Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 123 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Loan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................2
5. Bố cục của luận văn...............................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................3
CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI..................................................................................................6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI......................6
1.1.1. Một số khái niệm.............................................................................6
1.1.2. Đặc trưng của trang trại.................................................................8
1.1.3. Phân loại trang trại.......................................................................12
1.1.4 Tiêu chí nhận dạng trang trại.......................................................12
1.1.5. Vai trò của trang trại trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội 14
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI...............................18
1.2.1. Gia tăng số lượng các trang trại...................................................18
1.2.2. Phát triển quy mô các nguồn lực của các trang trại..................19
1.2.3. Phát triển về chủng loại và chất lượng sản phẩm......................21
1.2.4. Liên kết sản xuất của các trang trại............................................22
1.2.5. Phát triển thị trường của các trang trại......................................24


1.2.6. Gia tăng kết quả và hiệu quả sản xuất.........................................25
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI. .26
1.3.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................26
1.3.2. Điều kiện xã hội.............................................................................30


1.3.3. Điều kiện kinh tế..........................................................................32
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI......................35
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển trang trại ở các nước trên thế giới.......35
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam...............37
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TẠI TỈNH HÀ TĨNH THỜI GIAN QUA.....................................................38
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN TỈNH HÀ TĨNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI........................................................38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................38
2.1.2. Điều kiện xã hội tỉnh Hà Tĩnh.....................................................45
2.1.3. Điều kiện kinh tế tỉnh Hà Tĩnh..................................................49
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TẠI TỈNH HÀ
TĨNH THỜI GIAN QUA.................................................................................53
2.2.1. Tình hình phát triển số lượng trang trại tại tỉnh Hà Tĩnh........53
2.2.2. Thực trạng phát triển quy mô các nguồn lực của trang trại.....56
2.2.3. Thực trạng về chủng loại và chất lượng nông sản, hàng hóa....69
2.2.4. Tình hình liên kết sản xuất và tổ chức tiêu thụ..........................70
2.2.5. Kết quả sản xuất của trang trại tỉnh Hà Tĩnh năm 2012...........71
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TỈNH
HÀ TĨNH.........................................................................................................73
2.3.1. Thành công và hạn chế.................................................................73
2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế......................................................74
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TẠI
TỈNH HÀ TĨNH THỜI GIAN TỚI..............................................................76

3.1. CƠ SỞ CỦA VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP........................................76
3.1.1. Sự biến động của các yếu tố môi trường.....................................76


3.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh trong
thời gian tới.............................................................................................77
3.1.3. Định hướng, mục tiêu phát triển trang trại tỉnh Hà Tĩnh thời
gian tới.....................................................................................................81
3.1.4 Dự báo một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển KTTT Hà Tĩnh
trong tương lai..........................................................................................82
3.1.5 Các quan điểm có tính nguyên tắc khi xây dựng giải pháp.........85
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ......................................................................89
3.2.1. Phát triển về mặt số lượng các trang trại...................................89
3.2.2. Mở rộng quy mô các nguồn lực...................................................91
3.2.3. Tăng chủng loại và nâng cao chất lượng sản phẩm.................100
3.2.4. Tăng cường liên kết sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ.104
3.2.5. Các giải pháp gia tăng kết quả sản xuất...................................107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10

Chữ viết tắt
BNN
CNH
GO
GDP
HĐH
HTX
KT-XH
KTTT
SXKD
TCTK

Nguyên nghĩa
Bộ nông nghiệp
Công nghiệp hóa
Gross Output
Gross Domestic Product
Hiện đại hóa
Hợp tác xã
Kinh tế - Xã hội
Kinh tế trang trại
Sản xuất kinh doanh
Tổng cục Thống kê



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20
2.21
3.1

Tên bảng

Trang


Dân số, diện tích, mật độ dân số Hà Tĩnh.
Dân số, diện tích, mật độ dân số Hà Tĩnh phân theo

46

huyện, thị năm 2012.
Lao động tỉnh Hà Tĩnh qua các năm.
Lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng GDP Hà Tĩnh qua các năm.
Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Hà Tĩnh.
Số lượng trang trại ở Bắc Trung Bộ qua các năm.
Tốc độ tăng số lượng trang trại qua các năm.
Số lượng trang trại phân theo huyện, thị qua các năm.
Số lượng trang trại phân theo lĩnh vực sản xuất ở tỉnh Hà
Tĩnh qua các năm..
Hiện trạng sử dụng đất Hà Tĩnh qua các năm.
Diện tích và cơ cấu đất trang trại sử dụng năm 2012.
Cơ cấu trang trại theo qui mô vốn năm 2012.
Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành của trang trại
tỉnh Hà Tĩnh qua các năm.
Nguồn vốn sản xuất kinh doanh phân theo nguồn hình
thành và theo loại hình trang trại năm 2012.
Số lao động làm việc trang trại Hà Tĩnh năm 2012.
Phân loại chủ trang trại theo nhóm tuổi và theo giới tính
năm 2012.
Trình độ chuyên môn chủ trang trại và lao động năm
2012.
Một số chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng Hà Tĩnh năm 2012.
Cơ sở vật chất trang trại năm 2012.

Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh năm
2012.
Dự báo tình hình cung cầu lương thực thế giới đến năm

47
48
49
50
51
55
55
56
57
58
59
61
61
62
64
65
66
67
69
73
85


3.2
3.3
3.4


2018
Dự báo nhu cầu tiêu dùng nông sản trong nước đến năm
2030
Sản phẩm cây trồng vật nuôi chủ lực của từng huyện
Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp ước tính đến năm 2020

86
92
94


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu
hình vẽ
2.1
2.2

Tên hình vẽ
Bản đồ địa lý tỉnh Hà Tĩnh
Cơ cấu đất tỉnh Hà Tĩnh

Trang
40
42


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trang trại là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất nông
nghiệp hàng hóa. Ở Việt Nam trang trại đã có từ lâu nhưng trong một thời
gian dài không được quan tâm phát triển. Nhờ quá trình thực hiện chủ
trương, đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, nhất là với Nghị quyết
10/NQ-TW ngày 05/04/1988 của Bộ chính trị được coi là một khâu đột phá
quan trọng trong công cuộc đổi mới nông nghiệp nông thôn dẫn đến những
thay đổi sâu sắc trong bản thân nền nông nghiệp, khẳng định vai trò to lớn
của kinh tế trang trại. Tiếp theo đó nhiều bộ luật quan trọng trong đó có luật
Đất đai năm 1993, cùng với nhiều Văn bản, Nghị quyết và các chính sách
phát triển kinh tế được ban hành. Qua đó làm cho kinh tế trang trại ngày càng
có buớc phát triển mạnh mẽ hơn.
Sự ra đơì và phát triển của kinh tế trang trại đã thể hiện được những vai
trò, vị trí quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và quá
trình thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp - nông thôn nói riêng. Phát triển kinh
tế trang trại là cơ sở là động lực to lớn để đưa nền nông nghiệp nước ta tiến
lên phát triển theo con đường sản xuất hàng hóa tập trung với qui mô lớn ,
phục vụ theo nhu cầu thị trường,và góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
nông thôn.
Song quá trình phát triển kinh tế trang trại ở nước ta nói chung cũng như
ở Hà Tĩnh nói riêng đang còn nhiều vấn đề khó khăn và tồn tại. Mặc dù Hà
Tĩnh là vùng đất có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển kinh tế trang trại.
Tuy nhiên các trang trại trên địa bàn tỉnh vẫn đang gặp nhiều khó khăn về
định hướng kinh doanh, đất đai, vốn, lao động, thị trường tiêu thụ….Từ đó,
đòi hỏi phải nghiên cứu, tổng kết cả về lý luận và thực tiễn để tìm ra giải
pháp tốt nhất nhằm phát triển kinh tế trang trại góp phần đẩy mạnh quá trình


2


công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Tĩnh.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Phát triển kinh tế trang
trại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến việc phát triển trang trại.
- Phân tích thực trạng phát triển trang trại thời gian qua tại Hà Tĩnh.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển trang trại trong thời gian tới tại tỉnh
Hà Tĩnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến việc phát triển trang trại tại tỉnh Hà Tĩnh.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu một số nội dung của phát triển trang
trại tại tỉnh Hà Tĩnh.
- Không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Thời gian: Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa
trong 5 năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử.
- Phương pháp phân tích thực chứng, phân tích chuẩn tắc.
- Phương pháp điều tra, khảo sát, phân tích, so sánh, phương pháp
chuyên gia, tổng hợp, khái quát hóa…


