Tải bản đầy đủ (.docx) (149 trang)

xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh bình thuận đề xuất các biện pháp xử lý chất thải nhiễm dầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 149 trang )

1

3


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN THỊ THÙY

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ
TRÀN DẦU CHO TỈNH BÌNH THUẬN,
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI
NHIỄM DẦU THU GOM

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã ngành: 60520320

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Tiến sĩ Nguyễn Đức Huỳnh
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 02 năm 2014
3


3

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM



Cán bộ hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ. Nguyễn Đức Huỳnh

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ
TP. HCM ngày 18 tháng 01 năm 2014
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
STT

Họ và tên

Chức danh Hội đồng

01

GS.TS. Hoàng Hưng

Chủ tịch

02

GS.TSKH. Nguyễn Công Hào

Phản biện 1

03

TS. Nguyễn Xuân Trường

Phản biện 2


04

TS Huỳnh Phú

05

TS. Nguyễn Thị Hai

Ủy viên
Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa (nếu
có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

3


4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 07 tháng 8 năm 2013

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Nguyễn Thị Thùy
Ngày, tháng, năm sinh: 25/07/1980
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường

Giới tính: Nữ
Nơi sinh: Thái Bình
MSHV: 1241810026

I- Tên đề tài:
Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh Bình Thuận, đề xuất các biện pháp
xử lý chất thải nhiễm dầu thu gom.
II- Nhiệm vụ và nội dung:

1. Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh Bình Thuận theo yêu cầu của
Công văn số 69/CV-VP của UBQG tìm kiếm cứu nạn ngày 5/3/2009 về: Hướng
dẫn triển khai xây dựng và cập nhật kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, bản đồ nhạy
cảm các tỉnh thành phố ven biển.

2. Xây dựng cơ sở dữ liệu và bản đồ nhạy cảm môi trường, các vùng có nguy cơ xảy
ra sự cố tràn dầu tỉnh Bình Thuận, đánh giá khả năng ứng dụng trong phối hợp ứng
phó sự cố tràn dầu..

3. Đề xuất các biện pháp xử lý chất thải nhiễm dầu đượcthu gom phù hợp đối với tỉnh
Bình Thuận.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 07/08/2013
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ:07/12/2013
V- Cán bộ hướng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Đức Huỳnh
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH


NGUYỄN ĐỨC HUỲNH
3


5

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh Bình Thuận, đề
xuất các biện pháp xử lý chất thải nhiễm dầu thu gom” được xây dựng dựa trên các
số liệu thống kê, các tài liệu, báo cáo của các Sở, ban ngành tỉnh Bình Thuận cũng như
của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được cập nhật mới nhất đến thời điểm hiện tại.
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu được ứng dụng và tham
khảo từ đề tài “Xây dựng bản đồ nhạy cảm của tỉnh Bình Thuận” do TS. Nguyễn Đức
Huỳnh cùng các cộng tác viên của Viện Dầu khí Việt Nam thực hiện. Việc “Xây dựng
kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh Bình Thuận, đề xuất các biện pháp xử lý chất
thải nhiễm dầu thu gom” được thực hiện đúng theo các yêu cầu của luật định và có
tính ứng dụng cao, rất thiết thực cho công tác ứng phó sự cố môi trường nói chung và
ứng phó sự cố tràn dầu nói riêng của tỉnh Bình Thuận, giúp cho Tỉnh có thể chủ động,
ứng phó nhanh và có hiệu quả đối với các sự cố tràn dầu, đồng thời huy động được sức
mạnh tổng hợp của các cấp, các cơ quan, ban, ngành, đơn vị và các lực lượng địa
phương để ngăn chặn, hạn chế và giảm thiệt hại về kinh tế đến mức tối thiểu.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã xin phép và nhận được sự đồng ý
của TS. Nguyễn Đức Huỳnh cùng tập thể các tác giả của Viện Dầu khí Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện luận văn

