Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Tín dụng ngân hàng đối với phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------

TẠ HIỆP

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TẠI TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------

TẠ HIỆP

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TẠI TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HAY SINH


TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT

TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI TỈNH KIÊN GIANG” do chính tôi nghiên
cứu và soạn thảo dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sỹ Hay Sinh. Tôi không sao
chép từ bất kỳ một bài viết nào đã được công bố mà không trích dẫn nguồn gốc.
Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Kiên Giang, ngày …. tháng …. năm 2017
Tác giả

Tạ Hiệp


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Chương 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ...............................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN .................................................4
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................4
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ....................................................4
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN .....................5
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................5

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................5
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ........................................5
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN ...........................6
1.7. NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT CỦA LUẬN VĂN ...................................................6
1.8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .............................................................................6
Chương 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................7
2.1. LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH SINH THÁI ...........................................................7
2.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................7
2.1.2. Phân loại du lịch sinh thái .................................................................................8
2.1.3. Đặc trưng cơ bản của du lịch sinh thái tại Việt Nam ........................................9
2.1.4. Vai trò của việc phát triển du lịch sinh thái ....................................................11
2.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI .16
2.2.1. Nguồn tài trợ phát triển du lịch sinh thái ........................................................16
2.2.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng phát triển du lịch sinh thái .............................18
2.2.3. Đă ̣c điể m tín du ̣ng ngân hàng với phát triển du lịch sinh thái ........................18
2.2.4. Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng phát triển du lịch sinh thái .................19
2.2.5. Vai trò tín dụng ngân hàng phát triển du lịch sinh thái ...................................20


2.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................25
2.3.1. Nhân tố khách quan .........................................................................................25
2.3.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................27
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................31
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................31
3.1.1. Nghiên cứu khám phá .....................................................................................31
3.1.2. Nghiên cứu chính thức ....................................................................................31
3.2. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ..................................................................32
3.2.1. Đối với nghiên cứu khám phá .........................................................................32
3.2.2. Đối với nghiên cứu chính thức ........................................................................32

Chương 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................37
4.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 ................................................................37
4.1.1. Tổ ng dư nơ ̣ tín dụng phát triển du lịch sinh thái .............................................37
4.1.2. Dư nơ ̣ tín dụng phát triển du lịch sinh thái theo sản phẩm .............................38
4.1.3. Dư nơ ̣ tín dụng phát triển du lịch sinh thái theo kỳ ha ̣n ..................................39
4.1.4. Dư nơ ̣ tín dụng phát triển du lịch sinh thái theo đối tượng khách hàng..........40
4.1.5. Tình hình nợ xấu của hoạt động tín dụng phát triển du lịch sinh thái ............41
4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ....42
4.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...46
4.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, TỔ CHỨC KINH DOANH
DU LỊCH SINH THÁI ..............................................................................................49
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP .................................................53
5.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI KIÊN GIANG ĐẾN
NĂM 2020 ................................................................................................................53
5.1.1. Cơ sở đề xuất mục tiêu ....................................................................................53
5.1.2. Các mục tiêu ....................................................................................................55
5.2. KẾT LUẬN ........................................................................................................58
5.3. GỢI Ý CHÍNH SÁCH .......................................................................................58


5.3.1. Đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ..................58
5.3.2. Đối với các cơ quan hữu quan.........................................................................62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................76
PHỤ LỤC .................................................................................................................79


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
IUCN

: Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới

FDI

: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

ODA

: Hổ trợ phát triển chính thức, nguồn vốn viện trợ

GDP

: Tổng thu nhập quốc dân

USD

: Đô la Mỹ

VNĐ

: Đồng Việt Nam

DLST

: Du lịch sinh thái

NXB


: Nhà xuất bản

TĐTT

: Tốc độ tăng trưởng.


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 4.1: Dư nợ tín dụng phát triển du lịch sinh thái của các ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2014 – 2016 ................................................37
Biểu đồ 4.1: Dư nợ tín dụng phát triển du lịch sinh thái .......................................37
Bảng 4.2: Dư nợ tín dụng phát triển du lịch sinh thái theo sản phẩm của các ngân
hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2014 – 2016 ....................38
Biểu đồ 4.2: Dư nợ tín dụng phát triển du lịch sinh thái theo sản phẩm ..............39
Bảng 4.3: Dư nợ tín dụng phát triển du lịch sinh thái theo kỳ hạn của các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2014 – 2016 .............................39
Biểu đồ 4.3: Dư nợ tín dụng phát triển du lịch sinh thái theo kỳ hạn ...................40
Bảng 4.4: Dư nợ tín dụng phát triển du lịch sinh thái theo đối tượng của các ngân
hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2014 – 2016 ....................40
Biểu đồ 4.4: Dư nợ tín dụng phát triển du lịch sinh thái theo khách hàng ..........41
Bảng 4.5: Nợ xấu đối với các khoản cấp tín dụng phát triển du lịch sinh thái của các
ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2014 – 2016 ...........41
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả khảo sát đối với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động phát triển du lịch sinh thái tại Kiên Giang .......................................................42
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả khảo sát đối với ngân hàng thương mại về hoạt động
cấp tín dụng phát triển du lịch sinh thái tại Kiên Giang ...........................................46
Bảng 4.8: Kết quả khảo sát đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh du lịch sinh thái .50
Bảng 5.1: Mục tiêu lượng khách du lịch đến tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 .........56
Bảng 5.2: Mục tiêu doanh thu đến năm 2020...........................................................57



