Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng ngân hàng của hộ tiểu thương nghiên cứu tại thành phố rạch giá, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------

TRẦN DŨ ĐIỀU
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾP CẬN TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG CỦA HỘ TIỂU THƯƠNG: NGHIÊN CỨU TẠI
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------

TRẦN DŨ ĐIỀU
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾP CẬN TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG CỦA HỘ TIỂU THƯƠNG: NGHIÊN CỨU TẠI
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN PHƯƠNG THẢO

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu thu thập
đảm bảo tính khách quan, các nguồn trích dẫn được chú thích nguồn gốc rõ ràng,
trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 5 năm 2017
Học viên thực hiện

Trần Dũ Điều


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DAH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ LUẬN VĂN ......................................................................... 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................... 2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................. 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN .................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍN DỤNG NH CỦA HỘ TIỂU THƯƠNG ....................................... 4

2.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ............................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về tín dụng .................................................................................................. 4
2.1.2. Phân loại tín dụng ......................................................................................................... 4
2.1.3. Rủi ro tín dụng .............................................................................................................. 5
2.1.4. Vai trò của tín dụng ...................................................................................................... 6
2.2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HỘ TIỂU THƯƠNG................................................. 6
2.2.1. Khái niệm về hộ tiểu thương ........................................................................................ 6
2.2.2. Đặc điểm kinh tế hộ ...................................................................................................... 6
2.2.3. Vai trò của kinh tế hộ ................................................................................................... 8
2.2.4. Vai trò của các ngân hàng trong thị trường tín dụng .................................................... 8
2.2.5. Quan hệ giữa tín dụng với phát triển kinh tế hộ ........................................................... 8


2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾP CẬN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA
HỘ TIỂU THƯƠNG ................................................................................................................ 9
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐẾN
KINH TẾ CỦA HỘ TIỂU THƯƠNG .................................................................................. 12
2.3.1. Các nghiên cứu ngoài nước ........................................................................................ 12
2.3.2. Nghiên cứu trong nước ............................................................................................... 14
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................................... 16
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................ 17
3.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ VÀ HOẠT ĐỘNG VAY VỐN TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG............................................................................................................. 17
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................... 17
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ........................................................................................... 19
3.1.3. Tình hình vay vốn tín dụng của hộ tiểu thương trên địa bàn Thành phố Rạch Giá ... 21
3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 23
3.2.1. Khung nghiên cứu ...................................................................................................... 23
3.2.2. Mô hình và các biến trong nghiên cứu ....................................................................... 24
3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 29

3.3.1. Dữ liệu thứ cấp ........................................................................................................... 29
3.3.2. Dữ liệu sơ cấp ............................................................................................................. 29
3.3.2.1. Chọn điểm điều tra .............................................................................................. 29
3.3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................................. 29
3.3.2.3. Cỡ mẫu điều tra ................................................................................................... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................................... 31
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ
NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA HỘ TIỂU THƯƠNG ..................... 32
4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT ...................................................................... 32
4.2. KẾT QUẢ HỒI QUY ...................................................................................................... 38
4.2.1. Kiểm tra đa cộng tuyến của các biến trong mô hình .................................................. 38
4.2.2. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ................... 38
4.3. GIẢI THÍCH KẾT QUẢ HỒI QUY .............................................................................. 40


4.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ ................................................................................................ 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ....................................................................................................... 42
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .............................................. 43
5.1. KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 43
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................................................................................... 44
5.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............................................... 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
PHỤ LỤC SỐ LIỆU


DANH MỤC VIẾT TẮT
NH


Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

Tp

Thành phố



Quyết định

TCTD

Tổ chức tín dụng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu liên quan

15

Bảng 3.1: Chỉ tiêu kinh tế - xã hội


20

Bảng 3.2: Bảng tổng hợp tình hình phát triển của hộ tiểu thương

21

Bảng 3.3: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tính dụng

27

Bảng 3.4 : Lựa chọn mẫu khảo sát

30

Bảng 4.1: Giới tính chủ hộ

32

Bảng 4.2: Tuổi chủ hộ

33

Bảng 4.3: Dân tộc chủ hộ

33

Bảng 4.4: Trình độ học vấn chủ hộ

34


Bảng 4.5: Qui mô hộ tiểu thương

35

Bảng 4.6: Số lao động trong hộ

35

Bảng 4.7: Số năm buôn bán của hộ

36

Bảng 4.8: Vốn kinh doanh của hộ năm 2015

36

Bảng 4.9: Doanh thu của hộ tiểu thương

37

Bảng 4.10: Tài sản thế chấp

37

Bảng 4.11: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập

38

Bảng 4.12: Kết quả khả năng tiếp cận tín dụng


39


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Bảng đồ UBND thành phố Rạch Giá