Nguyễn Thị Thùy


3


6

LỜI CÁM ƠN
Đề tài “Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh Bình Thuận, đề
xuất các biện pháp xử lý chất thải nhiễm dầu thu gom” nhằm đảm bảo cho tỉnh Bình
Thuận ứng phó nhanh và có hiệu quả đối với các sự cố tràn dầu, giảm thiểu tối đa ô
nhiễm môi trường, môi sinh vùng biển và ven bờ.
Ngoài ra, cho đến thời điểm hiện tài thì tỉnh Bình Thuận vẫn chưa có các cơ sở/
đơn vị xử lý chất thải nguy hại nên trong trường hợp có sự cố tràn dầu thì việc thu hồi
và xử lý chất thải nhiễm dầu cũng gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, việc xem xét và đưa
ra các biện pháp xử lý thích hợp đối với chất thải nhiễm dầu để công tác ứng phó tràn
dầu của Tỉnh hiệu quả và giảm thiểu các thiệt hại về môi trường và kinh tế cho Tỉnh.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình
của Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Huỳnh cùng các giảng viên của trường Đại
học Kỹ thuật Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó cũng nhận được sự
phối hợp và hỗ trợ của UBND tỉnh Bình Thuận, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban
Chỉ huy Phòng chống Lụt bão và Tìm kiếm Cứu nạn Tỉnh, các Sở, Ban, Ngành liên
quan và các UBND huyện, Thị xã, Thành phố ven biển tỉnh Bình Thuận.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Đức Huỳnh cùng tập thể các thầy
cô, các lãnh đạo Sở, ban ngành của tỉnh Bình Thuận đã hướng dẫn và giúp đỡ tác giả
hoàn thành tốt đề tài được giao.

Nguyễn Thị Thùy

3



7

TÓM TẮT
Đề tài “Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh Bình Thuận, đề
xuất các biện pháp xử lý chất thải nhiễm dầu thu gom” được thực hiện theo Quyết
định phê duyệt đề cương số 1369/QĐ-ĐKC ngày 07/08/3013 của trường ĐHKTCN
Tp. Hồ Chí Minh trong thời gian 6 tháng.
Việc xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh Bình Thuận phù hợp
với các quy định như: Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu được ban hành theo
Quyết định số 103/2005 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 69 ngày 5/3/2009 của
Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn về “Hướng dẫn triển khai xây dựng và cập nhật Kế
hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, bản đồ nhạy cảm các tỉnh thành phố ven biển”; Quyết
định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14/1/2013 về “Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn
dầu”; Quyết định số 694/QĐ-UBND ngày 15/3/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành
kế hoạch Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh”.
Theo mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã thực hiện được một khối lượng rất lớn các
công việc bao gồm thu thập tổng hợp số liệu, xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn
dầu cho tỉnh Bình Thuận, đánh giá việc phối hợp Bản đồ nhạy cảm môi trường trong
ứng phó tràn dầu cũng như xem xét và đề xuất các biện pháp xử lý chất thải ô nhiễm
dầu thích hợp đối với tỉnh Bình Thuận.
Đề tài đã nghiên cứu một cách tổng hợp về các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã
hội, đánh giá các nguồn lực ứng phó của địa phương và các ảnh hưởng đến môi trường
sinh thái từ các hoạt động dầu khí và các hoạt động kinh tế biển của tỉnh Bình Thuận
nhằm xây dựng một kế hoạch ứng phó tràn dầu chi tiết và phù hợp với điều kiện thực
tế của Bình Thuận. Bên cạnh đó, việc thu gom, lưu trữ và xử lý chất thải nhiễm dầu từ
sự cố tràn dầu cũng gặp phải rất nhiều khó khăn. Do vậy, từ kế hoạch ứng phó tràn dầu
của Tỉnh và bản đồ nhạy cảm môi trường ven biển,tác giả đã nghiên cứu đề xuất các
biện pháp xử lý chất thải nhiễm dầu phù hợp với thực tế của địa phương nhằm nâng
cao hiệu quả giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Kết quả của đề tài có tính ứng dụng cao và mang một ý nghĩa rất thiết thực cho
công tác ứng phó sự cố môi trường nói chung và ứng phó sự cố tràn dầu nói riêng của
tỉnh Bình Thuận, giúp cho Tỉnh chủ động, ứng phó nhanh và có hiệu quả đối với các
sự cố tràn dầu, đồng thời huy động được sức mạnh tổng hợp của các cấp, các cơ quan,
ban, ngành, đơn vị và các lực lượng địa phương để ngăn chặn, hạn chế và giảm thiệt
3


8
hại về kinh tế đến mức tối thiểu. Việc xây dựng kế hoạch ứng phó tràn dầu cho vùng
biển Bình Thuận và đề xuất biện pháp xử lý chất thải nhiễm dầu thích hợp là một việc
làm rất thiết thực, đáp ứng được nhu cầu cấp bách của Tỉnh trong việc hạn chế và giảm
thiểu hậu quả của các sự cố môi trường.
Bên cạnh đó, kết quả của đề tài không chỉ có tính ứng dụng cao cho riêng tỉnh
Bình Thuận mà còn là một tài liệu thực tế có thể được sử dụng cho các nhà thầu dầu
khí đang hoạt động trên vùng biển Bình Thuận nhằm phối hợp hiệu quả trong công tác
ứng phó sự cố tràn dầu. Đây cũng là một tài liệu tham khảo cho các tỉnh thành khác
trong cả nước, các đơn vị trong quá trình xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
nhằm giảm thiểu các thiệt hại do sự cố tràn dầu mang lại.

