Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện hoài ân, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.13 KB, 102 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN ĐẠI LÂM

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ÂN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Phước Trữ

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Tác giả luận văn

Nguyễn Đại Lâm


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQ



Bình quân

CNH

Công nghiệp hóa

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất

GO

Tổng giá trị sản xuất

HĐH

Hiện đại hóa

IC

Chi phí trung gian


KTTT

Kinh tế trang trại



Lao động

LĐTX

Lao động thường xuyên

NN

Nông nghiệp

NT

Nông thôn

NXB

Nhà xuất bản

PTNT

Phát triển nông thôn

SL


Số lượng

STT

Số thứ tự

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Tr.đ

Triệu đồng

TN

Tự nhiên

TT

Trang trại

TW

Trung ương


UBND

Ủy ban nhân dân

VA

Giá trị gia tăng


MỤC LỤC

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11

2.12
2.13
2.14

Tên bảng
Tình hình dân số và lao động huyện Hoài Ân giai đoạn
(2011 - 2013)
Tình hình sử dụng đất đai huyện Hoài Ân giai đoạn
(2010 - 2012)
Một só chỉ tiêu kinh tế của Huyện Hoài Ân giai đoạn
2010 - 2012
Số lượng trang trại huyện Hoài Ân( giai đoạn 2011 2013)
Trang trại phân bố theo khu vực và loại hình hoạt động
năm 2013
Quy mô diện tích các trang trại năm 2013
Quy mô lao động các trang trại giai đoạn 2011 - 2013
Các tiêu thức phản ánh tổng hợp về chủ trang trại
Lao động bình quân một trang trại năm 2013
Cơ cấu nguồn vốn trang trại năm 2013
Quy mô nguồn vốn trang trại giai đoạn 2011 - 2013
Giá trị sản xuất hàng hóa của trang trại giai đoạn 2011 –
2013
Thu nhập trang trại (giai đoạn 2011 – 2013)
Chi phí đầu tư bình quân của một trang trại năm 2013

Trang
43
45
49
51

54
55
58
59
60
61
64
64
65
67


Số hiệu
bảng
2.15
2.16
2.17

Tên bảng
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại
năm 2013
Các chỉ tiêu phản ánh KQ SXKD và chi phí trung gian
của TT
Hiệu quả SXKD bình quân trang trại năm 2013

Trang
69
69
70



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ
Trang
biểu đồ
2.1
Cơ cấu sử dụng đất huyện Hoài Ân năm 2013
40
2.2
Cơ cấu kinh tế huyện Hoài Ân giai đoạn 2011 - 2013
45
Số lượng các trang trại huyện Hoài Ân (giai đoạn 2011 –
2.3
50
2013)
Số lượng lao động trong các trang trại (giai đoạn 2011 –
2.4
59
2013)
2.5
Cơ cấu nguồn vốn trang trại huy động năm 2013
61


8

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước trong
điều kiện nền kinh tế thế giới phát triển không ổn định, nguy cơ khủng hoảng
luôn hiện diện, kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tốc độ phát triển cao trong thời
gian dài. Trong đó, nền nông nghiệp là chỗ dựa quan trọng cho nên kinh tế
Việt Nam, với khả năng tạo ra nhiều công ăn việc làm, thu nhập cho số đông
dân cư. Kinh tế nông hộ đã phát huy tác dụng to lớn, tạo sức mạnh mới trong
sự nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Trên nền tảng tự chủ
của kinh tế nông hộ đã hình thành các trang trại được đầu tư vốn, lao động với
trình độ công nghệ và quản lý ngày càng cao, nhằm mở rộng quy mô sản xuất
hàng hóa, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường.
Hiện nay, mô hình kinh tế trang trại đang tăng nhanh về số lượng với
nhiều thành phần kinh tế tham gia nhưng chủ yếu vẫn là trang trại hộ gia đình
nông dân. Đa số trang trại có quy mô đất đai dưới mức hạn điền, sử dụng lao
động của gia đình là chủ yếu, một số có thuê lao động thời vụ và lao động
thường xuyên, tiền công lao động được thỏa thuận giữa hai bên. Hầu hết vốn
đầu tư là vốn tự có và vốn vay của cộng đồng, vốn vay của tổ chức tín dụng
chỉ chiếm tỷ trọng thấp. Phần lớn trang trại phát huy được lợi thế của từng
vùng, kinh doanh tổng hợp, lấy ngắn nuôi dài.
Trong những năm qua, kinh tế trang trại ở tỉnh Bình Định nói chung,
huyện Hoài Ân nói riêng đã tạo ra bước chuyển biến mới trong nông nghiệp,
nông thôn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất đồi núi trọc, đất hoang,
diện tích mặt nước để sản xuất khối lượng hàng hóa nông lâm, thủy sản có giá
trị kinh tế cao. Kinh tế trang trại đã góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, cơ cấu mùa vụ ngày càng có hiệu quả cao; bước đầu đã xuất hiện


