Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh daklak

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.6 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỤY NGỌC OANH

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH DAKLAK

Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ


Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1


2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................2
5. Kết cấu luận văn....................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu..................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO
LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................5
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.................................................................................................5
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của bảo lãnh ngân hàng...............5
1.1.2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng........................................................7
1.1.3. Đặc điểm, chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng..............10
1.1.4. Các loại bảo lãnh của ngân hàng thương mại...............................15
1.1.5. Rủi ro trong dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng................................22
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.................................................................................................................24
1.2.1. Quan niệm về phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng.............24
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng
thương mại...............................................................................................27
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ bảo lãnh của
ngân hàng thương mại.............................................................................29
1.2.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ bảo lãnh của một số ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam..........................................................................33
Kết luận chương 1...........................................................................................36


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH DAKLAK.......................................................................................37
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH DĂKLĂK....................................37
2.2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển.................................37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực................................................38
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2012.....................39
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI BIDV
DAKLAK........................................................................................................45
2.2.1. Những quy định chung..................................................................45
2.2.2. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV DakLak
qua 3 năm 2010-2012..............................................................................51
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI
BIDV DAKLAK.............................................................................................64
2.3.1. Những kết quả đạt.........................................................................64
2.3.2. Những hạn chế tồn tại...................................................................65
2.3.3. Nguyên nhân các tồn tại................................................................68
Kết luận Chương 2..........................................................................................71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH DAKLAK......................................................................................72
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG KINH DOANH VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ BẢO LÃNH CỦA BIDV DAKLAK.............................................72
3.1.1. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Đak lak đến năm 2015 tầm nhìn 2020....................72


3.1.2 Mục tiêu chủ yếu phát triển hoạt động kinh doanh đến năm 2015
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam chi nhánh Đăklăk73
3.1.3. Định hướng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đak lak..........................................74
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI BIDV
DAKLAK........................................................................................................75

3.2.1. Nhóm giải pháp mở rộng dịch vụ bảo lãnh...................................75
Thứ nhất : Đa dạng hóa đối tượng bảo lãnh...........................................75
3.2.2. Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro......................................................85
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..............................................................................90
3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam...........90
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước và chính phủ..................................91
Kết luận chương 3...........................................................................................94
KẾT LUẬN....................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13

Tên bảng

Kết quả huy động vốn qua 4 năm 2010-2013
Dư nợ tín dụng qua 4 năm 2010-2013
Kết quả kinh doanh
Các loại bảo lãnh tại BIDV Daklak
Doanh số dịch vụ bảo lãnh tại BIDV DakLak từ 20102013
Dư nợ dịch vụ bảo lãnh tại BIDV DakLak từ 2010-2013
Dư nợ bảo lãnh theo đối tượng khách hàng
Thu phí từ bảo lãnh qua 4 năm 2010-2013 của chi nhánh
Doanh thu thu phí bảo lãnh của BIDV DakLak và một số
NHTMNN
Dư nợ bảo lãnh so với dư nợ tín dụng
Tình hình tăng trưởng số lượng khách hàng và số món
bảo lãnh qua 4 năm 2010-2013
Tình hình tăng trưởng về mạng lưới qua 4 năm 20102013
Dư nợ bảo lãnh quá hạn qua 4 năm 2010-2013

Trang
40
41
44
50
52
54
55
57
58
59
60
61
63



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
bảng
1.1
1.2
1.3
1.4

Tên bảng
Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp
Sơ đồ đồng bảo lãnh
Sơ đồ bảo lãnh được xác nhận

Trang
17
18
19
21


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng bởi sự suy thoái của nền kinh
tế, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hết sức khó khăn. Các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tài chính cũng không nằm ngoài

