Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Một số yếu tố liên quan đến sinh con thứ ba trở lên của các cặp vợ chồng tại 3 xã miền núi huyện phong điền tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO- BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN VĂN CƢƠNG

MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SINH CON THỨ
BA TRỞ LÊN CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG TẠI 3 XÃ
MIỀN NÚI HUYỆN PHONG ĐIỀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ: 60.72.03.01

Hà Nội – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO- BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN VĂN CƢƠNG

MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SINH CON
THỨ BA TRỞ LÊN CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG TẠI
3 XÃ MIỀN NÚI HUYỆN PHONG ĐIỀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ, NĂM 2015
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ: 60.72.03.01

Ts. Nguyễn Văn Nghị

Hà Nội – 2015




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn thuộc chƣơng trình đào tạo Thạc sỹ Y tế
Công cộng, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của giảng viên, gia đình và ngƣời
thân.
Để đạt đƣợc kết quả hôm nay, trƣớc tiên tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến ngƣời thầy của tôi Tiến sĩ Nguyễn Văn Nghị đã tận tình hƣớng
dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Y tế Công Cộng,
phòng Đào tạo sau đại học, các thầy cô trong trƣờng Đại học Y tế công cộng đã có
nhiều công sức đào tạo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế, Trung tâm
Truyền thông Giáo dục sức khỏe tỉnh, Trung tâm DS – KHHGĐ huyện Phong Điền
và một số đơn vị y tế liên quan đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc học tập và hoàn thành
luận văn.
Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân trong gia
đình, đồng nghiệp và bạn bè, những ngƣời đã chia sẻ và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập.

Nguyễn Văn Cƣơng


i

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.....................................................................................iv
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................. vii

ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...............................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................4
1.1. Tình trạng gia tăng dân số và một số nguy cơ..........................................................4
1.1.1. Tình trạng gia tăng dân số trên thế giới ................................................................. 4
1.1.2. Tình trạng gia tăng dân số tại Việt Nam ................................................................ 5
1.2. Tình hình sinh con thứ 3 trở lên tại Việt Nam và các yếu tố ảnh hƣởng ..............7
1.2.1. Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên tại Việt Nam ................................................. 7
1.2.2.Các yếu tố ảnh hƣởng đến tình trạng sinh con thứ 3 trở lên tại Việt Nam ......... 8
1.2.2.4. Các yếu tố dịch vụ dân số kế hoạch hóa gia đình............................................ 13
1.3. Tình hình sinh con thứ 3 trở lên tại huyện Phong Điền và tỉnh Thừa Thiên Huế ... 15
1.3.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 15
1.3.2.Tình hình thực hiện công tácDS-KHHGĐ tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2014.... 16
1.3.3. Tình hình thực hiện công tác DS-KHHGĐ của Huyện Phong Điền................ 18
1.3.4. Tình hình thực hiện công tác DS-KHHGĐ của 3 xã miền núi huyện Phong
Điền ..................................................................................................................................... 20
1.3.5. Khung lý thuyết các yếu tố liên quan đến việc sinh con thứ 3 trở lên tại 3 xã
miền núi huyện Phong Điền, năm 2015.......................................................................... 21
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................23
2.1.Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................23
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...........................................................................23
2.3. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................................23
2.4. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu .........................................................................23
2.4.1.Cỡ mẫu ...................................................................................................................... 23


ii

2.5. Phƣơng pháp thu thập thông tin ...............................................................................24
2.6. Biến số nghiên cứu.....................................................................................................25

2.7. Phƣơng pháp phân tích số liệu .................................................................................30
2.8. Đạo đức nghiên cứu ...................................................................................................31
2.9. Hạn chế nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục .............................................31
2.9.1.Hạn chế của nghiên cứu .......................................................................................... 31
2.9.2. Khó khăn, sai số ...................................................................................................... 32
2.9.3. Các biện pháp khắc phục khó khăn và hạn chế sai số........................................ 32
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................34
3.1.Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ...............................................................34
3.1.1. Thông tin nhân khẩu học của đối tƣợng nghiên cứu ..........................................34
3.1.2. Tiếp cận thông tin và sử dụng dịch vụ DS-KHHGĐ của ĐTNC .....................37
3.1.3. Nguồn phổ biến về chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình cho ĐTNC.......38
3.2. Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên .............................................................................38
3.3. Lý do sinh con thứ 3 trở lên của các cặp vợ chồng ...............................................43
3.4. Một số yếu tố liên quan đến việc sinh con thứ 3 trở lên tại 3 xã miền núi huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ..................................................................................45
3.4.1. Các yếu tố cá nhân ..................................................................................................45
3.4.2. Các yếu tố quan niệm, tâm lý ngƣời chồng và gia đình.....................................48
3.4.4. Mối liên quan giữa chính sách dân số và việc sinh con thứ 3 trở lên ..............51
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ...............................................................................................54
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................................65
KHUYẾN NGHỊ ...............................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................69
Phụ lục 1: PHIẾU KHẢO SÁT CÁC CẶP VỢ CHỒNG SINH CON.......................75
THỨ 3 TRỞ LÊN ..............................................................................................................75


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BPTTHĐ:


Biện pháp tránh thai hiện đại

CBCNVC:

Cán bộ công nhân viên chức

CTV

Cộng tác viên

ĐTNC

Đối tƣợng nghiên cứu

DS - KHHGĐ:

Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

PTTH

Phổ thông trung học

SKSS

Sức khỏe sinh sản

UBND

Ủỷ ban nhân dân


YNTK

Ý nghĩa thống kê


iv

DANH MỤC CÁC B ẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ 3 trở lên chia theo thành thị/nông
thôn, thời kỳ 2006 – 2013................................................................................................... 8
Bảng1.2: Tình hình thực hiện công tác DS-KHHGĐ từ năm 2010 – 2014 tỉnh Thừa
Thiên Huế…………………………………………………………………………..17
Bảng 3.1.3. Xu hƣớng biến động sinh con thứ 3 tại 3 xã miền núi của huyện Phong
Điền . ................................................................................................................................... 19
Bảng 3.1: Đặc điểm chung về ĐTNC ............................................................................. 34
Bảng 3.2: Đối tƣợng nhận thông tin về dịch vụ DSKHHGĐ từ các kênh .................37
Bảng 3.3:Nguồn phổ biến thông tin liên quan tới chính sách DSKHHGĐ cho
ĐTNC .................................................................................................................................. 38
Bảng 3.4: Số con hiện tại đang sống ............................................................................... 39
Bảng 3.5:Phân bố tuổi sinh con thứ 3 trở lên của ngƣời mẹ ........................................ 39
Bảng 3.6: Giới tính của các con hiện tại đang sống ...................................................... 40
Bảng 3.7: Phân bố giới tính của trẻ trong những lần sinh con trƣớc .......................... 40
Bảng 3.8: Tình trạng sức khỏe của các con hiện tại...................................................... 41
Bảng 3.9: Tình trạng học hành của các con hiện tại ..................................................... 42
Bảng 3.10: Tình trạng sinh con ngoài ý muốn ............................................................... 42
Bảng 3.11: Lý do sinh con thứ 3 trở lên của các cặp vợ chồng ................................... 43
Bảng 3.12: Ngƣời quyết định chính trong việc sinh con thứ 3 trở lên ....................... 43
Bảng 3.13: Đối tƣợng gây áp lực trong việc sinh con thứ 3 trở lên ............................ 44
Bảng 3.14: Các BPTTHĐ sử dụng trƣớc lần sinh con thứ 3 trở lên ........................... 44

Bảng 3.15: Biện pháp tránh thai đối tƣợng sử dụng thất bại trong lần sinh con thứ 3
trở lên .................................................................................................................................. 45
Bảng 3.16: Mối liên quan giữa một số yếu tố từ cá nhân và việc sinh con thứ 3 trở
lên ........................................................................................................................................ 45
Bảng 3.17: Mối liên quan giữa yếu tố ngƣời chồng và việc sinh con thứ 3 trở lên .. 48
Bảng 3.18: Mối liên quan giữa một số yếu tố gia đình, cộng đồng ............................ 49
và việc sinh con thứ 3 trở lên ........................................................................................... 49


v

Bảng 3.19: Mối liên quan giữa tiếp cận dịch vụ DS – KHHGĐ và việc sinh con thứ
3 trở lên ............................................................................................................................... 50
Bảng 3.20: Mối liên quan giữa chính sách dân số và việc sinh con thứ 3 trở lên ..... 51
Bảng 3.21: Mô hình hồi quy logic dự đoán mối liên quan đến hành vi sinh con thứ
3 trở lên ............................................................................................................................... 52


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Dự báo dân số thế giới năm 2050 .................................................................... 4
Hình 1.2. Dự báo dân số Việt Nam giai đoạn 2009 - 2049 ............................................ 6
Hình 1.3: Bản đồ địa lý huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ............................. 16


vii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tình trạng sinh con thứ 3 trở lên là một trong những thách thức đối với công