3


5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các bảng, kết luận, tài liệu tham
khảo, đề tài chia làm 03 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế trang trại.
Chương 2: Thực trạng phát triển KT T T tỉnh Hà Tĩnh thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp phát triển KTTT tại tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vấn đề kinh tế trang trại đã được các nước, các tổ chức quốc tế và các
nhà khoa học hết sức quan tâm, đã có nhiều công trình đi sâu vào nghiên cứu
những vấn đề cụ thể về phát triển KTTT, đề ra các giải pháp nhằm khắc phục,
tháo gỡ những điều còn bất cập trong quá trình xây dựng và phát triển. Theo
các nguồn công bố chính thức cho thấy những năm gần đây đã có rất nhiều
công trình khoa học nghiên cứu để từng bước hoàn thiện các vấn đề lý luận và
giải quyết các yêu cầu thực tiễn đặt ra trong quá trình phát triển KTTT ở Việt
Nam. Những công trình nghiên cứu về KTTT đã được triển khai và có kết quả
thiết thực góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển KTTT ở nước ta.
Trong cuốn “Kinh tế trang trại vùng đồi núi” của Trần Đức chủ biên. Tác
giả đã tổng kết về hướng phát triển KTTT của vùng đồi núi, đây là một hướng
phát triển kinh tế cho vùng cao, nhất là những vùng có điều kiện đất đai rộng
lớn, điều kiện tự nhiên cho phép phát triển kinh tế trang trại nhằm tạo ra nhiều
sản phẩm hàng hóa cho xã hội, làm giàu cho hộ và cho vùng, kinh nghiệm này
cần sớm trở thành hiện thực đối với vùng núi cao ở nước ta.
Trong cuốn “Kinh tế trang trại các tỉnh trung du miền núi phía Băc”.
(2001). Tác giả Nguyễn Đức Thịnh làm rõ về mặt lý luận, KTTT là bước phát
triển tất yếu của nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong quá trình chuyển từ
sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá trong nền kinh tế thị trường,
trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá; Phân tích đánh giá
một cách khoa học, khách quan thực trạng tình hình phát triển KTTT gia đình



4

ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc; Đề xuất quan điểm, chính sách và giải
pháp cơ bản để khuyến khích phát triển KTTT vùng trung du miền núi phía
Bắc.
Bài báo: “Kinh tế trang trại- Góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc dân”
tác giả Đinh Phỉ Hổ đăng trên Tạp chí khoa học và công nghệ Bình Định (số
5/2005). Bài báo đã nêu lên lợi ích của việc phát triển KTTT đó là loại hình
sản xuất này vừa nâng cao năng suất lao động, tỷ suất hàng hoá; vừa tạo sản
phẩm đồng nhất về chất lượng, tạo được thương hiệu, cạnh tranh với hàng
nông sản thế giới. Nêu lên được tác động của KTTT đối với tăng trưởng kinh
tế và hội nhập quốc tế.
Bài báo “Trang trại gia đình – Một loại hình doanh nghiệp mới trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” tác giả Lê Trường Sơn đăng trên tạp chí
Khoa học và Pháp luật (Số 3/2004). Trong phạm vi bài viết này tác giả đề cập
đến sự cần thiết phải công nhận loại hình TT gia đình trong hệ thống các chủ
thể kinh doanh trong cơ chế thị trường. Bài viết cho thấy mặc dù trang trại gia
đình dựa trên cơ sở hộ gia đình, nhưng trang trại gia đình có sự khác biệt lớn
so với hộ gia đình thể hiện ở mục đích, quy mô và trình độ sản xuất và trang
trại gia đình đã và đang ngày càng thể hiện rõ tính chất của một loại hình
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn ở nước ta.
Ngoài ra tác giả cũng đã nghiên cứu công trình của các nghiên cứu sinh
về kinh tế trang trại trong nhiều vùng của cả nước đã bảo vệ thành công như
công trình: "Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn duyên hải Nam Trung
bộ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa" của tác giả Đào Hữu Hòa
(2008). Tác giả đã đề cập đến phát triển KTTT là việc gia tăng mức độ đóng
góp về giá trị sản lượng và sản lượng hàng hoá nông sản của các trang trại cho
nền kinh tế, đồng thời phát huy vai trò tiên phong của nó trong việc thúc đẩy
tăng trưởng, giải quyết việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn theo
hướng hiện đại gắn với yêu cầu bền vững. Bên cạnh đó công trình đã đi sâu