3


9

ABSTRACT
The thesis"Construction the oilspill response plan for Binh Thuan province,
providing treatment measures for collected wastes" is implemented during 6 months,
according to the Decision No. 1369/QD-DKC dated on 07/08/3013 of Hutech
University,Ho Chi Minh city.

The oilspill response plan of Binh Thuan provinceis implemented in accordance
with regulations such as:The oil spillresponse operation regulation is issued by
Decision No. 103/2005 of the Prime Minister; Letter No. 69 dated on 5/3/2009 of the
National Committee for Search and Rescue in "Guidlineforconstruction and renovation
of oil spill response plan, sensitivity mapping of coastal provinces"; Decision No.
02/2013/QD-TTg dated 01/14/2013 on "Regulationin response operation of oil spill",
Decision No. 694/QD-UBND of Binh Thuan province dated on 15/3/2007 in Search
and Rescue plans of Binh Thuan province".
According to the research objectives, many works were implemented including
collecting and aggregating data;construction the oil spill response plan for Binh Thuan
province;evaluate and coordinate with the environmental sensitivity map in response
plan. Since, providing treatment measures for collected wastes of Binh Thuan
province.
The natural conditions and socio-economic elements,the local response
resources, ecological environment affects from oil and gas operations and maritime
economy activities were studied to build thedetail oil spill response plan in accordance
with actual conditions of Binh Thuan province. Besides, activities in collection,
storage and processing of oil waste collected from oil spill incident also have many
difficulties.Thus, basing the oil spill response plans and coastal environment
sensitivity map, treatment measures will be proposed to reduce effect to environment.
The results of the study have high applicability for responding to general
environmental incidents and particular of Binh Thuan province to proactive, respond
quicklyand effectively to oil spills, mobilizingresourcesfrom other departments to
minimized enviroment and economic impacts.The construction of oil spill response
plan for Binh Thuan province, providing treatment measures for collected wastes is a
practical work, to meet urgent requirement of province in reducing effects from
environment incidents.

3



10
On the other hand, the study results is not only highly applicable for Binh
Thuan province but also is a practical document that can be used for oil and gas
contractors are operated in offshore of Binh Thuan to have effectivecoordination in
response. This is also a reference doccument for other provinces and units to construc
the oil spill response plan to minimize damage caused by oil spill.

3


11

MỤC LỤC

3


12

Ừ VIẾT TẮT
ATMT
BCĐ
BCH
BVMT
CSDL
CSGT
CSSX
CTNH
CTRCN

DNTN
DO
FO
FPSO
IMO
KCN
KDL
KHCNMT
KHƯPSCTD
KTXH
NASOS
NN&PTNT
PCCC
PCLB &TKCN
PTSC
PTTH
PVDrilling
PVN
SCTD
SPM
TL
TN&MT
UBND
UBQGTKCN
WHO

An toàn Môi trường
Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ huy ứng cứu
Bảo vệ môi trường

Cơ sở dữ liệu
Cảnh sát giao thông
Cơ sở sản xuất
Chất thải nguy hại
Chất thải rắn công nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân
Dầu diezel
Dầu nhiên liệu
Tàu chứa dầu
Tổ chức hàng hải Quốc tế
Khu Công nghiệp
Khu du lịch
Khoa học công nghệ môi trường
Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
Kinh tế - xã hội
Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Phòng cháy chữa cháy
Phòng chống Lụt bão và Tìm kiếm - Cứu nạn
Tổng công ty Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí
Phổ thông trung học
Công ty Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
Sự cố tràn dầu
Bến phao 1 điểm neo
Tỉnh lộ
Tài nguyên và Môi trường
Ủy ban nhân dân
Ủy ban Quốc gia về Tìm kiếm - Cứu nạn
Tổ chức Y tế Thế giới

3


13

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU

3


14



CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1

Đặt vấn đề
Bình Thuận là một tỉnh duyên hải ở cực nam miền Trung với chiều dài bờ biển
192,75km (trong đó có đến 7/10 huyện, thành phố, thị xã tiếp giáp biển), diện tích tự
nhiên khoảng 8.000km2, dân số hơn một triệu người. Tỉnh Bình Thuận có vị trí địa lý
khá thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế, đặc biệt là ngành kinh tế biển và du lịch.
Vùng biển Bình Thuận là một trong ba ngư trường lớn của Việt Nam với diện
tích lãnh hải khoảng 52.000 km2, đây là nơi hội tụ nhiều yếu tố tự nhiên, đặc biệt là nơi
gặp nhau của 2 dòng hải lưu tạo môi trường cư trú và sinh sản thuận lợi cho các loài
hải sản quan trọng. Phần lớn đời sống của người dân và các hoạt động KTXH trên địa
bàn tỉnh gắn liền với nguồn lợi kinh tế biển.
Trên thực tế, Bình Thuận là một trong những khu vực có nhiều rủi ro bị ảnh
hưởng từ sự cố tràn dầu do ở ngoài khơi là bồn trũng Cửu Long – nơi tập trung nhiều
hoạt động dầu khí và nhiều mỏ dầu lớn đã được phát hiện và đưa vào khai thác tại như