tác Dân số Kế hoạch hóa gia đình (DS – KHHGĐ) trong chính sách giảm sinh ở
nƣớc ta. Theo báo cáo của trung tâm DS – KHHGĐ huyện Phong Điền 3 xã miền
núi có tỷ lệ sinh con thứ 3 cao hơn từ 5-10% so với toàn quốc (14,2%)[34]. Để tìm
hiểu những nguyên nhân nào tác động đến việc sinh con thứ 3 trở lên tại đây chúng
tôi tiến hành nghiên cứu “Một số yếu tố liên quan đến sinh con thứ ba trở lên của
các cặp vợ chồng tại 3 xã miền núi huyện Phong Điền – tỉnh Thừa Thiên Huế,
năm 2015”.
Nghiên cứu triển khai từ tháng 11/2014 đến 05/2015, tại 3 xã miền núi huyện
Phong Điền. Với thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích với 70 ngƣời
ngƣời mẹ sinh con thứ 3 trở lên trong năm 2014 và 105 ngƣời mẹ có 2 con và chỉ
mong muốn sinh 2 con. Các đối tƣợng tham gia nghiên cứu đƣợc phỏng vấn trực
tiếp bằng bộ câu hỏi đƣợc thiết kế sẵn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (YNTK)
giữa một số yếu tố nguy cơ và khả năng sinh con thứ 3 trở lên cụ thể là: trình độ học
vấn của ngƣời mẹ dƣới trung học phổ thông(OR =7,7), độ tuổi kết hôn của ngƣời
mẹ trƣớc 25 tuổi (OR=6,21),ngƣời mẹ có con một bề (OR=2,22), ngƣời mẹ không
biết tình hình xử phạt khi sinh con thứ 3 trở lên (OR=10,94), trình độ học vấn của
ngƣời chồng thấp (OR=3,03),việc tiếp cận dịch vụ dân số kế hoạch hóa gia đình
(DS-KHHGĐ) của ngƣời mẹ (OR=3,33). Nghiên cứu cho thấy vợ, chồng hoặc cả
hai là đảng viên là yếu tố bảo vệ làm giảm nguy cơ sinh con thứ 3.
Nghiên cứu đƣa ra một số khuyến nghị cho chính quyền địa phƣơng, tăng
cƣờng công tác truyền thông thay đổi hành vi và lựa chọn hình thức, nội dung phù
hợp với các nhóm đối tƣợng, chấp nhận quy mô gia đình ít con, tăng tỷ lệ sử dụng
biện pháp tránh thai hiện đại để giảm thiểu tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Dân số thế giới hiện nay là hơn 7 tỷ ngƣời, dân số tăng nhanh gây ra những

khó khăn lớn trong việc bảo vệ môi trƣờng, chất lƣợng dân số, tình trạng nghèo đói
và sự phát triển chung của nhiều quốc gia [51]. Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm
đến công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, xem công tác này là một bộ phận
quan trọng của chiến lƣợc phát triển đất nƣớc, là một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu ở nƣớc ta, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lƣợng cuộc sống của
mỗi ngƣời dân, mỗi gia đình và toàn xã hội.
Việt Nam là một trong những quốc gia sớm thực hiện công tác DS-KHHGĐ.
Năm 1961, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 216/CP, đây là văn bản pháp quy
đầu tiên của Việt Nam về công tác DS-KHHGĐ và mang đậm tính nhân văn “ Vì
sức khoẻ của ngƣời mẹ, vì hạnh phúc hoà thuận của gia đình và để cho việc nuôi
dạy con cái đƣợc chu đáo, việc sinh đẻ của nhân dân cần đƣợc hƣớng dẫn một cách
thích hợp”. Để kỷ niệm và đánh dấu sự kiện này, ngày 19/5/1997, Thủ tƣớng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 326, lấy ngày 26/12 hàng năm làm Ngày Dân số
Việt Nam [10].
Theo tổng điều tra dân số và nhà ở 01/04/2009, Việt Nam có 85 .847 triệu
ngƣời, tăng 9.522 triệu so với tổng điều tra dân số 01/04/1999 [3 3]. Ngày 1/11/2013
Việt Nam đón chào công dân thứ 90 triệu ngƣời. Số dân tăng thêm hằng năm của
nƣớc ta từ mức 0,9-1,2 triệu ngƣời. Chƣơng trình dân số Việt Nam đã có bƣớc
ngoặt quan trọng, chuyển hƣớng từ mục tiêu tập trung vào giảm số dân sang chất
lƣợng dân số, từ nội dung KHHGĐ hạn hẹp sang sức khoẻ sinh sản toàn diện hơn
[16].
Việt Nam hiện nay tuy đã đạt mức sinh thay thế, nhƣng một số địa phƣơng
mức sinh có thể tăng trở lại, nguyên nhân là do phong tục tập quán, tƣ tƣởng muốn
có đông con, phải có con trai để nối dõi, trọng nam khinh nữ… còn rất nặng nề của
ngƣời dân trong xã hội; số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tiếp tục tăng nhanh, sẽ đạt
cực đại vào năm 2020-2025; năm 2012 còn 26/63 tỉnh, thành phố chƣa đạt mức sinh
thay thế tập trung vào Tây Nguyên, Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung và Trung


2


du miền núi phía bắc. Điều đáng nói là số phụ nữ sinh con thứ 3 hiện nay không chỉ
có đối tƣợng nông dân mà còn đang tăng ở đối tƣợng công chức nhà nƣớc, lao động
tự do[4], [31].
Ngày 30 tháng 5 năm 2014, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành quyết
định số 28/2014/QĐ-UBND về quy định một số chính sách về dân số và gia đình.
Quyết định này quy định về số con của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân; chính sách
khuyến khích đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức cá nhân thực hiện chính sách dân số
và kế hoạch hóa gia đình; xử lý vi phạm chính sách dân số và biện pháp đẩy mạnh
công tác dân số kế hoạch hóa gia đình [38].
Theo báo cáo Chi cục Dân số kế hoạch hóa gia đình tỉnh Thừa Thiên Huế
năm 2014, dân số toàn tỉnh 1.140.000 ngƣời. Tổng số trẻ sinh ra 17.632 trẻ, trong
đó 2.732 trẻ là con thứ 3 trở lên. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lêncủa tỉnh năm 2014 là
15,4% còn cao so với cả nƣớc. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của huyện Phong Điền từ
năm 2010 đến nay tuy có giảm qua các năm, nhƣng hiện nay Phong Điền vẫn là một
trong 3 huyện có tỷ lệ sinh con thứ 3 cao nhất tỉnh Thừa Thiên Huế. Đặc biệt các xã
ở vùng núi huyện Phong Điền từ năm 2010 đến nay có t ỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
rất cao và có xu hƣớng tăng trở lại, nhƣ Phong Sơn (23,36%), Phong Mỹ (24,67%)
và xã Phong Xuân (24,14%), nếu không có giải pháp kịp thời nhằm khống chế tỷ lệ
sinh con thứ 3 trở lên tại 3 xã miền núi này sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến tình
hình phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng và đặc biệt ảnh hƣởng lớn đến cuộc
sống ngƣời dân nơi đây [36].
Trƣớc thực trạng đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Một số yếu tố
liên quan đến sinh con thứ ba trở lên của các cặp vợ chồng tại 3 xã miền núi
huyện Phong Điền – tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2015
Nghiên cứu nhằm có những bằng chứng khoa học làm cơ sở xây dựng các
chƣơng trình can thiệp để giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tại địa bàn nghiên cứu.


