Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng trên địa bàn TP HCM trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------

NGUYỄN THỊ NGỌC DIỄM

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU
DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------

NGUYỄN THỊ NGỌC DIỄM

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU
DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số

: 60310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG AN QUỐC

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ (GIAI ĐOẠN 2010 - 2015)” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận
văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng An Quốc.
Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn không trùng với các công trình khoa
học khác đã công bố.

TP.HCM, ngày tháng năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Diễm


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 ..................................................................................................... 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG

BÁN LẺ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ............... 1
1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ ......................... 1
1.1.1

Khái niệm bán lẻ và thị trường bán lẻ ............................................ 1

1.1.2

Vị trí, vai trò của thị trường bán lẻ ................................................. 3

1.1.3

Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển

của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng .......................................................... 8
1.1.4

Yêu cầu phát triển thị trường bán lẻ trong bối cảnh HNKTQT ..... 10

1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VÀ QUAN ĐIỂM VỀ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG BÁN LẺ TRONG BỐI CẢNH HNKTQT ................................... 13
1.2.1

Một số lý thuyết về phát triển thị trường bán lẻ trong bối cảnh

HNKTQT ................................................................................................ 13
1.2.2

Quan điểm của Đảng và Nhà Nước về phát triển thị trường bán lẻ


trong bối cảnh HNKTQT......................................................................... 18
1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ TRONG BỐI
CẢNH HNKTQT TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC ..................... 26
1.3.1

Kinh nghiệm phát triển thị trường bán lẻ tại các địa phương ........ 26

1.3.2

Những bài học rút ra cho TP.HCM .............................................. 29


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ Ở
TP.HCM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ GIAI
ĐOẠN 2010 - 2015 ........................................................................................ 32
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TP.HCM ................... 32
2.1.1

Vai trò, vị trí của TP.HCM .......................................................... 32

2.1.2

Đặc điểm kinh tế - xã hội TP.HCM.............................................. 33

2.1.3 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại TP.HCM trong bối cảnh
HNKTQT ................................................................................................ 36
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU
DÙNG Ở TP.HCM ...................................................................................... 37
2.2.1


Đặc trưng thị trường bán lẻ ở TP.HCM........................................ 37

2.2.2

Thực trạng nhu cầu hàng hóa của dân cư TP.HCM ...................... 40

2.2.3

Thực trạng về cung ứng của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở

TP.HCM.................................................................................................. 42
2.2.4

Mạng lưới cung ứng hàng hóa của hệ thống bán lẻ ở TP.HCM .... 44

2.2.5

Chính sách phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở

TP.HCM…. ............................................................................................. 46
2.3 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ................... 50
2.3.1

Những kết quả đạt được ............................................................... 50

2.3.2

Một số hạn chế, bất cập và nguyên nhân ...................................... 59

CHƯƠNG 3 QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT

TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ Ở TP.HCM TRONG BỐI CẢNH HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ........................................................................ 66
3.1 NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN ........................................................ 66
3.2 PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN
LẺ TP.HCM TRONG BỐI CẢNH HNKTQT .............................................. 71
3.2.1

Phương hướng phát triển thị trường bán lẻ TP.HCM trong bối cảnh

HNKTQT ................................................................................................ 71


3.2.2

Mục tiêu phát triển thị trường bán lẻ TP.HCM trong bối cảnh

HNKTQT ................................................................................................ 76
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
BÁN LẺ HÀNG TIÊU DÙNG TẠI TP.HCM TRONG BỐI CẢNH
HNKTQT. ................................................................................................... 77
3.3.1

Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách ........................ 77

3.3.2

Nhóm giải pháp về khai thác và phát huy các nguồn lực .............. 84

3.3.3


Nhóm giải pháp về hoàn thiện và khai thác hợp lý cơ sở hạ tầng

thương mại .............................................................................................. 87
3.3.4

Nhóm giải pháp về công tác quản trị của doanh nghiệp bán lẻ tại

TP.HCM.................................................................................................. 88
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AEC

:

Cộng đồng kinh tế ASEAN

AFTA

:

Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN

APEC

:


Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương

ASEAN

:

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BTA

:

Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ

CHTL

:

Cửa hàng tiện lợi

DN

:

Doanh nghiệp

DNNN

:


Doanh nghiệp Nhà nước

ENT

:

Kiểm tra nhu cầu kinh tế

FDI

:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FMCG

:

Nhóm hàng tiêu dùng nhanh

FTA

:

Khu vực mậu dịch tự do

GRDP

:


Tổng sản phẩm nội địa tại TP.HCM

HNKTQT :

Hội nhập kinh tế quốc tế

HTX

:

Hợp tác xã

M&A

:

Việc mua bán và sáp nhập các DN trên thị trường

NTD

:

Người tiêu dùng

OECD

:

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế


ST

:

Siêu thị

TFP

:

Năng suất các nhân tố tổng hợp

TMĐT

:

Thương mại điện tử

TPP

:

Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình
Dương

TTTM

:

Trung tâm thương mại


UBND

:

Ủy ban nhân dân

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ BIỂU

SƠ ĐỒ

Trang

Sơ đồ 1.1: Các kênh lưu thông (phân phối) hàng hóa chủ yếu từ sản xuất đến
tiêu dùng………………………………………………………………………...4

***0***
BẢNG

Trang

Bảng 1.1: Mô hình Ansoft về phát triển thị trường.….………………….……17
Bảng 2.1: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá

hiện hành phân theo địa phương TP.HCM…………..……………….……….42
Bảng 2.2: Số lượng chợ có tại TP.HCM tính đến 31/12 hàng năm….…….…..45
Bảng 2.3: Số lượng siêu thị có tại TP.HCM tính đến 31/12 hàng năm ….……46
Bảng 2.4: Thu nhập bình quân và chi tiêu đời sống bình quân đầu người một
tháng theo giá thực tế phân theo thành thị, nông thôn …………..……….……52
Bảng 2.5: Số lượng TTTM có tại TP.HCM tính đến 31/12 hàng năm…….…. 54
Bảng 2.6: Số lượng siêu thị Co-opmart tại các khu vực…………………...…..54
Bảng 2.7: Khảo sát mối quan tâm của NTD tại TP.HCM……………………..56
Bảng 2.8: Tổng mức bán lẻ hàng hóa tiêu dùng theo giá hiện hành phân theo
loại hình kinh tế………………………………………………………………..58
Bảng 2.9: Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa tiêu dùng theo giá hiện hành phân
theo loại hình kinh tế…………………………………………………………..58
Bảng 2.10: Số DN bán lẻ đang hoạt động tại thời điểm 31/12/2014 phân theo
loại hình DN.. …………………………………………………………………59


***0***

BIỂU

Trang

Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng GDP ở TP. HCM…………………………………..34
Biểu đồ 2.2: Số lượng siêu thị có tại TP.HCM so với cả nước qua các năm.…46
Biểu đồ 2.3: Dự kiến nhu cầu tuyển dụng theo trình độ tháng 9/2016…….…..50
Biểu đồ 2.4: Bảy nhóm ngành có nhu cầu tuyển dụng cao trong năm 2016…..50
Biểu đồ 2.5: Số lượng siêu thị của các hãng bán lẻ tại Việt Nam……………..53
Biểu đồ 2.6: Đánh giá về năng lực cạnh tranh của DN nội địa so với FDI từng
khía cạnh……………………………………………………………………….57



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, thị trường bán lẻ Việt Nam đã được hình thành về cơ bản và
trong nhiều năm liên tiếp, thị trường bán lẻ Việt Nam luôn nằm trong top 10 thị
trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới. Nhìn chung, thị trường bán lẻ của chúng ta
đang phát triển nhanh chóng, kết hợp được cả yếu tố truyền thống và hiện đại
với sự tham gia của hầu hết các khu vực kinh tế.
Theo báo cáo nghiên cứu về thị trường bán lẻ Việt Nam đến năm 2014 của
Tổ chức tư vấn AT Kearney (Mỹ), thị trường bán lẻ Việt Nam - một thị trường
đang phát triển với gần 90 triệu dân - được coi có mức tăng trưởng rất hấp dẫn
(đến 23%/năm). Ở thời điểm này, dù mức tăng trưởng thực tế không cao đến
như vậy nhưng hàng loạt nhà đầu tư ngoại đã và đang tiếp tục hành trình thâm
nhập và chinh phục thị trường Việt Nam và điều này đã làm cho sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt hơn, gay gắt hơn giữa các DN nội với các tập đoàn nước
ngoài trong bối cảnh thị trường bán lẻ của Việt Nam nói chung và của TP.HCM
nói riêng tuy không còn non yếu nhưng vẫn chưa thật sự trưởng thành.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thị trường bán lẻ của Việt Nam
vẫn còn tồn tại nhiều bất cập như: Quy mô nhỏ, sức mua yếu, hiệu suất thấp, thị
trường chủ yếu là bán lẻ truyền thống, bán lẻ hiện đại chỉ chiếm khoảng 20%
trên cả nước, doanh nghiệp bán lẻ có sức cạnh tranh thấp và yếu về nhiều mặt
và quan trọng nhất là các DN nội chưa liên kết với nhau để tạo ra tiếng nói
chung, cùng xây dựng chiến lược chung về kế hoạch bán hàng, bởi vì phải có
kế hoạch phát triển lâu dài, bền vững mới có thể đương đầu với các đối thủ
nước ngoài. Hệ thống lưu thông hàng hóa chưa thực sự hiệu quả, tư duy nhận
thức về lĩnh vực phân phối bán lẻ trong cơ chế thị trường hiện nay còn hạn chế.
Bên cạnh đó, việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),
tham gia ký kết AFTA với các nước đối tác chiến lược, tham gia đàm phán hiệp
định TPP và gần đây nhất, vào ngày 31/12/2015 Cộng đồng ASEAN chính thức



