Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Tác động của tiếp cận tín dụng tới thu nhập hộ trồng lúa tại huyện giồng riềng, tỉnh kiên giang trường hợp ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

THÁI THỊ DUY NGÂN

TÁC ĐỘNG CỦA TIẾP CẬN TÍN DỤNG TỚI THU NHẬP
HỘ TRỒNG LÚA TẠI HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
TRƯỜNG HỢP NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

THÁI THỊ DUY NGÂN

TÁC ĐỘNG CỦA TIẾP CẬN TÍN DỤNG TỚI THU NHẬP
HỘ TRỒNG LÚA TẠI HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
TRƯỜNG HỢP NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HAY SINH



TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của tiếp cận tín dụng tới thu nhập hộ
trồng lúa tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Trường hợp Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn” là do tôi tự nghiên cứu và hoàn thành dưới sự hướng
dẫn của Tiến sĩ Hay Sinh.
Tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 5 năm 2017
Học viên thực hiện

Thái Thị Duy Ngân


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU.......................................................................................... 1
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................... 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 3
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3
1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 4
1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 2 ..................................................................................................................... 5
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................................................ 5
2.1. LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG CHO KHU VỰC NÔNG THÔN............................ 5
2.1.1. Một số khái niệm ................................................................................................... 5
2.1.2. Vai trò của tín dụng nông thôn .............................................................................. 6
2.1.3. Vai trò của các ngân hàng trong thị trường tín dụng nông thôn ........................... 7
2.2. QUAN HỆ GIỮA TÍN DỤNG NÔNG THÔN VÀ THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG
DÂN.................................................................................................................................8
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ TRỒNG LÚA ....... 9
2.3.1. Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm chủ hộ ...................................................... 9


2.3.2. Nhóm nhân tố liên quan đến đặc trưng của hộ gia đình ...................................... 10
2.3.3. Nhóm nhân tố tín dụng ........................................................................................ 11
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ....................................................................... 12
2.4.1. Nghiên cứu về tác động của tài chính vi mô đến phúc lợi hộ gia đình ở Philippin
.......................................................................................................................................12
2.4.2. Nghiên cứu tác động của tín dụng vi mô đến mức sống hộ gia đình Ethiopia ... 12
2.4.3. Nghiên cứu tác động của tín dụng đến thu nhập của nông hộ Việt Nam ............ 13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 15
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................... 16
PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU........................................................ 16
3.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ...................................................... 16

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội của địa bàn nghiên cứu ................. 16
3.1.2. Thực trạng vay vốn tín dụng của hộ trồng lúa tại huyện Giồng Riềng ............... 17
3.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................ 18
3.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA HỘ TRỒNG LÚA ................................................................................................ 19
3.3.1. Mô hình hồi quy (OLS) ....................................................................................... 19
3.3.2. Phương pháp kiểm định khác biệt trong khác biệt (DID) ................................... 19
3.3.3. Kết hợp phương pháp kiểm định DID và hồi quy OLS ...................................... 20
3.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT .................................................................. 22
3.5. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 25
3.5.1. Chọn điểm nghiên cứu......................................................................................... 25
3.5.2. Chọn mẫu nghiên cứu .......................................................................................... 25
3.6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ......................................... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 27
CHƯƠNG 4 ................................................................................................................... 28
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................................ 28
4.1. KẾT QUẢ TỪ THỐNG KÊ MÔ TẢ ..................................................................... 28
4.2. KẾT QUẢ TỪ PHÂN TÍCH HỒI QUY OLS VÀ KIỂM ĐỊNH DID .................. 33
4.2.1. Kiểm định sự tương đồng của hai nhóm hộ có vay vốn và không vay vốn ........ 33
4.2.2. Ma trận hệ số tương quan .................................................................................... 34
4.2.3. Kết quả hồi quy ................................................................................................... 35


4.2.4. Giải thích ý nghĩa của các hệ số hồi quy ............................................................. 38
CHƯƠNG 5 ................................................................................................................... 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 41
5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 41
5.2. KIẾN NGHỊ............................................................................................................ 42
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1. BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
PHỤ LỤC 2. THỐNG KÊ MÔ TẢ
PHỤ LỤC 3. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT TRUNG BÌNH GIỮA HAI NHÓM
PHỤ LỤC 4. MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN
PHỤ LỤC 5. MÔ HÌNH DID
PHỤ LỤC 6. MÔ HÌNH OLS
PHỤ LỤC 7. MÔ HÌNH KẾT HỢP OLS VÀ DID


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
NHNN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHTM

Ngân hàng thương mại

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân


ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

TDCT

tín dụng chính thức

TDPCT

tín dụng phi chính thức

DID

khác biệt trong khác biệt

OLS

bình phương bé nhất


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu .............................................................................. 13
Bảng 3.1: Tổng hợp các nguồn cung cấp TDCT ........................................................... 16
Biểu đồ 3.1: Dư nợ của NHNN&PTNT tại huyện Giồng Riềng .................................. 17
Sơ đồ 3.1: Phương pháp kiểm định DID ....................................................................... 19
Bảng 3.2: Tổng hợp các biến độc lập trong mô hình .................................................... 21
Bảng 3.3: Phân bố cỡ mẫu ............................................................................................. 24
Bảng 4.1: Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát ....................................................................... 26
Bảng 4.2: Cú sốc............................................................................................................ 28

Bảng 4.3: Mô tả đặc điểm hộ trồng lúa ......................................................................... 29
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định trung bình hai nhóm ....................................................... 30
Bảng 4.5: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập .................................................... 31
Bảng 4.6: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy đa biến ................................................ 32
Bảng 4.7: Hệ số phóng đại phương sai VIF .................................................................. 33
Bảng 4.8: Tổng hợp ý kiến nhóm hộ trồng lúa vay vốn tín dụng từ NHNN&PTNT ... 39
Bảng 4.9: Tổng hợp ý kiến nhóm hộ trồng lúa không vay vốn ..................................... 41