3


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng sinh con thứ 3 trở lên tại 3 xã miền núi huyện Phong
Điền tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2015.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến sinh con thứ 3 trở lên của các cặp vợ
chồng tại 3 xã miền núi huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2015.


4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình trạng gia tăng dân số và một số nguy cơ
1.1.1. Tình trạng gia tăng dân số trên thế giới
Dân số thế giới tính đến ngày 15 tháng 12 năm 2014 hơn 7,2 tỷ ngƣời và tiếp
tục tăng, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển. Trung Quốc là nƣớc đông dân nhất
thế giới với 1,39 tỷ ngƣời, đứng thứ 2 là Ấn Độ với 1,27 tỷ ngƣời, Indonesia là
nƣớc có dân số đứng thứ 4 thế giới và đứng đầu các nƣớc ở khu vực Đông Nam Á
với hơn 254 triệu ngƣời. Dân số thế giới đạt mốc 6 tỷ ngƣời vào năm 1999, 7 tỷ
ngƣời năm 2011 và dự đoán mùa xuân năm 2024 dân số thế giới đạt mốc 8 tỷ
ngƣời, năm 2050 con số này lên đến 9,5 tỷ ngƣời [51].
9.5
Dân số thế giới( tỉ)

8
7

6
5
4
3
2


1

1804

1927

1960

1974

1987

1999

2011

2024

2050

Nguồn: o
Hình 1.1: Dự báo dân số thế giới năm 2050
Dân số thế giới đang gia tăng với tỷ lệ trung bình là 1,2%/năm; tức cứ 1 giây
lại có 4,4 em bé chào đời; tăng 78 triệu ngƣời hàng năm; bình quân cứ 13 năm dân
số thế giới đã tăng thêm 1 tỷ ngƣời. Tốc độ tăng dân số sẽ giảm xuống còn 0,5%
năm 2050. Khi đó, Ấn Độ sẽ vƣợt Trung Quốc trở thành nƣớc đông dân nhất thế
giới [24].
Theo UNFA, các chỉ báo về nhân khẩu học năm 2012, dân số Thế giới là
7,052 tỷ ngƣời, thì các vùng kém phát triển chiếm 5.8076 tỷ ngƣời. Tỷ lệ tăng dân

số trung bình hàng năm giữa vùng phát triển là 0,3% trong khi đó tỷ lệ này ở các


5

vùng kém phát triển là 1,3%. Tỷ suất sinh/phụ nữ từ năm 2010 – 2015 ở các nƣớc
phát triển là 2 và ở các nƣớc kém phát triển là 3. Những thay đổi về tỷ lệ sinh trong
vòng vài thập kỷ tiếp theo có thể gây hậu quả lớn về quy mô, cấu trúc và phân bổ
dân số trong thời gian dài hạn [14].
Theo báo cáo Triển vọng dân số thế giới năm 2012, dân số tại khu vực phát
triển sẽ giữ ở mức không thay đổi vào khoảng 1,3 tỷ ngƣời từ nay cho tới 2050.
Dân số của châu Âu đƣợc dự báo giảm khoảng 700 triệu dân vào năm 2050 thì
tại 49 nƣớc kém phát triển dự báo sẽ có quy mô tăng gấp đôi ở mức 900 triệu ngƣời
vào năm 2013 lên 1,8 tỷ ngƣời vào năm 2050 [27], [46]. Khu vực dân số tăng nhanh
nhất thế giới là Châu Phi kho ảng 1 tỷ ngƣời (2011). Dân số Châu Á và Châu Mỹ La
Tinh cũng đƣợc dự báo sẽ tăng thêm khoảng 25% trong 50 năm tới [24].
Trong số bốn yếu tố tác động đến tốc độ tăng dân số là mức sinh, mức chết,
di dân và cơ cấu dân số trẻ thì cơ cấu dân số trẻ có ảnh hƣởng lớn nhất. Theo Ngân
hàng Thế giới, quy mô dân số ở các nƣớc đang phát triển năm 2010 sẽ tăng 1,81 lần
so với năm 2000 thì phần tăng do cơ cấu dân số trẻ là 1,39 lần, do mức chết giảm là
1,15 lần và do mức sinh là 1,13 lần. Với cơ cấu dân số trẻ – tỷ lệ phụ nữ dƣới 30
tuổi theo Tổng điều tra dân số 1999 chiếm gần 59,6% dân số nữ, đúng bằng trung
bình của các nƣớc đang phát triển năm 2000 (59,3%), dân số Việt Nam sẽ vẫn tiếp
tục tăng trong nhiều năm nữa trƣớc khi đạt đến quy mô dân số ổn định [20].
1.1.2. Tình trạng gia tăng dân số tại Việt Nam
Sự thay đổi dân số bất bình thƣờng của Việt Nam đã diễn ra trong vòng 30
năm từ 1921 đến 1951, tỷ lệ tăng bình quân hàng năm 1,9% trong thời kỳ 1921 –
1926 đã giảm xuống còn 0,7% thời kỳ 1926 – 1931. Thời kỳ 1954 – 1960 sau khi
miền Bắc đƣợc giải phóng nền kinh tế đƣợc phục hồi và phát triển, quy luật dân số
tăng đã làm cho dân số tăng với tốc độ kỷ lục, tới 3,9%/năm.

