Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu giảm protein thô trên cơ sở cân đối một số axit amin thiết yếu trong thức ăn hỗn hợp đến sinh trưởng của lợn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 105 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------



LÊ THỊ HÀ




NGHIÊN CỨU GIẢM PROTEIN THÔ
TRÊN CƠ SỞ CÂN ĐỐI MỘT SỐ AXIT AMIN THIẾT YẾU
TRONG THỨC ĂN HỖN HỢP ĐẾN SINH TRƢỞNG CỦA
LỢN CON GIAI ĐOẠN CAI SỮA - 56 NGÀY TUỔI





L
L
U
U


N


N


V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C
C


S
S




K
K
H

H
O
O
A
A


H
H


C
C


N
N
Ô
Ô
N
N
G
G


N
N
G
G
H

H
I
I


P
P













Thái Nguyên - 2007






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------


LÊ THỊ HÀ



XÁC ĐỊNH TỶ LỆ LYSINE TRÊN NĂNG LƢỢNG
TRAO ĐỔI VÀ NGHIÊN CỨU GIẢM PROTEIN THÔ
TRÊN CƠ SỞ CÂN ĐỐI MỘT SỐ AXIT AMIN THIẾT YẾU
TRONG THỨC ĂN HỖN HỢP CỦA LỢN CON
GIAI ĐOẠN 28 ĐẾN 56 NGÀY TUỔI


L
L
U
U


N
N


V
V
Ă

Ă
N
N


T
T
H
H


C
C


S
S




K
K
H
H
O
O
A
A



H
H


C
C


N
N
Ô
Ô
N
N
G
G


N
N
G
G
H
H
I
I


P

P



Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.40



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS - TS TRẦN VĂN PHÙNG








Thái Nguyên - 2007






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
LỜI CẢM ƠN



Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình tạo điều kiện
và đóng góp những ý kiến quý báu để trình và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: Đảng uỷ - Ban giám hiệu nhà trường, Khoa sau đại học,
Khoa Chăn nuôi - Thú y, các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đặc
biệt là Thầy giáo, Phó Giáo sư - TS Trần Văn Phùng trực tiếp hướng dẫn tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ,
trường Trung học Nông nghiệp Phú Thọ, Phòng Thí nghiệm Trung tâm - Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, Trại Chăn nuôi lợn nái ngoại Tân Thái, Trại Chăn nuôi lợn
Cương Hường đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Để hoàn thành luận văn này tôi còn nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình
và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái nguyên, tháng 10 năm 2007
Tác giả

Lê Thị Hà



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin,
tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái nguyên, tháng 10 năm 2007

Tác giả


Lê Thị Hà






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
MỤC LỤC

NỘI DUNG
TRANG
MỞ ĐẦU
1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích đề tài 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1. Cơ sở khoa học 3
1.1.1. Sử dụng con lai trong chăn nuôi lợn hiện nay 3
1.1.2. Đặc điểm tiêu hoá của lợn con giai đoạn sau cai sữa 7
1.1.3. Axit amin và vai trò với cơ thể lợn. 10
1.1.4. Sản xuất và sử dụng axit amin tổng hợp trong chăn nuôi lợn. 14
1.1.5. Protein lý tưởng và ứng dụng trong chăn nuôi lợn 17
1.1.6. Nhu cầu protein và lysine của lợn con: 27
1.1.7. Kỹ thuật sử dụng thức ăn cho lợn con theo mẹ và giai đoạn sau cai sữa 28

1.1.8. Vấn đề ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi hiện nay. 32
1.1.9. Vấn đề sử dụng khẩu phần ăn giảm protein có bổ sung thêm axit amin
hiện nay
33
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. 35
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước. 35
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 39
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
44
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 44
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 44
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 44
2.1.3.Thời gian nghiên cứu 44
2.2. Nội dung nghiên cứu
44
2.3. Phương pháp nghiên cứu
45
2.3.1. Phương pháp tiến hành các thí nghiệm
45
2.3.1.1. Nguyên tắc chung
45
2.3.1.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm 1
46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
2.3.1.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm 2.
47
2.3.1.4. Phương pháp chế biến và phối trộn thức ăn thí nghiệm
52

2.3.1.5. Phương pháp nuôi dưỡng lợn nái và lợn con
52
2.3.2. Phương pháp phân tích thành phần hoá học của thức ăn
53
2.3.2.1. Phương pháp xác định vật chất khô.
53
2.3.2.2. Phương pháp xác định hàm lượng protein thô
53
2.3.2.3. Phương pháp xác định hàm lượng khoáng tổng số
53
2.3.2.4. Phương pháp xác định hàm lượng xelluloz tổng số
53
2.3.2.5. Phương pháp xác định hàm lượng lipit
53
2.3.2.6. Phương pháp phân tích axit amin trong nguyên liệu thức ăn
53
2.3.2.7. Phương pháp tính năng lượng trao đổi của thức ăn
54
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi
54
2.3.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
55
2.3.5. Phương pháp sử lý số liệu
56
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
57
3.1. Kết quả thí nghiệm 1
57
3.1.1 Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm.
57