được thành lập… đã mang lại nhiều cơ hội, nhưng cũng không ít thách thức lớn
cho thị trường bán lẻ Việt Nam nói chung và của TP.HCM nói riêng. Chính
điều này đặt ra thách thức trong việc quản lý Nhà nước nhằm đảm bảo cân bằng
thương mại và phát triển ngành dịch vụ phân phối nói chung và hệ thống bán lẻ
nói riêng của TP.HCM theo cơ chế kinh tế thị trường và theo hướng văn minh,
hiện đại để đáp ứng tốt nhất yêu cầu phát triển của đất nước. Vậy, trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp bán lẻ cần phải làm gì để nâng
cao năng lực cạnh tranh của chính mình, Nhà nước sẽ hỗ trợ, tạo điều kiện như
thế nào nhằm giúp các doanh nghiệp bán lẻ hoạt động có hiệu quả theo hướng
phát triển hiện đại, đồng thời thị trường bán lẻ TP.HCM cần phải làm gì để tăng
cường sự liên kết giữa các nhà phân phối trong nước trước sự xâm nhập của các
tập đoàn phân phối lớn nước ngoài? Cũng như trong quá trình chuyển từ hình
thức bán lẻ truyền thống sang bán lẻ hiện đại thì bán lẻ truyền thống cần duy trì,
kế thừa, cải tiến những yếu tố nào và bán lẻ hiện đại cần phát triển như thế nào
để phù hợp với tình hình chung? …Để góp phần giải đáp những câu hỏi cấp
bách đặt ra, tác giả chọn đề tài “Phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng
trên địa bàn TP.HCM trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế “ làm Luận
văn Thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu khoa học trong nước
“Phân tích hiện trạng thị trường hàng hóa trên địa bàn TP.HCM”. (Năm
2012). Chuyên đề này đã nêu lên tổng quan về thị trường hàng hóa bình ổn trên
địa bàn TP.HCM và phân tích hiện trạng của nó, tập trung nghiên cứu 09 nhóm
mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, nằm trong Chương trình Bình ổn thị trường các
mặt hàng lương thực, thực phẩm, gắn liền với đời sống hàng ngày của nhân dân
Thành phố, gồm các mặt hàng cụ thể: gạo trắng thường, đường, dầu ăn, thịt
heo, thịt gia cầm, trứng gia cầm, thực phẩm chế biến, thủy hải sản, rau củ quả..
“Giải pháp thực hiện hiệu quả cam kết về mở cửa thị trường bán lẻ trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”. (Tháng 2 năm 2013). Đề tài đã đi sâu nghiên



cứu, phân tích thực trạng nhằm tìm ra những khó khăn tồn tại trực tiếp và gián
tiếp tác động, cản trở quá trình thực thi cam kết từ phía các doanh nghiệp bán lẻ
trong và ngoài nước, cũng như từ phía cơ quan QLNN. Để từ đó trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết, xu hướng phát triển của bán lẻ hiện đại, … cũng như thực
tiễn kinh nghiệm và một số quy định về mở cửa thị trường bán lẻ của một số
nước trên thế giới ... đồng thời bám sát các mục tiêu mở cửa thị trường bán lẻ
Việt Nam và bối cảnh, triển vọng phát triển thị trường bán lẻ Việt Nam nói
chung, TP.HCM nói riêng trong tương lai để đề xuất một số các giải pháp nhằm
thực hiện có hiệu quả cam kết WTO, mở đường cho ngành bán lẻ thành phố
phát triển, hội nhập nhanh và sớm định vị trên bản đồ bán lẻ thế giới.
“Hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ phân phối bán lẻ hàng hóa ở
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”, Nguyễn Thanh Bình, Luận án Tiến sĩ, Viện
Nghiên cứu Thương mại, năm 2013. Tác giả đã tổng kết thực trạng chính sách
phát triển dịch vụ phân phối bán lẻ của Việt Nam thời gian từ năm 2001 đến
nay, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
của những thành công và hạn chế, bất cập trong việc xây dựng và thực thi các
chính sách phát triển DVPPBL hàng hóa ở Việt Nam, xác lập cơ sở thực tiễn
cho các đề xuất hoàn thiện chính sách tới 2020. Bên cạnh đó, tác giả đề xuất hệ
thống quan điểm, phương hướng hoàn thiện chính sách phát triển DVPPBL
hàng hóa ở Việt Nam tới năm 2020, kiến nghị hoàn thiện chính sách hội nhập
quốc tế mở cửa thị trường DVPPBL, chính sách phát triển mặt hàng và thị
trường DVPPBL, chính sách phát triển thương nhân, phát triển kết cấu hạ tầng,
phát triển nguồn nhân lực phân phối bán lẻ…
“Phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn Việt Nam thời
kỳ 2010 - 2020”, Phạm Hồng Tú, Luận án cấp tiến sĩ kinh tế, Viện Nghiên cứu
Thương mại, năm 2013. Trên cơ sở cách tiếp cận mới về lý luận, luận án đã
phân tích, đánh giá một cách khoa học thực trạng phát triển thị trường bán lẻ
hàng tiêu dùng ở nông thôn, các chính sách phát triển thị trường của Nhà nước