1

Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Trên thế giới, phát triển du lịch sinh thái rất được chính phủ quan tâm. Phát
triển du lịch sinh thái đã mang lại nhiều lợi ích, cụ thể: Ở Nam Phi, du lịch sinh thái
trở thành một biện pháp hiệu quả để nâng cao mức sống của người da đen ở nông
thôn, những người da đen này ngày càng tham gia nhiều vào các hoạt động du lịch
sinh thái. Ở Costa Rica và Venezuela, phát triển du lịch sinh thái không chỉ tạo ra
công ăn việc làm mới cho dân địa phương mà còn giúp bảo vệ nhiều diện tích rừng
nhiệt đới quan trọng. Chính phủ Ba Lan coi việc phát triển du lịch sinh thái là biện
pháp hữu hiệu để bảo vệ thiên nhiên và phát triển du lịch quốc gia. Với Úc và
Newzeland, phần lớn các hoạt động du lịch đều có thể xếp vào hạng du lịch sinh
thái. Đây là ngành công nghiệp được xếp hạng cao trong nền kinh tế của hai quốc
gia này.
Tại Việt Nam, phát triển du lịch sinh thái là một trong những giải pháp chiến
lược hướng tới việc phục hồi và bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, nuôi dưỡng cuộc sống
của con người và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Ngoài ý nghĩa góp phần
bảo tồn tự nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và văn hóa cộng đồng; phát triển du lịch
sinh thái đã và đang mang lại những nguồn lợi kinh tế to lớn, tạo cơ hội tăng thêm
việc làm và nâng cao thu nhập cho quốc gia cũng như cộng đồng người dân các địa
phương, nhất là người dân ở các vùng sâu, vùng xa – nơi có các khu bảo tồn tự
nhiên và các cảnh quan hấp dẫn. Ngoài ra, du lịch sinh thái còn góp phần vào việc
nâng cao dân trí và sức khỏe cộng đồng thông qua các hoạt động giáo dục môi
trường, văn hóa lịch sử và nghỉ ngơi giải trí.
Kiên Giang nằm ở phía Tây Nam của Việt Nam, là một trong 13 tỉnh, thành
thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích khoảng 6.346,27 km2 và hơn 1,7
triệu dân sinh sống. Kiên Giang là tỉnh được thiên nhiên ưu đãi rất lớn với rừng,

biển, hải đảo, đồi núi, đồng bằng, danh lam thắng cảnh đẹp và hệ sinh thái phong
phú… Đặc biệt là khu dự trữ sinh quyển của tỉnh được UNESCO công nhận là khu
dự trữ sinh quyển thế giới. Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang có 3 vùng lõi thuộc
Vườn Quốc gia Phú Quốc, Vườn Quốc gia U Minh Thượng và rừng phòng hộ ven


2

biển Kiên Lương, Kiên Hải. Ngoài ra, Kiên Giang còn có vùng biển rộng 63.290
km2, chiều dài bờ biển 200 km và có hơn 105 hòn đảo lớn nhỏ; nằm trong vịnh Thái
Lan, có đường biên giới giáp với Campuchia, Thái Lan, Malaysia. Đây là trung tâm
của khu vực ASEAN, đồng thời là địa điểm lý tưởng để khai thác phát triển du lịch
sinh thái biển và du lịch quốc tế. Bên cạnh đó, Kiên Giang có khí hậu nhiệt đới gió
mùa, nóng ẩm quanh năm. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26,4 0C đến 280C, tháng
lạnh nhất là tháng 12; không có hiện tượng sương muối xảy ra. Kiên Giang không
chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão những lượng nước mưa do bão chiếm một tỷ trọng
đáng kể, nhất là vào cuối mùa mưa. Điều kiện khí hậu thời tiết của Kiên Giang có
những thuận lợi cơ bản mà các tỉnh khác ở vùng đồng bằng sông Cửu Long không
có được như: Ít thiên tai, không rét, không có bão đổ bộ trực tiếp, ánh sáng và nhiệt
lượng dồi dào, nên rất thuận lợi cho nhiều loại cây trồng và vật nuôi sinh trưởng.
Đó là điều kiện thuận lợi để tỉnh Kiên Giang đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái
[23].
Trong nhiều năm qua du lịch sinh thái ở Kiên Giang phát triển còn chậm chưa
tương xứng với tiềm năng ưu thế của tỉnh nhưng những đóng góp của du lịch sinh
thái đối với phát triển kinh tế xã hội là không thể phủ nhận. Cụ thể: Về mặt kinh tế,
phát triển du lịch sinh thái ở Kiên Giang đã tạo ra sự tích lũy về nguồn vốn để phát
triển các lĩnh vực khác như: Nông nghiệp (Năm 2014: 12.890 tỷ VND; Năm 2015:
18.362 tỷ VND; 06 tháng đầu năm 2016: 13.925 tỷ VND); Lâm nghiệp (Năm 2014:
246,721 tỷ VND; Năm 2015: 252,561 tỷ VND; 06 tháng đầu năm 2016: 164,773 tỷ
VND); Thủy sản (Năm 2014: 6.337 tỷ VND; Năm 2015: 6.852 tỷ VND; 06 tháng

đầu năm 2016: 3.524 tỷ VND); Công nghiệp (Năm 2014: 13.480 tỷ VND; Năm
2015: 19.359 tỷ VND; 06 tháng đầu năm 2016: 14.870 tỷ VND). Bên cạnh đó, phát
triển du lịch sinh thái đã góp phần không nhỏ trong việc mở rộng kinh tế đối ngoại
và thu hút đầu tư cho tỉnh Kiên Giang: Kim ngạch xuất khẩu năm 2014 là:
420.851.000 USD đến năm 2015 là 453.196.000 USD, riêng 06 tháng đầu năm
2016 kim ngạch xuất khẩu đạt 250.362.159 USD. Ngoài ra, các dự án du lịch sinh
thái, khu vui chơi giải trí, nhà hàng, khách sạn cũng thu hút đầu tư mạnh mẽ. Tính
đến tháng 06/2016 tổng số dự án đầu tư là 178 dự án với quy mô 15.793 ha. Về mặt
xã hội, phát triển du lịch sinh thái Kiên Giang góp phần xây dựng nông thôn mới,