3.1.2. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thí nghiệm 1
59
3.1.3. Tiêu tốn thức ăn/ 1 kg tăng khối lượng lợn con từ 28 - 56 ngày tuổi (kg)
61
3.1.4 Tiêu tốn protein và lysine/kg tăng khối lượng của lợn
62
3.1.5. Chi phí thức ăn/ 1 kg tăng khối lượng lợn con từ 28 - 56 ngày tuổi
(đồng)
63
3.2. Kết quả thí nghiệm 2 66
3.2.1. Kết quả thí nghiệm 2a 66
3.2.1.1. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm 2a 66
3.2.1.2. Sinh trưởng tương đối và sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm 2a 67
3.2.1.3 Tiêu tốn thức ăn / 1 kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm 2a 69
3.2.1.4 Tiêu tốn protein và lysine/kg tăng khối lượng của lợn 70
3.2.1.5. Chi phí thức ăn/ kg tăng khối lượng giai đoạn lợn con cai sữa đến 56
ngày tuổi
72
3.2.1.6 Lượng nitơ thải ra trong phân, nước tiểu và nồng độ một số khí độc hại 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
trong chuồng nuôi
3.2.2. Kết quả thí nghiệm 2b 74
3.2.2.1. Khả năng sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm 74
3.2.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thí nghiệm 2b 76
3.2.2.3. Tiêu tốn thức ăn, protein và lysine /1kg tăng khối lượng lợn con thí
nghiệm 2b
78
3.2.2.4. Chi phí thức ăn/1kg tăng khối lượng lợn con thí nghiệm 2b 80

3.2.2.5. Kết quả xác định hàm lượng nitơ thải ra trong phân và nước tiểu 81
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ
85
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
KẾT QUẢ LUẬN VĂN
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
88
I. Tài liệu trong nước 88
II. Tài liệu nước ngoài 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN


Diễn giải Từ viết tắt
Cộng sự : cs
Đơn vị tính : ĐVT
Năng lượng tiêu hoá : DE
Năng lượng trao đổi/ME : NLTD
Năng lượng : NL
Megajun : MJ
Kilôgam : kg
Khối lượng : KL
Thí nghiệm : TN
Tiêu chuẩn Việt nam : TCVN
Tiêu tốn thức ăn : TTTA
Thức ăn : TA
Số thứ tự : STT

Vật chất khô : VCK

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

NỘI DUNG TRANG
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 46
Bảng 2.2. Công thức và thành phần dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm 1
(%)
47
Bảng 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2a 48
Bảng 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2b 49
Bảng 2.5. Công thức và thành phần dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm 2a
(%)
50
Bảng 2.6. Công thức và thành phần dinh dưỡng của thức ăn
thí nghiệm 2b (%)
51
Bảng 3.1. Sinh trưởng tích luỹ của lợn con thí nghiệm 1 57
Bảng 3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm 1 60
Bảng 3.3. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm 1 60
Bảng 3.4. Tiêu tốn thức ăn/ 1 kg tăng khối lượng từ 28 - 56 ngày tuổi của
thí nghiệm 1
61
Bảng 3.5. Tiêu tốn protein và lysine/ 1 kg tăng khối lượng từ 28 - 56 ngày
tuổi của thí nghiệm 1
62
Bảng 3.6. Chi phí thức ăn/ 1 kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm 1 65
Bảng 3.7. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm 2a 66

Bảng 3.8. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm 2a 68
Bảng 3.9. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm 2a 68
Bảng 3.10. Tiêu tốn thức ăn/ 1 kg tăng khối lượng giai đoạn
cai sữa - 56 ngày tuổi thí nghiệm 2a
69
Bảng 3.11. Tiêu tốn protein/1 kg tăng khối lượng giai đoạn
cai sữa - 56 ngày tuổi thí nghiệm 2a
70
Bảng 3.12. Tiêu tốn lysine/1 kg tăng khối lượng giai đoạn cai sữa - 56 ngày
tuổi thí nghiệm 2a
71
Bảng 3.13. Chi phí thức ăn/ kg tăng khối lượng giai đoạn
cai sữa đến 56 ngày tuổi thí nghiệm 2a
72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
x
Bảng 3.14. Lượng nitơ thải ra trong phân, nước tiểu và nồng độ một số khí thải ra
trong chuồng nuôi (n=7) thí nghiệm 2a
73
Bảng 3.15. Sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm 2b 75
Bảng 3.16. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm 2b 77
Bảng 3.17. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm 2b 78
Bảng 3.18. Tiêu tốn thức ăn/ 1 kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm 2b 79
Bảng 3.19. Tiêu tốn protein/ 1 kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm 2b 79
Bảng 3.20. Tiêu tốn lysine/ 1 kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm 2b 80
Bảng 3.21. Chi phí thức ăn/1kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm 2b 81
Bảng 3.22. Kết quả phân tích hàm lượng nitơ trong phân và nước tiểu của
lợn thí nghiệm 2b
82