17

Biểu đồ 3.1: Dân số thành thị, nông thôn

18

Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ dân tộc

18

Biểu đồ 3.3: Tình hình doanh số cho vay và dư nợ

22

Sơ đồ 3.1: Khung phân tích của đề tài

24


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Với sự phát triển hệ thống NH hiện nay, ngoài khách hàng truyền thống, các
NH còn quan tâm đến việc tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương tại các Chợ và Trung
tâm thương mại. Hộ tiểu thương luôn bao giờ cũng cần vốn để mở rộng kinh doanh,
buôn bán. Tuy nhiên, việc đáp ứng nhu cầu vốn vay của các NH đến các hộ tiểu

thương vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều hộ tiểu thương phải tiếp cận các nguồn vốn phi
chính thức với lãi suất cao, ảnh hưởng đến thu nhập của hộ. Luận văn phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng từ NH của các hộ tiểu thương trên
địa bàn Tp Rạch Giá nhằm tìm ra các hàm ý chính sách để nâng cao khả năng tiếp cận
nguồn vốn cho hộ tiểu thương, giúp hộ tiểu thương phát triển kinh doanh, buôn bán,
nâng cao thu nhập, góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội địa phương.
Từ các lý thuyết kinh tế về tín dụng, trên cơ sở các nghiên cứu trước đây có liên
quan đến đề tài, tác giả xây dựng khung phân tích và mô hình nghiên cứu gồm 10 biến
độc lập gồm tuổi chủ hộ, giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, học vấn chủ hộ, qui mô hộ,
số lao động, số năm buôn bán, vốn kinh doanh, doanh thu và tài sản thế chấp. Bằng
phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tác giả đề tài chọn 160 hộ tiểu thương tại 2 Chợ và
1 Trung tâm thương mại để thu thập dữ liệu phân tích. Kết quả phân tích hồi quy
Logisctic cho thấy, có 7 nhân tố gồm tuổi chủ hộ, dân tộc chủ hộ, qui mô hộ, số năm
buôn bán, vốn kinh doanh, doanh thu và tài sản thế chấp ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận tín dụng từ các NH.
Các kết quả nêu trên là cơ sở để đề xuất các hàm ý chính sách đối với chính
quyền địa phương, các NH trên địa bàn và các tổ chức đoàn thể nhằm nâng cao khả
năng tiếp cận nguồn vốn chính thức của các hộ tiểu thương, góp phần cải thiện và phát
triển qui mô kinh doanh, đem lại lợi nhuận cao.


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ LUẬN VĂN
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn đã và đang diễn
ra mạnh mẽ ở hầu hết các địa phương trên cả nước nhằm hướng đến mục tiêu xây
dựng nước Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Bên cạnh
đó Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới năm
2007, xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang lan tỏa đến hầu

hết mọi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là đối với những nước đang trong giai đoạn
phát triển như Việt Nam. Điều đó cho thấy rằng trong những năm tới đây việc đầu tư
nước ngoài và hàng hoá nước ngoài tràn vào thị trường Việt Nam là điều khó tránh
khỏi.
Nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của các hộ tiểu thương là cần thiết.
Có nguồn vốn hộ tiểu thương có thể mở rộng kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm phục
vụ khách hàng, nâng cao doanh thu. Vấn đề tìm nguồn vốn được rất nhiều tiểu thương
quan tâm, cái chính ở chỗ là tiếp cận từ nguồn vốn nào, chính thức hay phi chính thức;
Rạch Giá là một là một thành phố của tỉnh Kiên Giang, mạng lưới các Chợ và Trung
tâm thương mại được phủ ở tất cả các phường, xã. Hiện tại, Thành phố Rạch Giá có
tổng cộng 36 chợ trong đó có 1 trung tâm thương mại 30 tháng 4 với 932 hộ tiểu
thương hoạt động. Nhu cầu về vốn của các hộ tiểu thương để mở rộng, phát triển kinh
doanh ngày càng cao. Tuy nhiên việc tiếp cận nguồn vốn, đặc biệt là tín dụng chính
thức gặp nhiều khó khăn. Phần đông các tiểu thương tiếp cận nguồn vốn phi chính
thức thông qua việc vay người thân, bạn bè. Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận tín dụng và lượng vốn vay của các hộ tiểu thương trên địa bàn
Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang là cần thiết. Thông qua đó, tìm ra các chính sách
hợp lý để các hộ tiểu thương dễ dàng tiếp cận được các nguồn vốn chính thức, với lãi
suất phù hợp, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chính vì những lý do như trên, tôi chọn
đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng ngân hàng của hộ tiểu
thương: Nghiên cứu tại Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang” làm đề nghiên cứu.


2

1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài xác định nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín
dụng và lượng vốn vay của các hộ tiểu thương. Qua đó, đề xuất các chính sách nhằm
nâng cao hiệu quả tín dụng cho các hộ tiểu thương trên địa bàn Tp Rạch Giá, tỉnh Kiên

Giang.
 Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện các mục tiêu chung, đề tài thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân
hàng của hộ tiểu thương trên địa bàn Tp Rạch Giá.
- Gợi ý các chính sách nhằm giúp cho các hộ tiểu thương tiếp cận được nguồn
vốn tín dụng từ ngân hàng để phát triển kinh doanh.
 Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài cần trả lời các câu hỏi sau:
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của
hộ tiểu thương trên địa bàn Tp Rạch Giá hiện nay?
- Nếu có, mức độ ảnh hưởng của các nhân đó như thế nào đến khả năng tiếp cận
tín dụng ngân hàng của hộ tiểu thương trên địa bàn?
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
tín dụng ngân hàng của hộ tiểu thương.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn chỉ chú trọng vào nghiên cứu về tiếp cận tín
dụng từ ngân hàng được thực hiện đối với hộ tiểu thương trên địa bàn Tp Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang. Đây là địa bàn năng động, là đầu mối giao thương để cung cấp hàng
hóa đi các huyện trong và ngoài tỉnh lân cận.
Giới hạn thời gian nghiên cứu của luận văn sử dụng hai nguồn dữ liệu nghiên
cứu, trong đó các số liệu thứ cấp về hoạt động tín dụng ngân hàng của các hộ tiểu
thương trên địa bàn được thu thập từ năm 2012-2015 từ các sách báo, tạp chí, Niên
giám thống kê, các báo cáo của UBND Tp Rạch Giá, các ngân hàng trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang; số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn được thu


