Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Ảnh hưởng của các mức bổ sung thức ăn hỗn hợp đến sinh trưởng và cho thịt của thỏ new zealand nuôi tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.05 MB, 119 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu
và hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn, các thông tin, tài liệu trích
dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 12 năm
2017
Người thực hiện

Nguyễn Thị Hiền


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Chăn nuôi và Thú y
trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức từ căn bản, đến chuyên môn trong suốt quá
trình học tập từ năm 2015- 2017.
Xin trân trọng cảm ơn TS. Trần Thị Hoan, giảng viên khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn, động viên, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới sinh viên Vũ Ngọc Hân lớp CNTY45
N04 đã cộng tác với tôi trong thời gian bố trí thí nghiệm và theo dõi thí
nghiệm. Tôi xin cảm ơn tới các thầy cô trong trại Gia cầm khoa Chăn nuôi
Thú y, Viện Khoa học Sự sống, khoa Chăn nuôi Thú y, Phòng QLĐT Sau Đại
học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên đã
giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn


thành luận văn.
Nhân dịp này tôi xin cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, các bạn đồng
khóa K23A đã giúp đỡ, trao đổi kiến thức giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 12 năm 2017
Người thực hiện

Nguyễn Thị Hiền


3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HỈNH......................................................................................vii
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Đặt vấn đề....................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài.........................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài.........................................................................4
1.1.1. Các loại thức ăn sử dụng cho thỏ...........................................................4
1.1.2. Đặc điểm tiêu hóa của thỏ.....................................................................7
1.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ...............................................................11
1.1.4. Sự sinh trưởng, khả năng sản xuất thịt và các yếu tố ảnh hưởng
đến quá trình sinh trưởng của thỏ......................................................12

1.1.5. Sơ lược về giống thỏ Newzealand........................................................18
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.............................................20
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới...................................................... 20
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................ 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................25
2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................25
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu...........................................................25
2.3. Nội dung nghiên cứu...............................................................................25
2.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................25
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................25


4
2.4.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc......................................................... 26
2.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................27
2.4.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu........................................................28
2.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................... 31
3.1. Thành phần hóa học của thức ăn thí nghiệm...........................................31
3.2. Lượng VCK, protein và năng lượng ăn vào của thỏ thí nghiệm................32
3.2.1. Lượng vật chất khô ăn vào của thỏ........................................................32
3.2.2. Lượng protein ăn vào của thỏ............................................................... 34
3.2.3. Khả năng thu nhận năng lượng trao đổi của thỏ thí nghiệm................37
3.3. Tỷ lệ nuôi sống của thỏ thí nghiệm...........................................................39
3.4. Ảnh hưởng của các mức thức ăn hỗn hợp khác nhau đến khả năng
sinh trưởng của thỏ thí nghiệm...........................................................40
3.4.1. Sinh trưởng tích lũy............................................................................... 40
3.4.2. Ảnh hưởng của các mức thức ăn hỗn hợp khác nhau đến sinh
trưởng tuyệt đối của thỏ thí nghiệm...................................................43
3.4.3. Ảnh hưởng của các mức thức ăn hỗn hợp khác nhau đến sinh

trưởng tương đối của thỏ thí nghiệm................................................. 45
3.5. Ảnh hưởng của các mức thức ăn hỗn hợp khác nhau đến khả năng
chuyển hóa thức ăn của thỏ................................................................47
3.5.1. Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng....................................................47
3.5.2. Tiêu tốn protein cho tăng khối lượng của thỏ thí nghiệm.....................50
3.6. Sơ bộ hạch toán kinh tế............................................................................53
3.7. Ảnh hưởng của các mức thức ăn hỗn hợp đến khả năng cho thịt của
thỏ thí nghiệm.....................................................................................55
3.7.1. Năng suất thịt của thỏ thí nghiệm.........................................................55
3.7.2. Chất lượng thịt của thỏ thí nghiệm....................................................... 57
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................................... 59
1. Kết luận........................................................................................................59


5
2. Đề nghị.........................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................61


6
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADF (Acid detergent fibre)

: Xơ axit

Ash


: Khoáng tổng số

Cs.