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
xi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ LAI TẠO TRONG LUẬN VĂN
Biểu đồ. Hoạt động của men tiêu hoá ở giai đoạn lợn con .................................................... 9
Sơ đồ: Sơ đồ lai tạo các dòng lợn PIC ................................................................................... 6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Chúng ta biết rằng, quá trình sinh trưởng và phát triển của của lợn con
giai đoạn sau cai sữa đến 56 ngày tuổi đòi hỏi đầy đủ về nhu cầu dinh dưỡng
đặc biệt là protein. Về thực chất, nhu cầu protein của lợn con chính là nhu cầu
về các axit amin. Nếu bổ sung không đầy đủ các axit amin thiết yếu cho lợn
con, kể cả về mặt số lượng và tỷ lệ các axit amin, sẽ dẫn đến sinh trưởng của
lợn con bị ảnh hưởng, lợn chậm lớn, ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của
các giai đoạn tiếp theo. Mặt khác nếu khẩu phần ăn cho lợn con trong giai
đoạn này có đủ hoặc dư thừa lượng protein mà không đủ về mặt số lượng và
tỷ lệ các axit amin thiết yếu sẽ dẫn đến việc đào thải protein ra môi trường,
gây lãng phí thức ăn và ảnh hưởng đến môi trường sinh sống của cả gia súc
lẫn con người.
Ngay từ những năm đầu của thập niên 60, rất nhiều nghiên cứu về nhu
cầu của lysine và methionine cho gia súc và gia cầm đã được tiến hành với lý
do đây là những axit amin giới hạn đầu tiên và khả năng đáp ứng trong sản
xuất. Cho đến những năm 1980, việc sản xuất tryptophan và threonine mới có
khả năng đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn chăn nuôi, đây là khởi đầu cho
các nghiên cứu nhằm cung cấp đủ nhu cầu axit amin và giảm thiểu việc thừa

các axit amin trong phân và nước tiểu.
Chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay mặc dù đã phát triển khá mạnh mẽ cả
về số lượng và chất lượng, song còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt các tỉnh
miền núi phía Bắc. Do giá sản phẩm thịt luôn giao động, thị trường tiêu thụ
hạn hẹp, giá sản phẩm có xu hướng giảm, nhưng giá các loại thức ăn giàu
đạm, như bột cá, đậu tương,...lại có xu hướng tăng khá cao, nên đã ảnh hưởng
lớn tới sản xuất chăn nuôi, phần nào ảnh hưởng đến việc mở rộng và phát
triển sản xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Để giải quyết một phần khó khăn trên, hiện nay các cơ sở sản xuất thức
ăn thường áp dụng phương pháp nâng cao lượng protein trong thức ăn hỗn
hợp để đảm bảo nhu cầu axit amin, nhưng việc làm này ảnh hưởng lớn đến
môi trường (do một phần nitơ thừa mà cơ thể không sử dụng sẽ thải ra bên
ngoài hình thành nên các chất như nitrit, nitrat, SO
4
, NH
3
...) và giảm hiệu quả
kinh tế. Do đó việc nghiên cứu xác định tỷ lệ thích hợp protein trên cơ sở cân
bằng axit amin nhằm tiết kiệm thức ăn protein, nguồn thức ăn có xu hướng
ngày càng tăng giá trên thị trường và giảm thiểu ô nhiễm môi trường là vấn đề
cần thiết. Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Xác định tỷ lệ lysine trên năng lượng trao đổi và nghiên cứu giảm
protein thô trên cơ sở cân đối một số axit amin thiết yếu trong thức ăn hỗn
hợp của lợn con giai đoạn 28 đến 56 ngày tuổi”.
2. Mục đích đề tài
- Xác định tỷ lệ lysine/NLTĐ thích hợp cho lợn con giai đoạn từ cai
sữa đến 56 ngày tuổi.

- Xác định mức giảm protein thô thích hợp trong thức ăn cho lợn con
trên cơ sở cân đối lysine, methionine, threonine và tryptophan nhằm tiết kiệm
thức ăn đạm, làm tăng hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn con giai đoạn này.
- Giảm thiểu các chất thải ra bên ngoài môi trường như hàm lượng nitơ
trong phân, nước tiểu và một số khí H
2
S, NH
3
, SO
2
, … bằng việc giảm tỷ lệ
protein tổng số trong thức ăn có cân đối đủ một số axit amin thiết yếu.









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Sử dụng con lai trong chăn nuôi lợn hiện nay
Như chúng ta đều biết, trong chăn nuôi gia súc gia cầm nói chung, chăn
nuôi lợn nói riêng thì công tác giống đóng vai trò rất quan trọng trong việc