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tác động của tiếp cận tín dụng đến thu nhập hộ gia đình nói chung và tác động
của tiếp cận tín dụng từ NHNN&PTNT đến thu nhập nông hộ được nhiều tác giả trong
và ngoài nước quan tâm nghiên cứu, cho thấy vai trò quan trọng của việc tiếp cận tín
dụng đối với sự thay đổi thu nhập hộ gia đình cũng như nông hộ. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, ngoài yếu tố tiếp cận tín dụng, thu nhập bình quân đầu người/năm của hộ
trồng lúa cũng bị tác động bởi giới tính, dân tộc, tuổi, học vấn của chủ hộ và quy mô
hộ gia đình, tỷ lệ phụ thuộc, hộ nghèo, diện tích đất sản xuất và ảnh hưởng cú sốc.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, chọn 180 hộ trồng lúa trên địa
bàn huyện Giồng Riềng. Do nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng
lúa, vì thế, để đánh giá chính xác hơn, đề tài sử dụng thêm biến kiểm soát. Tác giả
dùng phương pháp hồi quy OLS, DID và kết hợp hai phương pháp này để đánh giá tác
động của tiếp cận tín dụng từ NHNN&PTNT với thu nhập hộ trồng lúa. Giả thiết ban
đầu có 10 biến độc lập ảnh hưởng biến phụ thuộc thu nhập bình quân đầu người/năm
của hộ. Qua kiểm định mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến nhưng lại có hiện
tượng phương sai thay đổi. Khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, kết quả phân
tích hồi quy cho thấy có 7 biến ảnh hưởng thu nhập bình quân đầu người/năm của hộ
trồng lúa, gồm: tiếp cận tín dụng, giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, dân tộc chủ hộ, quy mô
hộ, diện tích đất sản xuất và cú sốc. Chưa có bằng chứng cho thấy các biến học vấn
chủ hộ, tỷ lệ phụ thuộc ảnh hưởng thu nhập bình quân đầu người/năm của hộ trồng lúa.
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài kiến nghị một số chính sách nhằm nâng cao hiệu

quả tiếp cận tín dụng từ NHNN&PTNT tới thu nhập hộ trồng lúa, như: Tăng thời hạn
và định mức cho vay; hạ lãi suất đối với hộ trồng lúa là hộ nghèo; tạo điều kiện cho hộ
trong tiếp cận thông tin và thực hiện thủ tục tín dụng; mở rộng địa điểm giao dịch và
hình thức tiếp cận tín dụng. Chính quyền địa phương cần tăng cường công tác tập
huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật và tạo điều kiện cho hộ được tư vấn, trao đổi
thông tin với tổ chức tín dụng; có chính sách hỗ trợ cung cấp vật tư cho hộ trồng lúa
trong vùng trồng lúa năng suất thấp. Hộ trồng lúa cần nâng cao năng lực và kinh
nghiệm sản xuất; đầu tư cho giáo dục để có khả năng tiếp thu, ứng dụng công nghệ
mới vào sản xuất; giữ chữ “tín” với ngân hàng và xây dựng phương án sản xuất cụ thể
nhằm sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích, đạt hiệu quả cao.


CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Theo góc độ kinh tế, các chương trình chính sách tín dụng được thiết kế để khắc
phục vấn đề ngoại ứng hay thông tin bất cân xứng, khiến thị trường tự thân không có
khả năng phân bổ nguồn lực tối ưu đến các đối tượng hay khu vực kinh tế. Hiện nay,
chương trình tín dụng ưu đãi đang được triển khai phổ biến tại các nước phát triển và
đang phát triển trong vai trò là công cụ hỗ trợ phát triển then chốt.
Tại khu vực châu Á, các chương trình chính sách tín dụng đã được triển khai từ
thập niên 1960 và 1970, góp phần hỗ trợ phát triển công nghiệp hóa, mở rộng xuất
khẩu... Cụ thể, tại Nhật Bản, tổng dư nợ của các chương trình tín dụng trực tiếp không
vượt quá 15% tổng nguồn vốn huy động của hệ thống tài chính, tính cả nguồn tái cấp
vốn qua ngân hàng trung ương và NHTM cũng không quá 20%; tại Hàn Quốc, các
chương trình tín dụng của nước này trực tiếp tập trung mạnh mẽ vào lĩnh vực xuất
khẩu và các tập đoàn công nghiệp lớn; Ấn Độ và Trung Quốc cũng sử dụng nguồn vốn
tiết kiệm bưu điện và các nguồn tiết kiệm dài hạn khác để tạo nguồn cho tín dụng
chính sách, tuy nhiên, do tỷ trọng vốn tài trợ từ ngân hàng trung ương cho chương

trình quá lớn, dẫn tới tỷ lệ lạm phát trong nước tăng cao.
Cũng như các quốc gia trên thế giới, Việt Nam đã có nhiều chính sách tín dụng
nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho hộ nông dân. Từ khi thực hiện công
cuộc đổi mới kinh tế, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm tăng cường khả
năng tiếp cận tín dụng của hộ nông dân, điển hình là Nghị định số 14/1993/NĐ-CP
ngày 02-3-1993 về cho vay đến hộ nông dân để phát triển sản xuất nông-lâm-ngưdiêm nghiệp và kinh tế nông thôn; Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12-4-2010 “về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn”, nay được thay thế
bằng Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09-6-2015 “về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn”...
Nhờ đó, hoạt động tín dụng cho nông nghiệp-nông thôn thời gian gần đây đã có
những bước phát triển đáng kể. Hiện nay nguồn cung tín dụng cho nông nghiệp-nông