: Cộng sự

CP (Cude protein)

: Protein thô

CF (Crude fibre)

: Xơ thô

DM (Dry matter)

: Vật chất khô

KP1

: Khẩu phần 1

KP2

: Khẩu phần 2

KP3

: Khẩu phần 3


KP4

: Khẩu phần 4

KL

: Khối lượng

FCR (Feed conversion ratio)

: Hệ số chuyển hóa thức

ăn ME (Metablisable energy)

: Năng lượng trao đổi

NDF (Neutral detegent fibre)

: Xơ trung tính

NSTB

: Năng suất trung bình

TTTA

: Tiêu tốn thức ăn

VCK


: Vật chất khô


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Thành phần hóa học của cỏ Ghinê............................................... 6

Bảng 1.2.

Thành phần hóa học của hai loại phân thỏ................................... 8

Bảng 1.3.

Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ giai đoạn sau cai sữa đến vỗ béo...12

Bảng 1.4.

Thành phần hóa học thịt thỏ (trong 100 gam)............................17

Bảng 2.1.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm................................................................26

Bảng 2.2.

Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn của thỏ thịt.........26

Bảng 2.3.


Bảng giá thức ăn và giá bán thỏ thịt............................................30

Bảng 3.1.

Thành phần hóa học của thức ăn trong thí nghiệm (% tính
theo VCK).....................................................................................31

Bảng 3.2.

Lượng vật chất khô ăn vào của thỏ thí nghiệm...........................32

Bảng 3.3.

Lượng protein ăn vào của thỏ thí nghiệm...................................35

Bảng 3.4.

Lượng năng lượng trao đổi ăn vào của thỏ thí nghiệm...............37

Bảng 3.5.

Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của thỏ thí nghiệm..............................39

Bảng 3.6.

Sinh trưởng tích lũy của thỏ qua các tuần tuổi........................... 41

Bảng 3.7.

Sinh trưởng tuyệt đối của thỏ qua các tuần tuổi........................ 43


Bảng 3.8.

Sinh trưởng tương đối của thỏ thí nghiệm qua các tuần tuổi.......46

Bảng 3.9.

Tiêu tốn VCK thức ăn cho tăng khối lượng ăn của thỏ thí nghiệm. .48

Bảng 3.10. Tiêu tốn protein cho tăng khối lượng của thỏ thí nghiệm...........51
Bảng 3.11. Sơ bộ hạch toán kinh tế (VNĐ/thỏ)...............................................53
Bảng 3.12. Các chỉ tiêu năng suất thịt của thỏ thí nghiệm.............................. 55
Bảng 3.13. Thành phần hóa học thịt của thỏ thí nghiệm (%).........................57


vi
i
DANH MỤC CÁC HỈNH
Hình 1.1.

Sơ lược cấu tạo bộ máy tiêu hóa và hoạt động tiêu hóa của thỏ...7

Hình 3.1.

Đồ thị khả năng thu nhận vật chất khô của thỏ thí nghiệm........34

Hình 3.2.

Đồ thị khả năng thu nhận protein của thỏ thí nghiệm................36


Hình 3.3.

Đồ thị năng lượng trao đổi ăn vào của thỏ thí nghiệm...............38

Hình 3.4.

Đồ thị sinh trưởng tích lũy của thỏ thí nghiệm qua các tuần tuổi. 42

Hình 3.5.

Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của thỏ thí nghiệm qua các
tuần tuổi......................................................................................45

Hình 3.6.

Biểu đồ sinh trưởng tương đối của thỏ thí nghiệm qua các
tuần tuổi......................................................................................47

Hình 3.7.

Biểu đồ hệ số chuyển hóa thức ăn của thỏ thí nghiệm qua
các tuần tuổi................................................................................50

Hình 3.8.