5

vào nghiên cứu và làm rõ vai trò của chuỗi giá trị nông sản trong phát triển
KTTT, lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với việc hình thành
và phát triển KTTT ở Việt Nam cũng như vùng duyên hải Nam Trung Bộ.
Các luận văn thạc sỹ như : “Phát triển kinh tế trang trại trong lĩnh vực
nông lâm tại tỉnh Quảng Nam” của tác giả Võ Thiện Chín (2011) ; "Giải pháp
phát triển trang trại tại tỉnh Gia Lai" của tác giả Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
(2013). Hầu hết các tác giả đã đề cập đến lý thuyết về kinh tế trang trại, thực
trạng về triển vọng phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam, những bài học
kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn nghiên cứu từng vùng trong cả nước và trên
thế giới đồng thời đưa ra những giải pháp phát triển kinh tế trang trại cho từng
vùng phù hợp với cơ chế thị trường và đi tới kết luận thống nhất phát triển
kinh tế trang trại ở nước ta là một hướng đi tất yếu nhằm phát triển nông
nghiệp, nông thôn toàn diện và bền vững. Tất cả các công trình nghiên cứu đã
công bố ở trên là những tài liệu hết sức quí giá cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Tuy nhiên kinh tế trang trại là một chủ đề rất rộng, mỗi công trình của tác giả
đi sâu khai thác ở một khía cạnh nhất định, những đề xuất giải pháp nhằm
phát triển trang trại xuất phát từ những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội
khác nhau, nên khó có thể áp dụng chung cho các địa phương, mặt khác thực
tế luôn được vận động không ngừng và vì thế có những vấn đề nghiên cứu
mới cần được bổ sung hoàn thiện.
Hiện tại chưa có công trình cụ thể nào nghiên cứu về kinh tế trang trại
tỉnh Hà Tĩnh trên nền tảng tương đối đầy đủ về cơ sở lý luận và thực tiễn. Do
vậy đề tài mà tác giả lựa chọn không trùng với bất cứ công trình khoa học
hay luận văn nào đã công bố. Các công trình nghiên cứu, bài báo khoa học,
tài liệu liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến đề tài được tác giả tiếp thu, kế
thừa có chọn lọc trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.



6

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1.1. Một số khái niệm
a. Trang trại
Hiện nay trong các tài liệu nghiên cứu trang trại đã được nhìn nhận dưới
nhiều quan điểm khác nhau, nhưng chúng đều có những điểm chung như sau:
Trang trại là một cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá trong nông, lâm,
ngư nghiệp. Có nguồn gốc hình thành và phát triển từ kinh tế nông hộ nhưng
ở vào giai đoạn có trình độ tổ chức quản lý sản xuất hàng hoá cao hơn. Khai
thác và sử dụng các nguồn lực kinh tế ở địa phương (đất đai, vốn, lao động,
ứng dụng khoa học công nghệ). Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn liền
với nền kinh tế thị trường.
Ngoài ra, qua thực tiễn cho thấy lĩnh vực hoạt động của trang trại không
chỉ bó hẹp trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, mà còn mở rộng thêm một
số hoạt động kinh doanh dịch vụ hỗ trợ các yếu tố đầu vào, đầu ra và các hoạt
động chế biến nhằm tăng thu nhập.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên theo tác giả:
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư
nghiệp có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của người chủ độc lập, sản xuất được tiến
hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung tương đối
lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động
tự chủ và luôn gắn với thị trường.



7

Trong điều kiện kinh tế thị trường, trang trại mang đầy đủ những đặc
trưng nêu trên. Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn cụ thể ở mỗi nước những đặc
trưng đó có thể được biểu hiện ở mức độ khác nhau.
b. Kinh tế trang trại
Để hiểu hơn khái niệm về kinh tế trang trại trước hết cần phân biệt các
thuật ngữ về “trang trại” và “kinh tế trang trại”. Hiện nay hai thuật ngữ này
trong nhiều trường hợp được sử dụng như là thuật ngữ đồng nghĩa.
Về thực chất “trang trại” và “kinh tế trang trại” là những khái niệm
không đồng nhất. Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản
xuất và các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của
trang trại còn trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là
chủ thể của các quan hệ kinh tế đó.
Ngoài mặt kinh tế trang trại còn được nhìn nhận từ mặt xã hội và môi
trường.
Về mặt xã hội trang trại là một tổ chức cơ sở xã hội trong đó các quan hệ
xã hội đan xen nhau như quan hệ chủ trang trại với người làm thuê, quan hệ
giữa các thành viên trong gia đình chủ trang trại (với tư cách tế bào xã hội).
Về mặt môi trường trang trai là không gian sinh thái, trong đó diễn ra các
quan hệ sinh thái đa dạng. Không gian sinh thái trang trại có quan hệ chặt chẽ
và ảnh hưởng qua lại trực tiếp với hệ sinh thái của vùng.
Ba mặt trên của trang trại có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại
lẫn nhau. Sự kết hợp hài hào giữa ba mặt này sẽ đảm bảo cho kinh tế trang
trại phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và sử dụng tốt các nguồn lực.
Tuy nhiên trong các mặt kinh tế, xã hội và môi trường của trang trại thì
mặt kinh tế là mặt cơ bản chứa đựng những nội dung cốt lõi của trang trại. Vì
vậy trong nhiều trường hợp khi nói đến kinh tế trang trại tức là nói tới mặt

kinh tế của trang trại, người ta gọi tắt là trang trại.