các Lô 15-1/15-2, Lô 01-02, Lô 16-1, Lô 09-1/09-2/09-3 (cách bờ biển Bình Thuận
khoảng 60 km và đảo Phú Quý khoảng 30 km - Hình 1.1). Các hoạt động này không chỉ
đem lại nguồn kinh tế lớn cho Quốc gia mà còn là động lực thúc đẩy cho tỉnh Bình
Thuận hình thành những ngành kinh tế mới. Tuy nhiên, các hoạt động dầu khí luôn tiềm
ẩn nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu, ảnh hưởng đến môi trường, dân sinh và các ngành
kinh tế biển khác. Bên cạnh đó, qua vùng biển Bình Thuận còn có các tuyến đường hàng
hải quốc tế vận chuyển dầu từ Trung Đông đến Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc với
lượng dầu được vận chuyển qua các tuyến hàng hải này lên đến hàng trăm triệu tấn/năm
(Hình 1.2).
Đặc biệt, do điều kiện tự nhiên và địa hình đường bờ của vùng biển Bình Thuận
nên phần lớn các tháng trong năm dòng chảy ven bờ đều hướng tập trung vào vịnh
Phan Thiết. Vì vậy, nếu xảy ra sự cố tràn dầu tại các khu vực khai thác dầu khí, hay từ
các tàu dầu ngoài khơi thì đây sẽ là vùng sẽ bị ảnh hưởng nặng nề nhất.

3


15

Hình 1.1:

Bản đồ vị trí các Lô thăm dò và khai thác dầu khí ngoài khơi Việt Nam
3


16
Do đó, việc nghiên cứu tổng hợp, xác định điều kiện vùng ven bờ, đánh giá các
ảnh hưởng đến môi trường và kinh tế từ hoạt động thăm dò, khai thác và vận chuyển
dầu khí, xác định mức độ nhạy cảm môi trường và xây dựng kế hoạch ứng phó dầu
tràn cho vùng biển Bình Thuận là một việc làm rất cần thiết và cấp bách.


Hình 1.2:

Bản đồ các tuyến vận chuyển dầu chính trên thế giới

Ngoài ra, cho đến nay tỉnh Bình Thuận vẫn chưa có các cơ sở/ đơn vị xử lý chất
thải nguy hại nên trong trường hợp có sự cố tràn dầu thì việc thu hồi và xử lý chất thải
nhiễm dầu cũng gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, cần xem xét và đưa ra các biện pháp
xử lý thích hợp đối với chất thải nhiễm dầu để công tác ứng cứu tràn dầu của Tỉnh hiệu
quả và giảm thiểu các thiệt hại về môi trường và kinh tế cho Tỉnh.

1.2

Tính cấp thiết của đề tài
Việc xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh Bình Thuận phù hợp với
Điều 2 của “Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu” được ban hành theo Quyết định
số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14/1/2013. Công văn số 69 ngày 5/3/2009 của Ủy ban quốc gia
tìm kiếm cứu nạn về “Hướng dẫn triển khai xây dựng và cập nhật Kế hoạch ứng phó sự
cố tràn dầu, bản đồ nhạy cảm các tỉnh thành phố ven biển”.
3


17
Ngoài ra, UBND tỉnh Bình Thuận đã ban hành các văn bản, quyết định liên
quan đến công tác ứng phó sự cố tràn dầu, trong đó văn bản mới nhất và cập nhật đầy
đủ các Quy định hiện hành là “Quyết định số 694/QĐ-UBND ngày 15/3/2007 của
UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh”. Quyết
định này là sự cụ thể hoá các Kế hoạch tìm kiếm cứu nạn nói chung của tỉnh, trong đó
có phương án áp dụng cho tình huống ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh Bình Thuận.
Việc xử lý chất thải nhiễm dầu thu gom sau ứng phó sự cố tràn dầu hiện cũng

đang gặp nhiều khó khăn. Do vậy, từ kế hoạch ứng phó tràn dầu của Tỉnh cũng như
xem xét các khu vực nhạy cảm ven biển sẽ đề xuất các biện pháp xử lý chất thải nhiễm
dầu phù hợp và có hiệu quả cao, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

1.3

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài được thực hiện với 3 mục tiêu chính sau đây:

1. Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu (KHƯPSCTD) khu vực tỉnh Bình
Thuận nhằm đảm bảo cho Tỉnh ứng phó nhanh và có hiệu quả đối với các sự cố
tràn dầu, giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường, môi sinh vùng biển.

