Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Hoàn thiện môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

_____________________

LÊ TUẤN ANH

HOÀN THIỆN MÔI TRƢỜNG THU HÚT
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

_____________________

LÊ TUẤN ANH

HOÀN THIỆN MÔI TRƢỜNG THU HÚT
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ QUẾ HẬU

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Hoàn thiện môi trƣờng thu hút đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các thông tin dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, các nội
dung trích dẫn đều có ghi nguồn gốc và các kết quả trình bày trong luận văn chưa
được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Học viên thực hiện

Lê Tuấn Anh



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔI TRƢỜNG THU
HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI .........................................................1
1.1. Đầu tƣ và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài .............................................................1
1.1.1. Đầu tư .................................................................................................... 1
1.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................................................... 5
1.2. Môi trƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ..........................................11
1.2.1. Khái niệm về môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ................. 11
1.2.2. Vai trò của môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài .................... 12
1.2.3. Nội dung của môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ................. 13
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của việc hoàn thiện môi trường thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài. .................................................................................. 17
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về hoàn thiện môi trƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài ................................................................................................................19
1.3.1. Kinh nghiệm trong nước ....................................................................... 19
1.3.2. Kinh nghiệm quốc tế ............................................................................. 21
1.3.3. Những bài học cho tỉnh Bình Dương từ kinh nghiệm thực tiễn trong và
ngoài nước..................................................................................................... 24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI BÌNH DƢƠNG ..........................................................27


2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dƣơng có
ảnh hƣởng đến hoàn thiện môi trƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên
địa bàn tỉnh ............................................................................................................. 27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 30
2.1.3. Tác động của điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đối với hoàn thiện môi
trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bình Dương .............................. 32
2.2. Thực trạng và đánh giá hiệu quả của môi trƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng ........................................................... 33

2.2.1. Thực trạng về môi trường thu hút đầu tư tực tiếp nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Bình Dương............................................................................................. 33
2.2.2. Đánh giá hiệu quả của môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Bình Dương............................................................................................. 59
2.2.3. Đánh giá chung .................................................................................... 65
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TIẾP
TỤC HOÀN THIỆN MÔI TRƢỜNG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG ................................... 71
3.1. Dự báo về các yếu tố ảnh hƣởng đến việc hoàn thiện môi trƣờng thu hút
FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng ....................................................................... 71
3.1.1. Các yếu tố thuận lợi .............................................................................. 71
3.1.2. Các yếu tố khó khăn .............................................................................. 72
3.2. Quan điểm hoàn thiện môi trƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên
địa bàn tỉnh Bình Dƣơng ....................................................................................... 73
3.3. Một số giải pháp .............................................................................................. 75
3.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp luật và quản lý nhà nước về thu hút đầu tư
FDI ............................................................................................................... 75


3.3.2. Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ doanh
nghiệp FDI .................................................................................................... 80
3.3.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .................................................... 82
3.3.4. Phát triển công nghiệp hỗ trợ ................................................................ 84
3.3.5. Hoàn thiện các dịch vụ liên quan ........................................................... 86
KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. Danh mục các từ viết tắt bằng tiếng Anh
TT

Chữ cái

Cụm từ đầy đủ, ý nghĩa

viết tắt
1.

AEC

2.

ASEAN

3.

BCC

Business Cooperation Contract: Hợp đồng hợp tác kinh doanh

4.

BOT

Build-Operate-Transfer: Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao

5.


BT

6.

BTO

7.

EU

European Union: Liên minh châu Âu

8.

FDI

Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

9.

FPI

Foreign Portfolio Investment: Đầu tư gián tiếp nước ngoài

10.

GDP

Gross Domestic Product: tổng sản phẩm quốc nội


11.

GI

12.

ICD

13.

ICOR

Incremental Capital - Output Ratio: hệ số sử dụng vốn

14.

M&A

Mergers and Acquisitions: Mua lại và sáp nhập

15.

ODA

Official Development Assistance: Hỗ trợ phát triển chính thức

16.

TPP


17.

USD

18.

UNCTAD

ASEAN Economic Community: Cộng đồng kinh tế ASEAN
Associations of South-East ofAsian Nation: Hiệp hội các
Quốc gia Đông Nam Á

Build-Transfer: Xây dựng - Chuyển giao
Build-Transfer-Operate: Xây dựng - Chuyển giao - Vận hành

Greenfield Investment: Đầu tư mới
Inland Container Depot: cảng cạn/ cảng khô/ cảng nội địa

Trans-Pacific Partnership Agreemen: Hiệp định Đối tác xuyên
Thái Bình Dương
United States Dollar: đồng đô la Mỹ
United Nation Conference on Trade and Development: Ủy


ban thương mại và phát triển Liên hợp quốc
19.