2

thôn nước ta bao gồm TDCT và TDPCT, trong đó TDCT ngày càng phát triển, thể
hiện ở tính đa dạng, nhiều thành phần sở hữu và mở rộng về quy mô.
Mạng lưới TDCT cho vay phát triển nông nghiệp-nông thôn không chỉ các
NHTM như NHNN&PTNT, NHCSXH, QTDND mà có cả các tổ chức đoàn thể chính
trị-xã hội tham gia với vai trò nhận ủy thác chủ yếu từ NHCSXH.
Theo đánh giá của NHNN, hoa ̣t đô ̣ng của các ngân hàng khu vực ĐBSCL trong
những năm qua đã đa ̣t đươ ̣c kế t quả đáng khić h lê ̣. Huy động vốn luôn ở mức tăng
trưởng cao hơn mức tăng trưởng chung của cả nước và chiếm khoảng 7% tổng vốn
huy động của nền kinh tế.
Cùng với tín dụng thương mại, tín dụng cũng góp phần quan trọng tăng thu nhập,
cải thiện đời sống của người dân khu vực ĐBSCL.
Tuy nhiên, việc đầu tư tín dụng, phát triển kinh tế-xã hội vùng ĐBSCL phải đối
mặt với rất nhiều khó khăn thách thức, như: hiệu quả kinh doanh trong nông nghiệp là
ngành thế mạnh chủ lực còn thấp; sự liên kết hợp tác ứng dụng khoa học công nghệ
trong sản xuất nông nghiệp chưa mạnh; nền kinh tế nông nghiệp trong khu vực đang

phải chịu ảnh hưởng khá nặng nề của hạn hán và xâm nhập mặn.
Giồng Riềng là một huyện thuộc tỉnh Kiên Giang có tiềm năng phát triển kinh tế
nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa. Với những người dân sống bằng nghề nông, thu
nhập còn thấp và không ổn định nên thiếu vốn cho phát triển sản xuất, do đó nhu cầu
về vốn để mở rộng và phát triển nông nghiệp rất cần thiết.
Trong thực tế vừa qua, để có đủ vốn đáp ứng yêu cầu đầu tư chuyển dịch và phát
triển kinh tế hộ, đặc biệt là hộ trồng lúa tại huyện Giồng Riềng, NHNN&PTNT đã có
nhiều chính sách hỗ trợ tín dụng để hộ gia đình đầu tư sản xuất, cải thiện thu nhập,
nâng cao đời sống. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn của nhiều hộ trồng lúa chưa đạt
hiệu quả như mong muốn.
Nhằm đánh giá chính xác tác động của tiếp cận tín dụng từ NHNN&PTNT tới
thu nhập của hộ trồng lúa, tác giả lựa chọn chủ đề “Tác động của tiếp cận tín dụng tới
thu nhập hộ trồng lúa tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Trường hợp Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” làm đề tài nghiên cứu luận văn cao học.


3

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tác động của tiếp cận tín dụng từ NHNN&PTNT tới thu nhập hộ trồng
lúa tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định mối quan hệ giữa tiếp cận tín dụng từ NHNN&PTNT với thu nhập của
hộ trồng lúa tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới thu nhập của hộ trồng lúa được tiếp cận
tín dụng từ NHNN&PTNT trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Kiến nghị một số chính sách từ NHNN&PTNT góp phần nâng cao thu nhập hộ
trồng lúa tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Các yếu tố nào ảnh hưởng tới thu nhập hộ trồng lúa? Tiếp cận tín dụng từ
NHNN&PTNT có ảnh hưởng thu nhập hộ trồng lúa trên địa bàn huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang hay không?
Quan hệ giữa tiếp cận tín dụng từ NHNN&PTNT với thu nhập hộ trồng lúa tại
huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang được thể hiện qua mô hình nào?
Những kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả của tiếp cận tín dụng từ
NHNN&PTNT đối với thu nhập hộ trồng lúa tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang?
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, gồm 3 bước: Sử dụng mô
hình hồi quy bội theo phương pháp bình phương bé nhất (OLS). Sử dụng phương pháp
kiểm định khác biệt trong khác biệt (DID). Kết hợp phương pháp kiểm định DID và
hồi quy OLS để đánh giá tiếp cận tín dụng có tác động thu nhập của hộ trồng lúa hay
không và mức độ tác động.
1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của tiếp cận tín dụng tới thu nhập
bình quân đầu người/năm của hộ trồng lúa tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.


4

1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nội dung: nghiên cứu tác động của tiếp cận tín dụng từ NHNN&PTNT.
Không gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện trên 180 hộ trồng lúa tại
huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp được thu thập năm 2013-2015; số liệu sơ
cấp được thu thập từ tháng 10 đến tháng 12-2016.
1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Trình bày vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, kết cấu luận văn.

Chương 2. Tổng quan lý thuyết nghiên cứu. Trình bày lý thuyết về tín dụng cho
khu vực nông thôn; quan hệ giữa tín dụng nông thôn và thu nhập của hộ nông dân; các
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng lúa; các nghiên cứu liên quan.
Chương 3. Phương pháp và mô hình nghiên cứu. Trình bày tổng quan về địa bàn
nghiên cứu; các phương pháp đánh giá tác động của tiếp cận tín dụng đến thu nhập hộ
trồng lúa, sử dụng mô hình hồi quy (OLS), phương pháp kiểm định khác biệt trong
khác biệt (DID); kết hợp phương pháp kiểm định DID và hồi quy OLS; mô hình
nghiên cứu đề xuất; dữ liệu nghiên cứu; phương pháp phân tích và xử lý số liệu; quy
trình nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Trình bày kết quả từ thống kê mô tả; kết quả từ
phân tích hồi quy OLS và kiểm định DID.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị. Trình bày những kết quả mà đề tài nghiên cứu
đạt được; các kiến nghị góp phần nâng cao tác động tích cực của tiếp cận TDCT từ
NHNN&PTNT đối với thu nhập hộ trồng lúa tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang;
đồng thời chỉ ra các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.