2. Xây dựng cơ sở dữ liệu và bản đồ nhạy cảm môi trường, các vùng có nguy cơ xảy
ra sự cố tràn dầu tỉnh Bình Thuận, đánh giá khả năng ứng dụng trong phối hợp ứng
phó sự cố tràn dầu.

3. Đề xuất các biện pháp xử lý chất thải nhiễm dầu được thu gom phù hợp với điều
kiện của tỉnh Bình Thuận.

1.4

Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm:
-

Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh Bình Thuận theo yêu cầu của
Công văn số 69/CV-VP của UBQG tìm kiếm cứu nạn ngày 5/3/2009 về: Hướng
dẫn triển khai xây dựng và cập nhật kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, bản đồ nhạy
cảm các tỉnh thành phố ven biển và Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14/1/2013

về “Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu”.

-

Xây dựng cơ sở dữ liệu và bản đồ nhạy cảm môi trường, các vùng có nguy cơ xảy
ra sự cố tràn dầu tỉnh Bình Thuận, đánh giá khả năng ứng dụng trong phối hợp ứng
phó sự cố tràn dầu.

-

Đề xuất các biện pháp xử lý chất thải nhiễm dầu thu gom phù hợp đối với tỉnh Bình
3


18
Thuận.

1.5

Phương pháp nghiên cứu

1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: thu thập và xử lý số liệu khí tượng thủy
văn, hải dương học, nguồn lợi môi trường, kinh tế xã hội, v.v… tại khu vực nghiên
cứu cũng như tham khảo từ các tài liệu và các nghiên cứu liên quan đã công bố để
xây dựng bản đồ nhạy cảm môi trường; kế hoạch UPSCTD và các phương pháp
thu gom, bảo quản và xử lý chất thải nhiễm dầu cho tỉnh Bình Thuận.

2.

Phương pháp khảo sát thực địa: được sử dụng để khảo sát địa hình đường bờ,

lớp phủ thực vật và các hoạt động của con người tại khu vực ven biển Bình Thuận và
các đảo liên quan (Phú Quý, Hòn Câu, Hòn Bà, Hòn Lan…).

3.

Phương pháp điều tra xã hội: được sử dụng trong quá trình làm việc với các cấp
có thẩm quyền, các phòng ban chuyên môn và phỏng vấn dân cư địa phương tại khu
vực tỉnh Bình Thuận.

4.

Phương pháp chuyên gia: trao đổi, tham khảo ý kiến chuyên gia nhằm xây dựng
và đánh giá hiệu quả phương án trước khi đưa ra lựa chọn cuối cùng.

5.

Phương pháp chồng bản đồ (GIS): là một trong các phương pháp sử dụng đặc
biệt hiệu quả để xác định các khu vực có tác động tích dồn thông qua việc chồng xếp
các bản đồ mô tả các tác động trong không gian.

6.

Phương pháp mô hình: sử dụng mô hình lan truyền dầu để thấy được phạm vi
ảnh hưởng khi xảy ra sự cố đối với tỉnh Bình Thuận.

7.

Phương pháp so sánh và phân tích hệ thống:




Phân tích hoạt động – khía cạnh – tác động;



Phân tích nguyên nhân – hậu quả: dựa trên quá trình khảo sát đặc điểm
khu vực và các số liệu thu thập được để đánh giá hiện trạng và hệ thống lại tất
cả các nguyên nhân tiềm năng gây tràn dầucho khu vực.



Phân tích SWOT: phân tích các điểm mạnh, yếu của phương pháp xử lý
chất thải nhiễm dầu để rút ra kết luận và đề xuất phù hợp cho tỉnh Bình Thuận.

1.6

Ý nghĩa khoa học, tính mới của đề tài
3


19
1.6.1 Ý nghĩa khoa học
Đề tài đã nghiên cứu một cách có hệ thống bao gồm việc điều tra; thu thập và
tổng hợp số liệu; xử lý thống kê, phân tích và đánh giá dự báo các vấn đề môi trường
để từ đó đưa ra kế hoạch cụ thể áp dụng vào thực tiễn cho tỉnh Bình Thuận trong công
tác phòng ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu.
Bên cạnh đó, đề tài cũng nghiên cứu sự phù hợp và khả năng áp dụng thực tiễn
của Tỉnh đối với các biện pháp xử lý chất thải nhiễm dầu dược thu gom nhằm giảm
thiểu tác động đến môi trường và kinh tế xã hội của Tỉnh.
1.6.2 Tính mới của đề tài

Đề tài mang nét đặc thù riêng đó là xây dựng BĐNCMT, kế hoạch UPSCTD và
đề xuất biện pháp xử lý chất thải cho riêng tỉnh Bình Thuận. Các nội dung được đề cập
một cách chi tiết và đầy đủ đúng theo luật định.
Ở góc độ kỹ thuật thì một số vận dụng kỹ thuật xây dựng bản đồ như GIS trong
xây dựng bản đồ nhạy cảm môi trường, các đề xuất về quy trình phục hồi môi trường
sau SCTD là lần đầu áp dụng ở Việt Nam.