WB

20.


WTO

World Bank: Ngân hàng Thế giới
World Trade Organization: Tổ chức Thương mại Thế giới

2. Danh mục các từ viết tắt bằng tiếng Việt
TT

Chữ cái viết tắt

Cụm từ đầy đủ

1.

CNXH

Chủ nghĩa Xã hội

2.

CNH

Công nghiệp hóa

3.

DN

Doanh nghiệp


4.

HĐH

Hiện đại hóa

5.

KCN

Khu Công nghiệp

6.

MTĐT

Môi trường đầu tư

7.

NXB

8.

NGTK

9.

TP HCM


10.

UBND

Ủy ban Nhân dân

11.

XHCN

Xã hội Chủ nghĩa

Nhà xuất bản
Niên giám thống kê
Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1: Dân số trung bình của tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2015

30

Bảng 2.2: Số học sinh tốt nghiệp qua các hệ đào tạo

32

Bảng 2.3: Cơ cấu vốn FDI theo ngành kinh tế và quy mô dự án FDI còn hiệu lực
giai đoạn 1998-2015 tại Bình Dương


64

Hình 2.1: Bản đồ KCN tỉnh Bình Dương

47

Biểu đồ 2.1: Dân số trung bình của tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến 2015

52

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ lao động qua đào tạo ở Bình Dương giai đoạn 2011-2015

53

Biểu đồ 2.3: Số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bình Dương được cấp phép
mới hằng năm (từ 1997 đến 2015)

59

Biểu đồ 2.4: Tổng vốn đăng ký mới của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Bình Dương hằng năm (từ 1997 đến 2015)

61

Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng vốn đầu tư theo khu vực trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo
giá hiện hành

62



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế hiện nay, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư của bất kỳ một
quốc gia hay địa phương nào. Đối với Việt Nam, một nước đang trong quá trình
công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH), nhu cầu vốn đầu tư rất lớn, trong đó
vốn FDI có vai trò đặc biệt quan trọng. Ngoài tác động phục vụ cho sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước, qua các hoạt động FDI còn tạo cơ hội giải quyết việc làm,
tiếp nhận kỹ thuật công nghệ sản xuất, kinh nghiệm kinh doanh, năng lực quản lý,
điều hành, giúp các chủ thể trong nước và nền kinh tế nói chung đẩy nhanh quá
trình phát triển.
Một trong những yếu tố quan trọng để thu hút nhiều dự án FDI đó chính là
việc hoàn thiện môi trường thu hút FDI của một địa phương hay quốc gia. Đối với
địa phương tiếp nhận đầu tư, việc nhận thấy rõ lợi thế hay bất lợi ở môi trường đầu
tư (MTĐT) sẽ giúp cho địa phương đó xác định xây dựng chiến lược thu hút FDI.
Đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu MTĐT giúp cho họ có cái nhìn tổng quát về
pháp luật, kinh tế, chính trị xã hội có liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh,…
để nhà đầu tư biết mình được ưu đãi những gì, có thuận lợi gì và phải thực hiện
những nghĩa vụ gì, khắc phục những khó khăn gì. Một MTĐT được đánh giá cao là
MTĐT không chỉ thu hút nhà đầu tư mới mà còn có khả năng giữ chân được các
nhà đầu tư hiện có, tái đầu tư mở rộng, góp phần phát triển bền vững nước tiếp nhận
đầu tư và thúc đẩy đầu tư trong nước phát triển (Nguyễn Xuân Thiện, 2014).
Đối với Bình Dương, một địa phương được tái lập chưa lâu (từ năm 1997),
một tỉnh có tốc độ phát triển công nghiệp nhanh, đầu tư FDI lại càng có vai trò quan
trọng. Hiện nay, Bình Dương là tỉnh có số vốn đầu tư ngước ngoài đứng thứ hai
trong cả nước (sau thành phố Hồ Chí Minh), tiếp tục khẳng định là một “địa chỉ đỏ”
về thu hút đầu tư FDI trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Theo Sở Kế hoạch
& Đầu tư tỉnh Bình Dương, tính đến tháng 3/2017, Bình Dương đã thu hút 2.892 dự
án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư gần 27 tỷ USD. Việc thu hút đầu tư có