9

một số trang trại đầu tư chiều sâu theo hướng công nghiệp; phát triển mô hình

kinh tế trang trại đã góp phần giải quyết nhiều việc làm, nâng cao chất lượng
đời sống cho bà con nông dân và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế toàn
huyện. Tuy nhiên, phát triển kinh tế trang trại ở huyện vẫn còn nhiều mặt hạn
chế, chưa tương ứng với tiềm năng, thế mạnh của địa phương và chưa thật
bền vững.
Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận, đánh giá đúng thực trạng và tiềm năng
phát triển kinh tế trang trại để từ đó đề ra các giải pháp nhằm phát triển kinh
tế trang trại trên địa bàn huyện Hoài Ân là rất cần thiết. Xuất phát từ những
nhận thức về lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài “Phát triển kinh tê
trang trại trên địa bàn huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định” làm luận văn thạc
sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa vấn đề cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Hoài
Ân, tỉnh Bình Định từ năm 2011 đến năm 2013.
- Đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện
Hoài Ân, tỉnh Bình Định đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến kinh tế trang trại và
phát triển kinh tế trang trại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Các trang trại trên địa bàn huyện Hoài Ân, tỉnh Bình
Định.


10

- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển trang trại huyện Hoài Ân
từ năm 2011 đến năm 2013 và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế trang trại

đến năm 2020.
- Về nội dung: Luận văn hướng vào nghiên cứu thực trạng phát triển kinh
trang trại về số lượng, quy mô, kết quả sản xuất, hiệu quả sản xuất, những
thuận lợi, khó khăn từ đó đề ra các giải pháp phát triển kinh tế trang trại đến
năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, luận văn sử dụng chủ yếu các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích chuẩn tắc và phân tích thực chứng trong nghiên
cứu kinh tế xã hội.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng các phương pháp thống kê mô tả và
thống kê phân tích để tiến hành điều tra, tổng hợp và phân tích số liệu, bao
gồm:
+ Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các cơ quan liên quan ở huyện,
UBND các xã; thu thập số liệu từ Internet, sách, báo...
+ Số liệu sơ cấp: Điều tra, phỏng vấn trực tiếp các chủ trang trại và
những người có liên quan ở các trang trại có trên địa bàn huyện đạt tiêu chí
mới về kinh tế trang trại theo Thông tư số 27/2011/TT/BNNPTNT ngày
13/04/2011 về hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại.
- Phương pháp chuyên gia.
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục;
Luận văn bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại.


11

Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện
Hoài Ân, tỉnh Bình Định.

Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế trang
trại trên địa bàn huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định.
6. Tổng quan các nghiên cứu
Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến phát triển kinh tế trang
trại ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Điển hình là một số công trình nghiên cứu sau đây:
- Nguyễn Đình Hương: “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang
trại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt nam”, Nhà xuất bản
chính trị quốc gia Hà Nội năm 1999. Tác giả đã đề cập đến nhiều vấn đề phát
triển kinh tế trang trại trong gai đoạn CNH - HĐH đất nước. Xác định kinh tế
trang trại phải có những bước đi mới, kinh tế trang trại có vai trò đặc biệt
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
- Mỹ Hà (2011), “Phát triển kinh tế trang trại quy mô gia đình: Cần nhất
là nguồn lực tài chính”, Tạp chí Cộng sản, (51), tr. 19 - 21. Nội dung đề cập
đến tình trạng nhiều trang trại đang gặp vấn đề vướng mắc, phức tạp để có thể
tập trung các nguồn lực, trong đó quan trọng nhất là tài chính.
- Đinh Phi Hổ (2010), “Kinh tế trang trại, lực lượng đột phá thúc đẩy
nông nghiệp Việt Nam phát triển bền vững”. Tạp chí Phát triển kinh tế, (8), tr.
16-19. Nội dung bài viếtnghiên cứu vào 3 vấn đề chính: Vai trò của kinh tế
trang trại đối với phát triển nông nghiệp bền vững; nhận thức đúng về phát
triển trang trại; và gợi ý chính sách cần tập trung nhằm phát huy vai trò kinh
tế trang trại.
- Đào Hữu Hòa (2006), “Phát triển kinh tế trang trại gắn liền với mục
tiêu phát triển bền vững ở khu vực duyên hải Nam Trung bộ”, Tạp chí Khoa
học - Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, 3(15) - 4 (16). Nội dung đề cập đến việc


