BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN QUANG HIỂN
YẾU TỐ NGUY CƠ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG CỦA
NGƯỜI ĐẾN NỘI SOI TẠI KHOA THĂM DÒ CHỨC NĂNG,
BỆNH VIỆN BẠCH MAI, NĂM 2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN QUANG HIỂN
YẾU TỐ NGUY CƠ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG CỦA
NGƯỜI ĐẾN NỘI SOI TẠI KHOA THĂM DÒ CHỨC NĂNG,
BỆNH VIỆN BẠCH MAI, NĂM 2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
PGS.TS. Lã Ngọc Quang
Hà Nội- 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cám ơn chân thành đến tới các thầy cô giáo trường
Đại học y tế công cộng, người đã trực tiếp giảng dạy và đem lại cho em những kiến
thức vô cùng bổ ích trong hơn hai năm học vừa qua. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến PGS. TS. Lã Ngọc Quang và TS Phạm Cẩm Phương đã hướng dẫn em
thực hiện hoàn thành nghiên cứu của mình.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng công tác
chính trị và Quản lý sinh viên, Phòng Đào tạo sau đại học, thầy cô Chủ nhiệm
Khóa cao học y tế công cộng khóa 18 - Trường Đại học Y tế công cộng đã tạo điều
kiện cho em trong suốt quá trình học tập.
Xin cám ơn tập thể lãnh đạo cơ quan, cán bộ viên chức Khoa Thăm dò chức
năng- Bệnh viện Bạch Mai đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi tham gia học tập và
hỗ trợ tích cực cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, những người
đã luôn bên tôi, động viên, khuyến khích và giúp đỡ cả về vật chất lẫn tinh thần cho
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu của mình!
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2017
Nguyễn Quang Hiển
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Nguyễn Quang Hiển, học viên lớp cao học Y tế công cộng – Khóa
18, định hướng nghiên cứu, niên khóa 2014 – 2016 tại trường Đại học Y tế công
cộng. Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ "Yếu tố nguy cơ ung thư đại trực tràng
của người đến nội soi tại Khoa Thăm dò chức năng- Bệnh viện Bạch Mai, năm
2016" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong
luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc, số liệu nghiên cứu thu được từ thực nghiệm và
không sao chép, kết quả trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào trước đây.
Học viên
Nguyễn Quang Hiển
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ........................................................................................ ix
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
1.1 Đại cương về ung thư đại trực tràng ..................................................................... 4
1.2 Dịch tễ về ung thư đại trực tràng........................................................................... 5
1.2.1 Tình hình mắc ung thư đại trực tràng trên thế giới ............................................ 5
1.2.2. Tình hình mắc ung thư đại trực tràng ở Việt Nam ............................................ 7
1.3. Các yếu tố nguy cơ ............................................................................................. 10
1.3.1. Các yếu tố nguy cơ không phòng ngừa được.................................................. 10
1.3.2. Các yếu tố nguy có có thể phòng ngừa được: ................................................. 12
1.4. Triệu chứng ung thư đại trực tràng trên lâm sàng .............................................. 15
1.5. Các phương pháp phát hiện ung thư đại trực tràng ............................................ 16
1.6. Các chương trình sàng lọc ung thư trên Thế giới và Việt Nam ......................... 18
1.6.1. Trên Thế giới:.................................................................................................. 18
1.6.2. Tại Việt Nam ................................................................................................... 19
1.7. Một số nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về ung thư đại trực tràng ........... 20
1.7.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 20
1.7.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam về ung thư đại trực tràng ............................ 22
1.7.3. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 23
1.8 Khung lí thuyết .................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 26
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 26
iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 26
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu.................................................................... 27
2.4.1. Cỡ mẫu ............................................................................................................ 27
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................... 27
2.5. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................... 30
2.5.1. Công cụ thu thập số liệu.................................................................................. 30
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 30
2.6. Xử lý và phân tích số liệu .................................................................................. 30
2.7. Các biến số nghiên cứu ...................................................................................... 31
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu: ................................................................................. 31
2.9 Các khái niệm, tiêu chuẩn đánh giá .................................................................... 32
2.9.1. Các khái niệm .................................................................................................. 32
2.9.2. Tiêu chuẩn đánh giá ........................................................................................ 33
2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số ....................... 34
2.10.1. Hạn chế: ........................................................................................................ 34
2.10.2. Sai số có thể gặp và các biện pháp khắc phục: ............................................. 34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 36
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ....................................................... 36
3.2. Tiền sử bản thân và gia đình liên quan tới bệnh ung thư đại trực tràng ............ 39
3.3. Các triệu chứng lâm sàng của người tới khám ................................................... 40