thúc đẩy chăn nuôi phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng. Đồng thời
đẩy mạnh việc cải tạo và nâng cao phẩm chất các giống lợn của nước ta, tạo
ra những con giống mới có năng suất cao. Để đạt được yêu cầu trên thì ngoài
việc tạo ra những điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, chúng ta cần tiến hành
chọn phối, chọn giống, nhân giống một cách nghiêm túc và chính xác. Nhân
giống là bước tiếp theo của chọn lọc và cải tiến di truyền, nhân giống sẽ phát
huy được hiệu quả của chọn lọc. Bằng phương pháp chọn lọc và nhân giống
thuần chủng cũng nâng cao được năng suất chăn nuôi, nhưng đến một giai
đoạn nào đó thì hiệu quả chọn lọc sẽ bị hạn chế do tần số đồng hợp tử đạt tỷ
lệ cao. Muốn nâng cao năng suất lên nữa, thì chúng ta cần tiến hành lai tạo để
có tổ hợp gen mới.
Như vậy lai tạo là một biện pháp nhân giống nhằm nâng cao năng suất
chăn nuôi và chất lượng sản phẩm thông qua tận dụng ưu thế lai. Thuật ngữ
ưu thế lai lần đầu tiên được nhà khoa học người Mỹ tên là Shull đưa vào năm
1914. Theo ông ưu thế lai là tập hợp của những hiện tượng liên quan đến sức
phát triển nhanh hơn, khả năng chống chịu bệnh tốt hơn và năng suất cao hơn
ở thế hệ đời con so với bố mẹ. Hiện nay có nhiều nước chăn nuôi lợn phát
triển, 70 - 90% lợn nuôi thịt là lợn lai hybrid. Tại đó, ưu thế lai được coi là
một nguồn lực sinh học để tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm chăn
nuôi. Tuy nhiên trong thực tế có một số vấn đề, đó là: ưu thế lai bằng không
khi năng suất của con lai chỉ bằng mức trung bình của lợn bố mẹ và không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
phải bất cứ cặp lai nào cũng đều cho ưu thế lai. Ưu thế lai không di truyền và
độ lớn của ưu thế lai phụ thuộc vào hệ số di truyền. Các tính trạng có hệ số di
truyền thấp sẽ có ưu thế lai cao và những tính trạng có hệ số di truyền cao sẽ
có ưu thế lai thấp.
Trong thực tế chăn nuôi lợn hiện nay thường sử dụng một số công
thức lai như:

+ Lai kinh tế: Kết quả của lai kinh tế là con lai F
1
chỉ

dùng vào mục
đích nuôi thịt hoặc cho cá thể khác dòng đã có sự phân hoá về di truyền giao
phối để tạo con lai, cũng chỉ sử dụng vào mục đích nuôi thịt. Có 3 phương
pháp lai kinh tế, đó là:
- Lai kinh tế đơn giản, đây là phương pháp lai đơn giản và sử dụng
được tối đa 100% ưu thế lai từ con lai bố mẹ nhằm nâng cao một số đặc điểm
tốt ở các giống, mục đích của hình thức lai này là sử dụng ưu thế lai tạo lợn
thịt thương phẩm.
- Lai kinh tế phức tạp 3 giống: Là lai từ 3 giống trở lên, tạo con lai
thương phẩm có 3 máu cho năng suất cao. Công thức lai chung là (C x AB).
Hiện nay công thức lai 3 giống phổ biến ở đồng bằng Bắc Bộ là dùng giống
Móng cái, Yorkshire và Landrace, hoặc chăn nuôi lợn ngoại Yorkshire,
Landrace và Duroc. Kết quả cuối cùng của công thức lai 3 máu là con lai
thương phẩm có khả năng tăng khối lượng cao, mức tiêu tốn thức ăn ít, độ
dày mỡ lưng thấp, sức sống cao…
- Lai kinh tế 4 giống: Sử dụng con bố là đực lai, con mẹ là cái lai, công
thức tổng quát là (AB x CD). Đây là phương pháp lai có sử dụng 4 giống
thuần để tạo lợn thịt thương phẩm theo cách 2 giống làm thành một cặp.
Hiện nay trong ngành chăn nuôi ở nước ta chưa ứng dụng rộng rãi phương
pháp lai kép này vì chúng ta chưa có cơ sở tạo được dòng thuần cao sản, gồm
các gen thuần trội để các con lai có thể phát huy ưu thế lai mạnh mẽ hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
+ Lai cải tiến: Là phương pháp dùng để sửa chữa khuyết, nhược điểm
của một giống nào đó, mà về cơ bản giống này đã đáp ứng được yêu cầu của sản

xuất và người tiêu dùng. Ví dụ: Giống lợn Pietrain của Pháp là một giống tốt,
tăng khối lượng nhanh, tỉ lệ nạc cao,...nhưng khả năng sinh sản thấp, người ta
dùng lợn Á Đông để cải tiến nâng cao khả năng sinh sản của giống này.
+ Lai cải tạo: Phương pháp này thường dùng các giống nhập nội để cải
tạo đặc điểm di truyền của giống địa phương, như: dùng lợn Đại bạch để lai
cải tạo với giống lợn Móng Cái để tạo giống lợn mới mang đặc điểm chính
của giống Đại bạch, còn giống lợn Móng Cái thì giữ lại đặc điểm mắn đẻ, khả
năng sinh sản cao và chống chịu bệnh tật tốt.
Ở Việt Nam hiện nay, có rất nhiều chương trình lai tạo ra lợn lai thịt
có 4 - 5 giống trong đó có hệ thống nhân giống hình tháp của công ty PIC
(công ty giống lợn nước Anh, hiện đã được chuyển giao cho Việt Nam). Đây
là một mô hình giống chiếm khoảng 30% thị phần sản xuất giống lợn ngoại
lai Hybrid của Việt Nam. Với 3 dòng thuần dòng cụ kỵ là dòng L11 (giống
Yorshire, chuyên hoá tăng theo khối lượng, tỷ lệ nạc), dòng L06 (giống
Landrace chuyên hoá theo khả năng sinh sản), và dòng L64 (giống Pietrain
chuyên hoá tỷ lệ nạc cao) và 2 dòng tổng hợp là L19 và L95.
Để tạo ra lợn lai nuôi thịt có 4 - 5 máu có năng suất, chất lượng cao
đáp ứng nhu cầu thị trường hiện nay, người ta thường cho lợn đực giống
dòng 402 lai với lợn nái CA và C22. Lợn đực dòng 402 được tạo ra từ việc
cho lai tạo giữa lợn đực dòng L64 và lợn nái dòng L11. Lợn nái C22 và CA
dòng bố mẹ được tạo ra bằng cách cho lai giữa đực dòng L19 với lợn nái
C1050 và C1230.
Lợn nái C22 có đặc điểm toàn thân màu trắng, bốn chân chắc khoẻ, thân
hình phát triển cân đối. Khả năng sinh sản cao, đẻ sai con (từ 10 - 12 con/ ổ), nuôi
con khéo. Khi cho lai với đực 402 sẽ tạo ra lợn lai nuôi thịt có 4 máu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Lợn nái CA có đặc điểm ngoại hình là toàn thân màu trắng, tầm vóc
trung bình đẻ sai con (từ 11 - 13 con/ ổ), nuôi con khéo. Khi cho lai với