5

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1. LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG CHO KHU VỰC NÔNG THÔN
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Nông hộ

Theo Ellis (1993) thì “Nông hộ là các hộ nông dân thu hoạch các phương tiện
sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm
trong một hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham
gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao”.

Theo OECD (2014) định nghĩa: “Một hộ gia đình được xem là hộ nông nghiệp
khi có ít nhất một người trong gia đình đang điều hành một tổ chức (hộ nông dân) có
thể là chủ hộ hay thành viên khác hoặc khi nguồn thu nhập chính của hộ đạt được từ
hoạt động kinh tế nông nghiệp”.
2.1.1.2. Tín dụng nông thôn
Theo Quỹ phát triển nông nghiệp thế giới (IFAD, 2009) định nghĩa: “Tài chính
nông thôn là các giao dịch tài chính liên quan đến hoạt động nông nghiệp và phi nông
nghiệp diễn ra giữa các hộ gia đình và các thể chế ở khu vực nông thôn”.
Như vậy, tài chính nông thôn bao gồm tất cả các dịch vụ tài chính cần cho nông
dân và gia đình nông thôn, không chỉ là hoạt động tín dụng như: nhận tiền gửi, chuyển
tiền, bảo hiểm...
Lê Thị Thanh Tâm (2008) cho rằng: “Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan
hệ giữa người cho vay và người vay”.
Như vậy, tín dụng nông thôn là một bộ phận tài chính nông thôn. Nó là cách tiếp
cận đơn năng của tài chính nông thôn, cung cấp thị trường vốn cung cấp những khoảng
vay cho các hoạt động sản xuất ở khu vực nông thôn.
Các đối tượng sử dụng dịch vụ này là các hộ gia đình nông dân, trang trại, kinh
doanh nông sản, các doanh nghiệp nông thôn và người lao động không có đất canh tác.


6

2.1.1.3. Thu nhập và thu nhập của hộ gia đình
Theo Tổng Cục Thống kê (2010): Thu nhập là tổng số tiền mà một người hay
một gia đình kiếm được trong 1 ngày, 1 tuần hay 1 tháng, hay nói cụ thể hơn là tất cả
những gì mà người ta thu được khi bỏ công sức lao động một cách chính đáng được
gọi là thu nhập.
Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập
trong năm của hộ gia đình cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng.
Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau

khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ gia đình và các thành viên của hộ nhận được trong
một thời gian nhất định, thường là 1 năm, bao gồm: (1) thu từ tiền công, tiền lương, (2)
thu từ sản xuất nông, lâm, nghiệp, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất),
(3) thu từ ngành nghề phi nông, lâm, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản
xuất), (4) thu khác được tính vào thu nhập (không tính tiền từ tiết kiệm, bán tài sản,
vay thuần túy, thu nợ và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được).
2.1.2. Vai trò của tín dụng nông thôn
Tín dụng nông thôn là nguồn bổ sung vốn quan trọng trong nông nghiệp. Theo
Đinh Phi Hổ (2008), vốn cho khu vực nông nghiệp được hình thành chủ yếu từ các
nguồn vốn sau:
Vốn tích lũy từ bản thân khu vực nông nghiệp là vốn tự do, do nông dân tiết kiệm
được và sử dụng đầu tư vào tái sản xuất mở rộng.
Vốn đầu tư của ngân sách là vốn đầu tư cho nông nghiệp từ nguồn ngân sách của
nhà nước.
Vốn từ tín dụng nông thôn là nguồn vốn vay đầu tư cho nông nghiệp của nông
hộ, trang trại và các doanh nghiệp nông nghiệp.
Nguồn vốn nước ngoài, bao gồm vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài và đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
Có thể nói, vai trò bổ sung của vốn từ tín dụng đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển của quốc gia, nhất là tại quốc gia đang phát triển như Việt Nam, nơi mà tích
lũy vốn cá nhân hộ gia đình, đầu tư của Chính phủ hay đầu tư từ nước ngoài vào ngành
nông nghiệp rất hạn chế.


7

Tín dụng nông thôn cần thiết cho phát triển nông nghiệp. Nó không chỉ giải
quyết những thất bại thị trường vốn cho khu vực nông thôn, mà còn là một yếu tố quan
trọng trong việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập và chuyển đổi sản xuất,
áp dụng kỹ thuật mới trong nông nghiệp (Atieno, 1997).

Đối với Việt Nam, tiếp cận tín dụng nông nghiệp có vai trò đặc biệt trong bối
cảnh phát triển nông thôn, nơi mà sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế Việt Nam, với khoảng 80% dân số sống ở khu vực này và nguồn thu nhập
chính từ nông nghiệp (Duong, 2013).
Tín dụng nông thôn là công cụ phát triển hiệu quả trong chính sách giảm nghèo
và cải thiện đời sống hộ gia đình. Nghiên cứu tổng hợp của Morduch and Haley (2001)
kết luận rằng các chương trình tín dụng nông thôn có thể giúp hoàn thành 6 trên 7 tiêu
chí của mục tiêu thiên niên kỷ.
Tín dụng giúp gia tăng phúc lợi hộ gia đình nông thôn. Thông qua chức năng làm
mịn tiêu dùng, các khoản tín dụng giúp người dân nông thôn có điều kiện cải thiện sức
khỏe, gia tăng đầu tư cho giáo dục, nhờ đó tạo ra cơ hội kinh tế, thay đổi động lực hộ
gia đình (Banerjee and Duflo, 2007).
Tín dụng giúp giảm bất bình đẳng về giới. Nghiên cứu ở Bangladesh cho thấy tín
dụng nông thôn giúp nâng cao vị thế của người phụ nữ và giảm bất bình đẳng giới ở
quốc gia này (Quibria, 2012).
2.1.3. Vai trò của các ngân hàng trong thị trường tín dụng nông thôn
Các tổ chức tín dụng ngân hàng là thành tố giữ vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế-xã hội khu vực nông thôn (Lê Thị Thanh Tâm, 2008).
Về mặt tài chính, các tổ chức thông qua quá trình cung cấp các dịch vụ, thực hiện
các chức năng quan trọng như huy động vốn; tái phân bổ tiết kiệm cho đầu tư và tạo
điều kiện thị trường thuận lợi cho thương mại và dịch vụ phát triển, nhờ đó giúp giảm
nghèo và cải thiện thu nhập hộ gia đình.
Về khía cạnh xã hội, các tổ chức ngân hàng tạo ra cơ hội cho dân chúng nông
thôn, nhất là những người nghèo nhất tiếp cận được với dịch vụ tài chính, thông qua
đó tăng cường năng lực xã hội của họ.