12

xây dựng các chính sách phát triển kinh tế trang trại phải quan tâm đến việc

gắn phát triển với giải quyết đói nghèo, sử dụng đất đai hiệu quả, bảo vệ phát
triển vốn rừng, chống sa mạc hóa, phát triển bền vững nông nghiệp – nông
thôn, duy trì và phát triển sự đa dạng sinh học…
- Đoàn Quang Thiệu (2011), “Thực trạng và giải pháp chủ yếu phát triển
hệ thống nông - lâm kết hợp ở Huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên”, Luận án
Tiến Sỹ kinh tế Hà Nội.
- Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (1999), “Kinh tế
trang trại ở Nam Bộ”. Đề tài đã hệ thống hóa hệ thống cơ sở lý luận về trang
trại, đưa ra các khái niệm, đặc điểm tình hình phát triển kinh tế trang trại ở
vùng Nam Bộ, đề xuất các giải pháp, phương hướng phát triển kinh tế trang
trại ở vùng Nam Bộ.
- Nguyễn Đình Văn (2008), “Thực trạng và một số giải pháp phát triển
kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Cạn”, luận văn thạc sĩ kinh tế. Đề tài đã phân tích
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho phát triển kinh tế trang trại ở
tỉnh Bắc Cạn. Tìm ra và đánh giá tác động của yếu tố nội hàm và ngoại hàm
ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế của các trang
trại ở vùng nghiên cứu. Đề xuất hệ thống quan điểm, phương hướng và mục
tiêu phát triển kinh tế trang trại trong thời gian đến. Khuyến nghị những giải
pháp chủ yếu để tiếp tục đẩy mạnh kinh tế trang trại phát triển…
- Hoàng Văn Hoa, Hoàng Thị Quý, Phạm Huy Vinh (1999), “Quá trình
phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam và một số nước trên thế giới – bài học
kinh nghiệm”. Đề tài đã nghiên cứu về thực trạng và giải pháp phát triển kinh
tế trang trại ở Việt Nam trong thời kì CNH - HĐH, Trường Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội.
- Tăng Minh Lộc (2001), “Thực tiễn đặt ra trong phát triển kinh tế trang
trại”, Tạp Chí Cộng Sản, (51), tr 7 -10. Đề tài đã nghiên cứu rất kỹ về kinh tế


13


trang trại. Đề tài khẳng định rằng: Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản
xuất trong nông nghiệp, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm khai thác, sử
dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, tạo việc làm,
tăng thu nhập; khuyến khích làm giàu đi đôi với xóa đói, giảm nghèo.
- Nguyễn Đình Hùng (2000), “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế
trang trại trong thời kỳ CNH, HĐH ở Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
- Chu Tiến Quang (2011), “Hoàn thiện chính sách khuyến khích phát
triển kinh tế trang trại”, Tạp Chí Cộng Sản, (51), tr 15 – 18. Đề tài đã căn cứ
vào Nghị quyết Chính Phủ ban hành về kinh tế trang trại, từ đó phân tích, đề
xuất ra các giải pháp phát triển kinh tế trang trại. Cụ thể vào ngày 02-022000, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 03/2000/NĐ-CP về kinh tế trang
trại. Sau hơn 10 năm thực hiện, đến nay là lúc cần nhìn nhận lại từng nhóm
chính sách đã được Nghị quyết đề cập nhằm tiếp tục hoàn thiện để kinh tế
trang trại phát triển trong những năm tới


14

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1.1. Khái niệm về trang trại, kinh tế trang trại
Trang trại là một đơn vị kinh doanh nông nghiệp, được phát triển trên cơ
sở kinh tế hộ gia đình nông dân, với mục đích chính là sản xuất hàng hóa.
Trang trại là một hình thức tổ chức cơ sở tập trung nông, lâm, thủy sản,
với mục đích chính là sản xuất hàng hóa, có quy mô ruộng đất và các yếu tố
sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, tổ chức và quản lý tiến bộ [23].
Theo Michael Liptop, tháng 6 năm 2005, “Kinh tế trang trại là những
đơn vị hoạt động kinh doanh trong nông nghiệp mà phần lớn là lao động gia
đình và được điều hành bởi chủ thành viên gia đình”.