guồng quay đó.
Trước tình hình khó khăn của nền kinh tế - xã hội như vậy, việc kinh
doanh sản phẩm chính của ngân hàng là cho vay đã không mang lại hiệu quả
như các ngân hàng mong đợi. Vì vậy các ngân hàng thương mại chuyển sang
đẩy mạnh tìm kiếm nguồn thu từ hoạt động dịch vụ. Mà tăng tỷ trọng từ dịch
vụ là xu hướng phát triển của các ngân hàng hiện đại ngày nay. Bảo lãnh là
một hình thức dịch vụ Ngân hàng cung ứng cho nền kinh tế.
Lợi ích trực tiếp của bảo lãnh đó là sự đóng góp của phí bảo lãnh vào lợi
nhuận của Ngân hàng. Không những đóng góp vào lợi nhuận, bảo lãnh làm đa
dạng hóa các loại hình dịch vụ của ngân hàng, làm giảm sự phụ thuộc vào tín
dụng. Ngoài ra thực hiện bảo lãnh giúp Ngân hàng thực hiện chính sách khách
hàng. Một mặt đáp ứng nhu cầu và gắn bó hơn với khách hàng truyền thống,
mặt khác thu hút được các khách hàng mới. Điều này làm lợi cho ngân hàng
không chỉ về mặt thu phí bảo lãnh mà còn thúc đẩy các hoạt động khác của
ngân hàng như huy động vốn, thanh toán và tín dụng phát triển... Sự hỗ trợ
của bảo lãnh và và các hoạt động khác của ngân hàng thể hiện ở chỗ chúng
tác động lẫn nhau trong việc cung cấp thông tin về khách hàng, thực hiện
chính sách khách hàng và cùng làm tăng uy tín ngân hàng.
Bảo lãnh nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của ngân hàng đặc biệt
là trên trường quốc tế. Thông qua bảo lãnh ngoài nước, ngân hàng mở rộng
quan hệ đối ngoại của mình. Bảo lãnh thành công, ngân hàng tạo được thế
mạnh và uy tín, giúp ngân hàng tăng bạn hàng và lợi nhuận.


2

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh DakLak
( BIDV DakLak) là một trong những ngân hàng có thế mạnh trong lĩnh vực
cung ứng dịch vụ bảo lãnh trên địa bàn tỉnh DakLak. Tuy nhiên, sự phát triển
của dịch vụ bảo lãnh trong những năm qua vẫn chưa thực sự tương xứng với

tiềm năng của Ngân hàng này.
Xuất phát từ các lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển dịch vụ
bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
DakLak” cho luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về dịch vụ bảo lãnh và phát triển
dịch vụ bảo lãnh tại các NHTM
- Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển chi nhánh DakLak.
- Đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ bảo lãnh
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh DakLak.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển chi nhánh DakLak trong giai đoạn năm 2010-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp truyền thống như: mô tả thống kê, so sánh,
tổng hợp, phân tích, suy luận logic, thu thập tài liệu từ sách báo, tạp chí, … để
đánh giá. Đồng thời kết hợp các bảng biểu để minh họa, chứng minh và rút ra
kết luận.


3

5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được kết cấu làm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển chi nhánh DakLak

Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển chi nhánh DakLak
6. Tổng quan tài liệu
Trong những năm gần đây, đề tài về dịch vụ bảo lãnh tại các ngân hàng
thương mại đã được quan tâm và được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều góc
độ khác nhau. Để hoàn thiện luận văn của mình tác giả đã tham khảo một số
công trình nghiên cứu sau:
1. Luận văn: ”Phát triển hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Việt Nam
chi nhánh Quảng Nam” của tác giả Lê Thị Phương Thảo, thực hiện năm
2010. Bằng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh… tác giả đưa ra
các giải pháp nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh. Tác giả chưa đưa ra được
hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động bảo lãnh để từ đó đề ra
được các giải pháp.
2. Luận văn: “ Phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh
NHNo &PTNT thành phố Đà Nẵng” của tác giả Đặng Thị Khánh Phượng,
thực hiện năm 2010. Đây là luận văn được thực hiện khá công phu, ngoài việc
tác giả xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phát triển dịch vụ bảo
lãnh, tác giả còn thiết kế bảng câu hỏi điều tra chất lượng cung cấp dịch vụ
bảo lãnh của NHNo&PTNT thành phố Đà Nẵng, từ đó đưa ra các giải pháp
phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng này. Tuy nhiên theo cá nhân tôi, các


4

chỉ tiêu tác giả Đặng Thị Khánh Phượng đưa ra còn có một số chỉ tiêu trùng
lắp, không thực sự hiệu quả khi đưa vào đánh giá.
3. Luận văn: “ Pháp luật về bảo lãnh ngân hàng và thực tiễn tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Techcombank ở Việt Nam” của tác giả Vũ Thị
Khánh Phượng, thực hiện năm 2011. Luận văn này tập trung nghiên cứu pháp
luật liên quan đến bảo lãnh tại Việt Nam nói chung và Ngân hàng