Biểu đồ tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng của thỏ thí nghiệm..52


1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây, ngành chăn nuôi Việt Nam đứng trước những khó
khăn, thách thức trên nhiều lĩnh vực như thị trường trong điều kiện hội
nhập, vấn đề hội nhập và hàng rào kỹ thuật của các quốc gia; vấn đề biến
đổi khí hậu tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng ngành chăn nuôi;
tình hình bệnh dịch xảy ra ở nhiều nơi, nhiều cấp độ khác nhau đòi hỏi ngành
chăn nuôi phải có hướng đi mới, nhất là trên phương diện nghiên cứu
khoa học, một trong những hướng nghiên cứu là chọn ra những giống
nuôi mới, có sức kháng bệnh tốt, phù hợp với tập quán chăn nuôi của
nước ta, đem lại giá trị kinh tế cao hơn. Một trong những hướng đi mới
của ngành chăn nuôi là việc đưa con thỏ vào danh mục cần ưu tiên, phát
triển, đặc biệt trong xu thế thị hiếu của người tiêu dùng đang thịnh hành,
nguồn thực phẩm từ thịt thỏ đã đang hứa hẹn có sự phát triển mới cho
ngành chăn nuôi.
Thỏ là loại gia súc dễ nuôi, mắn đẻ (mỗi năm đẻ 6 - 8 lứa, mỗi lứa 6 - 8
con); vốn đầu tư nuôi thỏ ít, quay vòng nhanh, tận dụng được nguồn lao
động phụ, phù hợp với điều kiện chăn nuôi gia đình ở nước ta. Đặc biệt, thỏ
không cạnh tranh thức ăn với người và gia súc khác, nó có thể tận dụng được
các sản phẩm phụ nông nghiệp và các loại rau, lá, cỏ tự nhiên làm thức
ăn. Thỏ có khả năng sử dụng được nhiều thức ăn thô xanh trong khẩu phần
(65-80%).
Nước ta đã có chủ trương đẩy mạnh phát triển các loài gia súc ăn
cỏ (trong đó có thỏ) nhằm giảm thiểu cạnh tranh về lương thực trong xu
thế giá ngũ cốc trên thế giới ngày càng tăng cao, ảnh hưởng tiêu cực đến
chăn nuôi lợn và gia cầm. Hiện nay, các giống thỏ ngoại đã được nhập để cải
thiện năng suất thỏ địa phương. Sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là
một giải pháp dinh dưỡng tốt về mặt kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất


2

chăn nuôi. Tuy nhiên, ở nước ta khi phần lớn chăn nuôi thỏ ở quy mô nông
hộ, việc sử dụng khẩu phần ăn hoàn toàn là thức ăn viên hỗn hợp hoàn
chỉnh như ở nước ngoài


là không phù hợp về mặt kinh tế và sinh thái, không khai thác được tiềm
năng các nguồn thức ăn thô xanh có thể sản xuất tại chỗ. Tại Thái Nguyên,
người dân trồng nhiều các loại cỏ hòa thảo năng suất cao, trong các loại cỏ
đó thì cỏ Ghinê mềm nên thỏ rất thích ăn. Chính vì vậy, để đảm bảo cho
chăn nuôi thỏ mang tính kinh tế, xã hội, sinh thái và môi trường bền vững thì
nghiên cứu về sử dụng các loại khẩu phần thức ăn có bổ sung thức ăn hỗn
hợp trên nền thức ăn xanh nuôi thỏ thịt nhập nội là rất cần thiết. Để tìm ra
được lượng thức ăn tinh thích hợp trong khẩu phần ăn của thỏ chúng tôi
tiến hành đề tài: “Ảnh hưởng của các mức bổ sung thức ăn hỗn hợp đến
sinh trưởng và cho thịt của thỏ New Zealand nuôi tại Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định khả năng sinh trưởng và cho thịt khi sử dụng thức ăn hỗn

hợp thích hợp trong khẩu phần ăn của thỏ New Zealand.
- Xác định một số chỉ tiêu dinh dưỡng của thịt thỏ khi sử dụng thức
ăn hỗn hợp thích hợp trong khẩu phần ăn.
- Trên cơ sở nghiên cứu của các nội dung xác định mức bổ sung thức
ăn thích hợp trong khẩu phần ăn trên nền cỏ Ghinê.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đóng góp thêm thông tin, số liệu nghiên cứu có giá trị phục vụ công
tác nghiên cứu, giảng dạy và sản xuất thức ăn về khẩu phần ăn có bổ
sung thức ăn hỗn hợp với mức thích hợp cho thỏ New Zealand.
- Các kết quả của đề tài cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng
khẩu phần tối ưu nuôi thỏ New Zealand sinh trưởng dựa vào các nguồn

thức ăn thô xanh.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của đề tài sẽ cung cấp cho người nuôi thỏ thịt về khẩu phần ăn
có bổ sung thức ăn tinh với mức thích hợp mang năng suất chăn nuôi cao
hơn, góp


phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho cá nhân và xã hội góp phần hoàn thiện
chuỗi chăn nuôi đảm bảo các yếu tố an toàn trong lĩnh vực chăn nuôi.
- Góp phần đẩy mạnh chương trình phát triển chăn nuôi bền vững
đáp ứng yêu cầu phát triển chăn nuôi trong tình hình mới.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Các loại thức ăn sử dụng cho thỏ
1.1.1.1. Thức ăn thô xanh
Ở nước ta, thức ăn thô xanh phục vụ chăn nuôi khá phong phú, đa
dạng bao gồm, thân, lá của một số cây trồng, một số loài cỏ bao gồm cỏ
trồng và cỏ mọc tự nhiên. Đối với chăn nuôi thỏ, cỏ là nguồn thức ăn quan
trọng, là loại thức ăn chính dùng để nuôi thỏ, chiếm tới 65 - 80% trong khẩu
phần ăn hàng ngày bởi trong cỏ có chứa hầu hết các chất dinh dưỡng mà
thỏ cần như protein, vitamin, khoáng đa vi lượng thiết yếu.
Thức ăn xanh cho thỏ là loại thức ăn sử dụng ở trạng thái tươi, chiếm tỷ
lệ nhất định trong khẩu phần ăn của thỏ. Áp dụng trong chăn nuôi thỏ có
thể sử dụng các loại thức ăn sau:
Các loại cỏ: cỏ mọc tự nhiên như cỏ lá tre (Lophatherum gracile), cỏ
mồm (Hymenache acutigluma), cỏ chỉ (Rhizoma cynodoni), cỏ Ghinê (Panicum
maximum), cỏ ống (Panicum repens), cỏ voi (Penisetum purpureum), cỏ đậu lá

nhỏ (Spophocarpus scanden), cỏ đậu lá lớn (Macana pruroens)… cỏ hòa
thảo năng suất cao (VA06, Ghinê…). Cỏ sử dụng cho thỏ ăn nên dùng cỏ lúc
sắp ra hoa (khi cỏ ra hoa, chất lượng cỏ giảm về các khoáng chất, nhưng
tăng các chất khó tiêu hóa như lignin, cutin, silic)… Không sử dụng cỏ bị
thối, hỏng, ướt, không chất đống cỏ dễ dẫn đến việc hư thối, làm môi
trường phát triển cho các loại vi sinh vật không có lợi. Cắt cỏ cho thỏ không
được cắt sát gốc, chỉ cắt 1/2 - 1/3 chiều cao cây về phần ngọn, không sử
dụng phần gốc cỏ dính nhiều đất có trứng giun và các mầm bệnh khác.
Các loại rau: Nên sử dụng các loại rau mọc nơi khô cạn như các loại,
rau sam, rau dền dại, rau dệu, vòi voi, nhọ nồi... Không nên dung các loại rau


trồng như rau muống, rau dền, rau lang, rau cải, su hào, bắp cải, hoa lơ,
cải


cúc, rau ngót,... các loại rau này thường chứa nhiều nước và được bón
nhiều phân hữu cơ nên khi sử dụng nhiều thỏ dễ bị ỉa chảy. Các loại lá cây
dại, cây trồng thân cao và cây leo là loại thức ăn xanh cho thỏ ăn sạch sẽ
nhất, ít chứa mầm bệnh. Lá chuối có vị chát thỏ thích ăn, thân cây chuối thái
nhỏ, nấu với cám rất thích hợp cho thỏ vỗ béo. Lá sắn ta và lá sắn dây thỏ
rất thích ăn, loại lá này có hàm lượng đạm cao. Lá keo dậu, lá dâu da xoan
thỏ có thể ăn cả cành nhỏ, thỏ gặm cành sạch vỏ trơ lại lõi gỗ. Lá mít, lá
tre, lá chè tươi, dâm bụt vùng nào cũng có, sử dụng cho thỏ ăn quanh
năm, thỏ rất thích ăn. Các loại lá cây mọc hoang dại như cây ích mẫu, cây
ngải cứu, cây bồ công anh, bông mã đề,... đều được sử dụng để nuôi thỏ.
Cỏ Ghinê còn gọi là cỏ sả, có tên khoa học là (Panicum maximum)
một số nơi còn gọi là cỏ Tây Nghệ An hay cỏ sữa. Cỏ Ghinê là loại cây lâu
năm, thân cao tới 2-3 m, không có thân bò, chỉ sinh nhánh và mọc thành
bụi như bụi sả. Bẹ lá mọc quanh gốc, có màu tím, cả bẹ và lá đều có lông