8

Các tổ chức ngân hàng nông thôn có thể tác động đến thu nhập hộ gia đình bằng

cách trực tiếp hay gián tiếp. Thông qua cung cấp vốn cho các tổ chức, đơn vị sản xuất
kinh doanh ở khu vực nông nghiệp, các ngân hàng gián tiếp tạo ra nhu cầu đầu vào cho
các sản phẩm nông nghiệp, các dịch vụ liên quan và phát triển thị trường việc làm ở
nông thôn. Hay thông qua chức năng tài trợ vốn, các định chế ngân hàng trực tiếp gia
tăng nguồn lực hộ gia đình, hỗ trợ thanh khoản, giúp hộ gia đình có cơ hội đầu tư mở
rộng sản xuất, nhờ đó mà giảm nghèo và cải thiện thu nhập cho hộ dân nông thôn.
Các dịch vụ tài chính khu vực ngân hàng cung cấp cho nông hộ một cơ chế dự
phòng rủi ro. Sản xuất nông nghiệp dễ bị tổn thương bởi các yếu tố ngoại sinh, vì vậy
thu nhập trong nông nghiệp thường có tính bất định.
Khi có các biến động về kinh tế gia đình, hộ gia đình có thể đối phó bằng cách sử
dụng các khoản tiết kiệm đã gởi hoặc vay vốn từ ngân hàng, thay vì phải bán các tài
sản của hộ, gây ảnh hưởng xấu đến khả năng tạo ra thu nhập trong tương lai của hộ.
Sử dụng các dịch vụ tài chính đảm bảo cho hộ gia đình tiếp tục tăng thu nhập và
gây dựng tài sản.
2.2. QUAN HỆ GIỮA TÍN DỤNG NÔNG THÔN VÀ THU NHẬP CỦA HỘ
NÔNG DÂN
Tín dụng nông thôn cần thiết cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là đối với hộ
trồng lúa. Nó không chỉ giải quyết những thất bại về thị trường vốn cho khu vực nông
thôn mà còn là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, tăng
thu nhập và chuyển đổi sản xuất, áp dụng kỹ thuật mới trong nông nghiệp.
Tác giả Đinh Phi Hổ (2008), chỉ ra rằng các chương trình tín dụng ưu đãi từ
những năm 1990 cho nông nghiệp và nông thôn ra đời và phát triển mạnh mẽ. Cùng
thời điểm này, thị trường tín dụng cũng ghi nhận sự xuất hiện của các tổ chức phi
chính phủ (NGOs) tham gia cung cấp vốn dưới hình thức tín dụng vi mô cho khu vực
nông thôn. Cho đến nay, thị trường tín dụng nông thôn đã có bước phát triển mạnh mẽ
với sự tham gia đa dạng của các định chế tài chính.
Theo Morduch and Haley (2001), tín dụng nông thôn là công cụ phát triển hiệu
quả trong chính sách giảm nghèo và cải thiện đời sống hộ gia đình.



9

Theo Barslund and Tarp (2008), TDCT có vai trò quan trọng trong thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp, hầu hết các khoản vay chính thức được sử dụng chủ yếu cho mục
đích sản xuất nông nghiệp.
Theo Atieno (1997), tín dụng nông thôn là một yếu tố quan trọng trong việc thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập và chuyển đổi sản xuất, áp dụng kỹ thuật mới
trong nông nghiệp.
Theo tác giả Diagne và cộng sự (2000), tiếp cận vật tư nông nghiệp là một yếu tố
quan trọng bảo đảm cho năng suất và thu nhập vụ mùa của nông hộ. Trong khi chi tiêu
vật tư nông nghiệp phát sinh từ quá trình đầu của sản xuất nông nghiệp (giai đoạn đầu
và giai đoạn sinh trưởng của cây) thì lợi nhuận chỉ đạt được sau khi thu hoạch vài
tháng sau đó. Mặt khác, tiếp cận tín dụng cũng làm giảm chi phí cơ hội của các tài sản
vốn so với lao động gia đình, do đó khuyến khích áp dụng công nghệ mới để tiết kiệm
sức lao động và nâng cao năng suất lao động, một yếu tố quan trọng cho sự phát triển
nông nghiệp ở các quốc gia phát triển.
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ TRỒNG LÚA
2.3.1. Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm chủ hộ
Chủ hộ là người có ảnh hưởng lớn đến các quyết định được đưa ra trong hộ. Điều
đó sẽ tác động không nhỏ tới mức sống của tất cả các thành viên trong hộ, đặc biệt là
các gia đình sống ở vùng nông thôn tham gia sản xuất nông nghiệp.
Tuổi chủ hộ: thể hiện kinh nghiệm trong lao động sản xuất. Nó được kỳ vọng sẽ
mang lại nhiều thu nhập hơn cho người lao động cũng như hộ gia đình đó khi tuổi của
chủ hộ càng cao.
Nghiên cứu của các tác giả: Kondo và cộng sự (2007), Gobezie and Garber
(2007), Ngô Hải Thanh (2011) đều chỉ ra rằng tuổi của chủ hộ có mối quan hệ đồng
biến với thu nhập hộ gia đình.
Giới tính chủ hộ: có nhiều quan điểm khác nhau về ảnh hưởng tới thu nhập của
hộ gia đình khi chủ hộ là nam hay nữ.
Nghiên cứu tại Ethiopia của Gobezie and Garber (2007) cho thấy nam giới là chủ

hộ thì mức sống gia đình cao hơn.