đực 402 sẽ tạo ra con lai hybrid 5 giống để nuôi thịt. Lợn lai hybrid nuôi
thịt 4 hoặc 5 giống có năng suất chăn nuôi cao, phẩm chất thịt tốt (Tỷ lệ
nạc cao), phù hợp với phương thức chăn nuôi công nghiệp hiện nay, được
thị trường ưa chuộng. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này, cần phải đáp
ứng đầy đủ về dinh dưỡng (số lượng và chất lượng thức ăn), về chăm sóc
nuôi dưỡng ...
Sơ đồ lai tạo các dòng lợn PIC


















L19
Duroc lai
L95
Meishan
L06

Landrance
L11
Yorkshire
L64
Pietran
L19
GP
(1230)
GP
(1050)

CA

C22

402

4 m¸u


4 m¸u

GGP
(Cô kþ)
GP
(¤ng bµ)
PS
(Bè mÑ)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
1.1.2. Đặc điểm tiêu hoá của lợn con giai đoạn sau cai sữa
Mục đích của việc chăn nuôi lợn con giai đoạn theo mẹ là làm thế nào
để lợn con đạt khối lượng cai sữa cao, khi nuôi thịt lợn sinh trưởng phát triển
nhanh, đồng thời là cơ sở để tạo giống tốt và giúp chúng ta nâng cao được sức
sống của đàn con. Để đạt được mục đích trên, bên cạnh việc tao cho lợn con
điều kiện chăm sóc tốt, chúng ta cần hiểu rõ các đặc điểm của lợn con giai
đoạn theo mẹ, đặc biệt là đặc điểm của cơ quan tiêu hoá lợn con để từ đó phối
hợp được khẩu phần thức ăn phù hợp.
Đặc điểm cơ quan tiêu hoá của lợn con giai đoạn theo mẹ phát triển
nhanh về cấu tạo và hoàn thiện dần về chức năng tiêu hoá: Dung tích của dạ
dày lợn con lúc 10 ngày tuổi có thể tăng gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày
tuổi tăng gấp 8 lần lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần (dung tích lúc sơ sinh
khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh,
lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần. Dung tích ruột già
của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 2,5
lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 60 lần.
Về chức năng tiêu hoá: lợn con mới sơ sinh các men tiêu hoá chưa có
hoạt lực cao, trong giai đoạn theo mẹ, chức năng tiêu hoá của một số men tiêu
hoá được hoàn thiện dần:
- Men pepsin: Lợn con dưới một tháng tuổi, men pepsin trong dạ dày
chưa có khả năng tiêu hoá protein của thức ăn, vì lúc này trong dịch vị không
có HCl tự do, lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng liên kết với dịch nhầy
của dạ dày, gây ra hiện tượng thiếu axit hay còn gọi là "Hypoclohydric".
Đây là một đặc điểm quan trọng trong tiêu hoá dạ dày ở lợn con. Khi có HCL
tự do sẽ kích hoạt men pepsinogen và men này mới có khả năng tiêu hoá.Vì
thiếu HCl tự do nên dịch vị không có tính sát trùng, vi sinh vật xâm nhập vào
dạ dày dễ sinh sôi nẩy nở và phát triển gây ra các bệnh về đường tiêu hoá ở
lợn con.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Chúng ta có thể kích thích tế bào vách dạ dày lợn con tiết ra HCL tự do
sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Nếu tập cho lợn con ăn
sớm vào lúc 5-7 ngày tuổi thì HCL tự do có thể được tiết ra từ ngày tuổi thứ 14.
- Men trypsin:
Là men tiêu hoá protein do tuyến tụy tiết ra, ở thai lợn lúc 2 tháng tuổi,
trong chất tiết đã có men trypsin, thai càng lớn, họat tính của men trypsin
càng cao. Khi lợn con mới đẻ ra, men trypsin của dịch tuỵ đã có hoạt tính cao
để bù đắp lại khả năng tiêu hoá kém của men pepsin dạ dày.
- Men catepsin:
Là men tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3 tuần tuổi đầu,
men catepsin có hoạt tính mạnh, sau đó hoạt tính giảm dần theo sự tăng dần
hàm lượng HCL tự do trong dịch vị.
- Men amylaza và maltaza:
Hai men này có trong nước bọt và trong dịch tụy lợn con từ lúc mới đẻ,
nhưng dưới 3 tuần tuổi hoạt tính còn thấp, do đó khả năng tiêu hoá tinh bột của
lợn con còn kém, chỉ tiêu hoá được 50 % lượng tinh bột ăn vào. Đối với tinh bột
sống, lợn con tiêu hoá càng kém. Sau 3 tuần tuổi, men amylaza và maltaza mới có
hoạt tính mạnh, nên khả năng tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn.
- Men saccaraza:
Đối với lợn con dưới 2 tuần tuổi men saccaraza hoạt tính còn thấp,
nếu cho lợn con ăn đường saccrose thì rất dễ bị ỉa chảy.
- Men lactaza:
Có tác dụng tiêu hoá đường lactose trong sữa. Men này có hoạt tính
mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi thứ 2, sau đó
hoạt tính của men này giảm dần.
- Men lipaza và chymosin:
Hai men này có hoạt tính mạnh trong 3 tuần đầu và sau đó hoạt tính