nhỏ và trắng. Bộ rễ cỏ có nhiều nhánh, phát triển mạnh, khả chịu đựng hạn
cao. Cỏ Ghinê có nhiều đặc tính quý, sinh trưởng mạnh, năng suất cao,
khả năng chịu hạn, chịu nóng và chịu bóng cây tốt, dễ trồng. Cỏ Ghinê sống
được trên nhiều loại đất khác nhau nhưng tốt nhất là loại đất phù sa và
đất có nhiều mầu. Chịu được đất mặn nhẹ và không chịu được đất ẩm kéo
dài.
Do cỏ Ghinê có khả năng chịu được hạn và bóng râm, nên có thể
trồng xen với cây lâm nghiệp hoặc cây ăn quả, trồng ven bờ đê, ven đường,
xung quanh ao cá, vừa phủ đất chống xói mòn và giữ ẩm, vừa tận thu
chất xanh cho chăn nuôi thỏ, dê rất tốt. Mỗi năm có thể thu hoạch 6 - 8
lứa và năng suất trên một ha có thể đạt 80-160 tấn. Sau khi trồng được 60
ngày thì thu hoạch lứa đầu, cắt phần trên, cách mặt đất 10 cm. Các lứa
thu hoạch sau cách nhau 40 - 45 ngày. Mỗi năm cắt dọn gốc già một lần.
Cỏ Ghinê ăn rất ngon và có giá trị dinh dưỡng cao, không bị giảm chất
lượng nhanh như cỏ voi.


Hiện nay nhiều nghiên cứu cho thấy cỏ Ghinê được trồng để làm
thức ăn cho gia súc ăn cỏ và là một trong những nguồn thức ăn quan trọng
trong chăn nuôi thỏ. Kết hợp với các loại thức ăn giàu đạm và năng lượng
sẽ giúp thỏ phát triển tốt, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Qua nghiên cứu
cho thấy khi sử dụng cỏ Ghinê kết hợp với khẩu phần ăn cơ sở bằng 5%
trọng lượng cơ thể với thành phần 15% đậu tương nghiền, 25% bột sắn,
20% cám gạo, 5% khoáng, 35% rỉ mật sử dụng cho thỏ New Zealand 30
ngày tuổi ăn tự do sẽ đạt mức tặng trọng bình quân 26,4g/con/ngày.
Bảng 1.1. Thành phần hóa học của cỏ Ghinê (%VCK)
Loại thức ăn
Cỏ Ghinê

VCK (%)

20,50

Protein

NDF

ADF

9,40

66,30

45,10

1.1.1.2. Thức ăn tinh
Thức ăn tinh bao gồm các loại hạt ngũ cốc và bột của chúng (ngô, mì,
gạo), bột và khô dầu đậu tương, lạc,... các loại hạt cây bộ đậu và các loại thức
ăn tinh hỗn hợp được sản xuất công nghiệp. Thức ăn tinh hỗn hợp được
chế biến tại các xí nghiệp chế biến thức ăn từ các loại nguyên liệu chủ yếu
là bột ngô, cám gạo, bột mì, các loại khô dầu, bột cá... Ngoài ra người ta
còn bổ sung thêm các premix khoáng và vitamin. Người ta cũng dùng các
loại bã rượu, bã bia trong thành phần thức ăn tinh hỗn hợp. Giá trị dinh
dưỡng của thức ăn tinh hỗn hợp tuỳ thuộc vào thành phần của nguyên
liệu. Đặc điểm chung của thức ăn tinh là hàm lượng nước và xơ đều thấp,
chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng như đạm, chất bột đường, chất
béo, các chất khoáng và vitamin, tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dưỡng khá cao.
Thức ăn tinh cho thỏ bao gồm: thức ăn hỗn hợp, ngô, đỗ, gạo, lạc
và các loại thức ăn động vật như bột cá, bột thịt, bột sữa theo một lượng
thích hợp trong khẩu phần nhằm nâng cao khả năng sản xuất của thỏ. Thực
tế cho thấy, nếu bổ sung thức ăn với hàm lượng 20% protein cho thỏ thịt duy