chọn lọc, bài bản trong xây dựng và phát triển các khu công nghiệp (KCN) đã đạt
được những kết quả đáng kể. Nhờ đó, phần lớn các dự án FDI trên địa bàn tỉnh đều
được bố trí vào các KCN hoặc cụm quy hoạch phát triển sản xuất công nghiệp,
chiếm 65,8% tổng vốn FDI tại tỉnh (tính toán của tác giả).
Nhận thức được tầm quan trọng của MTĐT, trong những năm qua Bình
Dương đã tập trung nguồn lực cải cách MTĐT. Đáng chú ý là việc nhất quán cơ chế
“một cửa” nhằm giảm thiểu tối đa những phiền hà trong thủ tục hành chính. Về cơ
bản, cơ sở hạ tầng như cầu đường, trang thiết bị cho cơ sở lao động, ứng dụng công
nghệ thông tin để quản lý sát sao và hiệu quả cũng được chú trọng; hệ thống giao
thông thuận lợi và kết nối là những ưu thế cạnh tranh được Bình Dương sớm ý thức
và đầu tư có bài bản (Nguyễn Thị Vân, 2012). Các đối tác nước ngoài ngày càng
đánh giá cao Bình Dương như là điểm đến giàu tiềm năng và hứa hẹn ở Việt Nam.
Dù đạt được một số kết quả khả quan như trên, nhưng ở Bình Dương, môi
trường thu hút vốn FDI thời gian qua cũng tồn tại những hạn chế nhất định, như: kỹ
thuật, công nghệ chậm đổi mới, nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu, các dịch
vụ hỗ trợ doanh nghiệp chưa phát triển, trình độ quản lý của Nhà nước ở một số mặt
còn hạn chế, sản xuất tập trung chủ yếu vào những ngành có công nghệ tương đối
thấp và thâm dụng lao động như dệt may, da giày, chế biến nông sản… Các ngành
công nghệ cao hơn như công nghiệp điện, điện tử, cơ khí… dù đã được đẩy mạnh,
nhưng mới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Sự ưu ái của Nhà đầu tư nước ngoài dành cho
Bình Dương không hoàn toàn nhờ việc cải thiện các lợi thế so sánh động, mà chủ yếu
dựa vào yếu tố tĩnh đã được củng cố từ lâu, đó là cơ sở hạ tầng (Ngọc Khanh, 2015).
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ X, nhiệm kỳ 20152020 đã đề ra mục tiêu tổng quát là đưa Bình Dương trở thành thành đô thị loại I
trước năm 2020. Để đáp ứng các yêu cầu của quá trình phát triển, việc đẩy mạnh thu
hút đầu tư FDI là điều kiện quan trọng. Tình hình đó đòi hỏi phải nghiên cứu, tìm
kiếm những giải pháp hoàn thiện hơn nữa môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) có hiệu quả, xem đó là vấn đề quan trọng, đột phá để phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn 2016 - 2020 và các giai đoạn tiếp theo. Đó là lý do mà tác giả
chọn đề tài: “Hoàn thiện môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Bình Dương” để nghiên cứu.



2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tại Việt Nam và trên thế giới, có nhiều công trình nghiên cứu về FDI và
MTĐT. Các công trình chủ yếu chú trọng vào tình hình thu hút nguồn vốn FDI tại
một số quốc gia, vùng, khu vực, tình hình thực hiện nguồn vốn FDI, vai trò nguồn
vốn FDI đến nước chủ đầu tư và nước nhận đầu tư.
2.1. Tình hình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
- Chính sách kinh tế mới do V.I. Lê-nin đề ra vào mùa xuân năm 1921 nhằm
mục đích tiến hành công cuộc xây dựng Chủ nghĩa Xã hội sao cho phù hợp với điều
kiện tồn tại thực tế khách quan. “Điều quan trọng là ở chỗ việc chúng ta thay đổi
chính sách kinh tế là hoàn toàn căn cứ vào những điều kiện thực tế và sự tất yếu do
hoàn cảnh thực tế đặt ra”. V.I. Lênin đã chỉ ra: “Chính sách kinh tế mới có ý nghĩa
là thay chế độ trưng thu lương thực thừa bằng chế độ thu thuế, là chuyển sang việc
khôi phục chủ nghĩa tư bản trên một mức độ lớn. Tô nhượng cho các nhà tư bản
ngoại quốc,... cho các nhà tư bản tư nhân thuê, việc đó chính là trực tiếp khôi phục
lại chủ nghĩa tư bản và việc đó gắn liền với nguồn gốc của chính sách kinh tế mới”
(Lênin, 1921). Chính sách kinh tế mới có ý nghĩa lý luận, thực tiễn đối với các nước
đi theo con đường xây dựng CNXH. Đặc biệt, những vấn đề như thu hút đầu tư trực
tiếp của nước ngoài, phát triển kinh tế tư bản nhà nước, sự liên kết giữa kinh tế tư
bản tư nhân, nhất là tư bản nước ngoài với nhà nước XHCN... là những vấn đề có ý
nghĩa rất quan trọng để phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hướng XHCN ở nước ta trong điều kiện mở cửa và hội nhập.
- Tác giả Shaari, Mohd Shahidan Bin; Hong, Thien Ho; Shukeri, Siti
Norwahida (2012), với bài báo Foreign direct investment and economic growth:
Evidence from Malaysia, đã trình bày được kết quả của mối quan hệ đầu tư trực tiếp
nước ngoài với tăng trưởng kinh tế dựa trên tổng sản phẩm quốc nội hàng năm của
Malaysia từ năm 1971 đến năm 2010.
- Rashmi Banga (2003), Impact of government policies and Investment
agreements on FDI inflow, Ủy ban của Ấn Độ nghiên cứu các quan hệ kinh tế quốc