3

đô thị hóa nông thôn, giữ gìn và phát huy phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc,
giải quyết việc làm nâng cao đời sống cho người lao động. theo đó, bộ mặt nông
thôn thay đổi đáng kể nhất là hạ tầng như điện, nước, đường, trường, trạm. Phong
tục tập quán, bản sắc văn hóa được phát huy (Toàn tỉnh Kiên Giang có 92,63% hộ
sử dụng điện lưới quốc gia; 1,37% hộ dùng điện phát máy, ắc quy; 6,0% hộ chưa sử
dụng điện; 04 trường cao đẳng, đại học với 495 giảng viên có hơn 3.090 sinh viên,
02 trường trung học chuyên nghiệp với hơn 310 giáo viên, và trên 5.082 học sinh
[23].
Từ nội dung trên có thể thấy những đóng góp của việc phát triển du lịch sinh
thái tạ Kiên Giang cho kinh tế xã hội là rất to lớn. Vì vậy, tác giả thiết nghĩ du lịch
sinh thái tại Kiên Giang nếu được chú trọng đầu tư hơn nữa sẽ có những đóng góp
to lớn cho việc phát triển địa phương về nhiều mặt. Có nhiều nguyên nhân từ những
khía cạnh và khác nhau góc độ dẫn đến du lịch sinh thái tại Kiên Giang chưa phát
triển tương xứng với tiềm năng nhưng nguyên nhân cơ bản nhất có thể thấy được là
sự thiếu hụt về vốn đầu tư. Thực tế cho thấy, đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại
Kiên Giang chủ yếu được thực hiện bởi các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa
và nhỏ nên nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp. Theo đó, để loại hình du lịch sinh thái

phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh thì cần tìm ra nguồn vốn đầu tư có
quy mô lớn và ổn định. Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng là một mắt xích
quan trọng trong việc quyết định nguồn vốn đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế
xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các khu vực kinh tế hoạch định
nhằm phát triển kinh tế bền vững. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn
ngân hàng đối với việc phát triển du lịch sinh thái tại Kiên Giang tác giả lựa chọn đề
tài: “TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH

THÁI TẠI TỈNH KIÊN GIANG” làm luận văn thạc sỹ.


4

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp và cách làm phù hợp cho hoạt
động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại đối với phát triển du lịch sinh thái tại
tỉnh Kiên Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu tổng quát, cần:
+ Xác định nhu cầu vốn của các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch sinh thái.
+ Xác định khả năng cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại đối với phát
triển du lịch sinh thái.
+ Xác định khả năng trả nợ vay của khách hàng kinh doanh du lịch sinh thái.
+ Nghiên cứu các chính sách tín dụng phù hợp với khách hàng vay phát triển
du lịch sinh thái tại Kiên Giang.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
+ Trong các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái tại Kiên Giang
thì nguồn vốn có phải là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất?
+ Nguồn vốn nào là nguồn vốn chủ yếu đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại

Kiên Giang thời gian qua? Quy mô các nguồn vốn này như thế nào?
+ Quy mô nguồn vốn ngân hàng có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đầu
tư phát triển du lịch sinh thái tại Kiên Giang?
+ Khách hàng vay đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Kiên Giang có đủ khả
năng trả nợ?
+ Việc lựa chọn mô hình du lịch sinh thái có phù hợp với quy hoạch chung tại
Kiên Giang?
+ Các cơ quan quản lý nhận định như thế nào đối với đối với việc phát triển du
lịch sinh thái?


5

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tín dụng ngân hàng đối với phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh Kiên Giang.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Dữ liệu giai đoạn 2014 – 2016.
Không gian: Tín dụng phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh Kiên Giang.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn sử dụng phương pháp điều tra, thống kê, phân tích, tổng hợp thông
qua các số liệu sơ cấp từ các phiếu điều tra của chuyên gia Các nhà đầu tư, kinh
doanh du lịch thái trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; các ngân hàng, tín dụng trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang; Các Sở, Ban ngành có liên quan đến phát triển du lịch sinh
thái tại Kiên Giang như sau:
* Thu thập dữ liệu:
- Tác giả thu thập dữ liệu từ sách, báo, tạp chí, văn bản luật và các tài liệu có
liên quan khác để xây dựng cơ sở lý thuyết của luận văn.
- Phát phiếu khảo sát đến: Các cơ quan quản lý Nhà nước (phụ lục 1); các nhà
đầu tư, kinh doanh du lịch thái trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (phụ lục 2); các ngân

hàng, tín dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (phụ lục 3) để thu thập dữ liệu và tiến
hành phân tích thực trạng hoạt động cấp tín dụng đối với phát triển du lịch sinh thái
tại tỉnh Kiên Giang cũng như các vấn đề liên quan đến luận văn.
* Phân tích dữ liệu:
Tác giả sẽ thực hiện thống kê cơ bản và tính toán các số liệu có được thông
qua việc khảo sát cũng nhưng thu thập từ các báo cáo của các đơn vị có liên quan.
Kế đến, tác giả đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với phát triển du lịch
sinh thái tại tỉnh Kiên Giang và tìm hiểu những nguyên nhân gây ra hạn chế trong
cấp tín dụng đối với phát triển du lịch sinh thái tại ngân hàng.


6

1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
Về mặt khoa học: Đề tài đã hệ thống được lý thuyết tín dụng đối với phát triển
du lịch sinh thái.
Về mặt thực tiễn: kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo trong việc
gợi ý chính sách tín dụng để phát triển du lịch sinh thái.
1.7. NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT CỦA LUẬN VĂN
+ Luận văn đã tiến hành phát 400 phiếu điều tra chuyên gia (kết quả sau khi
thu về có 350 phiếu hợp lệ và 50 phiếu không hợp lệ ) với 3 đối tượng: Các ngân
hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Các sở ban ngành có liên quan đến
hoạt động phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Các tổ chức, cá
nhân kinh doanh phát triển du lịch sinh thái.
+ Đề tài: Thông qua các kết quả điều tra, thống kê, phân tích, tổng hợp. Tác
giả đã đề xuất các nhóm giải pháp đối với các ngân hàng thương mại và các cơ quan
hữu quan trên địa bàn tỉnh Kiên Giang góp phần nâng cao hoạt động cấp tín dụng
phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn.
1.8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần nghi thức, luận văn được bố cục thành 05 chương. Cụ thể:

Chương 1: GIỚI THIỆU
Chương 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH


7

Chương 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH SINH THÁI
2.1.1. Khái niệm
Du lịch sinh thái được hiểu theo khác nhau tùy vào góc độ tiếp cận.
Hector Ceballos & Lascurain (1987): “Du lịch sinh thái là du lịch đến những
khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt như: Nghiên cứu,
tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được
khám phá”. [24]
Lindberg & Hawkins (1993): “Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm với
các khu thiên nhiên, là công cụ để bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho
nhân dân địa phương”. [29]
Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN – International Union for
Conservation of Nature and Natural Resources) cho rằng: “Du lịch sinh thái là tham
quan và du lịch có trách nhiệm với môi trường tại các điểm tự nhiên không bị tàn
phá để thưởng thức thiên nhiên và các đặc điểm văn hóa đã tồn tại trong quá khứ
hoặc đang hiện hành, qua đó khuyến khích hoạt động bảo vệ, hạn chế những tác
động tiêu cực do khách quan gây ra và tạo ra những lợi ích cho những người dân địa
phương tham gia tích cực”.
Luật Du lịch (2005) của Việt Nam định nghĩa: “Du lịch sinh thái là hình thức
du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia
của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”. [17]

Từ những nội dung trên cho thấy, đa số ý kiến đều thống nhất rằng: “Du lịch
sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn
và được nuôi dưỡng, quản lý theo hướng bền vững về mặt sinh thái”. Theo đó, du
khách sẽ được hướng dẫn tham quan với những diễn giải cần thiết về môi trường để
nâng cao hiểu biết, cảm nhận được giá trị thiên nhiên và văn hóa mà không gây ra
những tác động không thể chấp nhận đối với hệ sinh thái và văn hóa bản địa.


8

2.1.2. Phân loại du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là ngành kinh tế có định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên
du lịch sinh thái rất phong phú và đa dạng gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch nhân văn. Do đó, du lịch sinh thái tồn tại với nhiều hình thức khác
nhau. Cụ thể :
Du lịch biển: Đó là loại hình du lịch mà du khách đến thưởng ngoạn phong
cảnh hữu tình của mặt biển, đáy biển; các phong cảnh đẹp của đảo, bán đảo; các sản
phẩm do biển cung cấp như: Tôm, cua, sò, cá,… Mục tiêu chủ yếu của du khách là
về với thiên nhiên, tham gia các hoạt động du lịch biển, đảo như tắm biển, thể thao
biển, lặn biển, xem chim thú các loài động thực vật trên đảo, dưới biển, câu cá, thẻ
mực, du thuyền trên biển,… Loại hình du lịch này thường bị ảnh hưởng bởi thời
tiết, nhưng có một số nơi có thể tổ chức du lịch quanh năm. Mặt khác, điều kiện
chất lượng mặt nước biển, bãi biển, độ dốc không phải nơi nào cũng phù hợp cho du
lịch tắm biển. Loại hình này được những người có thu nhập ổn định ưa thích vì có
thể lưu lại dài ngày.
Du lịch rừng sinh thái thiên nhiên: Là loại hình du lịch mà du khách tham
quan hệ thái thiên nhiên hoang dã, ngắm phong cảnh, xem chim thú,… Hệ sinh thái
thiên nhiên điển hình là vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển. Đây là một khu vực
thiên nhiên hoang dã có đặc điểm nổi bật về hệ sinh thái và các loài động, thực vật
được bảo vệ để duy trì đảm bảo phát triển bền vững. Hệ sinh thái vườn quốc gia, khu

bảo tồn thiên nhiên là những vùng có sức hút lớn đối với khách du lịch. Vườn quốc gia,
khu bảo tồn thiên nhiên được xây dựng nhằm ngăn chặn việc khai thác quá mức đời
sống hoang dã và cảnh quan môi trường. Do tính độc đáo của nó, cho nên rất thuận lợi
cho phát triển các loại hình du lịch như: Du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí ngoài
trời, tìm hiểu thiên nhiên hoang dã, giáo dục, văn hóa, du lịch khám phá, cắm trại, xem
chim thú, câu cá, đi bộ trong rừng,… Loại hình du lịch này có khả năng thu hút người
có thu nhập cao, những người làm việc bận rộn, người thành thị họ muốn thưởng thức
cuộc sống yên tĩnh, môi trường trong lành, tìm hiểu lịch sử, nghiên cứu khoa học,…
Đây là hình thức tồn tại đặc trưng của du lịch sinh thái. Loại hình này khuyến khích
phát triển nhà nghỉ sinh thái, bảo tồn thiên nhiên, chống ô nhiễm môi trường.


9

Du lịch núi và hang động: Là loại hình du lịch mà du khách khám phá các
đỉnh núi cao, hang động huyền ảo, ngắm phong cảnh, chim thú lạ,… Do tính độc
đáo của loại hình du lịch này rất thích hợp cho du lịch tham quan, khám phá núi và
hang động, cắm trại, mạo hiểm,… rất thích hợp cho những du khách ưa thích cảm
giác mạnh.
Du lịch thăm bản làng dân tộc: Đây là nguồn tài nguyên nhân văn ở các khu
sinh thái tự nhiên. Ở các làng bản dân tộc, nét độc đáo thu hút khách du lịch trong
và ngoài nước đó là cộng đồng dân cư với vốn văn hóa truyền thống của họ như:
Các món ăn đặc sản, kiến trúc nghệ thuật, lối sống, sinh hoạt lễ hội và văn hóa dân
gian,… loại hình này rất hấp dẫn du khách nước ngoài.
Du lịch thôn quê: Làng quê là nơi có không khí trong lành, cảnh vật thanh
bình và không gian thoáng đãng. Tất cả các yếu tố đó lại hoàn toàn không tìm thấy
được ở thành thị. Như vậy, về nông thôn có thể giúp cho du khách nghỉ ngơi, thư
giãn, phục hồi sức khỏe sau những chuỗi ngày làm việc căng thẳng. Ngoài ra khi du
lịch về các vùng thôn quê thì giá cả nhiều hàng hóa nông sản thực phẩm rẻ hơn, tươi
ngon hơn. Người dân ở làng quê tình cảm chân thành, mến khách và trung thực.