Những năm gần đây, 1976 – 1979, tốc độ phát triển dân số giảm nhanh do
tác động của giảm tỷ suất sinh. Trong 10 năm kể từ 1979 – 1989, tỷ lệ tăng dân số
bình quân cả nƣớc ở mức 2,1%. Từ 1989 – 1992, tỷ lệ sinh có giảm nhƣng chậm.
Trong khi tỷ lệ sinh còn cao, tỷ lệ chết giảm đáng kể nên tỷ lệ tăng dân số tự nhiên


6

của dân số trong những năm sau tổng điều tra dân số 1989 vẫn còn ở mức cao,
ngoài ra còn có tác động của yếu tố di dân từ nƣớc ngoài về[7].
Dân số Việt Nam triệu ngƣời
120

100

85.8

90.7

95.4

99.5

102.7

105.1 106.9

108.1

108.7


Năm
2044

Năm
2049

80
60
40
20
0
Năm
2009

Năm
2014

Năm
2019

Năm
2024

Năm
2029

Năm
2034


Năm
2039

Nguồn:Tổng cục Thống kê(2011), Dự báo dân số Việt Nam giai đoạn 2009 - 2049
Hình 1.2. Dự báo dân số Việt Nam giai đoạn 2009 - 2049
Theo báo cáo của Tổng cục Dân số và KHHGĐ, dân số Việt Nam năm 2000
là 77,6 triệu ngƣời, tăng lên 82,4 triệu ngƣời vào năm 2005 và 86,92 triệu ngƣời vào
năm 2010, đạt mục tiêu Chiến lƣợc đề ra là dƣới 89 triệu ngƣời. Trong 10 năm
(2001-2010), dân số đó tăng thêm 11,2 triệu ngƣời. Tỷ lệ phát triển dân số từ 1,28%
(2001) xuống 1,17% (2005) và đ ạt 1,05% năm 2010, vƣợt mục tiêu đề ra là 1,1%
vào năm 2010. Từ năm 2000 đến nay, mức sinh giảm chậm và có sự dao động “lên
xuống” qua các năm [32].
Ngày 1/4/2013 dân số Việt Nam ƣớc tính là 89,5 triệu ngƣời (tăng
952.131ngƣời so với 1/4/2012) trong đó có 45.215.396 ngƣời nữ, theo xếp hạng dân
số Việt Nam đứng thƣ́ 13 trên thế giới và đang đứng thứ 8 trong khu vực Châu Á.
Trong đó, dân số thành thị là 28,9 triệu ngƣời, chiếm 32,3%; dân số nông thôn là
60,6 triệu ngƣời, chiếm 67,7%. Với 20,4 triệu ngƣời, Đồng bằng sông Hồng là vùng
có quy mô dân số lớn nhất, chiếm 22,8%, tiếp đến là Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung (19,3 triệu ngƣời) chiếm 21,5%, Tây Nguyên là vùng có số dân ít nhất


7

(5,5 triệu ngƣời) chỉ chiếm 6,1% dân số cả nƣớc. Dân số Việt Nam vẫn tiếp tục có
xu hƣớng gia tăng. Tổng tỷ suất sinh năm 2013 đạt 2,1 con/phụ nữ, tăng so với mức
2,05 con/phụ nữ của năm 2012. Tỷ suất sinh thô đạt 17 trẻ sinh ra sống trên 1000
ngƣời dân. Tỷ số giới tính của trẻ em là 113,8 bé trai/100 bé gái, tăng so với mức
112,3 bé trai/100 bé gái của năm 2012. Tỷ suất chết thô năm 2013 là 7,1‰; tỷ suất
chết của trẻ em dƣới 1 tuổi là 15,3‰; tỷ suất chết của trẻ em dƣới 5 tuổi là 23,1‰
[34].