trong những năm qua và chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân để làm cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp.
“Phát triển hệ thống bán lẻ Việt Nam thời kỳ hội nhập kinh tế quốc”, Hồ
Kim Hương, Luận án Tiến sĩ, Trường ĐH Kinh Tế - ĐHQGHN, năm 2015.
Luận án phân tích và đánh giá khách quan về những kết quả đã đạt được cũng
như những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân cần khắc phục trong phát triển hệ
thống bán lẻ Việt Nam thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, qua đó đề xuất một số
giải pháp cơ bản nhằm phát triển hệ thống bán lẻ của Việt Nam theo hướng
ngày càng văn minh hiện đại, tăng cường khả năng liên kết và nâng cao năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ cũng như đưa ra những nhận định
về bối cảnh phát triển của hệ thống bán lẻ Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế.
Nghiên cứu về bán lẻ ở nước ngoài cũng đã có nhiều công trình đề cập
đến trên nhiều khía cạnh và lĩnh vực. Có những công trình đề cập đến các vấn
đề mang tính tổng quan, khái quát về ngành bán lẻ nói chung, điển hình như
công trình nghiên cứu sau:
AT Kearney: “Những cánh cửa hy vọng của bán lẻ toàn cầu – Chỉ số
phát triển bán lẻ toàn cầu 2009”. Tài liệu xếp hạng các thị trường bán lẻ trên thế
giới dựa trên cơ sở đánh giá 4 nhóm chỉ tiêu để xác định chỉ số phát triển bán lẻ
của từng quốc gia.
3. Mục tiêu đề tài và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản và đánh giá thực trạng
sự phát triển thị trường bán lẻ của TP.HCM trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế, cả mặt tích cực và những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế,
luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển thị trường bán
lẻ hàng tiêu dùng ở TP.HCM theo hướng tăng cường khả năng liên kết giữa



các doanh nghiệp bán lẻ, cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN
trên thị trường bán lẻ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về thị trường bán lẻ hàng tiêu
dùng ở TP.HCM và những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển của thị
trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở TP.HCM trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế;

-

Đánh giá những kết quả đạt được, phân tích và làm rõ những hạn chế, bất
cập trong phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở TP.HCM trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế;

-

Đề xuất các quan điểm, phương hướng và các giải pháp để tiếp tục phát
triển thị trường bán lẻ của TP.HCM trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thị trường bán lẻ hàng hóa tiêu dùng
ở TP.HCM trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm các vấn đề liên
quan đến sự phát triển của thị trường bán lẻ Việt Nam nói chung và ở TP.HCM
nói riêng, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ TP.HCM cũng như
khả năng liên doanh liên kết giữa các nhà bán lẻ trong nước trước sự xâm nhập

của các tập đoàn phân phối hàng đầu thế giới và vấn đề phát triển các loại hình
bán lẻ Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng theo hướng kế thừa yếu tố
truyền thống, kết hợp truyền thống với việc chuyển lên yếu tố hiện đại trong thị
trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở TP.HCM.
 Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu thị trường bán lẻ hàng hóa tiêu dùng
TP.HCM bao gồm cả loại hình bán lẻ truyền thống (chợ, các CH truyền thống)
và các loại hình bán lẻ hiện đại (các ST, TTTM, CH tiện lợi…)


- Phạm vi không gian: nghiên cứu thị trường bán lẻ hàng hóa tiêu dùng
TP.HCM. Tuy nhiên, luận văn cũng nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thị
trường bán lẻ của một số TP lớn tại VN để đúc rút bài học kinh nghiệm cho
TP.HCM.
- Thời gian nghiên cứu: Tình hình phát triển thị trường bán lẻ TP.HCM từ
năm 2010 đến năm 2015 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
- Phương pháp nghiên cứu chung: Phương pháp trừu tượng hóa khoa học,
phương pháp phân tích và tổng hợp.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể khác: Ngoài các phương pháp trên
đây, luận văn còn sử dụng một số các phương pháp khác đó là: phương pháp
nghiên cứu tài liệu, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê - mô tả, …
- Số liệu được sử dụng của luận văn chủ yếu là số liệu thứ cấp được tổng
hợp, phân loại từ Tổng cục Thống kê, Niên giám Thống kê TP.HCM và các báo
cáo có liên quan của của Đảng và Nhà nước, các báo cáo kinh tế - xã hội của
các cơ quan ban ngành TP.HCM, các kết quả nghiên cứu đã công bố của các
hội nghị, hội thảo, các cuộc điều tra, khảo sát và đề tài nghiên cứu khoa học do
các tổ chức, cá nhân có liên quan trong và ngoài nước thực hiện,…
6. Tính mới và đóng góp của Luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về thị

trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở TP.HCM trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế; tìm ra mặt tích cực và hạn chế trong thực trạng phát triển của thị trường bán
lẻ tại TP.HCM để từ đó đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển thị
trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở TP.HCM theo hướng ngày càng văn minh hiện
đại, tăng cường khả năng liên kết và nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp bán lẻ cũng như đưa ra những nhận định về thực trạng phát triển
của thị trường bán lẻ TP.HCM trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu và
rộng.
7. Kết cấu của luận văn


Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục sơ đồ, bảng, biểu đồ, nội dung của Luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển thị trường
bán lẻ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường bán lẻ ở TP.HCM trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp cơ bản phát triển thị trường bán lẻ
TP.HCM trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.