Loại hình du lịch thôn quê được ưa thích là tham quan phong cảnh làng quê, du
thuyền trên sông nước, câu cá, thăm vườn cây ăn trái, trải nghiệm cuộc sống làng
quê, ở nhà dân, du lịch về nguồn, thăm giếng người thân.
Du lịch gắn với chữa bệnh: Là loại hình du lịch thưởng ngoạn cảnh quan thiên
nhiên, yên tĩnh, môi trường trong lành gắn với chữa bệnh như suối nước nóng, nghỉ
dưỡng,… loại hình này rất thích hợp cho người lớn tuổi.
2.1.3. Đặc trưng cơ bản của du lịch sinh thái tại Việt Nam
Du lịch sinh thái là một dạng của du lịch, vì vậy nó cũng bao gồm tất cả những
đặc trưng cơ bản của hoạt động du lịch nói chung, bao gồm: Tính đa ngành; Tính đa
thành phần; Tính đa mục tiêu; Tính liên vùng; Tính mùa vụ; Tính xã hội hóa. Bên cạnh
các đặc trưng chung của ngành du lịch thì du lịch sinh thái tại Việt Nam cũng hàm
chứa những đặc trưng riêng:
Phát triển dựa vào tính hấp dẫn của thiên nhiên và văn hóa bản địa: Mọi hoạt


10

động phát triển du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng đều được thực hiện
trên cơ sở khai thác những giá trị của tài nguyên du lịch tự nhiên, văn hóa, lịch sử
kèm theo các điều kiện về cơ sở hạ tầng và dịch vụ. Kết quả của quá trình khai thác
đó là sự hình thành những sản phẩm du lịch từ các tiềm năng về tài nguyên, văn hóa
bản địa đem lại lợi ích cho xã hội.
Quản lý bền vững về môi trường sinh thái: Trước tiên đó là những lợi ích về
kinh tế - xã hội, tạo ra nhiều cơ hội việc làm, nâng cao đời sống kinh tế cho cộng
đồng địa phương thông qua các dịch vụ du lịch, tạo điều kiện cho việc bảo tồn các
giá trị văn hóa, lịch sử và sự đa dạng của thiên nhiên nơi có những hoạt động phát
triển du lịch. Kể đến là những lợi ích đem lại cho khách du lịch trong việc hưởng
thụ các cảnh quan thiên nhiên mới lạ và độc đáo, các truyền thống văn hóa lịch sử,
những đặc thù dân tộc mà trước đó họ chưa biết tới, từ đó xác lập ý thức trách
nhiệm về bảo tồn sự toàn vẹn của các giá trị thiên nhiên, văn hóa lịch sử của nơi họ

đến nói riêng và của hành tinh nói chung.
Tính giáo dục cao về môi trường: Du lịch sinh thái hướng con người tiếp cận
gần hơn nữa với các vùng tự nhiên và các khu bảo tồn, nơi có giá trị cao về đa dạng
sinh học và rất nhạy cảm về mặt môi trường. Và vì vậy, hoạt động du lịch sinh thái
có tác dụng giáo dục con người bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, qua đó
hình thành ý thức bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như thúc đẩy các
hoạt động bảo tồn, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững.
Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương: Cộng đồng địa phương chính
là những người chủ sở hữu các nguồn tài nguyên thiên nhiên tại địa phương mình.
Phát triển du lịch sinh thái hướng con người đến các vùng tự nhiên hoang sơ, có giá
trị cao về đa dạng sinh học, điều này đặt ra một yêu cầu cấp bách là cần phải có sự
tham gia của cộng đồng địa phương tại khu vực đó, bởi vì hơn ai hết chính những
người dân địa phương tại đây hiểu rõ nhất về các nguồn tài nguyên của mình. Sự
tham gia của cộng đồng địa phương có tác dụng to lớn trong giáo dục du khách bảo
vệ các nguồn tài nguyên và môi trường, đồng thời cũng góp phần nâng cao hơn nữa
nhận thức cho cộng đồng, tăng các nguồn thu nhập cho cộng đồng.


11

2.1.4. Vai trò của việc phát triển du lịch sinh thái
2.1.4.1. Góp phần phát triển kinh tế - xã hội
- Tích lũy vốn cho phát triển nông nghiệp và công nghiệp: Du lịch sinh thái có
tác động tích cực góp phần làm tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Du lịch sinh
thái đạt hiệu quả kinh tế cao là nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước và được
xem là ngành “công nghiệp không khói”, “xuất khẩu tại chỗ” đem lại nguồn thu
ngoại tệ lớn góp phần tăng nhanh nguồn thu cho vùng du lịch, thông qua tiêu dùng
sản phẩm du lịch và xuất khẩu hàng hóa.
Thông qua tiêu dùng sản phẩm du lịch sinh thái, tác động đến lưu thông hàng
hóa và dịch vụ. Lượng khách càng nhiều thì nhu cầu hàng hóa, dịch vụ càng lớn.