10

Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu tại Philippin của Kondo và cộng sự (2007) lại chỉ
ra rằng thu nhập đầu người của hộ gia đình cao hơn khi chủ hộ là nữ giới.
Dân tộc: là yếu tố có tác động đến thu nhập của hộ gia đình.
Nghiên cứu của Đinh Phi Hổ (2014) đã chỉ ra rằng yếu tố dân tộc có ảnh hưởng
tới mức sống của người dân.
Những người dân tộc Kinh thường có mức thu nhập cao hơn so với những người
dân tộc khác. Nguyên nhân là do đa số người dân tộc thiểu số Việt Nam sống ở vùng
miền núi, vùng sâu, vùng xa, nơi mà cơ sở hạ tầng kém phát triển, cơ hội được học
hành hạn chế nên mức sống thấp.
Trình độ học vấn của chủ hộ: có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng thu nhập.
Trình độ học vấn càng cao, khả năng lao động, áp dụng kỹ thuật vào sản xuất càng tốt,
qua đó nâng cao thu nhập của cá nhân và hộ.
Thực tế nghiên cứu của các tác giả Kondo và cộng sự (2007), Gobezie and
Garber (2007), Ngô Hải Thanh (2011), Đinh Phi Hổ (2014) đều cho thấy trình độ giáo
dục của chủ hộ cũng như các lao động trong hộ đều có ảnh hưởng tích cực đến thu
nhập của hộ gia đình.
2.3.2. Nhóm nhân tố liên quan đến đặc trưng của hộ gia đình
Quy mô hộ (số nhân khẩu trong hộ): có tác động tiêu cực đến thu nhập của hộ
gia đình.
Báo cáo Phát triển Việt Nam (2004) “Nghèo” đã chỉ ra rằng những hộ gia đình
càng đông người thì thu nhập càng thấp.
Các tác giả: Kondo và cộng sự (2007), Gobezie and Garber (2007), Nguyễn
Thanh Bình (2010), Ngô Hải Thanh (2011), Đinh Phi Hổ (2014) đều chỉ ra rằng quy
mô hộ gia đình tỷ lệ nghịch với thu nhập của hộ gia đình.
Tỷ lệ người phụ thuộc: là số người ăn theo trên 1 lao động trong hộ gia đình.

Trong đó, những người ăn theo gồm 2 nhóm, người quá tuổi lao động không có
lương hưu và trẻ em dưới 15 tuổi.


11

Nghiên cứu của Ngô Hải Thanh (2011), Đinh Phi Hổ (2014) đều cho rằng tỷ lệ
phụ thuộc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới thu nhập của hộ gia đình, đặc biệt là ở
vùng nông thôn. Tỷ lệ này càng cao thì thu nhập của hộ gia đình càng thấp.
Diện tích đất sở hữu: người dân ở nông thôn thu nhập chủ yếu phụ thuộc vào
sản xuất nông nghiệp, vì vậy, đất đai là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thu nhập của
hộ gia đình. Việc sở hữu nhiều đất đai có thể giúp hộ gia tăng sản xuất, đa dạng hóa
loại cây trồng và vật nuôi, qua đó cải thiện mức sống tốt hơn.
Nghiên cứu của Kondo và cộng sự (2007), Nguyễn Thanh Bình (2010), Đinh Phi
Hổ (2014) cho thấy việc sở hữu diện tích đất đai có ảnh hưởng đồng biến tới mức thu
nhập của hộ gia đình nông thôn.
Nghèo: là một yếu tố ảnh hưởng đến mức sống của hộ gia đình.
Điều này đã được khẳng định trong nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình (2010).
Những gia đình được xếp vào nhóm hộ nghèo, đặc biệt là những hộ sống ở khu vực
nông thôn rất dễ rơi vào vòng xoáy của đói nghèo. Đó là thu nhập thấp, ít có cơ hội
tiếp cận với lương thực và nước sạch, nguy cơ mắc bệnh cao, dẫn tới suy giảm khả
năng lao động và bị kiệt quệ về kinh tế. Khi đó, nguồn vốn tín dụng vay được sẽ là tia
sáng giúp họ có thể phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và thoát nghèo.
Khu vực sinh sống: là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến thu nhập của hộ gia
đình, đặc biệt là hộ trồng lúa ở nông thôn.
Theo nghiên cứu của Gobezie and Garber (2007), khu vực sinh sống có ảnh
hưởng đến thu nhập của hộ gia đình. Những hộ ở trung tâm xã, thị trấn có thu nhập cao
hơn những hộ ở thôn, xóm, ấp.
Cú sốc trong nông nghiệp: là yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình.
Thực tế cho thấy, hộ bị ảnh hưởng bởi những cú sốc về tự nhiên, kinh tế, cá nhân sẽ

tăng chi tiêu, dẫn đến giảm thu nhập.
Nghiên cứu của Đinh Phi Hổ (2014) chỉ ra rằng nếu hộ gia đình càng bị nhiều cú
sốc trong nông nghiệp thì sẽ làm giảm thu nhập của hộ.
2.3.3. Nhóm nhân tố tín dụng
Tiếp cận tín dụng: đây là nhân tố vô cùng quan trọng, quyết định khả năng thu
nhập của hộ gia đình. Các nghiên cứu của Kondo và cộng sự (2007), Gobezie and