trì mức ăn 20 - 30 g/ngày, thỏ mang thai mức 40 g/ngày, thỏ nuôi con mức
60 g/ngày


trong điều kiện khẩu phần có bổ sung rau muống và bã đậu nành
(Nguyễn Văn Thu và Nguyễn Thị Kim Đông, 2009) [21]. Trong môi trường cụ
thể, cần thiết có thể cho ăn thêm cỏ khô vào ban đêm đồng thời cung cấp
nước uống cho thỏ.
1.1.1.3. Thức ăn củ quả
Thỏ cũng thích ăn các loại củ quả như củ cà rốt, củ cải, khoai lang ta
(khoai tây cho thỏ ăn cũng tốt, trừ củ khoai tây đã nẩy mầm, gây ngộ độc).
Chúng cũng thích ăn chuối chín, bí đỏ, lê, táo,… đa số những thức ăn này đều
chứa nhiều chất đạm, chất xơ, vitamin,… là những chất dinh dưỡng cần
thiết cho sự sinh trưởng của thỏ ở mọi lứa tuổi.
1.1.2. Đặc điểm tiêu hóa của thỏ
1.1.2.1. Cấu tạo và hoạt động của đường tiêu hóa
Thỏ là động vật dạ dày đơn, nhưng khác loại động vật dạ dày đơn
khác là quá trình tiêu hóa có sự tham gia của vi sinh vật ở manh tràng. Mô
phỏng cấu tạo bộ máy tiêu hóa và hoạt động tiêu hóa của thỏ được mô
tả ở hình 1.1.

Hình 1.1. Sơ lược cấu tạo bộ máy tiêu hóa và hoạt động tiêu hóa của thỏ
Quá trình tiêu hóa có thể tóm tắt như sau: Thức ăn được nghiền
nát,


trộn kỹ với nước bọt ở khoang miệng, theo thực quản đẩy xuống dạ dày. Tại
đây có quá trình tiêu hóa protein nhờ enzyme pepsine, nhưng không có

quá trình tiêu hóa tinh bột và lipit cũng như chất xơ. Ở ruột non, phần lớn
các chất dinh dưỡng được tiêu hóa nhờ tác dụng của các enzyme tiêu hóa có
trong dịch ruột. Những chất không được tiêu hóa ở ruột non sẽ được đẩy
xuống ruột già.
Ở đây có nhiều mẩu thức ăn kích thước to nhỏ khác nhau, những
mảnh thức ăn xơ kích thước lớn hơn không tiêu hóa được đẩy các mẩu thức
ăn nhỏ hơn có khả năng tiêu hóa ngược trở lại vào manh tràng. Manh tràng
có chức năng dự trữ và tiêu hóa chất xơ nhờ hệ vi sinh vật.
Hệ thống tiêu hóa của thỏ có quá trình lên men thức ăn ở phía sau
nên các chất dễ tiêu hóa như đường, dễ tan được hấp thu từ trước, do
vậy thỏ không tốn năng lượng để tiêu hóa. Tuy nhiên, mang tràng của thỏ
có dung tích nhỏ hơn dạ dày kép, do vậy thức ăn không ở lại lâu nên tỷ lệ
tiêu hóa thấp hơn so với động vật nhai lại khác. Hơn nữa xác vi sinh vật là
nguồn protein chất lượng cao sẽ theo phân ra ngoài, tuy nhiên thỏ có thể
thu lại một lượng qua việc ăn lại phân mềm (Đinh Văn Bình và cs., 2009) [1].
Ăn lại phân ở thỏ là quá trình sinh lý bình thường nhằm nâng cao khả
năng tiêu hóa thức ăn và mức độ sử dụng các chất dinh dưỡng. Phân cứng
còn gọi là phân ban ngày, dạng viên hình cầu, thỏ không ăn; phân mềm
được thải ra vào ban đêm (còn gọi là phân vitamin) viên nhỏ, mịn, dính
kết vào với nhau được tạo ra ở mang tràng. Trong phân mềm chứa nhiều
nước, đạm thô, là nguồn protein chất lượng cao, ngoài ra còn có nhiều
vitamin quan trọng nhất là vitamin B. Từ đặc tính ăn phân này nên thỏ
được gọi là loài nhai lại giả. Thỏ từ 3 tuần tuổi bắt đầu có hiện tượng nhai
lại. Trung bình mỗi ngày thỏ thải ra ngoài 80g phân mềm, bằng 1/4 số phân
và thỏ thường ăn trước một phần nhỏ trước khi phân được thải ra ngoài.
Các tiểu phần thức ăn mảnh to tạo thành phân cứng do khó bị tiêu
hóa do vậy càng chú ý bổ sung hàm lượng xơ phù hợp trong khẩu phần
ăn của thỏ. Thành phần hóa học của hai loại phân này khác nhau như bảng
dưới đây.