3.4. Đặc điểm lâm sàng bệnh ung thư đại trực tràng ................................................ 42
3.5. Đặc điểm các yếu tố hành vi nguy cơ ................................................................ 43
3.6. Các yếu tố liên quan tới tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng .................................. 47
3.6.1. Mối liên giữa các yếu tố nhân trắc học và tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng ... 47
3.6.2 Mối liên quan giữa hành vi nguy cơ và bệnh ung thư đại trực tràng ............... 49
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................ 53
4.1. Bàn luận về kết quả nghiên cứu ......................................................................... 53
4.1.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: ...................................................................... 53
4.1.2 Tiền sử bản thân và gia đình liên quan tới bệnh ung thư đại trực tràng ......... 56
4.1.3. Các triệu chứng lâm sàng ............................................................................... 57
v
4.1.4 Đặc điểm lâm sàng bệnh ung thư đại trực tràng ............................................. 57
4.1.5 Đặc điểm các hành vi nguy cơ và các yếu tố liên quan tới tỷ lệ mắc ung thư đại
trực tràng................................................................................................................... 59
4.2 Bàn về phương pháp nghiên cứu: ....................................................................... 70
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 72
KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 74
Phụ lục 1: Giấy đồng ý tham gia trả lời nghiên cứu ................................................. 85
Phụ lục 2 Bảng các biến số nghiên cứu..................................................................... 85
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Định nghĩa
UTĐTT
Ung thư đại trực tràng
ĐTT
Đại trực tràng
UTĐT
Ung thư đại tràng
CT scan
Chụp cắt lớp vi tính
MRI
Chụp cộng hưởng từ
CEA
Antigene Carino- embryonnaire: kháng nguyênn
FOBT
Focal Occult Blood Test
PLĐTT
Polyp đại trực tràng
UTTT
Ung thư trực tràng
WHO
World Health Organization
Tổ chức y tế thế giới
UICC
Union International Centre Cancer
Hiệp hội phòng chống ung thư quốc tế
AJCC
American Joint Commission on Cancer
Liên hiệp Hoa kỳ về ung thư
IARC
cancer research agency world
Cơ quan nghiên cứu ung thư thế giới
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Ước tính tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong và tỷ lệ ung thư đại trực tràng trên thế
giới năm 2012.............................................................................................................. 6
Bảng 1.2: Bảy loại ung thư phổ biến........................................................................... 8
Bảng 1.3 Tỉ lệ người mắc bệnh ung thư giữa các nước giàu và nước nghèo.............. 9
Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu .............................................. 36
Bảng 3.2. Tiền sử gia đình và bản thân mắc các bệnh liên quan tới ung thư đại trực
tràng ........................................................................................................................... 39
Bảng 3.3. Bảng các triệu chứng lâm sàng của người tới khám ................................. 40
Bảng 3.4. Bảng các đặc điểm lâm sàng ..................................................................... 42
Bảng 3.5. Thói quen tiêu thụ thực phẩm hàng ngày ................................................. 43
Bảng 3.6. Thói quen uống rượu bia .......................................................................... 44
Bảng 3.7. Thực trạng hút thuốc lá/ thuốc lào ............................................................ 45
Bảng 3.8. Thực trạng hoạt động thể dục thể thao và hoạt động ngồi ....................... 45
Bảng 3.9. Thói quen sử dụng thuốc ......................................................................... 46
Bảng 3.10. Kiến thức của người dân về bệnh ung thư đại trực tràng ....................... 47
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa yếu tố nhân trắc học và mắc ung thư đại trực tràng 47
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa bệnh ung thư đại trực tràng và các hành vi nguy cơ
(phân tích đơn biến) .................................................................................................. 49
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa bệnh ung thư đại trực tràng và các hành vi nguy cơ
(phân tích hồi quy logistic). ...................................................................................... 51
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Thực trạng phân bố nhóm đối tượng nghiên cứu theo lứa tuổi .......... 375
Biểu đồ 3.2. Thực trạng phân bố nhóm đối tượng nghiên cứu theo giới tính ......... 386
Biểu đồ 3.6. Thực trạng phân bố đối tượng nghiên cứu theo học vấn .................... 386
ix
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
YẾU TỐ NGUY CƠ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một ung thư đường tiêu hóa khá phổ biến ở
Việt nam, đứng hàng thứ hai sau ung thư dạ dày. Đây là loại ung thư tiến triển chậm và
di căn muộn hơn so với các loại ung thư khác, nếu phát hiện sớm và xử lý kịp thời thì
tỷ lệ sống trên 5 năm là rất cao (80 – 90%). Tuy vậy ở Việt Nam, bệnh nhân thường
đến bệnh viện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, khi mà khối u đã phát triển vượt qua các
lớp của thành đại trực tràng di căn đến hạch hoặc các tạng lân cận.
Tại Việt Nam, người dân có kiến thức về bệnh ung thư đường tiêu hóa, khám
sàng lọc phát hiện sớm UTĐTT còn nhiều hạn chế, chưa có tính hệ thống, chưa
được sự quan tâm đúng mực của cộng đồng, xã hội và ngay cả với nhân viên y tế.
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm xác định các yếu tố liên quan đến bệnh ung thư đại
trực tràng của người đến nội soi với các mục tiêu: (1) Một số đặc điểm dịch tễ, lâm
sàng của người đến nội soi và (2) Xác định yếu tố liên quan đến bệnh ung thư đại
trực tràng của người đến nội soi tại Khoa Thăm dò chức năng - Bệnh viện Bạch
Mai, năm 2016. Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 1/2016 đến tháng 5/2016.
Nghiên cứu áp dụng phương pháp nghiên cứu bệnh- chứng, phương pháp
phỏng vấn bộ câu hỏi có cấu trúc để thu thập thông tin và sử dụng phần mềm SPSS
16.0 để phân tích số liệu.