1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG BÁN LẺ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ
1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ
1.1.1 Khái niệm bán lẻ và thị trường bán lẻ

- Bán lẻ và bán lẻ hàng hóa
Theo từ điển American Heritage định nghĩa: bán lẻ là bán hàng cho NTD,
thường là với khối lượng nhỏ và không bán lại.
Theo NAICS, US năm 2002, lĩnh vực bán lẻ (mã ngành 44-45) bao gồm
những cơ sở kinh doanh bán lẻ hàng hoá (thường không có hoạt động chế biến)
và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho bán hàng. Quá trình bán lẻ là khâu cuối cùng
trong phân phối hàng hoá. Các nhà bán lẻ tổ chức việc bán hàng theo khối
lượng nhỏ cho NTD.
Nghị định số 23/2007/NĐ-CP về Quy định chi tiết Luật Thương mại về
hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hoá của DN có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cho rằng: Bán lẻ là
hoạt động bán hàng hoá trực tiếp cho NTD cuối cùng. Bán lẻ liên quan đến quá
trình bán hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cho khách hàng thông qua nhiều kênh
phân phối để kiếm được lợi nhuận.
Những khái niệm trên đây đã xác định bán lẻ là: bán với khối lượng nhỏ;
bán trực tiếp cho NTD; bán lẻ hàng hoá và các dịch vụ có liên quan; NTD mua
để phục vụ cho nhu cầu của cá nhân và hộ gia đình, không dùng để kinh doanh
(bán lại); không bao gồm tiêu dùng cho sản xuất (phân biệt giữa hàng tư liệu
tiêu dùng và tư liệu sản xuất); bán lẻ là công đoạn cuối cùng trong khâu lưu
thông để sản phẩm đến với NTD; bán lẻ tại một địa điểm cố định, hoặc không
cố định và thông qua các dịch vụ khác.


2

Về bản chất, bán lẻ là một trong những hoạt động kinh tế của nền kinh tế
và thuộc khu vực dịch vụ. Theo danh mục phân loại ngành dịch vụ của Tổ chức
Thương mại thế giới, ngành dịch vụ phân phối bao gồm 4 phân ngành: đại lý;
bán buôn; bán lẻ (bao gồm cả hoạt động bán hàng đa cấp); nhượng quyền
thương mại. Ở VN, Nghị định 75/CP ngày 27/10/1993 về phân ngành kinh tế,

bán lẻ thuộc ngành thương nghiệp, sửa chữa thiết bị - phân ngành cấp 1 và
thuộc khu vực dịch vụ. Hiện nay, Quyết định số 10/2007/QĐ -TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 23/1/2007, bán lẻ thuộc phân ngành cấp 1 - Bán buôn,
bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy và xe có động cơ khác (nhóm G).
Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng
Trong kinh tế học hiện đại, thị trường là tổng thể các quan hệ mua bán
hàng hoá, dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có quan hệ cạnh
tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào.
Khái niệm này cũng đúng với thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng. Tuy nhiên,
trong khái niệm thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng, ngoại diên đã được thu hẹp và
nội hàm được mở rộng hơn. Cụ thể, người bán là người bán lẻ, họ không chỉ
bán hàng hóa mà còn cung cấp cho người người mua các dịch vụ hỗ trợ, bổ
sung có liên quan đến hàng hóa; người mua là NTD cuối cùng, họ không chỉ
mua hàng hóa mà còn quan tâm đến cả dịch vụ do người bán cung cấp; hàng
hóa cũng được xác định cụ thể là những hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng của cá nhân và hộ gia đình.
Thực tế, khi NTD thực hiện việc mua hàng hóa cũng đã bao gồm chi phí
liên quan đến nhiều dịch vụ khác nhau được cung cấp bởi nhà phân phối. Theo
Betancourt (2004) đã phân định các chi phí giao dịch liên quan đến các loại
dịch vụ mà NTD phải gánh chịu thành 5 nhóm khác nhau, bao gồm:
+ Nhóm dịch vụ liên quan đến môi trường của địa điểm. “Môi trường của
địa điểm” xác định mức chi phí tâm lý mà khách hàng phải gánh chịu do bản
chất của môi trường bán lẻ. Có thể hiểu bản chất của loại dịch vụ này bằng ví
dụ về sự khác biệt giữa dịch vụ cung cấp bởi một cửa hàng giảm giá và một cửa