Chính vì vậy tác động mạnh đến các lĩnh vực, các ngành kinh tế như công nghiệp,
nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải,… Lượng khách đến các điểm du lịch sẽ
tiêu thụ một lượng hàng hóa lớn dưới dạng các món ăn, đồ uống, hàng lưu niệm,…
tạo cho ngành nông nghiệp phát triển, giúp cho địa phương có được nguồn thu
ngoại tệ tại chỗ với hiệu quả cao. Nông nghiệp phát triển kéo theo công nghiệp phát
triển để sản xuất ra những mặt hàng phục vụ cho nhu cầu của khách như: Công
nghiệp chế biến, bảo quản,…việc xuất khẩu thông qua khách du lịch sẽ có lợi hơn
rất nhiều vì bán giá nội địa, giá thành thấp, tiết kiệm chi phí bảo quản và vận
chuyển,… từ đó làm tăng thu nhập cho vùng du lịch và tăng hiệu quả nền kinh tế.
Từ nguồn thu du lịch sinh thái sẽ có thêm nguồn vốn, khoa học kỹ thuật để
đầu tư đẩy mạnh cho phát triển công nghiệp và nông nghiệp phục vụ ngày càng tốt
hơn nhu cầu của khách du lịch. Mở rộng đầu tư, trùng tu, tôn tạo, nghiên cứu bảo
tồn các khu du lịch sinh thái.
Trong điều kiện nước ta hội nhập ngày càng sâu, rộng hơn vào nền kinh tế thế
giới sẽ có điều kiện thuận lợi mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ, huy
động và khai thác hiệu quả nguồn vốn ưu đãi của Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ
Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á, nguồn vốn tài trợ của các tổ chức môi
trường thế giới, nguồn vốn đầu tư của các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, cá
nhân trong và ngoài nước,… các nguồn vốn này sẽ tạo điều kiện phát triển du lịch


12

sinh thái nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung.
- Tăng thu nhập: Phát triển du lịch sinh thái thu hút một lượng lao động lớn
tham gia trực tiếp và gián tiếp vào các hoạt động phục vụ khách du lịch. Trong đó,
thu nhập từ các hoạt động phục vụ khách du lịch như: Lưu trú, ăn uống, hướng dẫn
viên, các hàng hóa mỹ nghệ mang tính chất đặc thù của địa phương chiếm tỷ trọng
lớn. Điều này làm cho đời sống của cư dân địa phương ngày càng được cải thiện và
đảm bảo có mức sống tốt hơn.

- Thúc đẩy đầu tư: Trong quá trình hoạt động, du lịch sinh thái đòi hỏi số
lượng lớn hàng hóa đa dạng, chất lượng cao. Du lịch sinh thái là lĩnh vực đầu tư thu
lợi nhuận cao, do đó thu hút nhiều nhà đầu tư kinh doanh du lịch. Ngoài ra, du lịch
sinh thái góp phần huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân địa phương vào
vòng chu chuyển vốn. Khách du lịch mang tiền từ nơi khác đến tiêu dùng ở khu vực
du lịch góp phần tăng thêm vốn đầu tư. Thông qua sự phát triển của du lịch sinh thái
có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển nhiều ngành kinh tế như: Công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ…Do đó, cần phải có sự đầu tư đáng kể để phục vụ nhu cầu
khách du lịch.
Đối với những nơi có điều kiện kinh tế chậm phát triển thì phát triển du lịch
sinh thái là con đường đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời
sống nhân dân. Thông qua việc phát triển du lịch sinh thái để thu hồi tiền tệ là biện
pháp ổn định lưu thông tiền tệ, ổn định giá cả. Khối lượng tiền tệ mà du khách
mang vào tiêu thụ tại vùng du lịch và những khoản thuế, phí khác đã tạo thuận lợi
cho chính quyền địa phương có thêm nguồn vốn để đầu tư phát triển như: Đầu tư cơ
sở hạ tầng, mạng lưới thông tin liên lạc, các dịch vụ phục vụ khách du lịch, thủ công
mỹ nghệ, công nghiệp, nông nghiệp,…
Phát triển du lịch sinh thái là cơ hội cho các nhà đầu tư thu lợi nhuận cao
thông qua việc cung ứng những hàng hóa và dịch vụ phục vụ nhu cầu khách du lịch.
Do đó, phát triển du lịch sinh thái sẽ tăng cường thúc đẩy các thành phần kinh tế
đầu tư.
- Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại: Cùng với xu thế chung của thế giới, du


13

lịch sinh thái cũng có vai trò trong mở rộng kinh tế đối ngoại. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, du lịch sinh thái chính là con đường tiếp cận với các quốc gia bên
ngoài một cách hữu hiệu nhất góp phần tăng cường hiểu biết lẫn nhau, đoàn kết các
dân tộc, địa phương vì hòa bình hợp tác và phát triển. Đồng thời thu hút nhiều nhà

đầu tư vào kinh doanh du lịch và phát triển cơ sở hạ tầng.
Phát triển du lịch sinh thái giúp ích cho việc cải thiện và nâng cao vị thế quốc
gia trên thị trường quốc tế. Du lịch sinh thái là cầu nối mở rộng quan hệ đối ngoại,
giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc các địa phương. Thông qua phát triển du
lịch sinh thái các hoạt động giao lưu hợp tác quốc tế trong việc bảo tồn tài nguyên
du lịch, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, di tích văn hóa lịch sử; hợp tác quốc tế trong
việc bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học, bảo tồn động, thực vật quý hiếm, hợp
tác đầu tư, tuyến du lịch, trao đổi hàng hóa,… ngày càng được củng cố và mở rộng.
- Nâng cao trình độ dân trí: Trình độ dân trí cao tạo ra cho mỗi người có ý
thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, công trình văn hóa, tài
nguyên du lịch, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao phong cách ứng
xử lịch sự hòa nhã với khách, thể hiện rõ bản sắc dân tộc, tạo ra cho khu du lịch
sinh thái có tính chất đặc thù thu hút khách du lịch.
Du khách đến địa điểm du lịch ngoài tham quan cảnh quan thiên nhiên họ còn
giao lưu văn hóa học hỏi lẫn nhau. Sự so sánh các nền văn hóa bổ sung thêm những
yếu tố tích cực của nền văn hóa khác. Phát triển du lịch sinh thái kéo theo sự phát
triển của giáo dục, đào tạo. Giáo dục, đào tạo phát triển ở nhiều cấp học và bậc học.
Hệ thống các trường phổ thông, các trường dạy nghề phát triển mạnh để tạo ra một
lượng lao động phục vụ cho việc phát triển du lịch sinh thái.
Ngoài ra, nhu cầu lao động trong ngành du lịch sinh thái và các ngành khác có
liên quan là rất lớn với nhiều cấp độ chuyên môn khác nhau. Có bộ phận đòi hỏi
chuyên môn rất cao như: Quản lý, hướng dẫn viên, quản lý tổ chức hoạt động lữ
hành,… nhưng cũng có những bộ phận trình độ chuyên môn thấp như: Nhân viên
khách sạn, nhà hàng, tạp vụ,… chính tính đa dạng phong phú về thành phần du
khách và đông về số lượng đòi hỏi đào tạo cán bộ, nhân viên cho ngành du lịch phải
được coi trọng cả về chất lượng, cơ cấu và quy mô. Phát triển du lịch sinh thái đòi