Kết quả cho thấy có tỷ lệ những người phát hiện ung thư sớm đại trực tràng
là rất ít, đa số người bệnh đến nội soi khi bệnh ở giai đoạn muộn và rất muộn với
tổn thương ung thư chiếm từ 1/2 chu vi trở lên hoặc tổn thương đã di căn tới các vị
trí khác như hạch và gan. Những người có học vấn thấp (dưới THPT), những người
trên 50 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh ung thư đại trực tràng tăng cao. Những thói quen làm
tăng nguy cơ UTĐTT cần thay đổi như thói quen uống thuốc không theo đơn (tự
uống), uống nhiều rượu/bia, hút thuốc, ít vận động, ăn nhiều chất béo. Tăng cường
các yếu tố bảo vệ như đủ rau quả, tăng hoạt động thể lực, uống chè/cà phê và hạn
chế chất béo.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới,
gặp nhiều ở các nước phát triển và có xu hướng ngày càng tăng các nước đang phát
triển. Ung thư có thể tấn công bất cứ ai, không phân biệt tuổi tác, giới tính, môi
trường và hoàn cảnh xã hội . Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm
2012, ước tính có hơn 14 triệu người mắc bệnh ung thư (nam có hơn 7,4 triệu và nữ
có hơn 6,6 triệu người),8,2 triệu người chết vì bệnh ung thư và 84 triệu người sẽ
chết trong 10 năm tiếp tới, trong đó UTĐTT ở nam 746.000 (chiếm 10%) và nữ
614.000 (chiếm 9,2%) trường hợp mắc mới [81]. Hơn 70% các ca tử vong ung thư
xảy ra ở các nước thu nhập thấp và thu nhập trung bình, nơi mà nguồn lực sẵn có để
phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị ung thư là hạn chế hoặc không tồn tại. Năm
2012, ghi nhận 8.2 triệu người chết do ung thư, 60% ca mắc thường niên thuộc các
khu vực Châu Phi, Châu Á, khu vực Trung và Nam Mỹ [24, 36]. Hiệp hội ung thư
Mỹ ước tính trong năm 2008, hơn 148.000 người được chẩn đoán mắc bệnh
UTĐTT và gần 50.000 người chết vì căn bệnh này [77].
Ở Việt Nam, theo nhiều tại liệu cho thấy tỷ lệ mắc theo tuổi của ung thư
đại trực tràng là 7,5/100.000 dân, đứng thứ hai sau ung thư đường tiêu hóa, đứng
thứ năm trong các bệnh các bệnh về ung thư. Theo số liệu thống kê ung thư tại
Bệnh viện K, Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, ước tính
mỗi năm ở nước ta có khoảng 150.000 trường hợp mới mắc và 75.000 người chết vì
ung thư gấp 7 lần số trường hợp tử vong do tai nạn giao thông, con số này có xu
hướng ngày càng gia tăng, bệnh ung thư trở thành nguyên nhân hàng đầu đe dọa sức
khỏe cộng đồng trong nhóm bệnh không lây nhiễm. Dự báo tới năm 2020, mỗi năm
ở Việt Nam có khoảng 200.000 trường hợp mới mắc và 100.000 trường hợp chết do
ung thư [37]. Việt Nam là quốc gia thu nhập trung bình thấp, các nguyên nhân gây
ung thư rất nhiều như ô nhiễm môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm kém, đặc biệt
là dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong thực phẩm không kiểm soát được. Mặt
khác bệnh lí tổn thương ung thư đại trực tràng thường diễn ra âm thầm trong một
thời gian dài với những triệu trứng như đau bụng, rối loạn tiêu hóa kéo dài. Cộng
với tâm lí chủ quan của người dân hoặc sợ phải đi khám bệnh do ngại tiếp xúc với
2
nhân viên y tế, sợ xếp hàng chờ đợi, sợ bệnh viện... vì nhiều lí do khác nhau mà
người dân khi đến bệnh viện với những triệu chứng nặng như đau bụng ngày càng
tăng, đi ngoài nhiều lần trong ngày, gầy sút cân, thậm chí bán tắc ruột hoặc tắc ruột,
lúc này khi phát hiện ra ung thư thì đã là ung thư giai đoạn muộn. Ung thư giai đoạn
muộn điều trị rất tốn kém và khó điều trị, điều trị ung thư giai đoạn này thường phải
kết hợp với phẫu thuật với điều trị hóa chất và xạ trị [38].
Ở Việt Nam, khám và phát hiện sớm UTĐTT còn có nhiều hạn chế, chưa có
tính hệ thống, các phương tiện chẩn đoán còn chưa được áp dụng rộng rãi và triệt
để. Vấn đề này chưa được sự quan tâm của cộng đồng và ngay cả đối với nhân viên
y tế. Nên đại đa số bệnh nhân đến bệnh viện ở giai đoạn muộn, khi tổ chức ung thư
đã xâm lấn, di căn hạch và thậm chí di căn tới các cơ quan khác như gan, phổi...
Theo thống kê kết quả nội soi ĐTT tại khoa Thăm dò chức năng, Bệnh viện Bạch
Mai từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2015 có hơn 300 trường hợp phát hiện UTĐTT có
hơn 90% người được phát hiện ung thư giai đoạn muộn. Qua thực tế nhiều năm
công tác, học viên thấy nhiều người khi đến Bệnh viện kiểm tra thì bệnh ở giai đoạn
muộn và khó điều trị như phẫu thuật, điều trị hóa chất kéo dài và khả năng tái phát
ung thư cao. Mặt khác, các công trình nghiên cứu trong bệnh viện chỉ quan tâm tới
lĩnh vực điều trị ung thư chứ chưa chú trọng tới công tác dự phòng, khám và phát
hiện ung thư sớm, chưa có nhiều các nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ tiềm tàng
của bệnh UTĐTT. Do đó chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu: “Yếu tố nguy
cơ ung thư đại trực tràng của người đến nội soi tại Khoa Thăm dò chức năngBệnh viện Bạch Mai, năm 2016", kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra các yếu tố nguy cơ
tiềm tàng của bệnh ung thư đại trực tràng làm cơ sở khuyến cáo cộng đồng phòng
chống ung thư đại trực tràng.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của người đến nội soi tại Khoa Thăm dò
chức năng- Bệnh viện Bạch Mai, năm 2016.