giảm dần.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9


Hoạt động của một số loại men tiêu hoá ở lợn con được trình bày tại
(biểu đồ 1).









Qua đó chúng ta thấy men amylase, maltase và protease tăng dần theo sự
tăng lên của ngày tuổi, men lipase tăng dần đến khi cai sữa sau đó giảm dần. Riêng
men lactase tăng cao nhất ở giai đoạn 2 tuần tuổi sau đó giảm dần theo sự tăng lên
của ngày tuổi. Đây chính là điểm cần lưu ý khi bổ sung thức ăn cho lợn con.
Thông thường lợn con sau cai sữa thường rất hay bị tổn thương nhung
mao ở thành ruột non do ảnh hưởng của thức ăn, khi đó sẽ giảm khả năng sản
xuất men tiêu hoá của lợn con, giảm khả năng tiêu hoá và hấp thụ thức ăn.
Thức ăn không được hấp thụ sẽ chuyển xuống ruột già, làm tăng sự phát triển
của vi sinh vật có hại và tăng khả năng bùng phát vi khuẩn E.coli làm cho lợn
bị ỉa chảy. Biểu hiện bên ngoài của hiện tượng này là lợn con gầy, sút cân,
lông da nhợt nhạt, sinh trưởng giảm. Do vậy thức ăn bổ sung cho lợn con phải
đáp ứng được khả năng tiêu hoá của chúng.
Nhiều thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột

đã sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây ra bệnh
như: Vi khuẩn phó thương hàn, vi khuẩn thối rữa. Ở lợn con mới sinh, hệ vi
sinh vật đường ruột chưa phát triển, chưa đầy đủ số lượng vi khuẩn có lợi, cho
LỢN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
nên chưa tạo được sự cân bằng về hệ vi sinh vật tiêu hoá của lợn con, tạo điều
kiện cho các vi khuẩn gây bệnh như E. coli phát triển mạnh nên lợn con bị rối
loạn tiêu hoá.
Như vậy để tăng tỷ lệ tiêu hoá và làm giảm tiêu chảy ở lợn con cũng
như để phù hợp với khả năng tiêu hoá của lợn, thì trong sản xuất thức ăn cho
lợn con giai đoạn tập ăn và sau cai sữa chúng ta nên sử dụng các loại thức ăn
dễ tiêu hoá như: Bột sữa, đường lactose,...thức ăn cần được rang chín và
nghiền nhỏ đồng thời bổ sung thêm một số axit hữu cơ như: axit lactic,...
1.1.3. Axit amin và vai trò với cơ thể lợn.
Như chúng ta đã biết, protein của thức ăn được cấu tạo từ các axit amin,
thực ra lợn không có nhu cầu về protein mà là nhu cầu về các axit amin. Tuy
nhiên lượng axit amin trong khẩu phần có liên quan chặt chẽ đến lượng
protein trong thức ăn. Vì vậy việc quan tâm đến lượng protein có trong thức
ăn là rất quan trọng, đặc biệt trong trường hợp chỉ sử dụng thức ăn tự nhiên
mà không bổ sung các loại axit amin công nghiệp.
Axit amin được tạo thành do thủy phân protein dưới tác dụng của các
enzym, axit hoặc kiềm. Quyết định đặc tính của các axit amin là nhóm amin
(-NH
2
) và nhóm cacboxil (- COOH).
Khi tách các hợp chất sinh học, người ta thu được hơn 100 loại axit
amin, nhưng chỉ có khoảng 20 -22 loại axit amin có vai trò quan trọng dinh
dưỡng động vật. Các axit amin tìm thấy trong tự nhiên hầu hết ở dạng L, ở

