ộ và đánh giá cao.
Thông qua các chương trình xoá đói giảm nghèo, hàng triệu h ộ gia đình, hàng ch ục tri ệu

người thoát khỏi đói nghèo, vươn lên làm giàu; góp ph ần h ạn ch ế phân hoá giàu nghèo,
thực hiện công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội. Vì v ậy, đ ể nâng cao ch ất l ượng, hi ệu
quả công tác xoá đói, giảm nghèo, góp phần hạn chế phân hoá giàu nghèo, trong th ời gian
tới cần tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau:
Một là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà n ước trong vi ệc khuy ến
khích làm giàu, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo. Xoá đói
giảm nghèo phải dựa trên cơ sở tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững, đồng thời chủ
động tạo các nguồn lực cho các hoạt động trợ giúp người nghèo đói. Tập trung triển khai
đồng bộ các chương trình xoá đói, giảm nghèo nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đ ặc bi ệt
24


khó khăn; bảo đảm tính bền vững kể cả trước mắt và lâu dài trong t ổng th ể phát tri ển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Hai là, phát huy tối đa nội lực, sức mạnh khối đại đoàn k ết toàn dân t ộc trong xoá đói,
giảm nghèo và hạn chế phân hoá giàu nghèo. Việc Việt Nam trở thành các n ước có thu
nhập trung bình đang đặt ra những thách th ức mới, nguồn hỗ tr ợ của th ế gi ới cho n ước
nghèo sẽ không còn, “bẫy trung bình” sẽ ảnh h ưởng đến t ốc đ ộ phát tri ển và kh ả năng
xoá đói, giảm nghèo của đất nước... Do đó, nguồn lực đ ể chi cho việc xoá đói, gi ảm nghèo
sẽ chủ yếu phụ thuộc vào nội lực, từ sức mạnh của nhân dân, sức m ạnh của đ ất n ước.
Việc phát huy nội lực, tranh thủ, phát huy tối đa các ngu ồn l ực c ủa t ừng cá nhân và c ủa
cộng đồng là vô cùng quan trọng cần được quan tâm nhằm nâng cao ch ất l ượng hiệu qu ả
công tác xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo trong điều ki ện m ới.
Ba là, có chủ trương, biện pháp tích cực, đúng đắn, công khai, minh b ạch đ ể gi ải quy ết
vấn đề đói nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo với nh ững n ội dung, hình th ức m ới.
Điểm khác biệt là đói nghèo ở nông thôn th ường nhận được sự chia sẽ của ng ười thân,
gia đình, dòng họ, cộng đồng làng xóm. Còn ở đô th ị, do đặc đi ểm đ ời s ống đô th ị nên vi ệc
nhận dạng, đánh giá về đói nghèo rất phức tạp; h ơn n ữa khoảng cách giàu nghèo ở đô th ị
lại rất lớn, do đó việc thực hiện các biện pháp tr ợ giúp có nhiều khó khăn, bài toán giàu nghèo ở đô thị sẽ khó giải hơn. Đòi hỏi phải tiếp tục s ửa đổi, hoàn thi ện h ệ th ống b ảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp và c ứu tr ợ xã h ội đa d ạng,

linh hoạt, có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã h ội, nh ất là các nhóm y ếu
thế, dễ bị tổn thương, vượt qua khó khăn hoặc các rủi ro trong đ ời s ống.
Bốn là xoá đói giảm nghèo không chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước, của toàn xã hội, mà trước hết
là bổn phận của chính người nghèo, phụ thuộc vào sự vận động tự giác của bản thân người
nghèo, cộng đồng nghèo.
Năm là việc hỗ trợ và cho vay vốn hộ nghèo phải đi liền với công tác tư vấn, hướng dẫn sử
dụng vốn vay có hiệu quả căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của từng hộ gia đình.
25


×