3

hàng cao cấp. Sản phẩm bán tại cửa hàng cao cấp sẽ có mức giá cao hơn bởi
phải mất chi phí cho các nguồn lực cần thiết để tạo ra một môi trường bán lẻ

cao cấp, kể cả chi phí thuê địa điểm tại khu vực đắt đỏ hơn.
+ Nhóm dịch vụ thứ hai là dịch vụ phân loại sản phẩm (được cung cấp bởi
nhà phân phối), có thể chia thành: phân loại theo chiều rộng (các dòng sản
phẩm - product line) hoặc phân loại theo chiều sâu (các loại sản phẩm khác
nhau trong cùng một dòng sản phẩm).
+ Nhóm dịch vụ thứ ba là sự tiện lợi của địa điểm. Đây là loại dịch vụ dễ
định nghĩa và định lượng nhất. Sự tiện lợi ở đây, có thể hiểu đơn giản nhất, là
khoảng cách đến cơ sở bán lẻ. Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đi lại
và thời gian của khách hàng cho hoạt động tiêu dùng và thanh toán. Một hệ
thống bán lẻ có thể tăng cường sự tiện lợi cho khách hàng bằng cách thiết lập
nhiều cơ sở bán lẻ trong cùng khu vực thị trường, tuy nhiên bố trí này cũng làm
chi phí cao hơn so với việc vận hành một cơ sở bán lẻ duy nhất.
+ Nhóm dịch vụ thứ tư là sự bảo đảm về giao hàng, có thể chia ra thành
hai loại: giao hàng tại thời điểm mong muốn và theo hình thức mong muốn.
Giao hàng tại thời điểm mong muốn đạt được bằng cách tăng thời gian mở cửa
hoặc cung cấp tín dụng. Giao hàng theo hình thức mong muốn bao gồm việc
thực hiện các chức năng: chia lô hàng, chịu rủi ro thông qua bố trí chuyển giao
quyền sở hữu hoặc cung cấp bảo hành.
Nhóm dịch vụ thứ năm được cung cấp bởi các cơ sở bán lẻ là thông tin về
giá cả, sự sẵn có và các đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ cung cấp, kể cả
thông tin về chính cơ sở bán lẻ. Việc cung cấp dịch vụ này sẽ dẫn đến gia tăng
chi phí đối với hệ thống bán lẻ, nhưng mặt khác làm giảm chi phí về tìm kiếm
thông tin, giảm mức độ rủi ro cho khách hàng. [2]
Việc phân loại các nhóm dịch vụ và chi phí liên quan nêu trên đây làm rõ
hơn bản chất của giao dịch mua – bán trên thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng về
phương diện dịch vụ bán lẻ giữa người mua và người bán trên thị trường bán lẻ.
1.1.2 Vị trí, vai trò của thị trường bán lẻ


4


1.1.2.1 Vị trí của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng
Trước hết, trong nền kinh tế, thị trường bán lẻ là thị trường trong lĩnh vực
dịch vụ phân phối, có vị trí kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Đồng thời, thị
trường bán lẻ hàng tiêu dùng là một thị trường thuộc khu vực dịch vụ của nền
kinh tế, nó tồn tại và phát triển song hành với các thị trường hàng hóa tiêu dùng.
Trên thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng, các dịch vụ hỗ trợ, bổ sung luôn gắn liền
với từng loại hàng hóa khác nhau.
Thứ hai, thị trường bán lẻ là thị trường mà ở đó kết thúc quá trình lưu
thông của hàng hoá, hàng hoá đi vào lĩnh vực tiêu dùng và giá trị hàng hoá
được thực hiện đầy đủ. Trong ngành dịch vụ phân phối, các phân ngành dịch vụ
có thể thiết lập mối liên kết với nhau để hình thành các kênh phân phối hàng
hóa từ sản xuất đến tiêu dùng.
Sơ đồ 1.1. Các kênh lưu thông (phân phối) hàng hóa chủ yếu từ sản xuất đến
tiêu dùng

Kênh

Người

trực tiếp

sản

tiêu

(1)

xuất


dùng

Kênh

Người

Người

Người

ngắn

sản

bán lẻ

tiêu

(2)

xuất

Kênh

Người

Người

Người


Người

trung

sản

bán

bán lẻ

tiêu

bình (3)

xuất

buôn

Kênh dài Người
(4)

Người

dùng

dùng

Đại lý

Người


Người

Người

sản

môi

bán

bán lẻ

tiêu

xuất

giới

buôn

dùng


5

Nguồn: Marketing Essentials-Philip Kotler, NXB Thống kê 2001
Theo sơ đồ 1.1, người bán lẻ luôn có quan hệ trực tiếp với NTD, người
bán buôn và có thể có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với các nhà sản xuất, các
nhà đại lý. Đồng thời, trên thị trường, giữa những người bán lẻ có sự cạnh tranh

với nhau. Hoạt động bán lẻ chắc chắn có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của
NTD không chỉ về mức giá, sự đa dạng về chủng loại, chất lượng sản phẩm, mà
còn về sự thuận lợi và các dịch vụ cung cấp cho NTD.
Cuối cùng, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng, xét theo phân khúc thị trường
theo không gian lãnh thổ, bao gồm thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở đô thị và
thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn. Trong hai loại thị trường bán lẻ
hàng tiêu dùng này, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở đô thị, do các điều kiện
kinh tế - xã hội quy định, có trình độ phát triển vượt trội hơn so với các khu vực
khác ở trong nước.
1.1.2.2 Vai trò của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nhất là ở các nước kém phát
triển và đang phát triển, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở các đô thị đặc biệt
còn có những vai trò quan trọng, như:
Trước hết, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng với những điều kiện riêng biệt
của mình, là một trong những nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình
chuyển biến từ nền kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc là chính sang nền kinh tế hàng
hoá, kinh tế thị trường.
Để chuyển kinh tế nông nghiệp từ tự cấp, tự túc lên sản xuất hàng hoá, cần
có những điều kiện cơ bản như: phân công lao động xã hội, thị trường, năng lực
tổ chức và quản lý sản xuất, tài chính, tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ….
Đồng thời, khi đã có kinh tế hàng hoá tức là phải có mua bán, trao đổi sản
phẩm, và do vậy, tất yếu phải có thị trường. Thị trường càng phát triển thì tính
tự cấp, tự túc càng giảm.