dạng này cơ thể sử dụng tốt, một số axit amin ở dạng D. Trong công nghiệp
người ta đã tổng hợp được hỗn hợp axit amin dạng D và dạng L.
Trong 20 loại axit amin thường gặp trong tự nhiên không phải chất nào
cũng có tầm quan trọng như nhau. Có những axit amin không nhất thiết phải
có mặt trong thức ăn, và nếu thiếu chúng thì trong cơ thể động vật có thể tổng
hợp được từ những chất khác. Đó là các axit amin có thể thay thế, ngược lại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
có những axit amin không thể thay thế được, chúng nhất thiết phải có sẵn
trong thức ăn người ta gọi chúng là các axit amin không thể thay thế, gồm:
lysine, methionine, tryptophan, leucine, isoleucine, threonine, phenyllalanine,
valine, hystidin, arginine.
Vai trò sinh học của lysine, methionine, tryptophan, leucine, isoleucine,
threonine, phenyllalanine, valine, hystidin được xác định ở chỗ chúng có
trong tất cả các protein quan trọng của cơ thể động vật, nhưng cơ thể không tự
tổng hợp được, và không thay thế chúng bằng những axit amin khác. Vì vậy
chúng được gọi là axit amin không thể thay thế. Các axit amin này cần được
đưa vào cơ thể động vật từ thức ăn với số lượng theo nhu cầu tương ứng.
Thiếu một trong 10 axit amin không thay thế trong khẩu phần thức ăn sẽ gây
ảnh hưởng xấu tới trạng thái của động vật: động vật non sẽ ngừng lớn, phát
triển kém, động vật trưởng thành sẽ giảm thể trọng, kém ăn dễ bị mắc bệnh.
Bởi vì, khi thiếu axit amin trong cơ thể không thể tổng hợp được protein tế
bào, máu và bạch cầu, mà trong thành phần của các hợp chất này cần phải có
những axit amin đó. Như vậy việc tổng hợp các enzyme cũng sẽ chậm lại, khi
thiếu các enzyme việc trao đổi chất sẽ không thể thực hiện được. Như vậy,
thiếu axit amin không thay thế làm phá hủy hoạt động sống của động vật.
Quá trình tích luỹ protein bị ảnh hưởng bởi sự thiếu hụt của axit amin
trong khẩu phần, thức ăn của lợn chủ yếu là các loại ngũ cốc nên thường
nghèo protein và không cân đối dinh dưỡng, đặc biệt là sự cân đối các axit

amin. Đối với sinh trưởng và phát triển của lợn, các loại thức ăn trên thường
kém cả về số lượng và tỷ lệ các axit amin. Protein trong ngũ cốc thường thiếu
3 axit amin quan trọng là: lysine, methionine và tryptophan.
- Lysine là một axit amin không thể thay thế quan trọng nhất đối với
tất cả các động vật. Trong các khẩu phần thức ăn có nguồn gốc thực vật nói
chung đều thiếu lysine. Axit amin này ảnh hưởng tới trạng thái của hệ thần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
kinh, tới hàm lượng kali ở trong mô, đến sự định hình của mô xương, đến sự
tạo thành axit nucleic,...Khi thiếu lysine con vật ăn không ngon miệng, chậm
lớn, kiệt sức dần, phá vỡ sự tái tạo các cơ quan chức năng của cơ thể, khô
da,...nếu thêm 0,2 % L - lysine vào khẩu phần ăn là hạt ngũ cốc và khô đậu
tương sẽ làm cho lợn phàm ăn, tăng khối lượng nhanh. Lợn rất cần lysine, đặc
biệt là những lợn dưới 50 kg. Nhu cầu lysine của lợn tùy thuộc vào giai đoạn
sinh trưởng, đối với lợn cai sữa nhu cầu này chỉ còn khoảng hơn một nửa so
với lợn 2 tuần tuổi.
- Axit amin thứ 2 thường thiếu trong khẩu phần thức ăn của lợn là
tryptophan. Thiếu axit amin này đặc biệt là trường hợp thiếu kéo dài thì lợn
sẽ giảm thể trọng, tiêu hóa thức ăn kém, tăng tuyến giáp trạng, bị đục thủy
tinh của mắt, teo buồng trứng và tinh hoàn, bị rụng lông. Những lợn trong độ
tuổi phát triển rất nhạy cảm với sự thiếu hụt tryptophan. Sự trao đổi
tryptophan có liên quan mật thiết với các vitamin B
12
và B
6
, trong gan nếu
thiếu vitamin B
12
, sẽ giảm hoạt tính của các enzyme.

- Axit amin thứ ba là methionine: Trong phân tử methionine chứa một
nguyên tử lưu huỳnh và nhóm metyl ( - CH
3
) rất không bền, nhóm này được
cơ thể sử dụng để metyl hóa những hợp chất khác. Không có hoặc thiếu axit
amin này lợn ngừng sinh trưởng, hiệu suất sử dụng thức ăn thấp, thường thấy
hiện tượng thiếu máu, tích mỡ ở gan, làm giảm hoạt động tuyến tụy, cơ bị teo.
Methionine đóng vai trò quan trọng trong các quá trình biến đổi của nhiều
chất, như: protein, chất béo, hocmon, cholesteron, trong hoạt động của hệ
thần kinh, trong quá trình chuyển hóa amin hóa và quá trình oxi hóa khử ở các
mô của cơ thể,... Trong cơ thể động vật methionine có liên quan chặt chẽ với
sự tạo thành và trao đổi colin, vitamin B
12
và axit folic. Cùng với những chất
này methionine làm tăng khả năng sử dụng chất béo trong khẩu phần thức ăn
của động vật. Nhu cầu methionine ở động vật trưởng thành cao hơn so với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
động vật còn non, có thể là sự liên quan với sự phát triển của lông (ở lông
chứa rất nhiều lưu huỳnh). Trong khẩu phần của lợn con sẽ thiếu methionine
khi giảm lượng protein có nguồn gốc động vật. Nếu trong khẩu phần có
vitamin B
12
làm giảm nhu cầu của methionine. Trường hợp thiếu methionine
và cystine trong thức ăn sẽ rối loạn dinh dưỡng ở gan lợn, nếu thêm hai axit
amin đó vào khẩu phần, cũng như vitamin E sẽ loại trừ được hiện tượng kể
trên. Việc dư thừa methionine trong khẩu phần thức ăn sẽ làm giảm khá nhiều
tốc độ sinh trưởng của động vật. Trong trường hợp này methionine được xem
như là một chất độc (Ngoài tác dụng làm giảm tốc độ sinh trưởng còn làm