3


thập trong tháng 11/2016.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của tiểu
thương trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tác giả tiến hành thực hiện nghiên cứu thông
qua hai bước gồm nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua nghiên cứu,
thảo luận với các chuyên gia gồm cán bộ chuyên về quản lý thị trường, chuyên về lĩnh
vực thuế, cán bộ chủ chốt các Phường và UBND thành phố để tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương.
Nghiên cứu chính thức cũng được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
tính và định lượng, sử dụng thông tin từ hai nguồn chính: thứ nhất từ khảo sát thực tế
các tiểu thương tại chợ và trung tâm thương mại; thứ hai từ nguồn số liệu thứ cấp từ
các báo cáo của sở, ban, ngành, niên giám thống kê hàng năm của thành phố Rạch Giá.
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Chương 1. Giới thiệu về luận văn. Trình bày tổng quan về thành phố Rạch Giá,
cũng như tình hình vay vốn tín dụng của hộ tiểu thương và lý do chọn đề tài, câu hỏi
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày các khái niệm về tín dụng
NH, các tổ chức tín dụng, mối quan hệ giữa tín dụng NH và phát triển hộ tiểu thương,
các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng NH và các nghiên cứu trước có
liên quan.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Chương này trình
bày nguồn dữ liệu, chọn mẫu nghiên cứu, phương pháp phân tích số liệu và mô hình
nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày tổng quan về mẫu nghiên
cứu, kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng NH của
hộ tiểu thương trên địa bàn Tp Rạch Giá.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày những kết quả

mà đề tài đạt được, các hàm ý chính sách nhằm giúp các hộ tiểu thương Tp Rạch Giá
tiếp cận dễ dàng nguồn vốn tín dụng NH, phát triển kinh doanh, đồng thời chỉ ra các
hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.


4

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍN DỤNG NH
CỦA HỘ TIỂU THƯƠNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.1.1. Khái niệm về tín dụng
Theo Lê Văn Tề (2009), tín dụng (credit) có nguồn gốc từ tiếng La Tinh –
Creditum – tức là sự tin tưởng, tín nhiệm hoặc là sự tin tưởng hoặc tín nhiệm đó, hoặc
sự vay mượn tin tưởng hoặc tín nhiệm đó để thực hiện các quan hệ vay mượn một
lượng giá trị vất chất hoặc tiền tề trong một thời gian.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang bên kia sử dụng trong một
thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết trả với một lượng giá trị lớn
hơn theo thời hạn đã thỏa thuận.
Tín dụng là sự vận động đơn phương của giá trị từ người cho vay sang người đi
vay và sẽ quay về với người cho vay cả vốn và lãi trong một kỳ hạn xác định nào đó.
Đặc điểm của tín dụng thể hiện: Khoản vay sẽ quay về với người cho vay; khoản vay
sẽ được trả cho một người hưởng thụ nào đó được người cho vay chỉ định; Giá trị cho
vay thể hiện dưới nhiều hình thức như tiền, vật chất (tín dụng thương mại, tài sản tín
dụng thuê mua); tín dụng là sự vay mượn uy tín của người khác dưới hình thức bảo
lãnh, thường được coi là tín dụng bằng chữ ký.
Theo Nguyễn Đăng Dờn (2009), cho rằng: (1) Tín dụng là sự chuyển giao
quyền sử dụng một số tiền, tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, không
làm thay đổi quyền sở hữu chúng. (2) Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được

hoàn trả. (3) Giá trị tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi
tức tín dụng.
2.1.2. Phân loại tín dụng
Theo Lê Văn Tề (2009), trong nền kinh tế xã hội, nếu căn cứ vào chủ thể trong
quan hệ tín dụng thì phân ra làm các hình thức tín dụng như: (1) Tín dụng thương mại,
là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, được thể hiện dưới hình thức mua bán
hàng hóa; (2) Tín dụng Ngân hàng, là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín


5

dụng với các doanh nghiệp và cá nhân; (3) Tín dụng nhà nước, là quan hệ tín dụng
trong đó Nhà nước biểu hiện là người đi vay.
Nếu phân theo thời hạn tín dụng thì có ba loại: (1) Tín dụng ngắn hạn, là loại tín
dụng có thời hạn dưới một năm, thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt
tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cho vay phục vụ nhu
cầu sinh hoạt cá nhân; (2) Tín dụng dài hạn, là tín dụng có thời hạn trên năm năm,
được sử dụng để cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, nhà máy, xí nghiệp, cơ sở hạ
tầng ( đường, cảng,…), mở rộng quy mô sản xuất; (3) Tín dụng trung hạn, là loại tín
dụng ở giữa hai kỳ trên, được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, mở rộng và xây
dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Phân theo đối tượng tín dụng NH thì có (1) Tín dụng vốn lưu động, là loại tín
dụng cấp vốn để hình thành vốn lưu động như dự trữ hàng, mua nguyên nhiên vật
liệu,…; (2) Tín dụng cố định, là loại tín dụng cấp phát để hình thành tài sản cố định,
đầu tư máy móc thiết bị…
Ngoài ra, phân loại tín dụng theo mục đích sử dụng vốn, thì có tín dụng sản
xuất và lưu thông hàng hóa và tín dụng tiêu dùng.
2.1.3. Rủi ro tín dụng
“Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của TCTD do
NH không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam

kết”. (Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 / 04 / 2005 của thống đốc NHNN
ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động NH của TCTD).
Từ khái niệm trên, các nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng bao gồm: Rủi ro tín
dụng khi người vay không trả đúng hạn nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn
vay hoặc lãi.
Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của NH. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ
cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
Rủi ro là một yếu tố không thể loại trừ hoàn toàn được, nó mang tính khách
quan, chúng ta cố gắng hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do chúng gây
ra. Mức độ rủi ro cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NH.