tế đã đề cập tới đầu tư trực tiếp nước ngoài của 15 nước Đông, Nam và Đông Nam
Á cùng với lượng hóa tác động của chính sách đầu tư và MTĐT quốc tế tới dòng


chảy vốn FDI vào các nước tới năm 2001. Ngoài chính sách đầu tư thì nghiên cứu
này không chú trọng tới các yếu tố khác của MTĐT của các nước nhận đầu tư.
- “Báo cáo phát triển thế giới 2005: Môi trường đầu tư tốt hơn cho mọi
người” - ấn phẩm quan trọng này của WB (Ngân hàng thế giới tại Việt Nam), đã
bàn về tính chất then chốt của MTĐT tốt, giải thích sự chậm chạp trong cải thiện
MTĐT, vai trò của can thiệp có chọn lọc và các thoả thuận quốc tế trong cải thiện
MTĐT, sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế đối với các nước đang phát triển để cải
thiện MTĐT.
- Vi Nít San Say (2011), Tạo lập môi trường đầu tư nước ngoài ở Cộng hoà dân
chủ nhân dân Lào, trình bày một cách hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn tạo lập
MTĐT nước ngoài ở Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Từ đó đề xuất phương hướng,
giải pháp khuyến khích đầu tư nước ngoài cho phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Tình hình nghiên cứu của các tác giả trong nước
- TS. Đinh Văn Ân và TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh (2008) đồng chủ biên cuốn
sách: “Thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Kết
quả điều tra 140 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”. Cuốn sách nhận dạng
các yếu tố của hai nhóm yếu tố có ảnh hưởng đến triển khai thực hiện và hoạt động
của dự án sau khi Việt nam gia nhập WTO: Nhóm 1 – nhóm yếu tố đến từ thực hiện
cam kết WTO và nhóm 2 – một yếu tố nội tại của nền kinh tế. Các yếu tố nội tại của
nền kinh tế ảnh hưởng đến thực hiện dự án đầu tư được đánh giá thông qua kết quả
điều tra 140 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm nhận dạng một số yếu tố
gây trở ngại đến thực hiên dự án FDI.
- Nguyễn Khắc Thân – Chu Văn Cấp (1996), Những giải pháp chính trị, kinh
tế nhằm thu hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung chính dựa trên thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian từ năm 1988 đến năm 1995, tác giả đưa ra

những đề xuất kinh tế, chính trị nhằn thu hút hiệu quả vốn FDI vào Việt Nam.
- Tổng kết 17 năm thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam của Ban
biên tập Luật đầu tư chung đề cập tới tình hình thu hút và sử dụng vốn FDI kể từ
cuối năm 1987 cho đến năm 2004, đồng thời đưa ra những kết quả đạt được và tồn
tại của tình hung thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI để làm tài liệu tham khảo cho