8

c. Phát triển kinh tế trang trại
Trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất và những mối quan hệ kinh tế
nảy sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Như
vậy có thể hiểu phát triển kinh tế trang trại là quá trình tăng cường các yếu tố
vật chất của trang trại cả về mặt số lượng và chất lượng, đồng thời là quá trình
giải quyết hài hòa hơn các mối quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của trang trại. Phát triển kinh tế trang trại phải được đặt trong
mối quan hệ hài hòa với yếu tố xã hội và bảo vệ môi trường là cơ sở cho sự
phát triển bền vững của trang trại.
Luận án “Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn duyên hải Nam Trung
bộ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” TS. Đào Hữu Hòa đề cập
đến: “Phát triển kinh tế trang trại là việc gia tăng mức độ đóng góp về giá trị
sản lượng và sản lượng hàng hoá nông sản của các trang trại cho nền kinh tế,
đồng thời phát huy vai trò tiên phong của nó trong việc thúc đẩy tăng trưởng,
giải quyết việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại
gắn với yêu cầu bền vững” [15, tr.31].
Từ những lý luận trên theo tác giả: “Phát triển kinh tế trang trại là việc
khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp
phần phát triển nông nghiệp bền vững; tạo việc làm, tăng thu nhập; khuyến
khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo; phân bổ lại lao động, dân cư,
xây dựng nông thôn mới”.
1.1.2. Đặc trưng của trang trại
- Mục đích chủ yếu của trang trại là kinh doanh nông sản phẩm hàng
hoá theo nhu cầu thị trường.
Kinh tế trang trại đi lên từ kinh tế hộ nông dân, trong quá trình phát triển

kinh tế hộ gia đình đã vượt qua được giai đoạn tự cung tự cấp, vươn lên sản
xuất hàng hóa nông-lâm-thủy sản bán ra thị trường nhằm thu lợi nhuận.


9

Đây là đặc điểm quan trọng nhất của trang trại. Tỷ suất hàng hóa càng
cao thể hiện bản chất và trình độ phát triển của trang trại. Sản xuất nông
nghiệp theo kiểu truyền thống tự cung, tự cấp chỉ giải quyết nhu cầu của
chính người sản xuất, lượng sản phẩm dư thừa đem bán trên thị trường chiếm
một tỉ trọng rất nhỏ so với khối lượng nông sản mà họ sản xuất ra. Các hộ
nông dân cũng cố gắng bán bất kì thứ nông sản nào do chính bản thân họ sản
xuất ra giai đoạn này gọi là thương mại hóa sản phẩm. Sau đó hộ nông dân
sản xuất ra hàng hóa theo yêu cầu của thị trường- đó là giai đoạn sản xuất
hàng hóa của hộ đã đạt đến một cấp độ cao hơn, một bộ phận nông dân đã
phát triển đến hình thức sản xuất theo mô hình trang trại.
Đặc trưng sản xuất hàng hóa là đặc trưng quan trọng nhất, bởi vì mục
đích sản xuất hàng hóa chi phối và ảnh hưởng rất lớn, thậm chí quyết định tới
tất cả đặc trưng khác của trang trại. Đặc trưng về mục đích sản xuất hàng hóa
có thể biểu thị về mặt lượng bằng những chi tiêu chủ yếu như giá trị sản xuất
hàng hóa tạo ra trong một năm của trang trại; tỷ suất hàng hóa của trang trại.
- Trong trang trại, các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất và tiền vốn
được tập trung tới quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng
hoá.
Trong nông nghiệp cũng như trong các ngành sản xuất vật chất khác,
sản xuất hàng hoá chỉ có thể được tiến hành khi các yếu tố sản xuất được tập
trung với quy mô nào đó.
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được trong nông nghiệp.
Không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiêp. Tuy nhiên phải có tích tụ
tập trung ruộng đất đến một mức độ nào đó thì mới có sản xuất hàng hóa.

Phải đạt tới một qui mô tối thiểu nào đó thì mới có thể bố trí cơ cấu cây trồng
hợp lý, đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh. Đặc điểm này được
quy định bởi chính đặc điểm về mục đích sản xuất của trang trại. Tuy nhiên