1.7

Bố cục của luận văn
Chương 1. Giới thiệu
Chương 2. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Chương 3. Hiện trạng tự nhiên – kinh tế xã hội tỉnh Bình Thuận
Chương 4. Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh Bình Thuận
Chương 5. Bản đồ nhạy cảm môi trường phục vụ cho ứng phó sự cố tràn dầu
cho tỉnh Bình Thuận
Chương 6. Các biện pháp xử lý chất thải nhiễm dầu thu gom
Chương 7. Kết luận và kiến nghị

3


20

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
2.1

Yêu cầu lập Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu

2.1.1 Cơ sở pháp lý


 Hệ thống pháp lý Quốc tế
1.

Công ước năm 1982 của Liên Hiệp Quốc về luật biển (UNLOSC).
Công ước Quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu (MARPOL 73/78). Năm 1978,
Công ước 1973 được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định thư 1978 kèm thêm 5 phụ lục
mới, chính thức được gọi tắt là MARPOL 73/78. Tiếp đến năm 1997 Marpol 73/78
được bổ sung bằng Nghị định thư 1997 có thêm phụ lục thứ 6. Như vậy, đến nay
Marpol 73/78 đang được thực thi nghiêm ngặt trong ngành hàng hải thế giới.

2.

Các Công ước và nghị định thư Quốc tế đã về đền bù thiệt hại do ô nhiễm dầu
được phát triển dưới sự bảo hộ của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO), trong đó có
Công ước “Trách nhiệm dân sự 1992 (1992 CLC)” mà Việt Nam đã là một thành viên.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, sau hàng loạt các vụ tràn dầu lớn xảy ra
như: vụ tràn dầu từ tàu ERIKA 1999 hay từ tàu PRESTIGE 2002 thì một số Quốc gia
đã nhận thấy những hạn chế trong các công ước CLC 92 và 92 fund là không thích ứng
về qui mô quĩ đền bù trong việc chi trả đền bù cho các sự cố tràn dầu lớn. Vì vậy , các
Quốc gia này thông qua “Hội đồng Quĩ” và “Hội đồng lập pháp” của IMO đã tiến
hành thành lập “Quĩ (đền bù) bổ xung” (2003 Supplementary Fund) vào tháng 3/2003.
Quĩ này cho phép mức đền bù tối đa cho những thiệt hại do ô nhiễm trong một vụ tràn
dầu lên đến 750 triệu SDR (tương đương khoảng 1,18 tỷ USD). Đến ngày 1/11/2011
đã có 27 Quốc gia tham gia thỏa thuận “Quĩ (đền bù) bổ xung”.
Ngoài quĩ đền bù (bổ xung) ra thì trong hệ thống quĩ đền bù cho những thiệt hại
do ô nhiễm dầu Quốc tế còn tồn tại các thỏa thuận sau:


STOPICA - thỏa thuận đền bù ô nhiễm dầu từ các tàu dầu nhỏ. (Small tanker oil

Pollution Indemnification Agreement Tanker Oil Pollution Indemnification
Agreement);



TOPICA - thỏa thuận đền bù ô nhiễm dầu từ các tàu dầu (Tanker Oil Pollution
Indemnification Agreement Tanker Oil Pollution Indemnification Agreement).
3


21
Ngoài ra, còn có khoảng 10 công ước và thỏa thuận Quốc tế liên quan đến việc
phòng chống ô nhiễm môi trường biển đang được áp dụng như:


Công ước Quốc tế về an toàn sinh mạng người trên biển (SOLAS).



Công ước Quốc tế sẵn sàng ứng phó và hợp tác đối với việc xử lý ô nhiễm dầu
(OPRC).



Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm biển do chất thải và những vật liệu khác
(London 1972).



Các thỏa thuận khu vực để tạo điều kiện cho các cảng biển kiểm tra sự chấp hành

luật lệ về bảo vệ môi trường biển của các tàu cập bến

 Hệ thống pháp lý của Việt Nam
3.

Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005;

4.

Luật hàng hải 40/2005/ QH11 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông
qua ngày 14 tháng 06 năm 2005;

5.

Luật Dầu khí 1993, luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật dầu khí (lần 2) số
10/2008/QH12 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 03 tháng 6
năm 2008;

6.