việc ban hành Luật đầu tư chung. Tài liệu không quá chú trọng tới yếu tố của
MTĐT và ảnh hưởng của MTĐT đến FDI.
- Nguyễn Văn Tuấn (2005) viết cuốn sách “Đầu tư trực tiếp nước ngoài và
phát triển kinh tế Việt Nam” đã chỉ ra những tác động của nguồn vốn FDI với kinh
tế nước ta trong thời kỳ CNH.
- Lê Minh Toàn (9/2004), Tìm hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, đã cung cấp cho người đọc những khái niệm cơ
bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài, các hình thức đầu tư và đặc điểm của nó.
- Bùi Huy Nhượng (2006), Một số biện pháp thúc đẩy việc triển khai thực
hiện các dự án FDI tại Việt Nam, tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
Ngoài lý thuyết và thực trạng về thu hút FDI, luận án đã tập trung trình bày về tình
hình triển khai các dự án FDI và đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy thực hiện các
dự án FDI. Lý thuyết và thực trạng MTĐT cũng như ảnh hưởng của MTĐT không
thuộc phạm vi luận án nên tác giả không tập trung trình bày.
- Đề tài cấp bộ, TS. Phạm Văn Hùng chủ nhiệm (2008), Tác động của minh
bạch hóa hoạt động kinh tế đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam đề cập
đến lý thuyết, thực trạng minh bạch hóa hoạt động kinh tế và tác động của nó đến
thu hút FDI của Việt Nam. Từ đó đề tài đưa ra giải pháp tăng cường minh bạch hóa
hoạt động kinh tế nhằm thu hút có hiệu quả nguồn vốn FDI.
- Luận án tiến sĩ Kinh tế: Lê Thị Thúy Nga (2013), Hoàn thiện môi trường đầu
tư ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tại Học Viện Chính trị Hành
chính. Luận án đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện MTĐT trong hội
nhập kinh tế quốc tế. Thực trạng quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục hoàn

thiện MTĐT ở Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Luận án tiến sĩ Nguyễn Thị Ái Liên (2011), Môi trường đầu tư với hoạt
động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Đánh giá được quá trình cải
thiện MTĐT và phân tích ảnh hưởng của MTĐT tới quá trình thu hút và triển khai
thực hiện các dự án FDI ở Việt Nam. Từ đó rút ra các tồn tại cơ bản nhằm đưa ra
giải pháp khắc phục những khó khăn trọng yếu nhằm cải thiện các yếu tố rào cản
của MTĐT đến quá trình thu hút và giải ngân nguồn vốn này.


- Luận văn thạc sĩ Lý Xuân Hưng (2006), Môi trường đầu tư và vấn đề thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đồng Nai, tại trường Đại học kinh tế Tp Hồ Chí
Minh đã trình bày một cách rõ nét về vấn đề FDI và vấn đề cải thiện MTĐT tại tỉnh
Đồng Nai.
- PGS, TS. Nguyễn Hồng Sơn - TS. Nguyễn Quốc Việt (2014) đồng chủ biên
cuốn sách “Môi trường đầu tư hướng tới sự phát triển bền vững tại Việt Nam”,
NXB Chính trị quốc gia. Cuốn sách tập hợp 14 bài viết có giá trị của các nhà khoa
học, các chuyên gia trong nước và quốc tế, nêu ra những ý kiến, quan điểm khoa
học liên quan đến MTĐT của Việt Nam trên con đường hướng đến phát triển bền
vững: Phần thứ nhất của cuốn sách đề cập đến thực trạng MTĐT của Việt Nam
hiện nay, tập trung vào các môi trường thể chế, ổn định kinh tế vĩ mô, nguồn nhân
lực, so sánh, xem xét trong mối liên quan với các nước trong khu vực. Phần thứ
hai của cuốn sách đề cập đến các khía cạnh của MTĐT hướng đến phát triển bền vững
trong một số ngành, lĩnh vực cụ thể như: quản lý nguồn nước, khai thác hải sản, thương
mại, đầu tư công và đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Ngoài các tạp chí, sách báo, có rất nhiều trang web viết về vấn đề cải thiện
môi trường thu hút FDI vào Việt Nam cũng như vào các tỉnh, các vùng kinh tế…
- Trên địa bàn nghiên cứu cũng có nhiều bài viết về vấn đề này, nhưng
thừơng mới được đề cập ở mức báo cáo của các cơ quan chức năng, các bài viết trên
các trang web như: www.binhduong.gov.vn; />2.3. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu
Nhìn chung đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu về FDI và

môi trường thu hút FDI. Thành tựu chung của các nghiên cứu trên đây là đã chỉ ra
khá đầy đủ và toàn diện nhiều vấn đề lý luận và nhiều dẫn chứng thực tiễn của việc
hình thành và cải thiện môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các nghiên
cứu sau có tính kế thừa và phát huy kết quả của các nghiên cứu trước. Đây sẽ là cơ
sở lý luận làm nền tảng để tác giả vận dụng vào nghiên cứu.
Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu về việc hoàn
thiện môi trường thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình dương một cách đầy đủ, đặc biệt
trong điều kiện định hướng phát triển Bình Dương trở thành thành đô thị loại I trước
năm 2020 (theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ X đề ra).