Techcombank nói riêng nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về
bảo lãnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh tại Việt Nam. Thời gian
tác giả Vũ Thị Khánh Phượng nghiên cứu đề tài này thì hoạt động bảo lãnh tại
các NHTM Việt Nam đang thực hiện theo quyết định 26/2006/QĐ-NHNN do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 26/06/2006 về Quy chế bảo
lãnh ngân hàng. Ngày 3/10/2012, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành
thông tư 28/2012/TT-NHNN, quy định về bảo lãnh ngân hàng, theo đó pháp
luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng đã được hoàn thiện và chặt chẽ hơn.
Nhìn chung, mặc dù luận văn này chỉ nghiên cứu về lĩnh vực pháp luật bảo
lãnh ngân hàng nhưng đề tài đã đưa ra được một số giải pháp thiết thực nhằm
nâng cao hiệu quả dịch vụ bảo lãnh.


5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ BẢO LÃNH NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh là một khái niệm có từ rất xa xưa trong xã hội loài người.
Trong xã hội phong kiến người ta đã biết đến khái niệm lý trưởng và những
người có thế lực bảo lãnh cho tù nhân trong thời gian thi hành án, cha mẹ bảo
lãnh cho con... Sau đó bảo lãnh được phát triển sang lĩnh vực dân sự và nhiều
lĩnh vực khác của đời sống kinh tế xã hội.
Cho đến nay, bảo lãnh không những tồn tại mà còn phát triển rất phong
phú và bao trùm lên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế – chính trị – xã hội của
mỗi quốc gia. Vậy bảo lãnh là gì?

Bảo lãnh là sự nhận cam kết của người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy
đủ quyền lợi và nghĩa vụ nếu người xin bảo lãnh không thực hiện những cam
kết đó đối với người thụ hưởng bảo lãnh. Bảo lãnh cần thiết khi hai bên tham
gia vào một mối quan hệ kinh tế, chính trị hay xã hội còn chưa tín nhiệm
nhau. Uy tín và lời hứa của bên này chưa đủ tin cậy đối với bên kia nhưng bên
kia cũng không đủ khả năng về thời gian; Chi phí và kỹ thuật nghiệp vụ để
đánh giá về bên kia. Lúc đó sự xuất hiện của bên thứ 3 có đủ độ tin cậy đối
với cả hai bên thực hiện bảo lãnh sẽ là cầu nối giữa hai bên, đưa họ đến một
quan điểm thống nhất.
Từ khái niệm trên, ta thấy rõ hai đặc tính cơ bản của bảo lãnh:
+ Trong hoạt động bảo lãnh luôn có ba bên tham gia: Bên bảo lãnh, bên
được bảo lãnh và bên thụ hưởng bảo lãnh.
+ Trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trước tiên thuộc về bên được bảo


6

lãnh. Bên bảo lãnh chỉ thực hiện các nghĩa vụ đó trong trường hợp bên được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình.
Theo điều 361 Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 khái
niệm bảo lãnh được xác định: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (Bên bảo lãnh)
cam kết với bên có quyền (Bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho
bên có nghĩa vụ (Bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có
thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được
bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.”
Như vậy, theo định nghĩa trên trong bảo lãnh bao giờ cũng có ít nhất ba
bên liên quan:
 Bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng bảo lãnh.
 Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên trong bảo lãnh được thể hiện

bằng văn bản (hợp đồng), được ký kết bởi các bên tham gia.
 Trong một nghiệp vụ bảo lãnh, thường sẽ bao gồm ba hợp đồng riêng
biệt và độc lập với nhau:
+ Hợp đồng giữa người được bảo lãnh và thụ hưởng bảo lãnh: Đây là
hợp đồng chính của giao dịch kinh tế như: Hợp đồng vay vốn, Hợp đồng
thương mại, Hợp đồng thi công xây dựng các công trình, Hợp đồng thiết kế…
Từ hợp đồng chính được thỏa thuận giữa các bên mới phát sinh nhu cầu bảo
lãnh.
+ Thư bảo lãnh hay hợp đồng bảo lãnh giữa người bảo lãnh và người thụ
hưởng bảo lãnh
+ Hợp đồng giữa người bảo lãnh và người được bảo lãnh: Là thỏa thuận
giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh về việc bên bảo lãnh chấp thuận việc
bảo lãnh và các quy định liên quan đến trách nhiệm hoàn trả của bên được
bảo lãnh đối với bên bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh phải trả thay,