Kinh tế trang trại được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ gia đình, có tích
tụ nhất định về quy mô đất đai, lao động, vốn, khoa học kỹ thuật và công nghệ
nhằm tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra khối lượng sản
phẩm hàng hóa ngày càng lớn và thu được lợi nhuận cao.
Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về
kinh tế trang trại như sau: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất sản
xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình,
nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và
tiêu thụ nông, lâm, thủy sản” [3].
Để thuận lợi cho việc nghiên cứu đề tài, trong khuôn khổ nội dung
nghiên cứu, có thể kết luận: “ Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất
kinh doanh trong nông – lâm – ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất
hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một
người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu


15

tố sản xuất được tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và
trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.”
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại được quan niệm khác hẳn với kinh tế hộ nông dân.
Kinh tế hộ nông dân thường được hiểu là kinh tế tiểu nông, sử dụng lao động
gia đình là chính, chủ yếu nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình.
Kinh tế trang trại là một hình thức kinh tế nông nghiệp mang tính sản xuất
hàng hóa, có sử dụng lao động thuê ngoài, sản xuất với mục đích chính là để
phục vụ nhu cầu thị trường. Kinh tế trang trại có những đặc trưng sau [24]:
a. Sản xuất mang tính sản xuất hàng hóa nông nghiệp: Kinh tế trang
trại chủ yếu là sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nông, lâm và ngư

nghiệp ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu của thị trường để thu được lợi
nhuận, tích lũy vốn nhằm phát triển mở rộng quy mô sản xuất. Còn hộ tiểu
nông chỉ sản xuất nông nghiệp là chính để đáp ứng nhu cầu hàng ngày của gia
đình. Thông thường người nông dân phải trích một phần sản phẩm của mình
làm ra, đem bán để có tiền chi tiêu cho các nhu cầu tái sản xuất và sinh hoạt
thường ngày của gia đình.
b. Trình độ chuyên môn hóa, tập trung hóa: Hiện nay, trong sản xuất
nông nghiệp chia ra làm 3 cấp độ: các xí nghiệp, lâm trường, nông trường sản
xuất hàng hóa theo hướng chuyên môn hóa, tập trung hóa cao nhất. Kinh tế hộ
nông nghiệp sản xuất chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu của gia đình. Kinh tế trang
trại thuộc loại giữa, phát triển sản xuất với mục đích kinh doanh. Quy mô sản
xuất, vốn đầu tư, trang thiết bị, lao động... lớn hơn nhiều với kinh tế hộ. Do
vậy sẽ tạo ra khối lượng sản phẩm vượt nhu cầu gia đình để thành hàng hóa
cung cấp cho thị trường. Mặt khác, do mục tiêu chính là lợi nhuận nên sản
xuất kinh doanh ở trang trại phải đi vào chuyên môn hóa, tập trung hóa.


16

c. Trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật: So với kinh tế nông hộ, kinh tế
trang trại mục tiêu là sản xuất hàng hóa bán ra thị trường để thu lợi nhuận. Do
vậy, đầu tư trang thiết bị và áp dụng những kỹ thuật mới cho việc sản xuất
kinh doanh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cho sản phẩm. Chỉ có như
vậy, kinh tế trang trại mới sản xuất ra khối lượng hàng hóa có sức cạnh tranh
trên thị trường. Rõ ràng, việc chuyển từ kinh tế hộ nông dân bình thường sang
làm chủ trang trại cần phải có những sự thay đổi lớn, từ tư duy đến trình độ kỹ
thuật, quản lý và phong cách làm việc mới trong nền kinh tế thị trường, đáp
ứng nhu cầu tất yếu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
d. Mối quan hệ thị trường: Đối với kinh tế trang trại, hoạt động sản xuất

kinh doanh phải luôn gắn chặt với thị trường. Do vậy, chủ trang trại phải luôn
tìm hiểu nghiên cứu thị trường, từ đó đưa ra chiến lược sản xuất kinh doanh
phù hợp.
e. Chủ trang trại - nhà kinh doanh: Tuy không hình thành bộ máy tổ
chức quản lý, chủ yếu là sử dụng lao động của gia đình, việc thuê mướn lao
động chỉ phát sinh khi thực sự cần thiết với quy mô hạn chế. Hiện nay một số
trang trại quy mô tương đối lớn đã thuê lao động thường xuyên. Chủ trang trại
là người có đầu óc tổ chức, biết hạch toán lỗ, lãi, có khao khát tham vọng làm
giàu.
1.1.3. Vai trò của kinh tế trang trại
Trang trại trên thế giới có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, khẳng
định vị trí vai trò của nó đối với quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn,
có thể nói mỗi trang trại là “tế bào” quan trọng của nền nông nghiệp hàng
hóa, là bộ phận quan trọng của hệ thống nông nghiệp. Kinh tế trang trại đã và
đang khơi dậy nhiều vùng đất hoang hóa, đồi núi trọc, sử dụng một phần sức
lao động dư thừa tại chỗ để sản xuất ra nông sản hàng hóa. Bên cạnh đó, nó