2. Xác định yếu tố liên quan đến bệnh ung thư đại trực tràng của người đến nội
soi tại Khoa Thăm dò chức năng - Bệnh viện Bạch Mai, năm 2016.
4
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Đại cương về ung thư đại trực tràng
Trong thời đại ngày nay mặc dù khoa học đã có những tiến bộ vượt bậc đặc
biệt là trong lĩnh vực sinh học phân tử, tuy nhiên để định nghĩa bệnh ung thư là gì
vẫn không dễ dàng. Tuy nhiên chúng ta có thể định nghĩa ung thư như là quá trình
bệnh lý trong đó một số tế bào thoát ra khỏi sự kiểm soát, sự biệt hóa sinh lý của tế
bào và tiếp tục nhân lên. Những tế bào này có khả năng xâm lấn và phá hủy các tổ
chức chung quanh. Đồng thời chúng di trú và đến phát triển ở nhiều cơ quan khác
nhau và hình thành nên di căn, cuối cùng ung thư gây tử vong [7, 22, 26].
UTĐTT là ung thư khởi phát nguyên thủy từ ruột già, là phần cuối cùng của
ống tiêu hóa. Ung thư có thể khởi phát từ bất cứ đoạn nào trên đại tràng hoặc trực
tràng. Ung thư xuất phát từ lớp trong cùng của thành ruột (niêm mạc ĐTT) sau đó
xâm lấn ra ngoài các lớp khác của thành ruột, sau đó di căn tới hạch, các cơ quan và
tổ chức khác của cơ thể [26].
Khối u đại trực tràng phát triển từ niêm mạc thành ống đại trực tràng. Những
khối u lành tính được gọi là polyp, khối u ác tính của ĐT được gọi là ung thư đại
trực tràng. Những khối u polyp lành tính không thể xâm lấn vào những mô lân cận
và không thể lan tràn đến những cơ quan khác trong cơ thể. Những polyp này
thường có thể cắt bỏ dễ dàng trong tiến trình nội soi đại tràng và không nguy hại
đến đời sống bệnh nhân. Nếu polyp không được cắt bỏ, nó có thể trở thành ác tính
(polyp ung thư hóa) một thời gian sau đó. Có những nghiên cứu chỉ ra rằng polyp
có kích thước lớn hơn hoặc bằng 2cm thì 40% nguy cơ bị ung thư hóa [42]. Ung
thư của đại tràng và trực tràng có thề xâm lấn, gây tổn hại mô và cơ quan lân cận.
Ung thư cũng có thể lan tràn đến những cơ quan khác trong cơ thể (như phổi hay
gan). Sự lan tràn của ung thư đến những cơ quan xa gọi là di căn. Khi ung thư đã di
căn xa, việc điều trị UTĐTT là rất hạn chế. Ung thư ở mỗi vị trí trên khung ĐTT sẽ
biểu hiện các triệu chứng khác nhau, thông thường nhất là có máu trong phân.
Trong đa số các trường hợp UTĐTT phát triển âm thầm trong nhiều năm. Ngày nay
5
người ta còn biết ung thư khởi đầu bằng một tổn thương gọi là polip, 5 đến 10 hay
25 năm sau, polip trở thành ung thư. Cắt bỏ polip là cách phòng ngừa ung thư hữu
hiệu nhất. Trên 95% các ung thư đại trực tràng là loại ung thư tế bào tuyến. Loại
ung thư này bắt nguồn từ tế bào của niêm mạc ruột già [19, 29, 61].
Thời gian sống của người bệnh từ khi phát hiện ra UTĐTT là rất phụ thuộc
vào giai đoạn của bệnh khi chẩn đoán. Tỷ lệ sống xót sau 5 năm đạt trên 90% nếu
tổn thương ung thư còn khu trú; 70% cho khu vực; đến 10% đối với người chẩn
đoán ung thư di căn xa như di căn gan, phổi.
Một số yếu tố nguy cơ có liên quan với nguy cơ UTĐTT bao gồm những
nguy cơ không thể kiểm soát như tuổi và các yếu tố di truyền. Các yếu tố rủi ro như
môi trường và lối sống có thể đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển
UTĐTT. Khả năng chẩn đoán bệnh UTĐTT tăng dần sau 40 tuổi, tăng mạnh sau 50
tuổi. hơn 90% các trường hợp UTĐTT được phát hiện sau 50 tuổi[61].
1.2 Dịch tễ về ung thư đại trực tràng
1.2.1 Tình hình mắc ung thư đại trực tràng trên thế giới
Theo WHO: Sau 10 năm thế giới có thêm khoảng 400.000 người mắc ung
thư đại trực tràng mỗi năm ( Năm 2002, Thế giới có khoảng 1 triệu mắc UTĐTT
[96], năm 2008, Thế giới có 1.233 triệu người mắc UTĐTT chiếm 9.7% [78] và đến
năm 2012, UTĐTT là UT đứng thứ ba ở nam giới (746.000 trường hợp, chiếm
10,0% tổng số) và đứng thứ hai ở phụ nữ (614.000 trường hợp,chiếm 9,2% tổng số)
trên toàn thế giới, trong đó có 694.000 người chết vì bệnh này. Hầu như 55% các
trường hợp xảy ra trong vùng phát triển hơn, tỷ lệ ước tính cao nhất ở Úc / New
Zealand (ở nam và nữ: 44,8 và 32,2/100.000 ), và thấp nhất ở Tây Phi (4,5 và
3,8/100.000) [81].