10

trong điều kiện khí hậu bình thường, năng lực sản xuất của đất đai phụ thuộc
vào trình độ thâm canh, vào tiến bộ khoa học kĩ thuật được áp dụng trong
nông nghiệp. Vì vậy điều kiện về qui mô kinh doanh đất đai để hình thành
trang trại cũng có thể thay đổi theo thời gian. Sự tập trung về tài sản tiền vốn
cũng là điều tối quan trọng đối với quá trình hình thành và phát triển của các
trang trại. Sản xuất kinh doanh hàng hóa đòi hỏi phải có lượng vốn ban đầu
nhất định để đầu tư các khoản chi phí đầu vào. Do đó, ở các trang trại sản
xuất hàng hoá chỉ có thể được thực hiện khi ruộng đất, tiền vốn, tư liệu sản
xuất,... được tập trung tới quy mô đủ lớn.
- Tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một
người chủ độc lập.
Người chủ độc lập ở đây là người hoàn toàn có quyền tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Người chủ trang trại là người nắm giữ một phần
hoặc toàn phần về quyền sở hữu tài sản nếu như nắm quyền sử dụng tài sản,
thì tài sản này có thể được hình thành dưới hình thức vốn góp hoặc đi thuê tài
sản tài chính, như vậy xét dưới góc độ là tài sản của trang trại thì tài sản dù
được hình thành bằng cách nào nó vẫn thuộc quyền sử dụng của trang trại, có
thể tạo ra lợi ích về kinh tế trong tương lai. Đứng trên khía cạnh của quan hệ
sản xuất, người chủ trang trại là người có quyền định đoạt sản xuất, người chủ
trang trại là người có quyền định đoạt sản phẩm do trang trại sản xuất ra.
- Cách thức tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong trang trại ngày
càng mang tính khoa học, chuyên nghiệp.
Trong kinh tế hộ gia đình nông dân do tính chất sản xuất đơn giản và

quy mô sản xuất nhỏ với mục đích tự cung tự cấp là chính do vậy việc điều
hành sản xuất của chủ hộ vẫn còn mang nặng tính tryền thống, người chủ hộ
chỉ cần có kinh nghiệm sản xuất và cần cù lao động theo kinh nghiệm cha
truyền con nối. Nhưng đối với trang trại, với mục đích chính là sản xuất hàng


11

hoá và bị các yếu tố lợi nhuận, giá cả, cạnh tranh chi phối ngày càng nhiều thì
cách quản lý theo kiểu truyền thống không còn phù hợp nữa. Sản xuất đòi hỏi
phải có phương án hợp lý lựa chọn cây trồng, vật nuôi, quy hoạch ruộng đất,
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật sản xuất, áp dụng các công nghệ và quy
trình sản xuất thâm canh, kế hoạch tài chính, hạch toán giá thành, lợi nhuận,
phân tích kinh doanh…. Do vậy việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của trang trại đòi hỏi phải dựa trên cơ sở những kiến thức khoa
học và ngày càng mang tính chuyên nghiệp, đi vào chiều sâu.
- Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến
thức và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp và có hiểu biết nhất định về kinh
doanh, về thị trường.
Như đã xác định ở trên, một trang trại phải có qui mô tập trung ruộng
đất và tiền vốn nhất định, hoạt động kinh tế của trang trại phải chủ yếu là sản
xuất hàng hoá. Muốn vậy người chủ trang trại phải là người có ý chí, có hiểu
biết cần thiết về kỹ thuật sản xuất và có năng lực nhất định về tổ chức quản lý
sản xuất kinh doanh nông nghiệp; có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nông
lâm nghiệm và sự hiểu biết về kinh tế như hạch toán; phân tích và sự biến
động thị trường. Tuy nhiên những tố chất này không phải tự nhiên mà có nó
được hình thành từ khi tạo lập trang trại và dần dần được tích lũy thêm trong
quá trình sản xuất. Những tố chất đó của người chủ trang trại được thể hiện
rất rõ trong tư duy, trong ý thức và trong cung cách tổ chức quản lý sản xuất
của họ mà các chủ hộ tự cấp tự túc không có được.

Như vậy, mặc dù cũng dựa trên cơ sở hộ gia đình, nhưng trang trại có sự
khác biệt rất lớn so với hộ gia đình thể hiện ở mục đích, quy mô và trình độ
sản xuất. Trang trại đã và đang ngày càng thể hiện rõ tính chất của loại hình
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn ở nước ta.


12

1.1.3. Phân loại trang trại
- Phân loại theo cơ cấu sản xuất gồm có: Trang trại sản xuất chuyên môn
hóa, Trang trại kinh doanh tổng hợp.
- Phân loại theo hình thức quản lý gồm có: Trang trại gia đình, trang trại
liên doanh, trang trại hợp doanh kiểu cổ phần.
- Phân loại theo nguồn thu nhập của các trang trại gồm có: trang trại
thuần nông và trang trại không thuần nông.
- Phân loại theo quy mô hoạt động trang trại được chia thành 3 loại:
Trang trại có qui mô nhỏ, trang trại có qui mô vừa và trang trại có qui mô lớn.
- Phân loại theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất bao gồm:
Trường hợp phổ biến là người chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu sản
xuất từ đất đai, công cụ máy móc đến chuồng trại kho bãi.
Hình thức thứ 2 chủ trang trại chỉ sở hữu một phần tư liệu sản xuất công
một phần phải đi thuê của người khác.
Hình thức thứ 3 chủ trang trại hoàn toàn không có tư liệu sản xuất mà
phải đi thuê.
1.1.4 Tiêu chí nhận dạng trang trại
* Theo thông tư liên tịch Số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK ngay
23/06/2000 và Thông tư liên tịch số 74/TTLT/BNN-TCTK ngày 20/05/2003
của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và tổng cục thống kê, tiêu chí
định lượng được xá định như sau:
Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được

xác định là trang trại phải đạt được cả hai tiêu chí định lượng sau đây:
1. Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm:
- Các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên.
- Các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.