Do đó việc thực hiện đề tài nghiên cứu về hoàn thiện môi trường thu hút FDI
trên địa bàn tỉnh Bình dương trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu đã có sẽ có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn nhất định.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn
việc hoàn thiện môi trường thu hút FDI, từ đó tìm ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn nữa môi trường thu hút FDI ở Bình Dương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về môi trường thu hút đầu tư FDI
trên địa bàn một tỉnh.
- Phân tích thực trạng về môi trường thu hút vốn FDI ở Bình Dương.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện môi trường thu hút vốn FDI ở Bình
Dương trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là môi trường thu hút vốn FDI.
4.2. Đối tượng khảo sát của luận văn
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

- Các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến MTĐT trực tiếp nước ngòi
trên địa bàn tỉnh Bình Dương (Sở Kế hoạch & Đầu tư, Ban Quản lý Các KCN, Sở
Ngoại vụ, Sở Công thương, UBND tỉnh,…)
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Môi trường thu hút FDI bao gồm nhiều yếu tố, được chia thành
02 nhóm: các yếu tố cứng (điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý…) không thể hoặc khó
thay đổi; các yếu tố mềm (chính sách, pháp luật, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực…)
là các yếu tố có thể tác động, thay đổi được. Trong luận văn này, tác giả tập trung
nghiên cứu các yếu tố mềm có tác động đến môi trường thu hút FDI.
Về thời gian: thời gian nghiên cứu giới hạn từ năm 2005 đến nay (một số dữ
liệu được cập nhật từ năm 1997 – khi Bình Dương được tái lập). Những giải pháp
và kiến nghị được đề xuất cho giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2025.


Về không gian: Môi trường thu hút vốn đầu tư FDI tại Bình Dương.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Những phương pháp chung
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và phương pháp duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; vận dụng quan điểm
đường lối của Đảng trong lĩnh vực thu hút FDI kết ghợp với việc sử dụng các
phương pháp phân tích-tổng hợp, lô-gich-lịch sử, trừu tượng hóa, mô hình hóa, so
sánh, thống kê.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Kết hợp phương pháp nghiên cứu tại bàn nhằm phân tích tổng hợp các tài
liệu, dữ liệu, số liệu thứ cấp với thực hiện điều tra khảo sát trên hiện trường thông
qua phương pháp nghiên cứu định tính.
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn, phân tích tổng hợp từ các nguồn dữ
liệu thứ cấp
- Nội dung của dữ liệu và số liệu thu thập: Các dữ liệu định tính và số liệu
định lượng về môi trường thu hút FDI và kết quả thu hút FDI ở Bình Dương.

- Nguồn số liệu và dữ liệu: từ UBND tỉnh Bình Dương; Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Bình Dương; Bản Quản lý Các KCN tỉnh Bình Dương; Cục Thống kê tỉnh
Bình Dương. Đồng thời, tổng hợp thông tin từ các bài báo, tạp chí khoa học, đề tài
nghiên cứu của các tác giả có liên quan.
- Phương pháp xử lý: Sau khi thu thập các dữ liệu, tác giả tiến hành chọn lọc
dữ liệu phù hợp để sử dụng trong luận văn. Thực hiện quá trình phân tích theo từng
nội dung, tiêu chí làm cơ sở cho việc tổng hợp khái quát, rút ra các nhận định, đánh
giá cần thiết về FDI và môi trường thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
5.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát thông qua nghiên cứu định tính
- Loại hình khảo sát: Phỏng vấn sâu bán cấu trúc.
- Nội dung khảo sát: ý kiến của những người được phỏng vấn về đánh giá
thực trạng tình hình các yếu tố của môi trường thu hút FDI của tỉnh Bình Dương;
thăm dò các đề xuất của người được phỏng vấn về giải pháp để tiếp tục hoàn thiện
môi trường thu hút FDI của tỉnh.