6
Bảng 1.1: Ước tính tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong và tỷ lệ ung thư đại trực tràng trên
thế giới năm 2012 [81]
Ước tính (Ngàn)
Nam
Trường Tử
hợp
Thế giới
Nữ
Chung
Tỷ lệ Trường Tử Tỷ lệ Trường Tử Tỷ lệ
vong sống
hợp
vong sống
hợp
vong sống
5
5
5
năm.
năm.
năm.
746
374
1953 614
320
1590 1361
694
3544
Vùng phát triển 399
hơn
175
1164 338
158
966
737
333
2130
Vùng kém phát 347
triển
198
789
276
163
624
624
361
1414
Khu vực Châu 16
Phi (AFRO)
11
32
15
11
31
31
22
63
Khu vực châu
125
57
362
121
55
342
246
112
705
18
12
40
15
10
33
33
21
73
Châu âu
(EURO)
255
120
686
216
108
573
471
228
1258
Đông- Nam á
(SEARO)
68
48
122
52
37
93
120
85
216
Tây thái bình 264
dương (WPRO)
125
711
195
100
518
460
225
1229
24 nước thành 418
viên IARC
187
1181 351
167
976
769
353
2157
Nước Mỹ
29
214
27
199
134
55
413
Mỹ (PAHO)
Khu vực đông
địa chung hải
(EMRO)
69
65
7
Trung quốc
147
79
338
107
60
245
253
139
583
Án độ
37
28
50
27
21
37
64
49
87
83
536
152
69
417
345
152
953
28 nước thành 193
viên EU(EU-28)
1.2.2. Tình hình mắc ung thư đại trực tràng ở Việt Nam
Ung thư đại trực tràng là một bệnh lý hay gặp ở Việt Nam, đứng hàng thứ hai
sau ung thư dạ dày trong ung thư đường tiêu hoá. Theo Nguyễn Bá Đức trong năm
1988 ở Hà Nội đã phát hiện 1.482 ung thư các loại, trong đó UTĐTT đứng hàng thứ
5 (5,5%) sau ung thư phế quản, dạ dày, gan và ung thư vú. ở nữ giới UTĐTT đứng
hàng thứ 3 (3,1%) sau ung thư vú và ung thư dạ dày. Ở nam giới nó đứng hàng thứ
5 (4,7%) sau ung thư phổi, dạ dày, gan, vòm họng và ung thư máu. UTĐTT tiến
triển chậm và di căn muộn hơn so với các loại ung thư khác. Nếu phát hiện và điều
trị sớm khi ung thư chưa đến lớp thanh mạc thì tỷ lệ sống trên 5 năm tới 80% 90%. Ở Việt Nam, người dân thường đến khám bệnh khi bệnh đã ở giai đoạn muộn,
thậm trí người bệnh đã có dấu hiệu bán tắc ruột hoặc tắc ruột nên khả năng điều trị
rất khó và tốn kém, tỷ lệ sống trên 5 năm rất thấp. Đối với ung thư đại tràng phải
con số đó là 15%, ung thư đại tràng trái là 18% (Nguyễn Văn Vân 1980). Cũng như
các loại ung thư khác, mặc dầu ung thư đại tràng tiến triển chậm nhưng nó cần phải
được chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời thì mới đạt kết quả tốt được [12].
Ở Việt Nam, năm 2012 UTĐTT đứng thứ 4 ở nam, có 4.561 trường hợp
(chiếm 6,5%) và đứng thứ 6 ở nữ, có 4.207 trường hợp (chiếm 7,7%) [96].
Theo nhận định của Bộ Y tế, mô hình bệnh tật ở nước ta là một mô hình kép,
bên cạnh các bệnh nhiễm trùng, suy dinh dưỡng của các nước chậm phát triển, các
bệnh ung thư, tim mạch, tâm thần đang có nguy cơ tăng lên giống với các nước
công nghiệp phát triển. Thế kỷ 20 là bệnh nhiễm trùng, thế kỷ 21 là thế kỷ của bệnh
ung thư, tim mạch và các bệnh không lây nhiễm khác. Ở Hà Nội 1993- 1994 cho
thấy tỷ xuất ung thư đại trực tràng 7,5/100.000 dân, đến năm 2002 là 13,1/100.000
dân [36]. Theo số liệu thống kê qua ghi nhận ung thư tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh
8
và một số tỉnh, ước tính mỗi năm ở nước ta có khoảng 150.000 bệnh nhân ung thư
mới mắc và 75.000 người chết vì ung thư, con số này có xu hướng ngày càng gia
tăng. Dự báo tới năm 2020 mỗi năm ở Việt Nam có khoảng 200.000 trường hợp
mới mắc và 100.000 trường hợp chết do ung thư [7].
Bảng 1.2: Bảy loại ung thư phổ biến [87]
Tỷ lệ mắc (mắc mới/ 100.000 người/năm
Tỷ lệ ở nam
Ung thư
Cao
Thấp
nhất
nhất
Phổi
87
3
Vú
2
Đại trực tràng
Tỷ lệ ở nữ
Tỷ lệ
Cao
Thấp
nhất
nhất
29
6
1
61
0
-
107
9
12
3
21
2
22
-
-
Tuyến tiền liệt
190
1
190
Dạ dày
111
2
56
Gan
61
2
30
22
1
-
-
-
65
2
Cổ tử cung
-
Tỷ lệ
1
33
9
Bảng 1.3 Tỉ lệ người mắc bệnh ung thư giữa các nước giàu và nước nghèo.