12

Garber (2007), Nguyễn Thanh Bình (2010), Ngô Hải Thanh (2011), Đinh Phi Hổ
(2014) đều cho rằng tín dụng vi mô có tác động tích cực đối với việc nâng cao thu
nhập, xóa đói giảm nghèo và cải thiện an sinh xã hội cho các hộ gia đình.
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.4.1. Nghiên cứu về tác động của tài chính vi mô đến phúc lợi hộ gia đình ở
Philippin
Nghiên cứu của Kondo và cộng sự (2007) đã sử dụng phương pháp hồi quy OLS
kết hợp phương pháp kiểm định khác biệt trong khác biệt (DID) để đánh giá tác động
của tài chính vi mô tới phúc lợi của các hộ gia đình ở nông thôn Philippin.
Nghiên cứu này tiến hành xem xét tác động của tín dụng tới các nhóm vấn đề của
hộ như: phúc lợi, các giao dịch tài chính quan trọng của hộ, kinh doanh và việc làm, tài
sản của chủ hộ, đầu tư vốn nhân lực (giáo dục và sức khỏe) và tỷ lệ giảm đói trong tiêu
dùng thực phẩm với các biến giải thích được sử dụng như: tuổi, giới tính, trình độ của
chủ hộ, quy mô hộ, số năm sống tại địa phương, diện tích nhà...
Trong đó, các tác giả đánh giá tác động của tín dụng đến phúc lợi của hộ gia đình
thông qua các biến thu nhập bình quân đầu người, chi tiêu dùng bình quân đầu người,
tiết kiệm bình quân đầu người và chi tiêu dùng thực phẩm bình quân đầu người.
Kết quả ước lượng cho thấy tín dụng có tác động tích cực tới mức sống của hộ
gia đình ở vùng nông thôn Philippin. Cụ thể, phân tích cho thấy ở mức ý nghĩa 10%,
những hộ vay vốn có thu nhập bình quân đầu người cao hơn những hộ không vay vốn

là 5,22%.
2.4.2. Nghiên cứu tác động của tín dụng vi mô đến mức sống của hộ gia đình ở
Ethiopia
Hai tác giả Gobezie and Garber (2007), với nghiên cứu về tác động của tín dụng
vi mô ở Amhara phía Bắc Ethiopia cũng cho kết luận rằng tài chính vi mô có tác động
tích cực tới đời sống, khả năng giảm nghèo của các hộ gia đình sống tại khu vực này.
Bằng phương pháp hồi quy OLS, nghiên cứu đã xác định các nhân tố có ảnh
hưởng tới mức sống hộ gia đình (gồm thu nhập và chi tiêu bình quân) như nhiều
nghiên cứu khác là: tuổi, giới tính, trình độ giáo dục, tình trạng sức khỏe, tình trạng
hôn nhân của chủ hộ, giá trị khoản vay, số lao động trên 18 tuổi, khu vực sinh sống.


13

2.4.3. Nghiên cứu tác động của tín dụng đến thu nhập của nông hộ Việt Nam
Nghiên cứu của Đinh Phi Hổ và Đông Đức (2014) về tác động của TDCT đến
thu nhập của nông hộ Việt Nam, sử dụng dữ liệu bảng được rút từ bộ dữ liệu VARHS
(khảo sát nguồn lực hộ gia đình Việt Nam) từ năm 2006 đến năm 2012. Trên cơ sở của
phương pháp sai biệt kép kết hợp với mô hình hồi quy POOL-OLS, xác định được
TDCT tác động đến thu nhập.
Kết quả hồi quy khẳng định vai trò của việc tham gia TDCT với thu nhập của hộ
gia đình. Chương trình tín dụng nông nghiệp từ khu vực chính thức có tác động tích
cực đến thu nhập của hộ gia đình Việt Nam. Tham gia tín dụng giúp cải thiện thu nhập
bình quân đầu người của nông hộ hàng tháng lên mức 9,5%.
Bên cạnh tín dụng, các yếu tố khác như dân tộc Kinh, trình độ giáo dục, quy mô
hộ gia đình, tỷ lệ trẻ em, cú sốc trong nông nghiệp, tỷ lệ lao động tham gia hoạt động
phi nông nghiệp, tỷ lệ lao động tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp, diện tích đất
canh tác, tham gia gởi tiết kiệm cũng có mối tương quan mạnh mẽ với thu nhập của hộ
gia đình.
Nghiên cứu của Ngô Hải Thanh (2011) về đánh giá tác động của tín dụng từ

NHNN&PTNT tới mức sống hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam. Tác giả sử dụng
phương pháp hồi quy OLS kết hợp DID (khác biệt trong khác biệt) và dựa trên bộ số
liệu điều tra mức sống hộ gia đình VHLSS năm 2006 và năm 2008 đánh giá tác động
của tín dụng từ NHNN&PTNT tới mức sống của hộ gia đình ở khu vực nông thôn.
Kết quả nghiên cứu chưa tìm thấy ảnh hưởng tích cực của tín dụng Agribank tới
thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình trong giai đoạn 2006-2008. Điều này được giải
thích bởi đặc điểm rủi ro cao và khả năng thu hồi chậm của đồng vốn sử dụng trong
sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, đa số các khoản vay đều có giá trị thấp và thời hạn
vay ngắn nên mức sống của hộ chưa thể cải thiện được ngay.
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng đã chứng minh được một số nhân tố có tác động
mạnh tới mức sống hộ gia đình như: tình trạng nghèo, quy mô hộ, tỷ lệ người phụ
thuộc trong hộ, trình độ giáo dục của chủ hộ, số lao động phi nông nghiệp.
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình (2010) về đánh giá tác động của TDCT tới
mức sống của các hộ gia đình ở ĐBSCL với 5 biến phụ thuộc: thu nhập bình quân, chi


14

tiêu bình quân, chi đời sống bình quân, tiết kiệm bình quân và thu nhập trên lao động
hộ gia đình.
Bằng phương pháp hồi quy OLS kết hợp DID, sử dụng bộ dữ liệu VHLSS2004
và VHLSS2006, kết quả nghiên cứu đã không tìm thấy ảnh hưởng tích cực của tín
dụng tới mức sống hộ gia đình tại các tỉnh ĐBSCL.
Tuy nhiên, tác giả cũng tìm ra được một số nhân tố có ảnh hưởng tới mức sống
hộ gia đình như: quy mô hộ, số trẻ em (người phụ thuộc), bằng cấp chủ hộ, diện tích
đất sản xuất, tình trạng nghèo của hộ.
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu
Tác giả, năm

Mô hình


Biến phụ thuộc

Kết quả ảnh hưởng của các

nghiên cứu
Kondo



cộng sự, 2007

biến độc lập

OLS kết hợp Thu nhập bình Tiếp cận tín dụng (+), tuổi (+),
DID

quân đầu người

giới tính (-), trình độ chủ hộ (+),
quy mô hộ (-), diện tích đất sản
xuất (+).