6

2.1.4. Vai trò của tín dụng
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có vai trò như:
(1) Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất, kinh doanh được liên tục
đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế; (2) Thúc đẩy nền kinh tế phát triển; (3)
Là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn; (4) Góp
phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của doanh nghiệp; (5) Tạo
điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Bên cạnh những vai trò tích cực của tín dụng nêu trên, Nguyễn Văn Dờn (2009)
còn nhấn mạnh thêm tác dụng của tín dụng trong việc góp phần ổ định tiền tệ, giá cả
trong nền kinh tế, thông qua chức năng của mình giảm khối lượng tiền trong lưu
thông, cung ứng tiền từ nơi thừa qua nơi thiếu…góp phần ổn định đời sống, tạo việc
làm và ổn định trật tự xã hội nhờ việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, cung cấp hàng
hóa phục vụ tốt cho người dân, khai thác mọi tiềm năng sẵn có về tài nguyên, lao động
để sản xuất… thu hút và tạo việc làm cho xã hội.

2.2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HỘ TIỂU THƯƠNG
2.2.1. Khái niệm về hộ tiểu thương
Theo Nghị định 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, Điều
49 quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm
người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử
dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”.
Hộ kinh doanh là một đơn vị kinh tế độc lập, trực tiếp kinh doanh hàng hóa và
là chủ thể của mọi hoạt động kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
kinh doanh của mình. Hộ kinh doanh hoạt động trên nhiều lĩnh vực như sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyển, kinh
doanh lưu động, làm dịch vụ. Trong đề tài luận văn này chỉ đề cập đến các hộ kinh
doanh hàng hóa tại chợ, trung tâm thương mại, gọi là hộ tiểu thương.
2.2.2. Đặc điểm kinh tế hộ
Theo Tạ Việt Anh (2010), hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản
xuất, kinh doanh vừa là một đơn vị tiêu dùng. Sử dụng nguồn nhân lực tự có, quy mô
sản xuất kinh doanh nhỏ, ngành nghề đa dạng, phong phú, khả năng quản lý hạn chế,
vốn kinh doanh từ tiết kiệm, tích lũy trong hộ. Đặc điểm chung thể hiện là:


7

Về nhân lực: Hộ chủ yếu sử dụng nguồn lực tự có trong gia đình. Đây là nguồn
lực ở quy mô nhỏ, trong phạm vi gia đình, bạn bè thân thuộc được huy động để tham
gia vào kinh doanh, mua hàng hóa. Một số hộ có quy mô vốn lớn, mặt bằng quầy sạp
rộng, kinh doanh nhiều chủng loại hàng hóa vào lúc thị trường mua bán nhiều vào các
dịp lễ, ngày tết có thể thuê thêm lao động để phụ giúp kinh doanh.
Về quy mô kinh doanh: hộ tiểu thương kinh doanh ở quy mô nhỏ, phạm vi kinh
doanh hẹp. Do điều kiện về vốn, quản lý, mặt bằng quầy sạp và thị trường tiêu thụ còn
nhiều hạn chế nên có khó có khả năng mở rộng quy mô kinh doanh. Tuy vậy, trong

tương lai, khi có sự liên kết, trao đổi và hợp tác giữa các hộ tiểu thương với các công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân thì quy mô kinh doanh
của hộ tiểu thương sẽ lớn hơn.
Vốn kinh doanh: Nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là vốn tự có của gia đình, vay
mượn bạn bè, người thân hoặc mua bán thông qua hình thức gối đầu từ nhà máy, xí
nghiệp và các hãng kinh doanh khác. Số lượng hộ tiểu thương tiếp cận và được vay
vốn chưa nhiều do thiếu các điều kiện đảm bảo tiền vay ngân hàng.
Về ngành nghề: Hộ tiểu thương kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, nhiều chủng
loại hàng hóa đa dạng phong phú, mặt hàng nông, lâm, ngư nghiệp, hàng công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, kim khí điện máy, hàng phục vụ cho sản xuất, phục vụ tiêu dùng
sinh hoạt của người dân.
Về quản lý kinh doanh: Khả năng quản lý của hộ tiểu thương nhìn chung còn
nhiều hạn chế, phần lớn tổ chức kinh doanh dựa vào kinh nghiệm tích lũy từ người đi
trước truyền lại cho người đi sau, cha mẹ chuyền cho con, tổ chức quản lý tài chính
theo gia đình, người chủ thống nhất và quyết định mọi vấn đề liên quan đến kinh
doanh.
Nhìn chung, từ những đặc điểm trên cho thấy các hộ tiểu thương hoạt động kinh
doanh rất phong phú, nhạy bén với thị trường để kinh doanh hàng hóa phục vụ tốt cho
sản xuất và tiêu dùng. Một trong những khó khăn của các hộ tiểu thương hiện nay là
thiếu vốn để mở rộng quy mô liên kết, trao đổi, mua bán hàng hóa, vì vậy, việc tạo
điều kiện để các hộ tiểu thương tiếp cận tín dụng, tăng lượng vốn kinh doanh có vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế hộ.