Nữ giới và nam giới [87]
Nữ giới
Tỷ lệ trên 100,000 (Thế giới)
Ung thư
THẾ GIỚI
Nước phát triển hơn Nước kém phát triển
Vú
43,3
74,1
31,3
tử cung cổ tử cung
14,0
9,9
15,7
Đại trực tràng
14,3
23,6
9,8
phổi
13,6
19,6
11,1
Dạ dày
7,5
6,7
7,8
Corpus tử cung
8,2
14,7
5,5
Buồng trứng
6,1
9,1
5,0
Gan
5,4
2,7
6,6
Nam giới
Tỷ lệ trên 100.000 (Thế giới)
Ung thư
THẾ GIỚI
Nước phát triển hơn
Nước kém phát triển
phổi
34,2
44,7
30,0
Đại trực tràng
20,6
36,6
13,7
Dạ dày
17,4
15,6
18,1
Gan
15,3
8,6
17,8
thực quản
9,0
6,4
10,1
Bàng quang
9,0
16,9
5,3
10
1.3. Các yếu tố nguy cơ
1.3.1. Các yếu tố nguy cơ không phòng ngừa được
Yếu tố gia đình: những người anh,chị, em, con cháu trong gia đình có bố/mẹ
hoặc cả bố và mẹ bị ung thư. Khoảng 5- 10 % số người mắc bệnh UTĐTT do di
truyền gen ung thư (đột biến) có thể gây hội chứng ung thư gia đình và dẫn đến họ
mắc bệnh [90]. Nếu một người có tiền sử gia đình UTĐTT, nguy cơ bị mắc bệnh
tăng gấp đôi nguy cơ trung bình của UTĐTT. Nguy cơ càng tăng hơn nữa nếu
người thân khác cũng đã bị bệnh hoặc nếu người thân đầu tiên được chẩn đoán ở độ
tuổi trẻ hơn [41].
Bệnh đa polyp tuyến gia đình: năm 1951 Gadner E.J đề cập đến tính di
truyền của tình trạng có rất nhiều polyp dầy đặc trong ĐTT, kết hợp với u thần kinh
đệm, nhiễm sắc tố da (với thuật ngữ Bệnh đa polyp tuyến gia đình: Familial
Adenomatous Polypposis- FAP) [84]. Trong một khảo sát tiến hành trên 300 gia
đình, Busey H.J.R khẳng định tình trạng FAP nếu không điều trị bằng cắt toàn bộ
đại tràng thì các polyp sẽ tiến triển thành ung thư trước 40 tuổi. Các biến thể cả FAP
gồm: hội chứng Peutz- Jegher, Turcot, Gardner [48]. Theo một số tài liệu, ở Việt
Nam ước tính khoảng 20- 30% các UTĐTT có yếu tố gia đình. UTĐTT có thể di
truyền đặc biệt nhấn mạnh đến yếu tố sinh học, gen, mối liên quan của chúng đến
các kiểu hình tăng sinh ĐTT. Khoảng 3- 4% các trường hợp UTĐTT bắt nguồn từ
UTĐTT thể không polyp di truyền hoặc hội chúng Lynch. Khoảng 15% UTĐTT do
bệnh đa polyp tuyến gia đình, dưới 15% các bệnh khác gọi là đa polyp tuyến liên
quan đến MUYN, hội chứng đa polyp, đa polyp tăng sản [1, 90].
Các u tuyến lành tính (polyp): UTĐTT phần lớn là ung thư biểu mô tuyến
[9], phát triển từ sự chuyển dạng ác tính của các polyp tuyến . Các polyp có kích
thước hơn 2 cm, chân rộng, không cuống có nguy cơ chuyển dạng ác tính cao [1,
27]. Trong các polyp tuyến thì loại polyp nhung mao có nguy cơ ung thư hóa cao
nhất, từ 25- 40%. Theo nghiên cứu của Lockhard – Mummery J. P theo dõi 203
bệnh nhân bị polyp đại tràng thấy có 157 người bị ung thư và cho rằng sau 20 năm
mà không được điều trị thì polyp sẽ bị ung thư hóa [50].
11
Bệnh đường ruột: Các bệnh viêm đại tràng mãn tính như bệnh viêm loét đại trực
tràng chảy máu: bệnh có nguy cơ ung thư hóa cao chiếm 20- 25% sau thời gian mắc
bệnh 10 năm và tăng cao sau 20 năm. Thể thường gặp là UTĐTT ở nhiều vị trí [50].
Bệnh Crohn làm tăng nguy cơ ung thư ruột non và đại trực tràng ở người trẻ tuổi.
Gen sinh ung thư:Các gen liên quan đến quá trình sinh UTĐTT chia thành
hai nhóm: gen ung thư và gen kháng u [23].
+ Gen sinh ung thư (Oncogenes): là những gen có nhiệm vụ điều khiển sự
phát triển bình thường của tế bào nhưng khi các tế bào này đột biến sẽ dẫn đến tăng
sinh tế bào ruột một cách bất thường và gây ung thư.