17

còn có vai trò quan trọng trong việc chống xói mòn, góp phần hạn chế lũ lụt
và hạn hán. Kinh tế trang trại phá vỡ nền sản xuất tự cung tự cấp, góp phần
tích cực hình thành và phát triển mạnh mẽ nền sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của con người. Kinh tế trang trại phát triển tạo ra sản phẩm
cung cấp đầu vào cho các ngành công nghiệp: công nghiệp chế biến, dịch
vụ…Bên cạnh đó, phát triển kinh tế trang trại còn góp phần gắn kết nhiều
nông dân lại với nhau, tính cộng đồng được củng cố, hạn chế tệ nạn xã hội,
khuyến khích mọi người làm ăn chân chính, vươn lên làm giàu chính đáng.
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp. Ngày nay, kinh tế trang trại là loại hình chủ yếu trong nông nghiệp ở

các nước phát triển và có vai trò to lớn và quyết định trong sản xuất nông
nghiệp. Ở nước ta, kinh tế trang trại (mà chủ yếu là trang trại gia đình) mặc dù
phát triển trong những năm gần đây, song vai trò tích cực và quan trọng của
kinh tế trang trại đã được thể hiện rõ nét cả về kinh tế cũng như mặt xã hội và
môi trường.
a. Về mặt kinh tê, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng
hóa cao, khắc phục dần tình trạng phân tán, tạo nên những vùng chuyên môn
hóa cao. Mặt khác, kinh tế trang trại thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp
phần phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ ở
vùng nông thôn. Thực tế cho thấy việc phát triển kinh tế trang trại ở những
nơi có điều kiện bao giờ cũng đi liền với việc khai thác và sử dụng một cách
hiệu quả các loại nguồn lực trong nông nghiệp, nông thôn so với kinh tế hộ.
Do vậy, phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào thúc đẩy sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế nông nghiệp ở nông thôn.
b. Về mặt xã hội, phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm
tăng số hộ giàu ở nông thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho lao
động. Điều này rất có ý nghĩa trong việc giải quyết vấn đề lao động và việc


18

làm, một trong những vấn đề bức xúc của nông nghiệp và nông thôn ở nước ta
hiện nay. Mặt khác, phát triển kinh tế trang trại còn góp phần thúc đẩy phát
triển kết cấu hạ tầng ở nông thôn và tạo tấm gương cho các hộ nông dân về
cách tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh… Do đó, phát triển kinh tế trang
trại góp phần giải quyết vấn đề xã hội và đổi mới bộ mặt xã hội nông thôn
nước ta hiện nay.
c. Về môi trường, do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực,
lâu dài của mình mà các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và quan
tâm bảo vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm vi không gian sinh

thái của trang trại và sau nữa là phạm vi từng vùng. Mặt khác phát triển kinh
tế trang trại góp phần khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên đất,
nước, rừng có hiệu quả hơn. Trang trại góp phần tăng diện tích rừng bao phủ,
tận dụng mặt nước nuôi trồng thủy sản, bảo vệ môi trường.
Vì vậy, phát triển kinh tế trang trại hiện nay là rất cần thiết, đáp ứng
đúng yêu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Kinh tế trang trại
ngày càng giữ vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đang trở thành
mô hình kinh tế phổ biến và có hiệu quả ở nông thôn hiện nay.
1.1.4. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, tiêu chí xác định kinh tế trang trại bao gồm điều kiện về diện
tích, giá trị sản lượng hàng hóa. Tiêu chí này sẽ được điều chỉnh phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, ổn định trong thời
gian tối thiểu là 5 năm.
Cụ thể, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn một số điều kiện
theo quy định.


19

- Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp phải có
diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu là 3,1 ha nếu thuộc vùng Đông Nam Bộ
và Đồng bằng Sông Cửu Long và 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại. Bên cạnh đó,
giá trị sản lượng hàng hóa phải đạt 700 triệu đồng/năm.
- Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000
triệu đồng/năm trở lên.
- Cơ sở sản xuất lâm nghiệp đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải có diện
tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu
đồng/năm trở lên.

Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn xác định kinh tế trang trại theo tiêu chí mới có hiệu lực
từ ngày 28/05/2011 và thay thế Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNNTCTK ngày 13/06/2000 và Thông tư số 74/2003/74/2003/TT-BNN ngày
04/07/2003.
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
1.2.1. Gia tăng số lượng các loại hình kinh tế trang trại
Gia tăng số lượng các loại hình kinh tế trang trại là quá trình thực hiện
phân công lao động trong loại hình kinh tế này. Cơ sở của quá trình này là
phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa sản xuất. Theo Torado (1990)
cho rằng sự phát triển nông nghiệp là quá trình chuyển đổi từ độc canh tới đa
dạng hóa rồi chuyên môn hóa. Nếu xét trên phương diện công nghệ quá trình
này từ công cụ thô sơ tiến tới công nghệ máy móc cùng với đầu tư vào công
nghiệp tiến tới giai đoạn cơ giới hóa nông nghiệp. Đây là quá trình sản xuất
quy mô hộ gia đình nhỏ tiến tới trang trại chuyên môn hóa, tận dụng lợi thế
quy mô để áp dụng công nghệ hiện đại, nhờ đó sản lượng tăng lên không
ngừng nhờ tăng năng suất [25]. Với cách tiếp cận mô hình sản xuất Sung
Sang Park (1992) cho rằng phát triển nông nghiệp, quá trình phát triển nông


20

nghiệp trải qua 3 giai đoạn: sơ khai, đang phát triển và phát triển. Mỗi giai
đoạn phát triển, sản lượng nông nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau.
Giai đoạn sơ khai, sự phát triển nông nghiệp chỉ dựa vào các yếu tố tự nhiên
và lao động (chủ yếu theo chiều rộng). Giai đoạn phát triển – sự phát triển
không chỉ dựa vào các yếu tố ban đầu mà còn dựa vào các yếu tố đầu vào
được sản xuất từ khu vực công nghiệp, đặc biệt là máy móc thiết bị kỹ thuật
hiện đại làm năng suất nông nghiệp tăng lên. Theo Park, quá trình này cũng là
quá trình chuyển dịch mạnh lao động khỏi nông nghiệp nhằm giải quyết tình
trạng lao động dư thừa [26].

Như vậy, lý thuyết về phát triển nông nghiệp đã chỉ ra sự cần thiết phải
chuyên môn hóa và phân công lao động. Với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã
hội của mỗi vùng hay địa phương khác nhau cùng với nhu cầu thị trường đã
dần hình thành các loại hình kinh tế trang trại khác nhau.
Các loại hình kinh tế trang trại theo cách phân chia của Tổng cục thống
kê gồm trang trại tổng hợp, trang trại trồng trọt, trang trại chăn nuôi. Từ đây
có thể chia nhỏ theo các nhóm ngành khác nhau.
Điều kiện để gia tăng số lượng các loại hình trang trại là:
-

Điều kiện tự nhiên của mỗi vùng
Nhu cầu thị trường
Khả năng của người sản xuất như: vốn, trình độ quản lý tổ chức…
Môi trường kinh doanh
Số lượng trang trại ngày càng tăng có nghĩa là các hộ gia đình, các cá thể
kinh doanh trang trại ngày càng nhiều. Nói cách khác, là làm tăng tuyệt đối
các trang trại; nhân rộng số lượng các trang trại hiện tại; làm cho loại hình
kinh tế trang trại phát triển lan tỏa sang những khu vực khác có thể thông qua
đó mà phát triển thêm số cơ sở; làm tăng số các trang trại mới. Nhờ phát triển
số lượng các trang trại sẽ làm cho các ngành kinh tế phát triển. Thực tế cho
thấy, do quy mô, tính chất, ngành nghề các trang trại không giống nhau. Có


21

những trang trại phát phát triển ở quy mô gia đình, thôn xóm nhưng cũng có
những trang trại phát triển ở quy mô xã, huyện. Do vậy, phát triển số lượng
trang trại cũng chính là mở rộng, nhân rộng số địa phương cũng như các
ngành nghề có sử dụng nông sản hàng hóa do các trang trại sản xuất ra.
Tiêu chí phản ánh sự phát triển số lượng trang trại: số lượng trang trại