8

2.2.3. Vai trò của kinh tế hộ
Hộ gia đình tạo ra nguồn nhân lực, tái sản xuất ra sức lao động, một nhân tố
quan trọng đối với các ngành kinh tế quốc dân. Nó còn là một đơn vị kinh tế độc lập,
cung cấp trao đổi hàng hóa cho xã hội và tạo giá trị tăng trưởng phát triển kinh tế. Hộ

gia đình là một đơn vị tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ và là thị trường cho các doanh
nghiệp. Với vai trò tổ chức kinh doanh, sản xuất, hộ gia đình là nơi trao đổi hàng hóa
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Với tư cách là con người, thì hộ gia đình cũng cần
sử dụng hàng hóa cần thiết cho cuộc sống, và tái tạo sức lao động. Đây là nhu cầu để
hình thành thị trường hàng hóa cho các doanh nghiệp.
2.2.4. Vai trò của các ngân hàng trong thị trường tín dụng
Các tổ chức tín dụng ngân hàng là thành tố giữ vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế-xã hội khu vực nông thôn (Lê Thanh Tâm, 2008). Về mặt tài chính,
các tổ chức thông qua quá trình cung cấp các dịch vụ, thực hiện các chức năng quan
trọng như huy động vốn; tái phân bổ tiết kiệm cho đầu tư và tạo điều kiện thị trường
thuận lợi cho thương mại và dịch vụ phát triển, nhờ đó giúp giảm nghèo và cải thiện
thu nhập hộ gia đình. Về khía cạnh xã hội, các tổ chức ngân hàng tạo ra cơ hội cho dân
chúng nông thôn, nhất là những người nghèo nhất tiếp cận được với dịch vụ tài chính,
thông qua đó tăng cường năng lực xã hội của họ.
2.2.5. Quan hệ giữa tín dụng với phát triển kinh tế hộ
Các tổ chức tín dụng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế,
luân chuyển vốn từ nơi dư thừa đến nơi thiếu vốn, tạo sự lưu thông tiền tệ thúc đẩy
phát triển sản xuất kinh tế. Đối với Nhà nước tín dụng là công cụ quan trọng để quản
lý điều tiết nền kinh tế thông qua sự điều hành chính sách tiền tệ. Đối với doanh
nghiệp, cá nhân thì tín dụng sẽ là nguồn hỗ trợ những thiếu hụt về vốn sản xuất kinh
doanh. Đối với hộ kinh doanh, với tư cách là chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất,
kinh doanh hàng hoá cho xã hội, tín dụng cũng có vai trò tích cực, thể hiện như:
Tín dụng đáp ứng nhu cầu về vốn để hộ duy trì, phát triển kinh doanh hàng hoá,
góp phần tạo thu nhập cho hộ, lưu thông hàng hoá từ khâu sản xuất đến người tiêu
dùng. Trong cơ chế thị trường, để tồn tại, phát triển hộ sản xuất, kinh doanh phải tính
toán mặt hàng kinh doanh, thị trường trao đổi, chi phí kinh doanh...làm sao đạt được
lợi nhuận cao nhất. Theo đó nhu cầu vốn để mua nguyên, nhiên vật liệu, hàng hoá,
trang thiết bị sản xuất, kinh doanh tăng cao. Tuy nhiên, nguồn vốn của các hộ rất hạn



9

chế, nên rất cần sự giúp đỡ của các tổ chức tín dụng cung cáp vốn để duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Tạ Việt Anh (2010) [5] cho biết, từ năm 1994 đến
2007, tỷ lệ hộ được các tổ chức tín dụng cho vay tăng từ 9% lên 70%. Tương tự
Trương Quang Thông (2010)[17] khi khảo sát tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
cũng cho thấy tổ chức tín dụng cho 63% doanh nghiệp nhỏ vay.
Tín dụng thúc đẩy hộ tăng cường sản xuất, kinh doanh hàng hoá và hội nhập
kinh tế quốc tế. Hộ kinh doanh là đơn vị kinh tế tự chủ, hạch toán theo cơ chế thị
trường bảo đảm có thu nhập để duy trì sản xuất kinh doanh, vì vậy, khi vay vốn của
các tổ chức tín dụng phải bảo đảm thu hồi cả gốc lẫn lãi đòi hỏi hộ kinh doanh phải
thật sự khai thác tốt các lợi thế về nhân lực, vật lực, thị trường để sản xuất kinh doanh
có lợi nhuận cao, kết quả là hàng hoá được sản xuất, kinh doanh nhiều hơn, đáp ứng
cho nhu cầu xã hội. Bên cạnh đó, khi nền kinh tế mở cửa, thị trường hàng hoá trong
nước, với lợi thế so sánh tương đối được trao đổi, giao thương với quốc tế nhiều hơn,
từ đó các hộ sản xuất kinh doanh đã nhanh chóng thích nghi và hội nhập quan hệ kinh
tế thế giới.
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾP CẬN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
CỦA HỘ TIỂU THƯƠNG
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng rất đa dạng và phức tạp.
Các khu vực tài chính khác nhau thì các nhân tố ảnh hưởng cũng khác nhau. Do đặc
điểm của khu vực tài chính chính thức và khu vực tài chính phi chính thức, các nhà
nghiên cứu đã đưa vào mô hình các nhân tố ảnh hưởng mang tính đặc trưng đối với
từng khu vực tài chính. Ngoài ra, cần phải phân tích nhóm các nhân tố chủ quan và
nhóm các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của hộ kinh
doanh. Đinh Phi Hổ (2008); Sử Ngọc Anh (2012); Vũ Thị Hường Ngát (2015) đưa ra
các nhân tố ảnh hưởng tiếp cận tín dụng:
Nhóm các nhân tố chủ quan
Về phía khách hàng (hộ kinh doanh): Một hộ kinh doanh có tư cách đạo đức
tốt, có tình hình tài chính, có mặt bằng kinh doanh, có thu nhập thường xuyên sẽ sẵn

sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm
bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng. Nhân tố này chủ yếu là: trình độ học
vấn, số lao động của hộ, vốn và doanh thu, số năm hoạt động kinh doanh, khả năng
tài chính, năng lực, uy tín của khách hàng.