14


hỏi phải có hệ thống giáo dục đồng bộ, đa dạng..
Mục tiêu của du lịch sinh thái là phát triển du lịch bền vững. Do đó, con người
là yếu tố quyết định sự phát triển đó. Vì vậy, giáo dục đào tạo được đặc biệt quan
tâm. Đào tạo những người có tay nghề quản lý, phân tích đánh giá tài nguyên,
hoạch định chiến lược và thực hiện chiến lược phát triển du lịch,… đào tạo lao động
có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu phát triển du lịch sinh thái, ngoài ra còn
phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Giữ gìn truyền thống, bản sắc dân tộc: Phong tục tập quán, truyền thống văn
hóa là một trong những yếu tố phát triển du lịch sinh thái. Phong tục tập quán là một
nét văn hóa riêng của mỗi dân tộc, mỗi vùng bao gồm: Cách ăn, sinh hoạt, chữ viết,
cung cách ứng xử, truyền thống dân tộc, lễ hội truyền thống, công trình văn hóa, di
tích lịch sử,… những yếu tố này tạo ra một nét riêng đặc thù cho vùng du lịch.
Khi đi du lịch, du khách muốn được thâm nhập vào các hoạt động văn hóa và
quan hệ với người dân địa phương. Họ muốn tìm hiểu về nền văn hóa, nghệ thuật,
thủ công, tập quán các dân tộc khác, những địa phương khác. Ngoài ra mọi người
còn có điều kiện tiếp xúc với nhau, gần gũi nhau hơn để những đức tính tốt đẹp như
giúp đỡ mới có dịp thể hiện rõ nét. Du lịch sinh thái tạo điều kiện để mọi người xích
lại gần nhau hơn. Như vậy, thông qua du lịch sinh thái mọi người hiểu nhau hơn,
tăng thêm tình đoàn kết cộng đồng.
Những chuyến du lịch, tham quan các di tích lịch sử, các công trình văn hóa
có tác dụng giáo dục tinh thần yêu nước, khơi dậy lòng tự hào dân tộc. Khi tiếp xúc
với các thành tựu văn hóa dân tộc được giải thích cặn kẽ của các hướng dẫn viên, du
khách sẽ thực sự cảm nhận được giá trị to lớn của các di tích. Nhu cầu nâng cao
nhận thức văn hóa trong chuyến đi của du khách thúc đẩy các nhà cung ứng chú ý,
yểm trợ cho việc khôi phục, duy trì các di tích, lễ hội, sản phẩm ngành nghề. Cũng
chính nhờ du lịch sinh thái, cuộc sống cộng đồng trở nên sôi động hơn, các nền văn
hóa có điều kiện hòa nhập làm cho đời sống văn hóa tinh thần của con người trở nên
phong phú hơn.
Phát triển du lịch sinh thái là cơ hội để hiểu biết, học hỏi phong cách sống và



15

phong tục tập quán của các dân tộc khác. Thông qua đó, khuyến khích khôi phục
những nét văn hóa, văn nghệ truyền thống như âm nhạc, các điệu múa, nghi lễ,…
của địa phương, nâng lên sự hiểu biết về phong tục tập quán nền văn hóa của các
dân tộc trên thế giới bổ sung làm cho kho tàng văn hóa dân tộc ngày càng thêm
phong phú, đa dạng. Phát triển du lịch sinh thái gắn với phát huy phong tục tập quán
và truyền thống của dân tộc, thông qua đó duy trì, nâng cao giá trị văn hóa truyền
thống,… để tạo cho du lịch sinh thái thêm đa dạng nội dung và hình thức, thu hút
khách du lịch ngày càng đông.
2.1.4.2. Góp phần bảo vệ môi trường
Du lịch sinh thái là ngành kinh tế có định hướng tài nguyên rõ rệt. Điều này có
nghĩa là tài nguyên và môi trường là nhân tố cơ bản để tạo ra sản phẩm du lịch sinh
thái. Chức năng của du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng là mang lại sự
vui chơi giải trí, phục hồi sức khỏe cho con người. Với du lịch sinh thái còn là giáo
dục du khách ý thức bảo vệ môi trường sinh thái – yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển cho thế hệ tương lai. Du lịch sinh thái góp phần bảo vệ đa dạng sinh học,
sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý và bền vững.
Phát triển du lịch sinh thái luôn gắn liền với môi trường trong mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau. Phát triển du lịch sinh thái nhằm cải thiện và nâng cao sức
khỏe và chất lượng cuộc sống của cộng đồng thông qua việc bảo vệ môi trường và
duy trì các nguồn tài nguyên. Con người cần phải hài hòa với thiên nhiên, thông qua
việc bảo vệ môi trường sinh thái để khôi phục sự cân bằng. Phát triển du lịch sinh
thái là phương cách “cứu lấy thiên nhiên”, “cứu lấy con người”, làm trong sạch môi
trường đồng thời cải thiện điều kiện kinh tế của đất nước mà không làm phá hủy các
nguồn tài nguyên. Điều này là nền tảng của nguyên tắc đạo đức mới là cuộc sống
bền vững.
Ngày nay, việc bảo vệ môi trường sinh thái không còn nằm ở phạm vi mỗi
quốc gia mà trở thành trách nhiệm của cả cộng đồng quốc tế. Bảo vệ môi trường

sinh thái chính là bảo vệ cuộc sống. Hiện tượng trái đất nóng lên, nạn ô nhiễm môi
trường ngày càng lớn, nạn phá rừng,…có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của mọi
người dân. Hàng năm số người bị chết do thiên tai, bệnh tật trên thế giới ngày càng