Với quy mô dân số hơn 90 triệu ngƣời và duy trì mức sinh thay thế (mỗi phụ
nữ sinh từ 2-2,1 con), mỗi năm dân số Việt Nam tăng hơn 1 triệu ngƣời và sẽ đạt
quy mô dân số cực đại vào năm 2050 với khoảng 110 triệu dân, trong đó dân số già
trên 65 tuổi chiếm 18%. Đây là cơ cấu dân số này là mong muốn của nhiều nƣớc,
đảm bảo hài hòa giữa các lứa tuổi và sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nƣớc. Hiện
nay, dân số Việt Nam đang đứng thứ 14 trên thế giới cũng sẽ là áp lực rất lớn trong
việc bảo vệ môi trƣờng cũng nhƣ các chính sách an sinh xã hội [16],[21],[49].
1.2. Tình hình sinh con thứ 3 trở lên tại Việt Nam và các yếu tố ảnh hƣởng
1.2.1. Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên tại Việt Nam
Tình hình sinh con thứ 3 trở lên tại Việt Nam đang trở thành mối quan tâm
củaĐảng và nhà nƣớc ta. Sinh con thứ 3 trở lên hiện không chỉ tồn tại ở nông thôn
mà còn là vấn đề của các thành phố lớn, không chỉ ở bộ phận có trình độ hiểu biết
thấp mà còn ở cả những ngƣời có trình độ học vấn cao, cán bộ, đảng viên. Tỷ lệ phụ
nữ sinh con thứ ba trở lên biểu thị số phụ nữ có sinh con thứ ba trở lên trong 12
tháng trƣớc điều tra trên 100 phụ nữ sinh con trong thời kỳ đó.
Bảng 1.1 trình bày tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ ba trở lên ở Việt
Nam từ năm 2006 đến 2013 chia theo thành thị và nông thôn. Số liệu cho thấy,
trong thời gian qua, tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba trở lên trong cả nƣớc giảm dần qua
các năm, từ 18,5% năm 2006 xuống 14,2% năm 2012, tuy nhiên năm 2013 tỷ lệ này
có xu hƣớng tăng nhẹ 14,3% [34].


8

Bảng 1.1: Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ 3 trở lên chia theo thành
thị/nông thôn, thời kỳ 2006 – 2013
Nơi cƣ trú

2006 2007 2008 2009 2010


2011 2012 2013

Toàn quốc

18,5

16,7

16,9

16,1

15,1

14,7

14,2

14,3

Thành thị

10,0

9,0

9,7

9,3


9,5

9,8

9,6

9,9

Nông thôn

21,4

19,3

19,6

18,9

17,1

16,5

16,3

16,4

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2013), Điều tra biến động dân số - KHHGĐ 1/4/2013.
Trong những năm qua, tỷ lệ sinh con thứ ba của phụ nữ thành thị thay đổi
không đáng kể trong khi tỷ lệ này của phụ nữ nông thôn giảm mạnh. Tỷ lệ phụ nữ
15-49 tuổi sinh con thứ ba trở lên cao nhất ở Tây Nguyên (24,0%), tiếp theo là Bắc

Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (18,0%). Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông
Cửu Long là hai vùng có tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ ba trở lên trên thấp
nhất, khoảng 11%. Tây Nguyên là nơi sinh sống của các dân tộc ít ngƣời, việc tiếp
cận các phƣơng tiện tránh thai cũng nhƣ phƣơng tiện truyền thông về kế hoạch hóa
gia đình có hạn chế nên đây cũng có thể là một trong những nguyên nhân khiến tỷ
lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ ba trở lên của vùng này cao nhất nƣớc [34].
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sinh con thứ 3 trở lên tại Việt Nam
1.2.2.1. Các yếu tố cá nhân người vợ
a. Trình độ học vấn:
Giữa trình độ học vấn và tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba trở lên có mối quan hệ
tỷ lệ nghịch: trình độ học vấn càng cao, tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba trở lên càng
thấp. Tỷ lệ phần trăm phụ nữ sinh con thứ ba trở lên trong năm của những phụ nữ
chƣa đi học tới 45,4%, giảm dần xuống còn 27,4% đối với phụ nữ chƣa tốt nghiệp
tiểu học, 21,1% đối với phụ nữ tốt nghiệp tiểu học, 16,2% đối với phụ nữ tốt nghiệp
trung học cơ sở và chỉ còn 5,7% đối với phụ nữ có trình độ học vấn từ trung học
phổ thông trở lên [34].
Trong những năm 2000, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trình độ học vấn có
ảnh hƣởng lớn đến sinh con thứ 3 trở lên. Trình độ học vấn càng thấp thì tỷ lệ sinh
con thứ 3 trở lên càng cao. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có sự hiểu biết về xã hội còn