10

Nhóm các nhân tố khách quan
Về môi trường pháp lý: Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng được quy
định chặt chẽ bởi các văn bản qui phạm pháp luật do NHNN ban hành. Các đối
tượng khách hàng được vay vốn của NHTM cần được thừa nhận về mặt pháp lý. Đây
là điều kiện để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư, sản xuất, còn ngân hàng thì
thuận lợi hơn khi ra các quyết định cho vay. Nếu hệ thống các văn bản pháp quy
không đồng bộ, việc thực thi pháp luật không nghiêm sẽ tạo ra kẻ hở trong quản lý
tín dụng, gây nên những rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng như khách
hàng có hành vi lừa đảo vay vốn, cán bộ ngân hàng có hành vi sai trái… ảnh hưởng
đến chất lượng cho vay.
Tình trạng của nền kinh tế: Tình trạng của một nền kinh tế có ảnh hưởng tới tất
cả mọi hoạt động kinh tế và tác động rõ rệt đến sức mua của người dân cũng như
hoạt động kinh doanh của các hộ kinh doanh. Vì vậy, việc tiếp cận vốn của hộ cũng
như khả năng cho vay hộ kinh doanh của các ngân hàng cũng bị tác động. Khi nền
kinh tế trong trạng thái hưng thịnh thì hoạt động của các NHTM cũng trong xu
hướng diễn ra mạnh mẽ, khi đó nhu cầu vay tiền của hộ kinh doanh cũng gia tăng,
cùng với đó là sự gia tăng trong cạnh tranh giữa các NHTM càng trở nên gay gắt
hơn.
Hoạt động của hệ thống ngân hàng: Chính sách tín dụng, công tác tổ chức,
trình độ quản lý và chuyên môn của cán bộ ngân hàng, cơ sở vật chất, công nghệ
ngân hàng… một mặt liên quan mật thiết đến hoạt động tín dụng của NH mặt khác
tác động mạnh đến khả năng tiếp cận vốn của hộ kinh doanh. Chính sách tín dụng

chính là các chính sách, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng của ngân hàng
hoạt động đúng hướng, đúng đối tượng. Một chính sách tín dụng phù hợp, đảm bảo
sự kết hợp hài hòa giữa quyền lợi của người gửi tiền, người vay tiền và của chính
bản thân ngân hàng sẽ thu hút nhiều khách hàng. Chính sách tín dụng của Ngân hàng
ảnh hưởng đến quy mô của tín dụng ở rất nhiều khía cạnh khác nhau song trực tiếp là
ở ba yếu tố: lãi suất cạnh tranh, phương thức cho vay và các tài sản bảo đảm tiền
vay.
Về lãi suất cạnh tranh: đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định vay
vốn của khách hàng đối với ngân hàng. Ngân hàng nào có lãi suất cho vay thấp hơn
sẽ thu hút nhiều khách hàng. Song các ngân hàng không thể hạ lãi suất thấp hơn hẳn


11

so với các ngân hàng khác để thu hút khách hàng mà lãi suất cạnh tranh này phải
được xác định trên cơ sở quy định chung về lãi suất của hệ thống ngân hàng.
Về phương thức cho vay: phương thức cho vay đa đạng phong phú, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng tại từng thời điểm khác nhau là nhân tố quan trọng để mở
rộng quy mô hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng.
Về tài sản đảm bảo tiền vay: khách hàng muốn vay vốn tại NH phải đáp ứng
các điều kiện, nguyên tắc vay vốn. Trong các điều kiện đó, điều kiện về tài sản đảm
bảo tiền vay đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng hợp lý, văn hóa ứng sử trong nội bộ ngân hàng
tốt sẽ góp phần đảm bảo sự hoạt động hữu hiệu trong toàn hệ thống ngân hàng, giữa
ngân hàng với các tổ chức khác và được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các
cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng. Thông qua đó sẽ tạo điều kiện
đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ khoản vốn huy
động cũng như các khoản vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.
Đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cao, có
đạo đức nghề nghiệp là yếu tố quyết định trong việc định giá tài sản thế chấp, quản

lý và giám sát các khoản vay, thực hiện hiệu quả công tác thu hồi nợ vay của ngân
hàng… giúp ngân hàng có thể có được những khoản tín dụng đảm bảo, ngăn ngừa
được những rủi ro khi thực hiện một khoản tín dụng.
Trang thiết bị đầy đủ và hiện đại cùng với công nghệ ngân hàng sẽ giúp cho
ngân hàng có thể phục vụ tốt các nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ thực hiện
cũng như các dịch vụ bổ trợ, tạo lòng tin, sự tín nhiệm của khách hành đối với ngân
hàng và do đó thu hút khách hành đến giao dịch với ngân hàng. Đặc biệt, với sự phát
triển như vũ bão về công nghệ thông tin như hiện nay, các trang thiết bị tin học đã
giúp cho ngân hàng có được thông tin và xử lý nhanh chóng, kịp thời chính xác, trên
cơ sở đó quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh, giúp
cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện, nhanh chóng, chính
xác.
Theo Nguyễn Phượng Lê, Nguyễn Mậu Dũng (2011) các yếu tố ảnh hưởng
khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân được phân tích từ
hai phía là người đi vay vốn và tổ chức cung cấp tín dụng:
Người đi vay sẽ là người trực tiếp đi tìm hiểu và tiếp cận thông tin về nguồn