thay đổi bệnh lý của lá lách, tuyến tụy, gan, thận, ruột non).
Bổ sung methionine và lysine vào khẩu phần thức ăn là ngô và khô đậu
tương có tổng hàm lượng protein khác nhau (16,14 và 12 %) cho hiệu quả
tăng trọng của lợn cai sữa khá cao, đặc biệt là khẩu phần có 12 -14 % protein.
Ở khẩu phần 14 % thêm 0,0375 % methionine thì tăng trọng và tiêu tốn thức
ăn trên 1 kg tăng trọng là 762,7 g trong một ngày đêm và 3,09 kg; thêm
0,075% methionine và 0,15% lysine vào khẩu phần 12% thì các chỉ tiêu trên
là 731 g và 3,15 kg. Bổ sung đồng thời hai axit amin này vào thức ăn sẽ làm
tăng sự đồng hóa nitơ và nâng cao hàm lượng thịt trong cơ thể lợn. Có đầy đủ
methionine còn giúp cho cơ thể khắc phục tình trạng thiếu cholin và thúc đẩy
sự tổng hợp chất này (Lương Đức Phẩm, 1982 [11].
Bên cạnh 3 axit amin thường thiếu trong thức ăn của lợn vừa nói ở trên,
thì các axit amin không thể thay thế còn lại cũng có vai trò hết sức quan trong
đối với cơ thể, đó là:
- Leucine: Là một axit amin không thể thay thế, cần thiết để xây dựng
protein mô, cần thiết cho hoạt động của tuyến tụy, khi bổ sung đầy đủ nhu cầu
leucine cho cơ thể động vật sẽ kích thích hoạt động của hệ tuần hoàn, tuy
nhiên nếu chúng ta cung cấp dư thừa leucine trong khẩu phần thức ăn làm
cho cơ thể động vật ngừng lớn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
- Isoleucine: Khi có axit amin không thể thay thế này trong cơ thể sẽ
tạo thành glucogen và các chất khác nữa. Trong khẩu phần thức ăn không có
isoleucine thì mức các axit amin tự do trong các mô của gà con sẽ bị thay đổi
nhanh chóng và gà sẽ bị chết. Trong trường hợp axit amin này không đủ trong
khẩu phần, động vật sẽ sụt cân khá nhanh.
- Threonine: đây là một axit amin không thể thay thế trong cơ thể tham
gia gián tiếp hàng loạt biến đổi dành cho glycine. Threonine được dùng để
tổng hợp axit béo và gluxit,...Khi khẩu phần thức ăn không đủ threonine, gan

sẽ bị mỡ hoá, động vật bị sụt cân. Khi thiếu cả threonine và tryptophan trong
thức ăn, động vật sẽ bị mỡ hoá ở gan giống như trường hợp thiếu threonine.
- Phenyllalanine: Trong cơ thể phenyllalanine là một axit amin không
thể thay thế, biến đổi và tạo thành các hợp chất khác trong quá trình trao đổi
chất. Trong khẩu phần không đủ phenyllalanine thì lợn sẽ sút cân và tăng chi
phí về thức ăn.
- Valine: Valine rất cần thiết đối với hoạt động bình thường của hệ thần
kinh. Khi không đủ valine trong khẩu phần thức ăn, động vật sẽ giảm thể
trọng, rối loạn phối hợp các chuyển động, bắp thịt bị yếu đi.
- Arginine: Axit amin này có trong các protein kiềm tính với một
lượng khá lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thành urê. Trong cơ
thể arginine sẽ biến thành ocnitin, mà ocnitin có tác dụng rất lớn trong quá
trình tổng hợp urê. Arginine có tác dụng dương tính trong chăn nuôi gia cầm
rõ rệt. Gà con hầu như không tổng hợp được arginine. Axit amin này có ảnh
hưởng đến việc hấp thụ canxi, cùng với glysine cũng có ảnh hưởng đến sự
phát triển lông ở gia cầm.
1.1.4. Sản xuất và sử dụng axit amin tổng hợp trong chăn nuôi lợn
Hiện nay, trên thị trường đã có 4 loại axit amin được sử dụng rộng rãi
trong công nghiệp chế biến thức ăn. Đứng đầu là L-lysine HCl, đây là loại
axit amin được sử dụng rộng rãi nhất trong thức ăn cho lợn. Ba loại axit amin

×