7

cũng như là các hình thức bảo đảm của bên được bảo lãnh đối với bên bảo
lãnh.
 Bên bảo lãnh chỉ thực hiện nghĩa vụ trả thay khi bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết với bên thụ
hưởng bảo lãnh.
 Sự biến động về tài chính của người bảo lãnh chỉ biến động khi phát
sinh nghiệp vụ trả thay.
Xét trong phạm vi chung của xã hội thì bảo lãnh rất đa dạng. Riêng bảo
lãnh ngân hàng bắt đầu được sử dụng rộng rãi từ đầu thập niên 70. Từ những
năm 60 của thế kỷ XX, bảo lãnh ngân hàng ( Bank Guarantees ) bắt đầu được
sử dụng tại các nước Tây Âu và Hoa Kỳ. Đến những năm 70, thương mại mậu
dịch quốc tế ngày càng phát triển đã làm gia tăng nhu cầu đa dạng hóa và hợp

pháp hóa công cụ tài trợ và bảo đảm quốc tế. Việc sử dụng bảo lãnh ngân
hàng bùng nổ mạnh khi các thương vụ ký kết liên quan đến các dự án xây
dựng quốc tế, phức tạp, rủi ro cao, đòi hỏi nhiều nỗ lực và sự hợp tác của
nhiều đối tác trong quá trình thực hiện dự án. Việc thực hiện các dự án quốc tế
này liên quan đến tất cả các nguồn lực như lực lượng lao động, sự cộng tác
của nhiều công ty đối tác, các kỹ sư, kiến trúc sư, các nhà thầu chính, thầu
phụ, các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu, các công ty vận chuyển phân
phối hàng, các nhà cung cấp tài chính, các công ty bảo hiểm… Sự không hoàn
thành trách nhiệm của bất kỳ đối tác nào trong một dãy mắt xích các đối tác
hoặc sự bất thuận từ các tổ chức ngoài dự án như chính quyền, các tổ chức phi
chính phủ, các tổ chức cộng đồng,… cũng có thể hủy hoại sự thành công
chung của một dự án. Đây chính là một trong những nhân tố tiền đề thúc đẩy
sự phát triển mạnh của dịch vụ bảo lãnh ngân hàng.
1.1.2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng thường được thể hiện là cam kết của ngân hàng dưới


8

hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các
nghĩa vụ đã thoả thuận với bên yêu cầu bảo lãnh, được quy định cụ thể tại thư
bảo lãnh của ngân hàng.
Bảo lãnh ngân hàng có một số đặc tính hết sức quan trọng đó là tính độc
lập với hợp đồng. Mặc dù mục đích của bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn cho
người thụ hưởng những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp đồng của người
được bảo lãnh trong quan hệ hợp đồng nhưng việc thanh toán một bảo lãnh
chỉ hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản và các điều kiện như được quy định
trong thư bảo lãnh và ngân hàng không thể dựa vào những quyền kháng nghị
có được từ quan hệ hợp đồng. Như vậy, một khi các điều khoản và điều kiện

của bảo lãnh được đáp ứng thì về mặt pháp lý, người thụ hưởng có quyền yêu
cầu thanh toán tiền mà không cần thiết phải chứng minh các vi phạm của
người được bảo lãnh mà chỉ cần lập chứng từ như yêu cầu của bảo lãnh.
Tuy nhiên, tính độc lập của bảo lãnh là phụ thuộc vào chính các điều
kiện của bảo lãnh. Nếu bảo lãnh quy định việc thanh toán là theo văn bản yêu
cầu của người thụ hưởng thì người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán mà
không cần một điều kiện nào, ngân hàng phát hành phải thanh toán và người
được bảo lãnh sẽ bồi hoàn lại cho ngân hàng phát hành. Mặt khác, bảo lãnh
yêu cầu một chứng từ như: Phán quyết của toà án, một quyết định của trọng
tài, văn bản của bên thứ ba xác nhận sự vi phạm của người được bảo lãnh hay
văn bản của người được bảo lãnh hay văn bản của người được bảo lãnh thừa
nhận sự vi phạm của mình thì tính độc lập của bảo lãnh ít nhiều bị giảm đi.
Tính độc lập còn thể hiện ở trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát
hành. Trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với mối quan hệ giữa ngân hàng
phát hành với người được bảo lãnh. Nếu như chứng từ hoàn toàn phù hợp thì
ngân hàng không thể từ chối thanh toán vì bất cứ lý do gì nảy sinh trong quan