Gen K ras nằm trên nhiễm sắc thể 12p
Gen C myc nằm trên nhiễm sắc thể 8q24
Tỷ lệ đột biến gen KRAS là 36,1% , tập trung chủ yếu ở condon 12 (chiếm
72,7% tổng số đột biến). Kết quả phân tích đột biến gen KRAS trên bệnh nhân ung
thư đại trực tràng tại Bệnh Viện Bạch Mai tương tự nghiên cứu khác tại Việt Nam
và trên Thế giới [25, 59].
Đột biến gen là những tổn thương xảy ra sớm nhất trong quá trình tạo polyp
và tăng sinh ung thư, và dưới tác dụng của cơ chế điều hòa gan của các phân tử nội
bào mà biểu hiện thành các thể bệnh khác nhau. Đột biến cũng có thể đã tồn tại
trong cơ thể người bệnh nhưng cũng có thể phát sinh trong quá trình sống dưới tác
động của môi trường, hóa chất độc hại dưới tác động của yếu tố thuận lợi thì các tác
nhân gây đột biến đã được hoạt hóa và tác động trực tiếp lên gen đích để tạo ra các
dạng đột biến khác nhau [1].
+ Gen kháng u (Tumor suppressor genes): Các gen kháng u được biết đến
với chức năng kiểm soát phân bào, ức chế tăng sinh tế bào. Các gen này tham gia
sửa chữa ADN bằng cách ngừng chu kỳ tế bào ở G1/S vµ G2/M, làm tế bào không đi
vào pha S và M, đủ thời gian sửa chữa các ADN tổn thương, giúp tế bào sống sót và
không tiến triển thành ung thư. Khi các gen kháng u tổn thương, chu kỳ tế bào sẽ
hỗn loạn, các ADN bị tổn thương không kháng u tổn thương, chu kỳ tế bào sẽ rối
loạn, các ADN bị tổn thương không được sửa chữa, làm cho tế bào tăng sinh không
kiểm soát được sẽ gây ung thư [10].
12
Gen DCC (Deleted in colon cancer): nằm trên nhiễm sắc thể 18.
Gen APC (Adenomatous Polyposis Coli): nằm trên nhiễm sắc thể 5q21.
Gen P51: nằm trên nhiễm sác thể 17p13.
Gen Nm 23: nằm trên nhiễm sắc thể 17q22.
Tuổi: Nguy cơ gia tăng bệnh ung thư đại trực tràng ở người lớn tuổi. Ung
thư đại trực tràng có thể xảy ra ở người trẻ tuổi và thiếu niên, nhưng hơn 90% ung
thư đại trực tràng xảy ra ở những người hơn 50 tuổi [41]. Tuổi là yếu tố quan trọng
nhất xác định nguy cơ mắc bệnh ung thư, là vấn đề cần khuyến cáo cộng đồng trong
việc khám và sàng lọc ung thư sớm. Đối với hầu hết ung thư loại tế bào biểu mô thì
tỉ lệ mắc mới tăng rõ rệt theo tuổi. Những người trẻ tuổi có thể bị bệnh UTĐTT,
nhưng nguy cơ tăng rõ rệt sau 50 tuổi [5, 14]. Ở Mỹ, UTĐTT là nguyên nhân gây tử
vong đứng hàng thứ ba trong các bệnh ung thư, tỷ lệ tương đương ở hai giới. Năm
2008, người ta ước tính có 148.900 trường hợp mắc mới và khoảng 49.900 người
chết vì bệnh này. Bệnh UTĐTT tăng sau 40 tuổi, tăng dần ở tuổi 40, tăng mạnh sau
tuổi 50, hơn 90% UTĐTT ở độ tuổi trên 50 [49, 61, 64].
1.3.2. Các yếu tố nguy có có thể phòng ngừa được:
Chế độ dinh dưỡng
Chế độ ăn uống ảnh hưởng mạnh mẽ đến nguy cơ UTĐTT, và những thay
đổi thói quen ăn uống có thể làm giảm 70% khả năng ung thư. Chế độ ăn quyết
định thành phần sinh hóa của phân, làm thay đổi môi trường và nhịp độ hoạt động
của niêm mạc ruột, do vậy chế độ ăn là yếu tố nguy cơ quan trọng trong phòng ngừa
UTĐTT. Chế độ ăn nhiều mỡ, ít xơ làm tăng nguy cơ phát triển UTĐTT, do vậy
chất xơ là yếu tố giảm nguy cơ UTĐTT vì chất xơ làm tăng khối lượng phân, dẫn
đến các chất gây ung thư khi ăn vào được pha loãng, bài tiết nhanh làm giảm thời
gian tiếp xúc với niêm mạc ruột. Những thực phẩm lên men có nhiều chất
Bitrosamin và Aflatoxin cũng làm tăng tỷ lệ mắc ung thư. Những nước công nghiệp
phát triển như Nhật Bản, Singapore... tỷ lệ mắc UTĐTT cũng tăng lên rõ rệt nhất
[34].
Một chế độ ăn uống với các loại thịt đỏ (như thịt bò, thịt lợn, thịt cừu, hoặc
gan) và các loại thịt chế biến sẵn có thể làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng.
13
Nấu thịt ở nhiệt độ rất cao (chiên, xào, nướng, hoặc nướng) tạo ra các hóa chất có
thể làm tăng nguy cơ ung thư . Một số loại thịt được nấu ở nhiệt độ cao, dẫn đến
việc sinh ra các amin dị vòng và các hydrocacbon thơm đa vòng, cả hai được cho là
có tính chất gây ung thư [50, 61, 90].
Để phòng ngừa ung thư Tổ chức y tế thế giới (WHO) khuyến cáo:
+ Giảm calo chất béo xuống 25-30%.