tăng qua các năm, tốc độ tăng của các trang trại, số lượng trang trại của từng
ngành, từng khu vực, lĩnh vực sản xuất.
1.2.2. Phân bổ các loại hình trang trại phù hợp
Mỗi trang trại đều phải tiến hành hoạt động trên một vùng nào đó, đồng
thời có mối quan hệ với các trang trại cũng như những người sản xuất khác.
Việc phân bổ hợp lý bảo đảm sử dụng hợp lý tài nguyên và nâng cao hiệu quả
tài nguyên. Đồng thời việc phân bổ hợp lý còn bảo đảm không phá vỡ không
gian sản xuất và gây hiệu ứng hay ngoại tác xấu đối với các loại hình sản xuất
khác. Ví dụ trang trại lúa giống không thể gần những trang trại lúa thường vì
trong một vụ sẽ gây tác hại cho sản phẩm lúa giống. Việc phân bổ hợp lý
trang trại còn đảm bảo cho việc phát triển và khai thác hệ thống hạ tầng cơ sở
nông nghiệp như giao thông, thủy lợi, kho bãi và cả khâu chế biến bảo quản
sau này.
Việc phân bổ trang trại hợp lý là quá trình mạng lưới các trang trại theo
một quy hoạch trước, bảo đảm phân công và hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất có
tính chất dài hạn, đồng thời sự phân bổ này gắn liền với sự phân bổ sản xuất
của nền kinh tế.
Điều kiện để phân bổ:
- Loại hình, quy mô và tính chất của trang trại.
- Quy hoạch phát triển nông nghiệp của địa phương.
- Tình hình thực tế về địa hình, đất đai.


22

1.2.3. Phát triển quy mô trang trại
Quy mô trang trại là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh năng lực sản xuất của
trang trại. Tăng quy mô trang trại là làm tăng quy mô của từng đơn vị sản xuất
và quy mô của các điều kiện sản xuất. Vì vậy, khi quy mô trang trại tăng dẫn
đến tăng trưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Phát triển

quy mô trang trại thể hiện các mặt sau:
- Mở rộng quy mô, diện tích đất đai của trang trại: Đất đai là nguồn tài
nguyên thiên nhiên, có vai trò quan trọng trong sản xuất vật chất. Trong nông
nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đối với các trang trại, đất đai lại
càng có vai trò đặc biệt quan trọng. Việc mở rộng quy mô, diện tích trang trại
gắn liền với việc mở rộng quy mô sử dụng đất.
- Mở rộng quy mô lao động của trang trại: Quá trình sản xuất được tiến
hành khi hội tụ ba yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động.
Trong đó yếu tố lao động là yếu tố quan trọng nhất. Trong quá trình lao động
con người luôn sáng tạo, cải tiến công cụ, hợp tác cùng nhau để không ngừng
nâng cao năng suất lao động, qua đó trình độ kỹ thuật của người lao động,
kinh nghiệm sản xuất, chuyên môn hóa lao động ngày càng nâng cao. Trong
sản xuất nông nghiệp nước ta nói chung, đối với các trang trại nói riêng, chất
lượng lao động còn thấp, chưa có trang bị về trình độ chuyên môn, khó tiếp
cận những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến để ứng dụng vào sản xuất
nâng nghiệp. Do vậy, việc mở rộng quy mô lao động trang trại đòi hỏi không
những về mặt số lượng mà còn phải chú trọng về mặt chất lượng. Tuyển chọn,
đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn đang là nhu cầu cấp thiết của
các trang trại nước ta hiện nay.
- Gia tăng quy mô vốn đầu tư của trang trại: Vốn là yếu tố đầu vào quan
trọng của quá trình sản xuất. Vốn quyết định quy mô sản xuất của trang trại.
Hiện nay, hầu hết các trang trại nước ta có quy mô vốn manh mún, nhỏ bé.


23

Việc tiếp cận nguồn vốn đang là khó khăn, trở ngại với hầu hết các trang trại.
Điều này ảnh hưởng đến quyết định sản xuất kinh doanh của trang trại.
- Gia tăng giá trị sản xuất của trang trại: Giá trị sản xuất là chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của sản phẩm vật chất và dịch vụ sản xuất