12

vốn tín dụng từ tổ chức chính thức, sau đó sẽ tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Vì vậy,
các yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của người đi vay gồm điều
kiện kinh tế của hộ, trình độ học vấn và giới tính của chủ hộ…
Tuổi chủ hộ: thể hiện kinh nghiệm trong lao động sản xuất và mối quan hệ
quan hệ xã hội của chủ hộ. Nó được kỳ vọng sẽ mang lại nhiều thu nhập hơn, có ít
vốn tích lũy và có tài sản, vì vậy có khả năng vay được vốn cao hơn. Các nghiên cứu
của Gobezie và Garber (2007) đều chỉ ra rằng tuổi của chủ hộ có mối quan hệ đồng
biến với thu nhập, mức sống của hộ gia đình.
Giới tính của chủ hộ: phần lớn các chủ hộ là nam, hay tham gia các hoạt động
làng xã nên có khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức hơn là nữ giới, vì nữ

giới có xu hướng vay từ các chương trình dành cho phụ nữ hay vay mượn từ bạn bè,
người thân và tâm lý là không thích mắc nợ.
Học vấn : Trình độ học vấn càng cao khả năng áp dụng kỹ thuật vào sản xuất
và lao động càng tốt, điều này góp phần tăng thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm cho hộ,
sẽ trả được nợ gốc và lãi. Đồng thời sẽ không gặp khó khăn trong việc làm các thủ
tục vay vốn từ các tổ chức tín dụng, khả năng vay được vốn sẽ dễ dàng hơn những
người có học vấn thấp.
Yếu tố tài sản : gồm tài sản vốn và tài sản hữu hình. Tài sản vốn thể hiện
nguồn lực tài chính của hộ có thể sử dụng cho sản xuất, bao gồm vốn tự có, các
nguồn vốn vay của hộ. Tài sản hữu hình gồm diện tích đất sản xuất, diện tích đất ở.
Tổ chức cung cấp tín dụng sẽ là nơi cho người vay vốn nếu hộ đảm bảo được
các yêu cầu của TCTD. Và các yếu tố thuộc tổ chức cung cấp tín dụng có ảnh hưởng
đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của người đi vay là thủ tục cho vay, lãi
suất, lượng vốn cho vay, trình độ chuyên môn và thái độ của cán bộ tín dụng.
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐẾN KINH TẾ CỦA HỘ TIỂU THƯƠNG
2.3.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Diagne (1999) sử dụng khái niệm giới hạn tín dụng để chỉ ra các yếu tố quyết
định đến sự tham gia của nông hộ vào thị trường tín dụng chính thức và không chính
thức ở Malawi. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khả năng tiếp cận tín dụng chính thức
của nông hộ phụ thuộc nhiều vào thành phần tạo nên các tài sản của nông hộ hơn là


13

tổng giá trị tài sản hay tổng diện tích đất của nông hộ. Đặc biệt là, những thuộc tính cụ
thể của các chương trình tín dụng là những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến
quyết định của nông hộ trong việc tham gia các chương trình tín dụng. Các thuộc tính
này bao gồm hình thức tín dụng, những hạn chế trong việc sử dụng vốn vay, các hoạt
động huấn luyện được cung cấp bởi các chương trình tín dụng.

Nghiên cứu của Kondo và cộng sự (2007) đã sử dụng phương pháp hồi quy
OLS kết hợp với phương pháp khác biệt trong khác biệt (DID) để đánh giá tác động
của tài chính vi mô tới các hộ gia đình ở nông thôn Philippin. Nghiên cứu này tiến
hành xem xét tác động của tín dụng tới các nhóm vấn đề của hộ như: phúc lợi, các giao
dịch tài chính quan trọng khác của hộ, kinh doanh và việc làm, tài sản của chủ hộ, đầu
tư vốn nhân lực (giáo dục và sức khỏe) và tỷ lệ giảm đói trong tiêu dung thực phẩm
với các biến giải thích được sử dụng như: tuổi, giới tính, trình độ của chủ hộ, quy mô
hộ, số năm sống tại địa phương, diện tích nhà…Trong đó, các tác giả đánh giá tác
động của tín dụng đến phúc lợi của hộ gia đình thông qua các biến, thu nhập bình quân
đầu người, chi tiêu dùng bình quân đầu người, tiết kiệm bình quân đầu người và chi
tiêu dùng thực phẩm bình quân đầu người. Kết quả ước lượng cho thấy tín dụng có tác
động tích cực tới mức sống của hộ gia đình ở vùng nông thôn Philippin. Cụ thể, phân
tích cho thấy ở mức ý nghĩa 10%, những hộ có vay vốn có thu nhập bình quân đầu
người cao hơn những hộ không vay là 5,222%.
Nghiên cứu của hai tác giả Gobezie và Garber (2007) về tác động của tín dụng
vi mô ở Amhara phía bắt Ethiopia cũng cho kết luận rằng tài chính vi mô có tác dụng
tích cực đến đời sống, khả năng giảm nghèo của hộ gia đình sống tại khu vực này.
Bằng phương pháp hồi quy OLS, nghiên cứu đã xác định những nhân tố ảnh hưởng tới
mức sống các hộ gia đình giống như nhiều nghiên cứu khác là: tuổi, giới tính, trình độ
giáo dục, tình trạng sức khỏe, tình trạng hôn nhân của chủ hộ, giá trị khoản vay, số lao
động trên 18 tuổi, khu vực sinh sống.
Mahjabeen (2008) tiến hành xem xét các tác động của tài chính vi mô ở
Bangladesh đến chi tiêu và phú lợi của các hộ gia đình bằng cách so sánh hai mô hình,
đó là mô hình cơ bản chỉ có các ngân hàng thương mại truyền thống và mở rộng mô
hình với các ngân hàng thương mại kết hợp với tài chính vi mô. Những phát hiện
chính của nghiên cứu này là tài chính vi mô có tác dụng nâng cao thu nhập, tăng tiêu
dùng tất cả các hàng hóa của tất cả các hộ gia đình, tạo ra việc làm, giảm bất bình đẳng