13

2. Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông
hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
a. Đối với trang trại trồng trọt.
(1) Trang trại trồng cây hàng năm.
+ Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên
(2) Trang trại trồng cây lâu năm
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung
+ Từ 5 ha trở lên đối với ở các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên
+ Trang trại trồng hồ tiêu 0,5 ha trở lên
(3) Trang trại lâm nghiệp
+ Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước
b. Đối với trang trại chăn nuôi
(1) Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò, v.v...
+ Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên
+ Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên
(2) Chăn nuôi gia súc: lợn, dê, v.v...
+ Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên đối với hơn 20 con trở lên, đối
với dê, cừu từ 100 con trở lên.
+ Chăn nuôi lợn thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn
sữa), dê thịt từ 200 con trở lên.
(3) Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng, v.v... có thường xuyên từ

2.000 con trở lên (không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
c. Trang trại nuôi trồng thuỷ sản
- Diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản có từ 2 ha trở lên (riêng đối
với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).


14

d. Đối với các loại sản phẩm nông, lâm, nuôi trồng thủy sản có tính chất
đặc thù như: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thủy sản và thuỷ
đặc sản, thì tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hoá (tiêu chí 1).
* Theo thông tư liên tịch số Số: 27/2011/TT-BNNPTNT ngày
13/04/2011 của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông tiêu chí định lượng được
xác định như sau :
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000
triệu đồng/năm trở lên;
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
1.1.5. Vai trò của trang trại trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội
- Phát triển kinh tế trang trại thúc đẩy chuyên môn hoá sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp - nông thôn và phát triển kinh tế hàng hoá.
Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại ở nước ta hiện nay là xu
hướng tất yếu của tập trung hoá, chuyên môn hoá và thị trường hoá sản xuất

nông nghiệp, góp phần tích cực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng
hoá cao, khắc phục dần tình trạng manh mún, phân tán, tạo nên những vùng
chuyên canh hoá, tập trung hoá và thâm canh cao, tạo điều kiện thúc đẩy công
nghiệp phát triển, nhất là công nghiệp chế biến, thương mại và dịch vụ, góp


15

phần làm nông thôn phát triển. Nhiều chủ trang trại đã đầu tư hoặc tự giác
hợp tác với nhau để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị công nghiệp để chế
biến sản phẩm tạo ra những bán thành phẩm nông sản hàng hoá cung cấp đầu
vào cho các cơ sở chế biến hàng xuất khẩu của nhà nước. Một số doanh
nghiệp Nhà nước đã hợp tác với các trang trại thực hiện đầu tư ứng trước vốn
cho chủ trang trại và bao tiêu toàn bộ sản phẩm, tạo thế chủ động về nguồn
nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh. Một số lâm trường đã khoán khoanh
nuôi, bảo vệ, chăm sóc rừng cho các hộ dân, điều đó tạo ra sự phân công và
hợp tác, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.
- Phát triển kinh tế trang trại làm tăng giá trị sản xuất nông nghiệp.
Lợi thế về quy mô của các trang trại (quy mô đất đai, lao động...) giúp
các trang trại tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn. Trang trại có điều kiện
thuận lợi trong cả việc giảm giá thành các yếu tố đầu vào và cả trong quản
lý, tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt dễ dàng hơn khi áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, sử dụng máy móc, trang thiết bị hiện đại trong hoạt động sản xuất.
Với các hộ gia đình, chi phí cho các thiết bị này chiếm tỷ lệ quá lớn so với
thu nhập và giá trị sản phẩm làm ra, nên thông thường họ phải đi thuê, tỷ suất
lợi nhuận vì thế thấp, khiến cho giá trị của ngành nông nghiệp giảm theo.
Cũng nhờ qui mô lớn, chuyên môn hóa cao, cùng với tính chất sản xuất
hàng hóa mà sản phẩm của trang trại là những sản phẩm có giá trị cao. Thông
thường thì những người làm trang trại hiểu rõ mục đích sản xuất kinh doanh

của mình đó là cung cấp cho thị trường nên họ chỉ chọn kinh doanh những
loại cây, con sao cho có hiệu quả kinh tế cao đáp ứng yêu cầu thị trường đòi
hỏi. Hơn thế nữa sản phẩm làm ra có giá thành cạnh tranh, chất lượng đồng
đều, có khả năng cung cấp với khối lượng lớn. Giá trị sản phẩm cao không chỉ
đem lại thu nhập cho chủ trang trại mà trong phạm vi toàn ngành, nó sẽ là
phần đóng góp đáng kể để gia tăng giá trị ngành sản xuất nông nghiệp.