Nghị định 26/2003/NĐ-CP về Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi
trường.

7.

Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về xử
lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

8.


Nghị định số 113/2010/NĐ-CP ngày 03/12/2010 của Chính phủ quy định về xác
định thiệt hại đối với môi trường;

9.

Thông tư số 2262/TT-MTg ngày 29 tháng 12 năm 1995 của Bộ KHCN&MT
hướng dẫn về khắc phục sự cố dầu tràn;

10.

Thông tư số 17/2009/TT-BGTVT ngày 11/8/2009 của Bộ Giao thông vận tải về
việc báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.

11.

Quyết định số 395/1998/QĐ-KHCN&MT của Bộ KHCN – MT quy định các quy
3


22
chế bảo vệ môi trường trong các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ, khai
thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến dầu khí và các dịch vụ dầu khí có liên quan.

12.

Quyết định số 41/1999/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 1999 của Thủ tướng chính
phủ về việc ban hành Quy chế quản lý an toàn trong các hoạt động dầu khí;

13.


Quyết định số 694/QĐ-UBND ngày 15/3/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành
kế hoạch Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.

14.

Quyết định 1864/QĐ-TTg năm 2011: phê duyệt kế hoạch thực hiện thỏa thuận về
hợp tác trong lĩnh vực Ứng phó sự cố tràn dầu trên biển giữa Việt Nam và Phi-li-pin
do Thủ tướng chính phủ ban hành.

15.

Quyết định số 02/2013-QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ban hành Quy chế về
ứng phó sự cố tràn dầu.

16.Công văn số 69/CV-UB ngày 05/3/2009 của Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn
về việc hướng dẫn xây dựng và cập nhật Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, bản đồ
nhạy cảm các tỉnh, thành phố ven biển.
2.1.2 Hiện trạng về các sự cố tràn dầu tại Việt Nam
Từ năm 1994 đến nay, Việt Nam đã có hàng chục sự cố tràn dầu lớn nhỏ xảy ra
với mức độ thiệt hại từ không đáng kể đến hàng chục tỷ đồng. Trong đó, các sự cố tràn
dầu lớn, gây hậu quả môi trường và thiệt hại kinh tế nghiêm trọng là từ các tai nạn của
các tàu chở dầu [1]. Các sự cố tràn dầu điển hình tại Việt Nam sẽ được đề cập trong nội
dung dưới đây.

 Sự cố tràn dầu tàu Neptune Aries
Sự cố tràn dầu tàu Neptune Aries, xảy ra ngày 03/10/1994 do tàu Neptune Aries
đâm vào cầu cảng Cát Lái, sông Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh làm tràn đổ hơn
1.700 tấn dầu DO ra sông Sài Gòn - Đồng Nai và các sông nhánh/ kênh rạch trong khu
vực lân cận. Trong đó có khoảng 400 tấn dầu được thu gom bằng phương pháp thủ công

tự phát của người dân. Tổng thiệt hại về môi trường và kinh tế xã hội do hậu quả của sự
cố được đánh giá rất nghiêm trọng với ước tính lên đến 19 triệu USD. Chủ tàu Neptune
Aries đã bồi thường 4,2 triệu USD để khắc phục sự cố và đền bù cho các thiệt hại do sự
cố gây ra.
Hình ảnh về sự cố được thể hiện chi tiết như trong Hình 1.3 bên dưới.
3


23

Hình 2.1:

Váng dầu từ sự cố tràn dầu tàu Neptune Aries bao phủ mặt sông Sài
Gòn và sông Đồng Nai (ảnh chụp từ trực thăng)

 Sự cố tràn dầu tàu Pormosa One
Sự cố tràn dầu tàu Pormosa One xảy ra ngày 07/09/2001 tại vịnh Gành Rái, tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu (BR-VT). Do không tuân thủ đúng chỉ dẫn của cảng vụ Vũng Tàu,
tàu Pormosa One đã đâm va với tàu Petrolimex-01 đang neo đậu tại vịnh Gành Rái,
làm tràn đổ khoảng 900m3 (tương đương 750 tấn) dầu DO.
Do sự cố xảy ra lúc 3 giờ sáng và tại vị trí cách bờ khoảng 2 km, đúng vào lúc
triều đang lên trên vịnh Gành Rái với vận tốc dòng triều khoảng 2 knot, toàn bộ lượng
dầu tràn đã nhanh chóng táp vào bờ biển vùng vịnh Gành Rái bao gồm bãi trước Long
Sơn, Sao Mai, Bến Đình…và không cho phép các biện pháp ứng cứu có thể được triển
khai kịp thời. Ngày 08/09/2001 (một ngày sau sự cố), tàu Petrolimex-01 được kéo đến
cảng Nhà Bè để giải phóng toàn bộ lượng dầu còn lại trong tàu.
Mặc dù chính quyền địa phương đã nhanh chóng triển khai nhiều biện pháp khắc
phục nhằm hạn chế các thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra, nhưng do các khu vực nhạy cảm
cao như rừng ngập mặn, các bãi nuôi trồng thủy sản, các bãi tắm không được che chắn và
bảo vệ kịp thời gây thiệt hại nặng nề tới kinh tế và môi trường của tỉnh BR-VT.Thiệt hại

từ sự cố tràn dầu này được ước tính lên đến 14,2 triệu USD. Sau hơn 3 năm giải quyết3