- Đối tưởng phỏng vấn:10 trường hợp trong đó có 06 doanh nghiệp có vốn
FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dương (gồm 02 doanh nghiệp trong ngành công nghiệp
nhẹ; 02 doanh nghiệp trong ngành công nghiệp năng; 02 doanh nghiệp chế biến
lương thực, thực phẩm); 04 cán bộ quản lý của Cơ quan nhà nước có liên quan
(UBND tỉnh, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Công thương, Ban Quản lý Các KCN tỉnh).
- Công cụ khảo sát: Hướng dẫn phỏng vấn sâu.
- Phương pháp thu thập: Các đối tượng được khảo sát qua 03 giai đoạn: (1)
điều tra thăm dò nhằm đánh giá khái quát tình hình nghiên cứu và nhận diện các yếu
tố có tác động đến thu hút FDI ở Bình Dương; (2) phỏng vấn chính thức nhằm thu
thập các thông tin chính thức để nghiên cứu; (3) phỏng vấn bổ sung nhằm hoàn
thiện những thông tin chưa đầy đủ, giải thích các kết quả mới từ nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý: Dữ liệu phỏng vấn được gở băng và hiệu chỉnh, sau đó
tiến hành phân tích dữ liệu trên excel theo từng từ khóa (phạm trù) khác nhau. Thực
hiện đánh giá tần số xuất hiện của từng phạm trù, so sánh các trường hợp, kết hợp lý

luận để rút ra các đánh giá khái quát cần thiết và nêu ra các phát biểu điển hình về
môi trường FDI trên địa bàn tỉnh bình dương.
6. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút FDI.
- Phân tích thực trạng môi trường thu hút vốn FDI và đánh giá kết quả thu hút
vốn FDI ở Bình Dương thời gian từ năm 2005 đến nay.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện môi trường thu hút vốn FDI ở Bình
Dương trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bày trong 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về môi trường thu hút FDI.
- Chương II: Thực trạng môi trường thu hút FDI tại Bình Dương.
- Chương III: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện
môi trường thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dương.



1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔI TRƢỜNG
THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1. Đầu tƣ và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.1. Đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Vũ Chí Lộc (1997) cho rằng hoạt động đầu tư là quá trình huy động và sử
dụng mọi nguồn vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh nhằm sản xuất sản phẩm hay
cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và xã hội.
Theo giáo trình Kinh tế đầu tư thì: đầu tư là sự bỏ ra, sự hi sinh các nguồn
lực ở hiện tại. Nguồn lực này có thể là tiền, sức lao động, trí tuệ… nhằm đạt được
những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai.Vốn đầu tư là toàn bộ những

chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định.Vốn
đầu tư thường thực hiện qua các dự án đầu tư và một số chương trình mục tiêu quốc
gia với mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động (PGS.TS
Nguyễn Bạch Nguyệt & TS. Từ Quang Phương, 2007).
Các khái niệm trên đây cho thấy đầu tư là hoạt động nhằm sinh lời khi đầu tư
vốn kinh doanh trong mội thời kỳ nhất định.
1.1.1.2. Phân loại đầu tư
Hoạt động đầu tư có thể được phân loại một cách tương đối: theo lĩnh vực
hoạt động, theo mức độ đầu tư, theo thời gian hoạt động và theo tính chất quản lý
(Nguyễn Thị Huyền Trang, 2013).
* Theo lĩnh vực hoạt động, bao gồm:
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật (điện, nước, giao thông vận tải,
thông tin liên lạc…): đây là điều kiện để tạo tiền đề phát triển sản xuất kinh doanh
(tạo ra sự ra đời các xí nghiệp mới, quy mô sản xuất được mở rộng)
- Đầu tư phát triển sản xuất – kinh doanh (đầu tư thêm dây chuyền công nghệ
để tăng cường năng lực sản xuất, đầu tư bổ sung trang thiết bị hiện đại…): sẽ tạo
năng lực mới, sản xuất phát triển có thêm tiềm lực kinh tế để giúp phát triển trở lại
cho cơ sở hạ tầng.


2
- Đầu tư phát triển các hoạt động lĩnh vực văn hóa – xã hội – môi trường
(đầu tư các dự án trùng tu các di sản văn hóa, lịch sử…). Đầu tư vào văn hóa xã hội
sẽ nâng cao học vấn, dân trí, phát triển khoa học kỹ thuật giúp phát triển trở lại cho
sản xuất.
* Phân loại theo mức độ đầu tư, bao gồm:
- Đầu tư cải tạo mở rộng: nhằm tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cao hơn trên
cơ sở đầu tư cũ đã có (như mở rộng thêm mặt bằng mua sắm bổ sung thêm máy
móc thiết bị, cải tiến dây chuyền công nghệ…). Kết quả của đầu tư này là nhằm
nâng cao thêm năng lực và hiệu quả sản xuất. Trường hợp này còn gọi là đầu tư