9

hạn chế và tập trung cao nhất ở những bà mẹ có trình độ dƣới tiểu học
[15],[17],[19]. Đến sau những năm 2010, những nghiên cứu về tình trạng sinh con
thứ 3 trở lên của các tác giả Nguyễn Thế Hùng tại tỉnh Quảng Trị, Nguyễn Ngọc
Nha tại Phú Yên, Lang Đình Bính t ại tỉnh Bình Định đã cùng nhận định nhƣng tình
trạng sinh con thứ 3 trở lên ở những bà mẹ có học vấn thấp vẫn chiếm tỷ lệ cao. Dù
đã sau hơn 10 năm nhƣng tỷ lệ này vẫn tập trung chủ yếu ở nhóm bà mẹ có trình độ
học vấn dƣới Tiểu học [3],[18],[22]

b. Yếu tố tâm lý mong muốn sinh con trai
Tại Việt Nam, yếu tố tâm lý có ảnh hƣởng sâu sắc đến hành vi sinh con thứ 3
trở lên. Yếu tố tâm lý là lý dó những gia đình quyết định sinh thêm con, những yếu
tố tâm lý này đã tồn tại trong tâm thức nhiều ngƣời Việt Nam từ lâu, với tƣ tƣởng
trọng nam khinh nữ, muốn có con trai để nối dõi tông đƣờng, tâm lý thích đông con
hơn đông của, để có thêm lao động hay về già có nơi nƣơng tựa [19]. Tƣ tƣởng
trọng nam khinh nữ là yếu tố hàng đầu ảnh hƣởng tới mong muốn sinh con trai.
Nghiên cứu của Ph. Kamala Devi năm 2013 tại vùng biên giới đông bắc Ấn Độ và
nghiên cứu của Tongkholal Baite, L. Tombi Singh (2013) cũng cho kết quả mong
muốn sinh con trai là nguyên nhân dẫn đến việc sinh con thứ 3 tại nơi đây [42],
[44]. Nghiên cứu của Sharat Singh N (2011) cho rằng nguyên nhân dẫn đến sinh con
thứ 3 là do mong muốn sinh con trai của các cặp vợ chồng ở Ấn Độ [48].
Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, từ thành thị cho đến vùng nông
thôn, miền núi thì lý do sinh thêm con vì muốn có con trai để nối dõi tông đƣờng.
Tại Bắc Ninh 44% ngƣời chồng cho biết lý do sinh thêm con là vì muốn có con trai
để nối dõi tông đƣờng. Tại các tỉnh miền Trung tâm lý của những ngƣời có sinh con
thứ 3 trở lên mong muốn nhất thiết phải có con trai cao nhất chiếm 89% tại huyện
Triệu Phong tỉnh Quảng Trị và tại Đông Hòa, Phú Yên là 54%. Tại Thừa Thiên Huế
tác giả Ngô Văn Vinh cũng cho thấy, 41,1% bà mẹ muốn có con trai nối dõi
[17],[18],[22],[41].
c. Tâm lý mong muốn có nhiều con, đủ trai đủ gái
Bên cạnh các quan niệm thích có con trai, thích có nhiều con vẫn tồn tại
trong suy nghĩ của các cặp vợ chồng, có cả trai lẫn gái, chọn "năm đẹp" để sinh


10

thêm con, sinh con hợp tuổi cha mẹ… cũng làm tăng thêm việc sinh con thứ 3 trở
lên [4],[43]. Tại Hà Nội, có 5,9% số ngƣời vợ đƣa ra lý do sinh con thứ 3 trở lên vì
đó là năm đẹp để sinh con [26].

d. Điều kiện mức sống:
Điều kiện mức sống có ảnh hƣởng lớn đến việc sinh con thứ 3 trở lên, nhiều
gia đình có điều kiện nuôi con, kinh tế khá giả mặc dù đã có 2 con, đủ trai đủ gái
nhƣng vẫn mong muốn sinh nhiều con. Theo Nguyễn Thị Hà, tại Bắc Giang, có
6,3% gia đình có điều kiện nuôi con nên đã đẻ thêm mặc dù đã có cả trai và gái[15].
Tại Hà Nội, hầu hết các gia đình sinh con thứ 3 trở lên đều có kinh tế khá giả [33].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thu cho thấy, lý do chính của các gia đình sinh con
thứ 3 trở lên trong nghiên cứu là do kinh tế khá giả (46,4% cặp vợ chồng lựa chọn)
[28]. Nghiên cứu Ngô Văn Vinh tại huyện Hƣơng Trà tỉnh Thừa Thiên Huế (2008)
lại cho thấy tỷ lệ sinh con 3 trở lên giữa các nhóm đối tƣợng có kinh tế giàu chiếm
23,9% [41].Nghiên cứu của Vũ Ngọc Dũng (năm 2011), 92,48% ĐTNC có sinh con
thứ 3 trở lên có thu nhập nghèo và trung bình [12]. Kết quả này tƣơng tự với nghiên
cứu của Nguyễn Ngọc Nha tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên thuộc diện hộ nghèo, cận
nghèo chiếm tỷ lệ 57,55% [22].
Nhƣ vậy, xu thế sinh con hiện nay xuất hiện ở hai nhóm, nhóm kinh tế không
khá giả mong muốn sinh nhiều con với quan niệm “trời sinh voi sinh cỏ”, thì nhóm
còn lại cho rằng mình có kinh tế, sinh nhiều con vẫn đảm bảo đƣợc chất lƣợng cuộc
sống cho con. Sự khác biệt quan niệm này tập trung ở nhóm gia đình khá giả ở vùng
đồng bằng, thành thị và một nhóm gia đình khó khăn ở vùng miền núi, vùng sâu,
vùng xa.
e. Yếu tố nghề nghiệp
Sự phân bố tỷ lệ những ngƣời sinh con thứ 3 trở lêntheo nghề nghiệp có sự
khác nhau tùy theo đặc điểm vùng miền [4]. Nghiên cứu của Nguyễn Thế Hùng có
đến 63,3% nghề nghiệp làm ruộng, 20,8% là ngƣ nghiệp, 5,8% cán bộ công chức.
Kết quả của Nguyễn Ngọc Nha cho thấy có đến 57,55% ĐTNC sinh con thứ 3 trở
lên là ngƣ nghiệp, 18,87% là nghề nông, 6,6% là cán bộ công nhân viên chức [22].
Nghiên cứu của Lang Đình Bính có đến 99,5% ĐTNC là nghề nông [3].