+ Đưa hoa quả và ngũ cốc vào bữa ăn hàng ngày.
+ Hạn chế sử dụng thức ăn muối, lên men, hong khói.
+ Hạn chế sử dụng các gia vị phẩm nhuộm, dầu thơm.
+ Hạn chế sử dụng rượu bia.
+ Không sử dụng các sản phẩm gây đột biến gen.
Hút thuốc lá: theo nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế giới WHO, khói thuốc
chứa hơn 4.000 chất hóa học độc hại trong đó có hơn 70 chất là tác nhân gây ung
thư. Các chất độc trong khói thuốc vào đường máu, len lỏi đi vào nhiều cơ quan của
cơ thể, bám vào bề mặt tế bào gây nên viêm nhiễm mãn tính. Các tổ chức bị thương
lâu ngày sẽ làm biến đổi tế bào, gây ra các tế bào ác tính. Người nghiện thuốc lá lâu
dài thì nguy cơ bị UTĐTT cao hơn những người không hút thuốc, tuy nhiên hút
thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư phổi và các ung thư khác hơn là tác
động lâu dài gây UTĐTT [46, 55]. Hút thuốc lá gây ra ung thư phổi đã được chứng
minh, nhưng hút thuốc lá cũng là tác nhân có hại cho ĐTT, có những nghiên cứu
cho thấy có 12% các ca tử vong do UTĐTT là do hút thuốc lá[54].
Uống rượu: Rượu quá mức là một yếu tố nguy cho sự phát triển cũng như
sự tiến triển của các loại ung thư, trong đó có UTĐTT. Khi rượu được tiêu thụ, nó
được chuyển hóa bởi dehydrogenases rượu (ADH) và cytochrome P450 subenzyme
2E1 (CYP2E1), mà chất xúc tác cho quá trình oxy hóa của rượu thành acetaldehyt.
Dehydrogenases rượu (ADH) là một nhóm được xác định rõ các enzym tham gia
vào giải độc nói chung của rượu và được liên kết với một số bệnh ung thư của con
người, bao gồm UTĐTT. Rượu sự trao đổi chất tăng ôxy phản ứng thế hệ, dẫn đến
căng thẳng oxy hóa và tích lũy của ROS tăng cường asen gây ra khối u hình thành
mạch máu trong các tế bào UTĐTT thông qua con đường HIF-1α. Rượu thúc đẩy
14
tiến triển ung thư bằng cách gây biểu hiện gen của quá trình chuyển đổi (EMT) gen
biểu mô-trung mô, như các yếu tố phiên mã Snail, bằng cách tăng thụ thể yếu tố
tăng trưởng biểu bì (EGFR) transactivation và kích hoạt metalloproteinase ma trận
(MMPs) [35, 45, 57]. Hút thuốc lá và uống rượu đều gây hình thành và tăng tốc độ
tăng trưởng của polyp u tuyến, các tổn thương được công nhận là nguy cơ gây ung
thư[35, 45, 57].
Lối sống: Một số yếu tố liên quan đến lối sống có liên quan đến bệnh ung
thư đại trực tràng. Trong thực tế, chế độ ăn uống, cân nặng và tập thể dục là những
yếu tố có liên quan với nhau và với bất kỳ loại ung thư nào trong đó có nguy cơ ung
thư đại trực tràng [82].
UTĐTT có thể phát hiện sớm và điều trị khỏi: UTĐTT là một trong những
ung thư đường tiêu hóa có tiên lượng tốt. Tuy nhiên, nếu được phát hiện muộn thì
cũng giống như tất cả các loại ung thư khác, khả năng điều trị ít hiệu quả. Vì vậy,
cần phát hiện khi ung thư còn ở giai đoạn sớm hoặc các tổn thương tiền ung thư.
Nếu phát hiện UTĐTT ở giai đoạn sớm có nghĩa là khi tế bào ung thư chỉ nằm tại
lớp niêm mạc, thì có thể áp dụng phương pháp nội soi cắt tách dưới niêm mạc
(Endoscopic Submucosal Dissection- ESD ) lấy bỏ toàn bộ vùng ung thư tại lớp
niêm mạc mà vẫn giữ nguyên được ĐTT [16].
Tỷ lệ sống sót sau 5 năm là tỷ lệ phần trăm của những người sống sót ít nhất
là 5 năm sau khi ung thư được tìm thấy. Tỷ lệ sống sót cho bệnh ung thư đại trực
tràng có thể khác nhau dựa trên nhiều yếu tố, đặc biệt là giai đoạn. Tỷ lệ sống sót
sau 5 năm nếu ở giai đoạn sớm là trên 90%; nếu ung thư lan đến hạch bạch huyết
gần đó hoặc cơ quan, tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 71%; nếu ung thư di căn tới phần
xa của cơ thể như di căn vào gan, phổi thì nguy cơ sống sót sau 5 năm là 13% [41].
Một số chất khác như các vitamin A, D, E, Calcium và thuốc Aspirin có tác
dụng làm giảm nguy cơ UTĐTT. Việc dùng kháng sinh đường ruột kéo dài, làm
loạn khuẩn đường ruột là tác nhân làm tăng nguy cơ UTĐTT [47, 69, 82].
Trọng lượng cơ thể: Béo phì có liên quan với tăng nguy cơ u tuyến đại trực
tràng (tăng trưởng hoặc polyp có thể trở thành ung thư) nhưng giảm cân có thể làm
giảm nguy cơ. Thừa cân hoặc béo phì được cho là có ảnh hưởng đến nồng độ