chiều sâu.
- Đầu tư xây dựng mới: được tiến hành với quy mô lớn, toàn diện. Trong đó
việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới được quan tâm và sử dụng tối đa.
So sánh 2 dạng đầu tư này: đầu tư xây dựng mới lớn hơn về quy mô, dài hơn
về thời gian thực hiện; kỹ thuật công nghệ mới được sử dụng triệt để và vốn đầu tư
thường rất lớn. (Nguyễn Thị Huyền Trang, 2013).
* Phân loại theo thời hạn hoạt động, bao gồm:
- Đầu tư ngắn hạn: là những đầu tư nhằm vào các yếu tố và mục tiêu trước
mắt, thời gian hoạt động và phát huy tác dụng thường ngắn, trong khoảng từ 2 đến
dưới 5 năm. Trong đầu tư ngắn hạn, huy động kỹ thuật và vật chất không lớn. Tuy
nhiên, đòi hỏi của đầu tư ngắn hạn phải đảm bảo các yếu tố để thu hồi vốn nhanh,
phải hoàn thành công trình sớm và sớm đưa vào khai thác, thị trường sẵn sàng và
sản phẩm được tiêu thụ nhanh nhạy.
- Đầu tư trung hạn và dài hạn: là những đầu tư đòi hỏi nhiều về vốn đầu tư và
lâu dài về thời gian phát huy tác dụng, thường trên 5-10-15-20 năm hoặc lâu hơn.
* Phân loại theo tính chất quản lý, bao gồm:
- Đầu tư gián tiếp: chủ đầu tư chỉ đóng vai trò góp vốn mà không tham gia
quản lý, điều hành. Dạng này thường thấy ở lĩnh vực đầu tư tài chính, như: đầu tư
mua cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, hoặc mua trái phiếu do nhà nước hoặc
doanh nghiệp phát hành. Thực chất trong đầu tư gián tiếp, người bỏ vốn (nhà đầu
tư) và nhà quản trị sử dụng vốn là khác chủ thể.


3
- Đầu tư trực tiếp: là đầu tư mà trong đó chủ đầu tư vừa bỏ vốn, vừa trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành. Thực chất trong đầu tư trực tiếp, người bỏ vốn và nhà
quản lý sử dụng vốn là một chủ thể.
+ Do người bỏ vốn và nhà quản trị sử dụng vốn là một chủ thể, nên chính
chủ thể này hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư của chính mình.
+ Kết quả đầu tư có thể lãi hoặc lỗ. Có nghĩa là, khi đầu tư trực tiếp, người bỏ

vốn, đồng thời là nhà quản trị sử dụng vốn, chấp nhận nguyên tắc “lời ăn – lỗ chịu”.
+ Trong đầu tư trực tiếp có đầu tư trực tiếp trong nước và đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
1.1.1.3. Vai trò của đầu tư
Tại Đại hội lần thứ XII, Đảng ta đã khẳng định: “Nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực
quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp
tác và cạnh tranh theo pháp luật”. Đại hội XII của Đảng chính là Đại hội có nhiều
nhận thức mới đối với các thành phần kinh tế, đó là khẳng định vai trò chủ đạo của
kinh tế nhà nước; vai trò động lực quan trọng của nền kinh tế đối với kinh tế tư nhân;
quan điểm lựa chọn tiếp nhận kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; và quan tâm hỗ trợ
phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp…
Từ việc xem xét bản chất của đầu tư phát triển, các lí thuyêt kinh tế, cả lí
thuyết kinh tế kế hoạch hoá tập trung và lí thuyết kinh tế thị trường đều coi đầu tư
phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trưởng.
* Tác động của đầu tư đến kinh tế vi mô (doanh nghiệp)
Căn cứ theo dòng đời của doanh nghiệp thì đầu tư có vai trò quyết định đến
cả sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Đầu tư có thể có tác dụng mở rộng
sản xuất, nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng, phát triển sản phẩm mới, làm
tăng khả năng thu lợi cho sản phẩm hiện có tùy theo đối tượng đầu tư.
Đầu tư tài sản cố định, bao gồm: đầu tư xây lắp; đầu tư mua sắm máy móc
thiết bị; đầu tư tài sản cố định khác có tác dụng nâng cao công suất sản xuất,mở
rộng sản xuất(theo chiều rộng) hoặc đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất hay


×