ra trong một thời kì nhất định. Giá trị sản xuất của trang trại bao gồm giá trị
của các sản phẩm hàng hóa dịch vụ mà trang trại sản xuất ra.
- Gia tăng giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại: Gia tăng giá trị sản
lượng hàng hóa phản ánh kết quả việc sử dụng các nguồn lực sản xuất một
cách có hiệu quả.
1.2.4. Phát triển chủng loại và chất lượng sản phẩm
a. Phát triển về chủng loại sản phẩm mới: Người ta chia sản phẩm mới
làm 2 loại. Sản phẩm mới tương đối và sản phẩm mới tuyệt đối.
- Sản phẩm mới tương đối: Là sản phẩm đầu tiên trang trại sản xuất và
đưa ra thị trường, nhưng không mới đối với các trang trại khác và đối với thị
trường. Chúng cho phép trang trại mở rộng dòng sản phẩm và cho những cơ
hội sản xuất kinh doanh mới.
- Sản phẩm mới tuyệt đối: Là sản phẩm mới đối với trang trại và đối
với thị trường. Trang trại giống như người tiên phong đi đầu trong việc sản
xuất này.Sản phẩm này ra mắt người tiêu dùng lần đầu tiên.Đây là một quá
trình tương đối phức tạp và khó khăn.
Sự biến đổi danh mục sản phẩm trang trại gắn liền với sự phát triển sản
phẩm theo nhiều hướng khác nhau:
- Hoàn thiện sản phẩm hiện có.
- Phát triển sản phẩm mới tương đối.
- Phát triển sản phẩm mới tuyệt đối và loại bỏ sản phẩm không sinh lời.
b. Nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ
Trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập hiện nay, cạnh tranh trở
thành một yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các trang trại.


24

Khả năng cạnh tranh của trang trại được thể hiện qua hai chiến lược cơ bản là
phân biệt hóa sản phẩm (chất lượng sản phẩm) và chi phí thấp.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ trang trại sản xuất
ra, cần phải kiếm soát tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất từ khâu sản
xuất, thu hoạch, bảo quản sau thu hoạch, chế biến.
1.2.5. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Phát triển thị trường là việc tìm cách gia tăng doanh số qua việc đưa
nhiều sảm phẩm vào thị trường, làm cho thị trường của trang trại mở rộng, thị
phần ngày càng tăng lên. Nội dung phát triển thị trường bao gồm:
+ Phát triển thị trường về địa lý: Là việc mở rộng thị trường ở nhiều nơi,
làm thị phần trang trại tăng.
+ Phát triển thị trường về sản phẩm: Là việc các trang trại làm phong
phú, đa dạng sản phẩm hàng hóa nông sản.
- Thị trường trang trại ngày càng tăng thể hiện rằng nông sản hàng hóa
của trang trại càng được khách hàng ưu chuộng. Đây không chỉ là một trong
những tiêu chí phản ánh kết quả tiêu thụ hiện tại mà còn là điều kiện để trang
trại tiếp tục gia tăng sức mạnh cạnh tranh.
- Các tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trường của trang trại là:
+ Thị phần trang trại qua các năm.
+ Chủng loại nông sản hàng hóa trang trại.
+ Chất lượng nông sản hàng hóa tăng qua các năm.
1.2.6. Nâng cao kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại
a. Kêt quả sản xuất kinh doanh của trang trại
Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại phản ánh việc sử dụng các
nguồn lực, trình độ và năng lực quản lý của chủ trang trại, việc áp dụng khoa
học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất của trang trại.
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại


25

• Giá trị sản xuất (Gross Output – GO)

Giá trị sản xuất của hoạt động kinh tế trang trại: Là toàn bộ của cải vật
chất và dịch vụ do trang trại tạo ra trong một thời gian, hay một chu kỳ sản
xuất nhất định. Đối với trang trại, thường tính là một năm.
- Về giá: Sản phẩm hàng hóa dịch vụ bán ra tính theo giá bán thực tế; sản
phẩm để tiêu dung, cho, biếu, tặng tính theo giá bán bình quân năm của người
sản xuất tại địa phương.
Trong đó:
Qi : Sản lượng thu hoạch trong kỳ của sản phẩm thứ i
:
Đơn giá sản xuất bình quân của sản phẩm thứ i
n : Số lượng sản phẩm thu hoạch
i : Sản phẩm thu hoạch
• Tổng doanh thu của trang trại (Total Revenue – TR)
Là tổng giá trị thu được (chưa trừ chi phí) của tất cả các hoạt động sản
xuất kinh doanh và dịch vụ do trang trại sản xuất và tiêu thụ.
Tổng thu của trang trại bao gồm doanh thu bán hàng (tiền bán sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho khách hàng) và giá trị sản phẩm để tiêu
dùng, cho, biếu, tặng… không tính giá trị sản phẩm đang trong quá trình sản
xuất dở dang.
• Giá trị gia tăng (Value Added – VA)
Giá trị gia tăng là phần chêch lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, phản ánh phần giá trị mới tăng thêm do kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của trang trại trong một thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định.
VA = GO – IC
Trong đó:
VA: Giá trị gia tăng
GO: Giá trị sản xuất
IC: Chi phí trung gian
• Chi phí trung gian (Intermediate Cost – IC)



×