16

nhiều. Vì vậy, phát triển du lịch sinh thái đòi hỏi là nhu cầu khách quan để duy trì
và nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện môi trường sinh thái. Du lịch sinh thái
tạo cho con người có cuộc sống lành mạnh, đầy đủ và lâu dài, có sự kết hợp hài hòa
giữa con người và tự nhiên, giữa bảo vệ môi trường và phát triển, đồng thời duy trì
khả năng chịu đựng của trái đất trước sự khai thác của con người.
Thông qua du lịch sinh thái sẽ nâng cao được ý thức trách nhiệm trong việc
bảo vệ môi trường tự nhiên, tăng cường sự hiểu biết về văn hóa, lịch sử giữa các
quốc gia, dân tộc. Du lịch sinh thái còn tạo ra những yếu tố phục hồi sức khỏe
nhanh, chữa bệnh, nâng cao sự hiểu biết về thiên nhiên, môi trường. Du lịch sinh
thái chủ yếu sử dụng lao động là người dân địa phương làm cho người dân có thêm
thu nhập nâng cao cuộc sống. Họ thấy rằng du lịch sinh thái tạo ra nguồn thu nhập
chính do đó ý thức bảo vệ môi trường sinh thái được nâng lên.
2.2. TÍ N DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
2.2.1. Nguồn tài trợ phát triển du lịch sinh thái
Để phát triển bất kỳ ngành nghề nào thì cần phải có vốn để đầu tư, do đó để
phát triển du lịch sinh thái cũng cần có các nguồn vốn tài trợ như sau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp để đầu tư cho phát triển du lịch
sinh thái: Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do doanh nghiệp làm chủ sở hữu và
được sử dụng một cách lâu dài mà không cần phải cam kết thanh toán cho ai; nguồn
vốn chủ sở hữu bao gồm có vốn kinh doanh và các quỹ của doanh nghiệp (vốn của
chủ sở hữu góp, lợi nhuận chưa phân phối, các doanh nghiệp cổ phần phát hành cổ
phiếu,…). Đây là nguồn vốn khá quan trọng mang tính ổn định lâu dài để đầu tư
cho phát triển du lịch sinh thái, các doanh nghiệp không phải lo thanh toán nợ.

- Nguồn vốn ngân sách và phát hành trái phiếu (chính phủ hoặc địa phương)
đầu tư cho phát triển du lịch sinh thái: Nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho
phát triển du lịch sinh thái là một trong những nguồn vốn khá quan trọng, đặc biệt là
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình quan trọng khác. Ngày
nay, đa số các chính phủ hoặc các địa phương ở trên thế giới đều phải thực hiện vay
vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng hình thức phát hành trái


17

phiếu để bù đắp thâm hụt ngân sách hoặc đáp ứng nhu cầu đầu tư cho phát triển đất
nước. Trái phiếu là chứng khoán nợ do Chính phủ hoặc Chính quyền địa phương
phát hành xác nhận quyền của người cho vay được hoàn trả số tiền gốc đã cho vay
và được thanh toán lãi theo thời hạn và các điều kiện ghi rõ trên trái phiếu. Khi có
nhu cầu cần thiết, Chính phủ hoặc chính quyền địa phương có thể phát hành trái
phiếu để đầu tư cho phát triển du lịch sinh thái.
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng: Chính phủ, chính quyền địa phương và các
chủ thể kinh doanh du lịch sinh thái có thể sử dụng nguồn vốn vay tại các ngân
hàng thương mại để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Các ngân hàng thương
mại tài trợ cho các chủ thể trong nền kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau như
cho vay trực tiếp, thuê hoạt động, bảo lãnh phát hành trái phiếu,… thực tế cho thấy
ở nước ta trong thời gian qua, nguồn vốn tín dụng đã và đang giữ vai trò chủ đạo
trong việc tài trợ cho các ngành du lịch nói chung, trong đó có phát triển du lịch
sinh thái.
- Nguồn vốn nước ngoài: Ở nhiều quốc gia trên thế giới, nguồn vốn đầu tư
nước ngoài đã và đang được xem như là chìa khóa của sự tăng trưởng kinh tế. Tại
những nước kém phát triển, thông qua nguồn vốn đầu tư nước ngoài có thể tiếp
nhận được kinh nghiệm quản lý, tìm kiếm thị trường, tiếp cận được khoa học kỹ
thuật tiên tiến,… Nguồn vốn đầu tư nước ngoài không chỉ quan trọng đối với các
quốc gia kém phát triển mà ngay cả những quốc gia phát triển như Mỹ vẫn rất cần

đến nguồn vốn này. Điều đó chúng ta được thấy rất rõ khi nước Mỹ vẫn là một
trong những quốc gia thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp lớn nhất trên thế giới và
hiện Mỹ vẫn là nước có số nợ lớn nhất thế giới. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào
phát triển du lịch sinh thái thường ở dưới dạng: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI), nguồn vốn viện trợ (ODA), vốn tín dụng, trái phiếu, cổ phiếu,…
- Nguồn vốn trong dân: Một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu tư
phát triển du lịch sinh thái là nguồn vốn trong dân. Nguồn vốn trong dân đầu tư cho
phát triển du lịch sinh thái được thể hiện dưới các hình thức như: Người dân trực
tiếp tham gia đầu tư phát triển hay nhà nước và các doanh nghiệp trong nền kinh tế
tham gia huy động vốn trong dân bằng các hình thức như phát hành trái phiếu, cổ


×