9

hệ giữa họ và người được bảo lãnh, những lý do như: Người được bảo lãnh
phá sản, người được bảo lãnh vẫn còn nợ ngân hàng…
Hiện nay, thuật ngữ bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee) chưa được
định nghĩa một cách thống nhất trong luật pháp quốc tế cũng như các thông lệ
được sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về bảo lãnh
ngân hàng, khái niệm bảo lãnh ngân hàng có thể hiểu như sau:
Bảo lãnh ngân hàng là một biện pháp đảm bảo mang tính dự phòng, theo
đó, định chế tài chính phát hành (the Guarantee) cam kết sẽ thực hiện nghĩa
vụ tài chính cho bên nhận bảo lãnh (the Beneficiary) thay cho khách hàng (the
Principal) khi khách hàng vi phạm cam kết.

Xét theo khía cạnh học thuật, bảo lãnh ngân hàng là hình thức “ Tín dụng
chữ ký – Signature Credit”, là hoạt động sinh lời mà các ngân hàng không
phải bỏ vốn.
Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng là hình thức tài trợ ngoại
thương, nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng bảo lãnh cho sự
vi phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan.
Tại Việt Nam, theo thông tư 28/2012/TT-NHNN do Ngân hàng nhà nước
Việt Nam ban hành ngày 03/10/2012 quy định về bảo lãnh ngân hàng thì khái
niệm bảo lãnh ngân hàng được hiểu: “Bảo lãnh ngân hàng (sau đây gọi là bảo
lãnh) là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản
với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo
lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ
và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận”.


10

1.1.3. Đặc điểm, chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng
a. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
Nghiên cứu đặc điểm của bảo lãnh cho chúng ta cơ sở phân biệt giữa bảo
lãnh với công cụ thanh toán và bảo đảm khác như thư tín dụng, bảo hiểm….
bảo lãnh ngân hàng có các đặc điểm sau:
- Bảo lãnh ngân hàng thể hiện mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn
nhau: Khi một bảo lãnh ngân hàng phát sinh, thường có ba hợp đồng riêng
biệt, độc lập nhau: Hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh;
hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và ngân hàng phát hành bảo lãnh; hợp đồng
giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh
sẽ không thể tồn tại nếu không có mối quan hệ trên. Dù có sự phân chia, ba
chủ thể này có liên hệ, tác động và ảnh hưởng đến nhau.

- Tính độc lập trong bảo lãnh ngân hàng: Bảo lãnh ngân hàng có tính độc
lập so với hợp đồng. Mặc dù mục đích của bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn
cho người thụ hưởng những thiệt hại từ việc không thực hiện hay thực hiện
chưa đầy đủ những cam kết ghi trong hợp đồng của người được bảo lãnh
nhưng việc thanh toán của một bảo lãnh chỉ hoàn toàn căn cứ vào các điều
khoản và điều kiện qui định trong cam kết bảo lãnh. Tính độc lập của bảo
lãnh ngân hàng còn thể hiện ở sự độc lập giữa trách nhiệm thanh toán của
ngân hàng với mối quan hệ với khách hàng. Ngân hàng không thể viện lý do
bên được bảo lãnh còn nợ hay bị phá sản để trì hoãn việc thanh toán cho bên
nhận bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh xuất trình yêu cầu thanh toán hoặc các
chứng từ phù hợp với điều kiện bảo lãnh. Tính độc lập này giúp ngân hàng
phát hành miễn trách nhiệm xác minh tính chân thật của vụ việc phát sinh vi
phạm từ giao dịch cơ sở giữa người được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Tuy
nhiên, nó cũng hàm chứa rủi ro khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà
không xác định tính chân thật của bên yêu cầu bảo lãnh.


11

- Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ ngoại bảng: khi ngân hàng phát
hành một cam kết bảo lãnh, ngân hàng chưa thực sự phải bỏ ra số tiền bảo
lãnh mà chỉ tiến hành thu phí bảo lãnh do bên được bảo lãnh đóng. Bảng cân
đối tài sản chưa bi thay đổi, do vậy nghiệp vụ bảo lãnh được coi là một hoạt
động ngoại bảng.
- Bảo lãnh ngân hàng có hiệu lực mạnh: Bảo lãnh ngân hàng là một cam
kết “ không thể hủy ngang khi phát hành ngay cả khi không có quy định như
vậy được nêu trong thư bảo lãnh đó” và “ người thụ hưởng có thể xuất trình
yêu cầu từ thời điểm bảo lãnh được phát hành hoặc thời gian sau đó hoặc
trong trường hợp do bảo lãnh qui định”.
b. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng

- Bảo lãnh được dùng như công cụ bảo đảm: Chức năng quan trọng nhất
của bảo lãnh là cung cấp một sự bảo đảm cho người thụ hưởng. Trong các
giao dịch kinh tế, thương mại giữa các đối tác, đặc biệt là các đối tác ở các
quốc gia khác nhau, các bên tham gia ký kết hợp đồng không có sự hiểu biết
lẫn nhau thì một trong những yêu cầu đầu tiên để hợp đồng có thể được ký kết
là có sự đảm bảo của các ngân hàng ở các quốc gia khác nhau đã thiết lập mối
quan hệ đại lý với nhau. Bằng việc cam kết chi trả cho người nhận bảo lãnh
một khoản bồi hoàn tài chính khi có những thiệt hại do hành vi vi phạm hợp
đồng của người xin bảo lãnh gây ra, ngân hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra
sự bảo đảm chắc chắn về quyền lợi cho bên nhận bảo lãnh. Đây chính là mục
đích ra đời của bảo lãnh ngân hàng. Chính sự tin tưởng này tạo điều kiện cho
các giao dịch được tiến hành một cách thuận lợi và dễ dàng. Với chức năng
này, ngân hàng phát hành bảo lãnh phải thường xuyên kiểm tra, giám sát, tạo
áp lực thực hiện tốt hợp đồng, giảm thiểu vi phạm về phía người được bảo
lãnh.
- Bảo lãnh được dùng như công cụ tài trợ: Nhà thầu thường yêu cầu chủ


12

đầu tư ứng trước một khoản tiền để đảm bảo tiến độ thi công và hiệu quả của
dự án. Trong rất nhiều trường hợp, nhờ có bảo lãnh ngân hàng mà người được
bảo lãnh không phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh chóng, được vay nợ,
hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ…Như vậy, mặc
dù không trực tiếp cấp vốn nhưng với việc phát hành bảo lãnh, ngân hàng đã
giúp cho khách hàng của họ được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi
được cho vay thực sự. Với ý nghĩa này, bảo lãnh ngân hàng được coi là một
trong những dịch vụ ngân hàng có ý nghĩa quan trọng, đáp ứng kịp thời các
yêu cầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, làm giảm bớt căng thẳng
về nguồn vốn hoạt động của các doanh nghiệp.

- Bảo lãnh được dùng làm công cụ thúc đẩy lưu thông hàng hóa. Trong
tình hình lạm phát gia tăng, Nhà Nước buộc phải điều hành chính sách tiền tệ
theo hướng thắt chặt tín dụng nhằm kiềm chế tốc độ tăng trưởng của các
phương tiện thanh toán, giảm số nhân tiền tệ trong lưu thông. Bảo lãnh ngân
hàng trong những điều kiện như thế sẽ là công cụ hữu hiệu đáp ứng khả năng
thanh toán của bên mua hàng (bên được bảo lãnh) đảm bảo hàng hóa vẫn lưu
thông thông suốt.
- Bảo lãnh được dùng như công cụ đôn đốc nghĩa vụ hoàn thành hợp
đồng. Khi phát sinh cam kết bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh có được sự yên tâm
và ngược lại, bên được bảo lãnh luôn bị hối thúc bởi trách nhiệm phải hoàn
thành nghĩa vụ theo hợp đồng đã kí kết. Trong suốt thời hạn bảo lãnh, bên
nhận bảo lãnh luôn có quyền yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh thanh
toán bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi phạm các cam kết, bất kể mức độ vi
phạm và thiệt hại. Tuy nhiên, khi kí hợp đồng và nhận thư bảo lãnh, bên nhận
bảo lãnh vẫn mong muốn bên được bảo lãnh thực hiện hợp đồng chứ không
mong chờ ở khoản bồi hoàn tài chính từ bảo lãnh vì việc tìm kiếm một đối tác
khác thực hiện hợp đồng đang bị bỏ dở không phải là điều dễ dàng, đòi hỏi


13

mất nhiều thời gian và chi phí. Như vậy, tác dụng của bảo lãnh ngân hàng như
là công cụ đốc thúc việc hoàn thành hợp đồng hơn là việc bồi hoàn trách
nhiệm tài chính.
- Bảo lãnh được dùng làm công cụ hạn chế rủi ro do thông tin bất đối
xứng. Trong kinh doanh, việc tìm hiểu thông tin về đối tác là rất quan trọng.
Tuy nhiên, vì nhiều lí do khác nhau như: khoảng cách địa lí, sự khác biệt về
tập quán kinh doanh, khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin, chi phí về thông
tin lớn nên luôn tồn tại rủi ro do thông tin bất đối xứng. Do đó, bảo lãnh ngân
hàng là công cụ hiệu quả góp phần khắc phục nhược điểm này.

c. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
 Đối với nền kinh tế
Bảo lãnh là loại hình dịch vụ đóng vai trò ngày càng quan trọng trong
nền kinh tế thể hiện ở các mặt sau :
- Sự tồn tại bảo lãnh ngân hàng là một khách quan đối với nền kinh tế,
đáp ứng yêu cầu làm cho nền kinh tế ngày một phát triển. Bảo lãnh ngân hàng
có vai trò như một chất xúc tác làm điều hòa và xúc tiến sự hợp tác trên tất cả
các mặt của nền kinh tế - xã hội trong nước và thế giới. Nhờ có sự bảo lãnh,
các bên yên tâm tham gia ký hợp đồng và có trách nhiệm với các nghĩa vụ đã
ký kết. Trên cơ sở đó giảm thiểu các rủi ro cho doanh nghiệp và nền kinh tế
nói chung.
- Bảo lãnh ngân hàng còn góp phần tích cực trong việc đẩy mạnh hoạt
động tín dụng thương mại giữa các đối tác và có tác dụng đáng kể trong việc
giải quyết nhu cầu về vốn trong hầu hết các nghành, các lĩnh vực. Sản xuất
phát triển kéo theo các lợi ích kinh tế - xã hội như: giảm thất nghiệp, tăng
tổng sản phẩm quốc dân, tăng vị thế hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế.
- Bảo lãnh ngân hàng tác động đến chiến lược phát triển của ngành kinh
tế, thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn, các khu vực trọng điểm phát triển


14

thông qua chính sách ưu tiên trong bảo lãnh vay vốn và các bảo lãnh khác như
ưu đãi về tỉ lệ phí bảo lãnh, giúp tiếp cận được nguồn vốn vay với lãi xuất
thấp. Từ đó bảo đảm cho các doanh nghiệp này có khả năng đứng vững trên
thị trường.
 Đối với bên được bảo lãnh
- Bảo lãnh ngân hàng được xem như “giấy thông hành” giúp bên được
bảo lãnh tham gia các giao dịch ngay cả khi chưa đủ uy tín và lòng tin với đối
tác. Bảo lãnh ngân hàng cũng giúp các doanh nghiệp nhận được nguồn tài trợ từ

đối tác (đối với bảo lãnh tiền ứng trước) hoặc từ các tổ chức tín dụng khác (bảo lãnh
vay vốn) để có đủ khả năng tài chính tham gia giao dịch và ký kết hợp đồng.

- Đồng thời, sự giám sát thường xuyên của ngân hàng phát hành bảo lãnh
với bên được bảo lãnh trong thời gian hiệu lực của cam kết bảo lãnh đã tạo
động lực thúc đẩy bên được bảo lãnh tăng cường trách nhiệm, hoàn thành
nghĩa vụ của mình với bên nhận bảo lãnh, nâng cao hiệu quả của dự án.
 Đối với bên nhận bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng giúp bên nhận bảo lãnh giảm thiểu rủi ro, đảm bảo
lợi ích kinh tế khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng đã ký kế. Bảo lãnh
ngân hàng giúp doanh nghiệp yên tâm hơn khi ký kết hợp đồng, tiết kiệm thời
gian, chi phí tìm hiểu đối tác và không phải bỏ lỡ cơ hội hợp tác kinh doanh.
 Đối với ngân hàng phát hành bảo lãnh
Đối với ngân hàng, bảo lãnh là một trong các dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp cho nền kinh tế. Bảo lãnh đem lại lợi ích trực tiếp cho ngân hàng đó là phí
bảo lãnh. Phí bảo lãnh đóng góp vào lợi nhuận ngân hàng một khoản không
nhỏ, chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch vụ của các ngân hàng hiện nay.
Không chỉ đóng góp vào lợi nhuận, bảo lãnh còn làm đa dạng hoá các
loại hình dịch vụ, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro mất vốn.