6

Thứ hai, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng không chỉ trực tiếp cung ứng
hàng hóa, mà còn cung cấp cho người dân địa phương các thông tin, kiến thức
về sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm... Qua đó, thị trường bán lẻ sẽ có

tác động làm mở rộng nhu cầu tiêu dùng, cải tiến phương thức sản xuất, gia
tăng quy mô sản lượng, cải tiến phương thức kinh doanh của các ngành sản xuất
trong nền kinh tế nói chung và sản xuất hàng hóa của dân cư địa phương nói
riêng.
Thứ ba, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng góp phần thực hiện hiệu quả các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng địa
phương có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế hàng hoá nói riêng và
các khu vực khác trong nước phát triển. Chính kinh tế hàng hoá phát triển là
nền tảng vững chắc tạo nên sự thay đổi toàn diện của đời sống kinh tế - xã hội,
góp phần giữ vững sự ổn định chính trị - xã hội ở địa phương, như xoá đói,
giảm nghèo, giảm tái nghèo.
Thứ tư, địa phương được nghiên cứu với vị trí và đặc trưng riêng biệt, là
thị trường tiềm năng, rộng lớn để các DN phát triển hệ thống phân phối hàng
hoá lớn về quy mô, rộng về mạng lưới, đa dạng về loại hình bán lẻ và nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Cùng với quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, tự động
hóa, chính thị trường địa phương đi đầu trong việc thúc đẩy các thị trường ở các
khu vực khác với sức mua ngày càng cao trong tương lai. Do đó, thị trường bán
lẻ hàng tiêu dùng từ rất lâu được xem là “miền đất hứa” để phát triển chiến lược
kinh doanh của DN.
Thứ năm, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng tham gia vào quá trình xác lập
quan hệ giá cả hay “cánh kéo giá cả” hợp lý giữa các sản phẩm nông nghiệp với
các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng. Qua đó, hệ thống giá cả trong nền kinh tế
sẽ được điều chỉnh để đảm bảo sự vận hành thông suốt của nền kinh tế.
Mối quan hệ giữa thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng với các thị trường
khác


7

+ Mối quan hệ của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng trong hệ thống thị

trường của nền kinh tế:
Trong hệ thống thị trường của nền kinh tế, các loại thị trường không tồn
tại và phát triển một cách độc lập mà có quan hệ đan xen lẫn nhau, tác động qua
lại với nhau. Trước hết, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng có mối quan hệ hữu cơ
với thị trường hàng hóa. Trong mối quan hệ này, quy mô, tính chất và phương
thức cung cấp các dịch vụ trên thị trường bán lẻ phụ thuộc vào sự phát triển của
thị trường hàng hóa. Trên thị trường bán lẻ, những dịch vụ kèm theo trong hoạt
động bán lẻ có sự khác biệt về phương thức cung ứng, về chủng loại hàng hóa,
về thói quen, tập quán tiêu dùng ở từng khu vực thị trường... Thứ hai, thị trường
bán lẻ hàng tiêu dùng là thị trường tiếp nhận đầu ra của nhiều thị trường hàng
hóa và dịch vụ khác nhau. Chẳng hạn, nhu cầu phát triển mặt bằng kinh doanh
bán lẻ trên thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng chính là cầu trên thị trường bất
động sản. Hoặc thị trường tài chính, tiền tệ là thị trường cung cấp vốn, tín
dụng... cho các đối tượng kinh doanh trên thị trường bán lẻ....
+ Mối quan hệ giữa thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng với các thị trường
khác trong ngành dịch vụ phân phối:
Trong ngành dịch vụ phân phối, mối quan hệ giữa thị trường bán lẻ hàng
tiêu dùng với các thị trường của các phân ngành khác là mối quan hệ tương hỗ.
Trong mối quan hệ này, các thị trường khác có ảnh hưởng chi phối đối với thị
trường bán lẻ về nguồn hàng, cơ cấu hàng hoá, giá cả,... đồng thời, nó hỗ trợ
cho các nhà bán lẻ trên thị trường mở rộng mạng lưới bán lẻ, tiết kiệm chi phí
(thời gian, vận chuyển,...) trong việc tổ chức nguồn hàng bán lẻ. Ngược lại, thị
trường bán lẻ sẽ có tác động điều chỉnh về phân bố nguồn hàng, cơ cấu sản xuất
và cung ứng hàng hoá tiêu dùng, giá cả,... và hỗ trợ các nhà sản xuất mở rộng
tiêu thụ sản phẩm.
+ Mối quan hệ giữa thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn và thị
trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở đô thị:


8


Mối quan hệ giữa thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn và ở đô thị
vừa là mối quan hệ phát triển theo lãnh thổ, vừa là mối quan hệ phát triển trên
cùng một lĩnh vực thị trường. Trong đó, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông
thôn chịu sự lấn át của thị trường đô thị do quá trình đô thị hoá và do sức hút
của thị trường đô thị đối với một phần quỹ mua hàng hóa ở thị trường nông
thôn. Đồng thời, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở đô thị sẽ thúc đẩy thị trường
ở nông thôn phát triển thông qua hoạt động “về với nông thôn” của các nhà
phân phối, bán lẻ ở đô thị.
Ngoài những mối quan hệ trên đây, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng còn
có những mối quan hệ với các thị trường khác, ví dụ với thị trường tiêu thụ sản
phẩm sản xuất trên địa bàn (nông - lâm - thuỷ sản, sản phẩm làng nghề); thị
trường du lịch,... Trong đó, thị trường tiêu thụ nông sản là cơ sở để thúc đẩy thị
trường bán lẻ hàng tiêu dùng phát triển. Thị trường tiêu thụ sản phẩm không chỉ
có vai trò hiện thực hoá thu nhập bằng tiền cho NTD, làm tăng quỹ mua, mà
còn thúc đẩy sản xuất hàng hoá, giảm dần tính tự cấp, tự túc và mở rộng nhu
cầu tiêu dùng của dân cư. Thị trường du lịch phát triển sẽ thu hút được lượng
lớn khách hàng cho thị trường bán lẻ, mở ra cơ hội bán lẻ trực tiếp của các hộ
sản xuất trên địa bàn, thúc đẩy phát triển các phương thức bán lẻ hiện đại,…
1.1.3 Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của
thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng
+ Tác động đến sản xuất và cung ứng hàng hóa trên thị trường bán lẻ
hàng tiêu dùng
Cơ hội tiếp cận thị trường thế giới và xu hướng gia tăng dòng vốn đầu tư
trong nước và nước ngoài vào khu vực nông nghiệp, địa phương ngày càng
thuận lợi hơn đã thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hình thành các vùng sản xuất
chuyên canh lớn và gia tăng sản lượng xuất khẩu, đồng thời thúc đẩy các ngành
công nghiệp chế biến nông sản phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm cung ứng cho
thị trường, kể cả ở khu vực địa phương.



9

Cam kết về mở cửa thị trường hàng hóa đã thúc đẩy các dòng hàng hóa
nhập khẩu chảy về thị trường, đặc biệt là các mặt hàng giá rẻ.
Cùng với quá trình phát triển sản xuất công nghiệp, tỷ trọng nguồn cung
trực tiếp của các hộ sản xuất trên thị trường bán lẻ sẽ giảm dần và tỷ trọng các
nguồn cung từ các nhà sản xuất lớn trong nước, từ các nhà nhập khẩu sẽ gia
tăng. Đồng thời với điều đó, kênh cung ứng hàng hóa qua hệ thống bán lẻ
truyền thống cũng có xu hướng giảm và các kênh cung ứng thông qua hệ thống
đại lý có xu hướng tăng lên.
+ Tác động đến thu nhập và nhu cầu trên thị trường bán lẻ hàng tiêu
dùng
HNKTQT có những ảnh hưởng tích cực đến sản xuất trong nước nói
chung và khu vực nói riêng, như tạo ra những công việc mới, tăng thêm việc
làm và thu nhập trong các lĩnh vực phi nông nghiệp và khu vực chính thức ở
khu vực. Người dân sẽ có những chuyển biến theo hướng tích cực trong sản
xuất và tiêu dùng. Nhu cầu và cơ cấu tiêu dùng của của người dân ngày càng
mở rộng hơn.
Tuy nhiên, một số cam kết về mở cửa thị trường trong lĩnh vực nông
nghiệp, công nghiệp chế biến, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ, có thể gây ra
những ảnh hưởng tiêu cực đối với thu nhập và việc làm, nhất là xu hướng gia
tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa nông thôn và thành thị. Chẳng
hạn, việc xóa bỏ mọi trợ cấp nông nghiệp và cắt giảm mạnh thuế nhập khẩu
nông sản sẽ dẫn đến mối quan ngại về ảnh hưởng tiêu cực làm gia tăng nghèo
đói, hoặc làm giảm thu nhập của hộ nông dân sản xuất những sản phẩm nông
nghiệp bị sản phẩm nhập khẩu cạnh tranh trực tiếp.
+ Tác động đến hoạt động bán lẻ hàng tiêu dùng
Việc thực hiện cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ phân phối sẽ thu hút
các doanh nghiệp bán lẻ có vốn đầu tư nước ngoài. Sự hiện diện của các nhà

bán lẻ nước ngoài trên thị trường nội địa sẽ tác động làm tăng tính cạnh tranh
trên thị trường bán lẻ trong nước nói chung và khu vực nói riêng, qua đó góp


×