Gobezie

and OLS kết hợp Thu nhập bình

Garber, 2007

DID


quân đầu người

Tiếp cận tín dụng (+), tuổi (+),
giới tính (+), trình độ giáo dục
(+), lao động trên 18 tuổi (+),
khu vực sinh sống (+).

Nguyễn Thanh OLS kết hợp Thu nhập bình Tiếp cận tín dụng (+), quy mô
Bình, 2010

DID

quân

của

lao hộ (-), số trẻ em trong gia đình

động trong hộ

(-), bằng cấp của chủ hộ (+),
diện tích đất sản xuất (+), tình
trạng nghèo của hộ (-).

Ngô

Hải OLS kết hợp Thu nhập bình Tiếp cận tín dụng (+), tình trạng

Thanh, 2011


DID

quân đầu người

nghèo (-), quy mô hộ (-), tỷ lệ
người phụ thuộc trong hộ (-),
trình độ giáo dục của hộ (+).


15

Đinh Phi Hổ, OLS kết hợp Thu nhập bình Tiếp cận tín dụng (+), dân tộc
2014

DID

quân đầu người

(+), trình độ giáo dục (+), quy
mô hộ (-), tỷ lệ trẻ em (-), cú
sốc trong nông nghiệp (-), diện
tích đất canh tác (+).

Nguồn: Tổng hợp của tác giả năm 2017
Như vậy, các nghiên cứu được thực hiện ở những nơi khác nhau, vào những thời
điểm khác nhau với các bộ dữ liệu khác nhau cho những kết quả khác nhau. Hay nói
cách khác, tác động của TDCT đến thu nhập của người dân là không rõ ràng, nó tùy
thuộc vào đặc điểm dữ liệu của mỗi quốc gia và thời điểm nghiên cứu.
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều thống nhất chỉ ra rằng các yếu tố như tuổi,

giới tính, trình độ chủ hộ, tình trạng nghèo, diện tích đất sở hữu, yếu tố dân tộc, vùng
sinh sống là những nhân tố có ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 trình bày tổng quan lý thuyết về tín dụng cho khu vực nông thôn; mối
quan hệ giữa tín dụng nông thôn và thu nhập của hộ nông dân; xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình và hộ trồng lúa.
Bên cạnh đó, tác giả lược khảo một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Những
nội dung nêu trên làm cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu đánh giá tác động của
tiếp cận tín dụng từ NHNN&PTNT tới thu nhập hộ trồng lúa tại huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang.


16

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội của địa bàn nghiên cứu
Giồng Riềng nằm trong vùng Tây sông Hậu thuộc tỉnh Kiên Giang, cách trung
tâm thành phố Rạch Giá 35 km về phía Đông Nam. Phía Đông Bắc và Đông Nam giáp
thành phố Cần Thơ, phía Tây Bắc giáp huyện Tân Hiệp, phía Tây Nam giáp huyện
Châu Thành, phía Nam giáp huyện Gò Quao. Là huyện nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh,
có đường tỉnh lộ ngang qua huyện dài 10 km (đoạn từ Bến Nhứt đến thị trấn Giồng
Riềng), có Quốc lộ 61 đi qua phía Tây Nam của huyện dài 3,5 km. Huyện có 19 đơn vị
hành chính, gồm 1 thị trấn và 18 xã; có 128 ấp, khu vực và 1.442 tổ nhân dân tự quản;
là huyện có nguồn nước ngọt hầu như quanh năm, rất thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp và sinh hoạt của nhân dân địa phương.

Huyện có diện tích đất tự nhiên 63.936,3 ha; trong đó đất sản xuất nông nghiệp
57.674,2 ha, đất lâm nghiệp 871,8 ha, đất chuyên dùng 1.170,4 ha, đất ở 1.133,5 ha.
Dân số 51.493 hộ với 217.815 khẩu, trên 80% hộ sản xuất nông nghiệp. Có 140.149
lao động, chiếm 64,34% dân số. Trong đó, lao động có việc làm chiếm khoảng 75%,
lao động có việc làm không ổn định 25%. Tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân giai
đoạn 2013-2015 đạt 10% (Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang, 2015). Cơ cấu kinh tế
của huyện phát triển theo hướng tích cực; nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế và cũng là một trong những huyện nông nghiệp trọng điểm của tỉnh.
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, những
năm qua, huyện đã tập trung đẩy mạnh phong trào thi đua “sản xuất, kinh doanh giỏi”
nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa, thực hiện các biện pháp thâm canh tổng hợp trên cây trồng, vật nuôi, nâng cao
chất lượng, giảm chi phí giá thành sản phẩm.
Lúa gạo là mặt hàng nông sản chính của huyện, diện tích canh tác lúa ổn định
trên 49.000 ha (toàn bộ diện tích gieo sạ chủ yếu tập trung cho 2 vụ Đông Xuân và Hè
Thu). Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từ khâu làm đất, gieo sạ
đến thu hoạch và hệ thống thủy lợi được đầu tư khá tốt nên toàn bộ diện tích sản xuất


×