15

Mặt khác, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh giúp ngân hàng làm tốt hơn
chính sách khách hàng, vừa giúp ngân hàng gắn bó với khách hàng truyền
thống, vừa thu hút khách hàng mới. Ngoài ra, bảo lãnh nâng cao uy tín và
tăng cường quan hệ của ngân hàng đặc biệt là trên trường quốc tế. Thông qua
bảo lãnh, ngân hàng tạo được thế mạnh, uy tín giúp tăng thêm khách hàng và
lợi nhuận.
1.1.4. Các loại bảo lãnh của ngân hàng thương mại

a. Theo mục đích bảo lãnh
- Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo
lãnh về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng
không trả hoặc trả không đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh.
- Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của TCTD với bên nhận bảo lãnh về
việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán
với bên nhận bảo lãnh khi đến hạn.
- Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của TCTD với bên mời thầu để đảm bảo
nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng phải nộp
phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền
phạt cho bên mời thầu thì TCTD sẽ thực hiện ngay.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của TCTD với bên nhận bảo
lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng
theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng
không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng thì TCTD sẽ
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: Là cam kết của TCTD với bên
nhận bảo lãnh, đảm bảo việc khách hàng thực hiện đúng các thỏa thuận về
chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.


16

Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho
bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì
TCTD sẽ thực hiện thay.
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của TCTD với bên nhận
bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng
theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi

phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn
trả không đầy đủ thì TCTD sẽ thực hiện thay.
- Bảo lãnh đối ứng: là cam kết của TCTD (bên bảo lãnh đối ứng) với bên
nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo lãnh trong
trường hợp bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho khách hàng
của bên bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh.
- Xác nhận bảo lãnh: là một nghiệp vụ Bảo lãnh ngân hàng, theo đó,
TCTC (gọi là bên xác nhận bảo lãnh) cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc
sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho bên nhận bảo lãnh, nếu người này vi
phạm nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh.
a. Theo phương thức phát hành bảo lãnh
- Bảo lãnh trực tiếp: Bảo lãnh trực tiếp là bảo lãnh trong đó ngân hàng
bảo lãnh chịu trách nhiệm phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của người
được bảo lãnh. Sau khi ngân hàng đã bồi thường cho người thụ hưởng bảo lãnh,
người được bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát
hành. Đây là loại hình bảo lãnh đơn giản nhất, được thực hiện dựa trên mối

quan hệ trực tiếp giữa ba bên: ngân hàng phát hành bảo lãnh, người được bảo
lãnh và người thụ hưởng. Khi người thụ hưởng ở nước ngoài, thường có thêm
một ngân hàng ở nước người thụ hưởng tham gia làm đại lý cho ngân hàng
phát hành với nhiệm vụ thông báo thư bảo lãnh cho người thụ hưởng. Trong
đó, ngân hàng bảo lãnh cam kết thanh toán trực tiếp với người thụ hưởng


17

thông qua ngân hàng trung gian. Sau khi đã bồi thường cho người thụ hưởng
bảo lãnh, ngân hàng có thể trực tiếp truy đòi bồi hoàn từ người được bảo lãnh.
Loại bảo lãnh này có ưu điểm không mất phí hoa hồng cho ngân hàng
đại lý và thường được sử dụng đối với các quan hệ kinh tế trong nước, chịu sự

chi phối của các quy định về bảo lãnh của nước mà ngân hàng bảo lãnh trực
thuộc. Bảo lãnh này khi hết hạn có thể trực tiếp tất toán với người bảo lãnh
mà không cần hoàn trả thư bảo lãnh.

3

Ngân hàng
thông báo

Ngân hàng
phát hành
5
2

4

Người yêu cầu
bảo lãnh

1

Người
thụ hưởng

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
(1) Người được bảo lãnh và người thụ hưởng thoả thuận hợp đồng chính.
(2) Người được bảo lãnh đề nghị ngân hàng phục vụ mình phát hành bảo
lãnh cho người thụ hưởng.
(3) Ngân hàng bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho người thụ hưởng thông
qua ngân hàng thông báo.

(4) Ngân hàng thông báo thông báo cho người thụ hưởng về bảo lãnh của
ngân hàng phục vụ người mua.
(5) Trường hợp ngân hàng phát hành bảo lãnh trực tiếp đến người thụ
hưởng, không qua ngân hàng thông báo.

- Bảo lãnh gián tiếp: Bảo lãnh gián tiếp hay còn gọi là bảo lãnh đối ứng.
Là loại bảo lãnh trong đó người xin bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
(gọi là ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng ở nước người thụ hưởng (gọi là


×