14


thu nhập và tăng cường an sinh xã hội. Điều này có nghĩa tài chính vi mô là một chiến
lượt phát triển hiệu quả và có ý nghĩa quan trọng trong chính sách xóa đói giảm nghèo,
phân phối thu nhập và đạt được các mục tiêu phát triển.
2.3.2. Nghiên cứu trong nước
Sử Ngọc Anh (2012) nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín
dụng của hộ tiêu thương tại chợ, trung tâm thương mại tại quận 5, Thành phố Hồ Chí
Minh. Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Dữ liệu được thu thập trên
300 hộ tiểu thương. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy Logit cho thấy những yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng bao gồm giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ,
trình độ học vấn của chủ hộ, số năm hoạt động kinh doanh, doanh thu bán hàng, vốn
kinh doanh, thuế nộp hàng tháng, phí nộp nhà nước, thu nhập hàng tháng, hợp đồng
thuê sạp và địa bàn kinh doanh là An Đông.
Nghiên cứu của Vũ Thị Hường Ngát (2015) về khả năng tiếp cận vốn tín dụng
chính thức của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Tác giả sử dụng
mô hình hồi quy Logit phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng
của hộ kinh doanh cá thể. Mẫu được chọn gồm 300 hộ kinh doanh theo phương pháp
chọn mẫu thuận tiện. Kết quả hồi quy cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể bao gồm giấy tờ nhà đất, số năm
kinh doanh, doanh thu, vốn kinh doanh, lãi suất, đáp ứng nhu cầu vốn. Trong đó, biến
giấy tờ nhà đất ảnh hưởng mạnh nhất đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ.
Nghiên cứu của Lê Phương Ngọc Hiền (2015) về khả năng tiếp cận nguồn vốn
tín dụng ngân hàng của hộ tiểu thương tại Kiên Giang. Mẫu nghiên cứu được chọn từ
300 hộ tiểu thương tại các trung tâm chợ ở thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và các
huyện Châu Thành, Tân Hiệp, Kiên Lương, Phú Quốc về tình hình tiếp cận tín dụng
của hộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh để
phân tích khái quát được tình hình vay vốn ngân hàng của hộ tiểu thương trên địa bàn
tỉnh hiện nay. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín
dụng của hộ gồm hồ sơ pháp lý, mục đích vay vốn, phương án kinh doanh, năng lực tài
chính, tài sản đảm bảo ảnh hưởng đến quyết định cho vay tiền của ngân hàng.

Nguyễn Xuân Đoàn (2016) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận tín dụng của kinh tế hộ cá thể tại ngân hàng Sacombank ở Kiên Giang. Mẫu
khảo sát gồm 130 hộ sản xuất trên địa bàn huyện Tân Hiệp được lựa chọn bằng


15

phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Sử dụng phương pháp hồi quy Logit phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng tại ngân hàng Sacombank của các
hộ kinh doanh cá thể. Kết quả hồi quy cho thấy, có 6 nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận
tín dụng bao gồm học vấn, tài sản, thu nhập, giới tính, vị trí xã hội, chính sách khách
hàng. Trong các yếu tố ảnh hưởng thì nhân tố chính sách khách hàng tác động mạnh
nhất đến tiếp cận tín dụng của các hộ kinh doanh cá thể.
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu liên quan
T

Năm

Tác giả

Phương pháp

Kết quả

T
1

Diagne

1999


Thống kê mô tả, kiểm Tài sản của nông hộ, tổng
định sự khác biệt.

diện tích đất của nông hộ
ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận tín dụng.

2

Kondo

và 2007

OLS

kết

hợp

với Tuổi, giới tính, trình độ của

phương pháp khác biệt chủ hộ, quy mô hộ, số năm

cộng sự

trong khác biệt (DID).

sống tại địa phương, diện
tích nhà.


3

Gobezie

và 2007

Phương pháp OLS

Garber

Tuổi, giới tính, trình độ
giáo dục, tình trạng sức
khỏe, tình trạng hôn nhân
của chủ hộ, giá trị khoản
vay, số lao động trên 18
tuổi, khu vực sinh sống.

4

Mahjabeen

2008

Thống kê mô tả, kiểm Tài chính vi mô có tác dụng
định sự khác biệt.

nâng cao thu nhập, tăng tiêu
dùng tất cả các hàng hóa
của tất cả các hộ gia đình,

tạo ra việc làm, giảm bất
bình đẳng thu nhập và tăng
cường an sinh xã hội.

5

Sử Ngọc Anh

2012

Chọn mẫu 300 quan sát Giới tính chủ hộ, dân tộc
theo

phương

pháp chủ hộ, trình độ học vấn


×