24
khiếu nại đền bù, chủ tàu Pormosa One đã bồi thường hơn 4 triệu USD cho các thiệt
hại do sự cố tràn dầu gây ra.

Hình 2.2:

Thiệt hại về nuôi trồng thủy sản từ sự cố tràn dầu tàu Pormosa One

 Sự cố tràn dầu tàu Fortune Freighter
Sự cố tràn dầu tàu Fortune Freighter, xảy ra ngày 12/01/2003 trên sông Sài Gòn
do tàu biển Fortune Freighter và đoàn phương tiện tàu kéo của tỉnh đội Hậu Giang. Sự
cố này đã làm tràn khoảng 300 tấn dầu DO vào môi trường.Ước tính thiệt hại kinh tế
và môi trường khoảng hơn 2 tỷ đồng.
Ngay sau khi sự cố xảy ra 1 giờ, công ty Đại Minh đã huy động lực động lực
lượng đến hiện trường, triển khai các phao quây và máy hút dầu tại khu vực xảy ra sự
cố. Cũng ngay trong ngày 12/01/2003, UBND Tp. HCM cũng đã nhanh chóng thành lập
Ban chỉ đạo ứng cứu sự cố gồm sở Khoa học công nghệ môi trường (KHCNMT), lực
lượng CSGT đường thủy, cảnh sát PCCC, Cảng vụ Tp.HCM, Ban quản lý khu đường
sông, công ty Đại Minh và Công ty Khoan & Dịch Vụ Khoan dầu khí (PV Drilling) để
lập kế hoạch và triển khai công tác ứng cứu cùng với công ty Đại Minh. Đến tối ngày
13/01/2003, toàn bộ lượng dầu còn lại trong sà lan bị tai nạn đã được bơm chuyển ra
ngoài và đến sáng ngày 14/01/2003, luồng tàu đã được hoàn toàn giải phóng.
Kết thúc các công tác ứng cứu sự cố, lượng dầu thu gom được là khoảng 170
tấn, chiếm hơn 36% lượng dầu đã tràn ra ngoài.
3



25

 Sự cố tràn dầu tàu Hồng Anh
Sự cố đắm tàu chở dầu Hồng Anh xảy ra ngày 20/03/2003 do sóng lớn trong khu
vực vịnh Gành Rái, làm tràn khoảng 100 tấn dầu FO ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực
rừng phòng hộ Cần Giờ và các khu vực nuôi trồng thủy sản của huyện Cần Giờ. Tổng
thiệt hại về kinh tế và môi trường do sự cố gây ra được ước tính khoảng 23 tỷ đồng.
UBND huyện Cần Giờ đã nhanh chóng tổ chức cứu hộ các thuyền viên và thông
báo cho các cơ quan chức năng của Tp.HCM để triển khai phao quây, cùng phối hợp
trong công tác thu gom dầu. Đến ngày 26/03/2003, tàu Hồng Anh được làm nổi và đưa
về cảng VISAL Vũng Tàu. Hoạt động cứu hộ chấm dứt lúc 17 giờ cùng ngày. Tổng
lượng dầu và nước bơm chuyển từ trong tầu ra ngoài là 567 tấn.

 Sự cố tràn dầu tàu Kasco Monrovia
Sự cố tràn dầu xảy ra ngày 21/01/2005 do tàu Kasco Monrovia đâm vào trụ
cảng trong khi cập cảng Saigon Petro trên sông Sài Gòn, Tp. HCM làm tràn ra môi
trường hơn 500 tấn dầu DO. Tổng thiệt hại được ước tính khoảng 25 tỷ đồng.

Hình 2.3:

Hoạt động thu gom dầu của người dân trong sự cố tàu Kasco Monrovia

Chỉ 1 giờ sau khi sự cố xảy ra, sở Tài nguyên và Môi trường Tp. HCM đã huy
động công ty Đại Minh triển khai lực lượng gồm 25 nhân viên, 4 tàu ứng cứu, các tàu và
ca nô phụ trợ, các phao quây dầu, phao thấm dầu và các máy hút dầu đến hiện trường sự
3


×