16

- Phát triển kinh tế trang trại đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Kinh tế trang trại là một bước phát triển mới của nền sản xuất xã hội, là
nhân tố mới ở nông thôn, là động lực mới, nối tiếp và phát huy động lực kinh
tế hộ nông dân, là sự đột phá trong bước chuyển sang sản xuất nông nghiệp
hàng hoá, tạo ra sức sản xuất mới, có khả năng tạo ra khối lượng lớn về nông
sản hàng hoá đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Kinh tế trang trại
làm ra sản phẩm để bán theo yêu cầu của thị trường, nên nó kích thích sản
xuất và đòi hỏi cạnh tranh để tồn tại, phát triển. Để giành thắng lợi trong cạnh
tranh, các trang trại phải nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm,
giảm giá thành để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn vậy, trang
trại phải biết đầu tư quy mô sản xuất hợp lý, đầu tư khoa học công nghệ, máy
móc thiết bị, tăng cường quản lý...,do đó kinh tế trang trại đã góp phần thúc
đẩy nhanh việc sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp nông thôn. Sự tập trung
sản xuất đòi hỏi các trang trại tất yếu phải tiến hành cơ giới hoá, điện khí hoá
các khâu của quá trình sản xuất, vận chuyển, bảo quản, chế biến và tiêu thụ
sản phẩm. Như vậy, kinh tế trang trại đã tạo điều kiện đưa nông nghiệp đi dần
vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo tiền đề đi lên sản xuất lớn.
- Phát triển kinh tế trang trại sẽ thúc đẩy quá trình hợp tác giữa các
thành phần kinh tế, giải quyết việc làm cho lực lượng lao động nông thôn.

Phát triển trang trại đã mở ra hướng làm ăn mới được đông đảo hộ gia
đình nông dân tham gia, hình thành đội ngủ nông dân năng động, dám nghĩ,
dám làm, đoàn kết, hợp tác giữa các chủ trang trại với nhau và giữa các trang
trại với hợp tác xã, các doanh nghiệp phát triển và ngày càng bền vững hơn.
Việc mở rộng đất đai, nguồn vốn để phát huy lợi thế về quy mô, đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trang trại đã thu hút nhiều lao động;
mang lại thu nhập cho nhiều người lao động và nhất là người nghèo; góp phần


17

cải thiện đời sống người lao động, xóa đói giảm nghèo. Người lao động làm
việc trong các trang trại được rèn luyện, đào tạo nâng cao kỹ năng làm việc,
từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Hà Tĩnh. Bên cạnh đó hầu hết
các trang trại đều lấy lao động gia đình làm nòng cốt, ngoài ra cũng có thuê
mướn lao động thường xuyên hoặc theo thời vụ. Điều này rất có ý nghĩa trong
giải quyết vấn đề lao động và việc làm, một trong những vấn đề bức xúc của
nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay. Trong quan hệ làm ăn các trang trại
đã thu hút và điều tiết lao động nông nghiệp trong vùng, giải quyết công ăn
việc làm góp phần giải quyết sức ép dân số cho các vùng đô thị.
- Phát triển KTTT thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa của mình, các trang trại cần phải
được đảm bảo bằng một hệ thống cơ sở hạ tầng đầy đủ và hiện đại. Nhằm
nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, các trang trại có thể kết hợp với
các địa phương, cùng các doanh nghiệp khác để giải quyết những vấn đề
chung này như: giao thông, điện ,nước, thủy lợi, hệ thống tiêu thụ sản phẩm…
Các công trình giao thông, kho tàng, bến bãi, các phương tiện vận tải được mở
rộng và xây dựng mới để phục vụ cho sản xuất hàng hóa của trang trại.
Đi đôi với việc phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất
là hệ thống cơ sở phục vụ đời sống nhân dân, hệ thống trường học, trạm xá,

chợ, các công trình văn hóa, thể thao…Do đó kinh tế trang trại phát triển kéo
theo phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội.
Ngoài ra phát triển kinh tế trang trại gắn với hình thành các vùng sản xuất
nông nghiệp tập trung chuyên môn hóa; phát triển các cơ sở, các cụm công
nghiệp chế biến đi liền với dịch vụ, thương mại và đô thi hóa. Qua đó một số
thị trấn, thị tứ đã hình thành cùng với sự phát triển của kinh tế trang trại.


×