Bảng 1.2. Thành phần hóa học của hai loại phân thỏ (%)


Thành phần hóa học

Phân cứng

Phân mềm

Vật chất khô

58,3

27,1

Protein thô

13,1

29,5

Chất béo thô

37,8

2,4

Chất xơ thô


89,0

22,0

-

10,8

37,7

35,1

Khoáng tổng số
Dẫn xuất không đạm

Nguồn: Nguyễn Văn Thu và Nguyễn Thị Kim Đông (2009) [21]

1.1.2.2. Tiêu hóa
protein
Dịch tụy chứa những enzyme tiêu hoá protein (trypsin, chymotrypsin)
được hoàn thiện vào khoảng 4 tuần tuổi và sự phát triển của chúng phụ
thuộc chủ yếu vào sự phát triển của tuyến nội tiết và ít nhiều cũng bị ảnh
hưởng bởi khẩu phần.
Tỷ lệ tiêu hóa protein của thỏ trưởng thành có mối liên hệ với
nguồn protein, tức là tỉ lệ tiêu hóa protein của các khẩu phần khác nhau
phụ thuộc vào nguyên liệu phối hợp thức ăn trong khẩu phần hơn là
thành phần hóa học của chúng. Những protein có mối liên kết với xơ,
đặc biệt là thức ăn thô xanh, thì tỷ lệ tiêu hóa thấp hơn, nhưng vẫn cao
hơn ở những loài dạ dày đơn khác.
Kết quả nghiên cứu của Gidenne and Lebas (1987) cho thấy chỉ có

35% protein của cỏ linh lăng khô được tiêu hóa ở ruột non, còn lại
được tiêu hóa ở manh tràng. Như vậy manh tràng có vai trò quan trọng
trong tiêu hóa của thỏ, nhất là protein có nguồn gốc từ cỏ (trích
Nguyễn Văn Thu, 2007) [20].
Sản phẩm chính cuối cùng của sự chuyển hoá nitơ trong manh tràng
là NH3, đó là nguồn nitơ chính cho sự tổng hợp protein của vi sinh vật.
NH3 trong manh tràng còn có nguồn gốc từ urê máu (khoảng 25% NH3 trong


manh tràng) và sự phân giải protein của thức ăn. Ngoài ra, một phần nitơ có
nguồn


gốc nội sinh, góp phần làm gia tăng hoạt động của vi sinh vật.
1.1.2.3. Tiêu hóa lipit
Khẩu phần của thỏ bình thường có chứa chất béo cần thiết cho sự
gia tăng nguồn năng lượng. Santomas và cs. (1987) [39] đã tìm thấy mối
quan hệ tích cực giữa mức độ axit béo chưa bão hòa và tỷ lệ tiêu hóa của
chúng ở thỏ. Ông cũng đã phát hiện hiệu quả đặc biệt của chất béo ở thỏ
giống như ở gia cầm. Tác giả cho biết, tỷ lệ tiêu hóa của những thành phần
không phải là chất béo tăng lên 5,8% khi chất béo được thêm vào trên 3%.
1.1.2.4. Tiêu hóa tinh bột
Trong đường tiêu hóa của thỏ, tinh bột thì hầu như được tiêu hóa
hoàn toàn. Sự bài tiết chất cặn bã từ tinh bột là rất thấp (thấp hơn 2%
trong tổng lượng ăn vào). Tuy nhiên, trong một vài trường hợp nó có thể
lớn hơn 10% của tổng lượng ăn vào, phụ thuộc chính vào tuổi của thỏ và
nguồn tinh bột (Townsend và cs., 2005) [42].
Sự tiêu hóa tinh bột diễn ra chủ yếu ở ruột non và enzyme quan
trọng nhất là amylase tuyến tụy. Enzyme do tế bào biểu mô ruột non
tiết ra (maltase, amyloglucosidase) tiêu hóa tinh bột tạo ra glucose, sau đó

glucose được hấp thu ở ruột non (Hernasndez and Gondret) (2006) [33].
Hàm lượng tinh bột trong khẩu phần cao làm tăng quá trình thủy phân,
kéo theo sự di chuyển thức ăn nhanh xuống manh tràng và lên men tại
đó, từ đó có thể gây tiêu chảy.
Akinfala và cs. (2003) [26] cho biết vi sinh vật manh tràng có hoạt lực
amylase rất mạnh, chỉ cần 15% tinh bột của khẩu phần có mặt ở manh
tràng cũng đủ lên men có hại gây ỉa chảy. Thỏ cai sữa nhạy cảm với tinh bột
thoát qua ở ruột sau bởi vì hệ thống enzyme tuyến tụy chưa phát triển
hoàn chỉnh. Hệ thống enzyme này chỉ hoàn thiện khi thỏ đạt 3 - 4 tuần tuổi,
khi đó sự tiêu hóa tinh bột mới đảm bảo. Thỏ 28 ngày tuổi thì tinh bột ở
hồi tràng khoảng 4% với khẩu phần gồm 30% tinh bột. Trong khi đó ở thỏ
trưởng thành, giá trị


này thấp hơn 0,5%. Sự quan sát này là một thực tế quan trọng để hiểu
về những xáo trộn tiêu hoá trong suốt tuần lễ đầu sau cai sữa (28 - 40 ngày
tuổi).
1.1.2.5. Tiêu hóa xơ
Xơ là thành phần chính có chức năng tác động thúc đẩy cho sự tiêu
hoá hoàn hảo, nhưng khác với loài nhai lại, vai trò của xơ đối với thỏ có liên
quan đến cả hai đặc tính lý học và hoá học. Vì vậy, nếu khẩu phần không
đáp ứng đầy đủ chất xơ thì rất dễ phát sinh các rối loạn tiêu hoá
(Santomas và cs., 1987 [39]).
Việc xác định tỷ lệ chất xơ tối ưu trong khẩu phần là một trong những
mục tiêu nghiên cứu chính về dinh dưỡng. Thỏ được nuôi bằng khẩu phần
xơ thấp cho thấy tỷ lệ các rối loạn về tiêu hoá (thường biểu hiện triệu chứng
tiêu chảy) và tỷ lệ chết cao. Điều này có thể do mức độ xơ thấp làm cho thời
gian lưu lại của chất chứa trong đường ruột lâu hơn (Fraga và cs.,1977 [32]).
Sự gia tăng thời gian chất chứa ở manh tràng xuất hiện rõ ở khẩu
phần chứa chất xơ thấp hơn 12%, mức độ này có thể chi phối tốc độ đổi

mới chất chứa manh tràng, tình trạng này tạo điều kiện thuận lợi cho sự lên
men không mong muốn ở manh tràng và sự phát triển của vi khuẩn sinh
bệnh.
1.1.3.

Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ

Theo Carabano và Santoma (1988) [29], hàng ngày thỏ có khả năng
thu nhận một lượng chất khô (DM) thức ăn khoảng 65 - 80g/kg khối lượng
cơ thể. Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày và nhu cầu các chất dinh
dưỡng của thỏ thay đổi theo độ tuổi. Thông thường được chia làm 4
nhóm: nhóm thỏ con từ 4 - 12 tuần tuổi hoặc thỏ vỗ béo; nhóm thỏ nuôi
con; nhóm thỏ mang thai; nhóm thỏ nuôi duy trì hoặc không sản xuất.
Tuy nhiên, để tăng năng suất trong chăn nuôi thỏ thì cần phải
bổ sung thêm thức ăn tinh bột, đạm, khoáng, vitamin… cách thức bổ
sung theo nhóm tuổi nêu ở trên bởi ở mỗi nhóm tuổi, nhu cầu dinh


×