11


Tại Hà Nội, nghề nghiệp chủ yếu của những ngƣời chồng sinh con thứ 3 trở
lênlà buôn bán (42,9%), 27,1% là CBCN, 10% thất nghiệp và 6% làm nông nghiệp.
Tỷ lệ này ở ngƣời vợ 40% ở nhà làm nội trợ, 32,9% buôn bán, 17,1% là CBCN và
10% làm nông nghiệp. Trong đó, có tổng số 34,3% hộ gia đình có vợ hoặc chồng
hoặc cả hai ngƣời là CBCN; 18,6% hộ gia đình có vợ hoặc chồng hoặc cả hai ngƣời
là Đảng viên [26].
f. Yếu tố văn hóa vùng miền
Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở các dân tộc cũng
khác nhau rõ rệt. Tỷ lệ sinh con thứ 3 cao tập trung chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, ở
vùng núi và Tây Nguyên. Nghiên cứu của Vũ Ngọc Dũng chỉ ra dân tộc Ba na có tỷ
lệ sinh con thứ 3 trở lên cao nhất 49,5%, dân tộc Ê đê 43,44% và dân tộc Tày 38%
[12].
Tuy vậy, trong điều kiện của nƣớc ta hiện nay, việc gia tăng dân số đang đặt
ra những khó khăn, thách thức trƣớc mắt nhƣ: thiếu việc làm, thất nghiệp, học vấn
của dân cƣ thấp, tật tăng, bất bình đẳng giới.... đang là những rào cản hạn chế nâng
cao mức sống của ngƣời dân. Do đó, chính sách c ủa Nhà nƣớc cần có biện pháp hạn
chế, giảm và ổn định mức sinh ở mức độ thấp nhằm nâng cao mức sống dân cƣ ở
Việt Nam cần đƣợc quán triệt và xuyên suốt trong tiến trình phát triển kinh tế xã
hội.
g.Yếu tố tôn giáo tín ngưỡng
Tôn giáo tín ngƣỡng cũng là một nhân tố có ảnh hƣởng đến mức sinh, mức
độ ảnh hƣởng này rất khác nhau giữa các tín đồ tôn giáo và không tôn giáo. Nguyên
nhân cơ bản của tình trạng trên xuất phát từ chủ thuyết của các tôn giáo đối với sinh
đẻ, áp dụng các biện pháp tránh thai và nạo phá thai. Ở Việt Nam, pháp luật tôn
trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo của công dân. Tôn giáo là một
đặc trƣng của dân số [30], [45].
Nghiên cứu của Nguyễn Thế Hùng tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của ngƣời
Lƣơng là 55,84%, ngƣời theo đạo Phật là 23,38% và ngƣời theo đạo Công giáo là
20,45% [18]. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Nha tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của

ngƣời theo đạo Công giáo là 34,91%, những ngƣời không có đạo là 32,08% những


12

ngƣời theo đạo Phật và đạo Tin lành là 16,04% [22]. Tuy nhiên theo nghiên cứu của
Lang Đình Bính đã cho thấy tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của ngƣời có tôn giáo là
0,49%, tỷ lệ này ở đối tƣợng không tôn giáo là 99,51%, điều này có thể do ĐTNC
tại đây có tôn giáo chiếm tỷ lệ rất nhỏ [3].
Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ngƣời ra quyết định sinh con thứ 3 trở
lên không phải chủ yếu là ngƣời chồng, bố mẹ chồng mà là ngƣời vợ [35].
1.2.2.2. Yếu tố cá nhân người chồng
Nghề nghiệp ngƣời chồng có tác động đến việc sinh con thứ 3 trở lên. Nhiều
nghiên cứu cho thấy, nhiều phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên có chồng là nghề nông
chiếm 66,6% [18]. Tại Hà Nội, nghề nghiệp chủ yếu của những ngƣời chồng sinh
con thứ 3 trở lên là buôn bán (42,9%) [26].
Bên cạnh đó là yếu tố trình độ học vấn của ngƣời chồng. Theo nghiên cứu
của Nguyễn Thế Hùng năm 2010, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của nhóm đối tƣợng
có chồng học vấn dƣới Trung học cơ sở là là 72,4% [16]. Nguyễn Hải và Lê Cự
Linh tại huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh kết quả tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở những
ngƣời chồng có trình độ học ở bậc trung học phổ thông chiếm đa số trong mẫu
nghiên cứu (60,7%) [17].
Một lý do cũng đƣợc quan tâm là ngƣời chồng là con trƣởng, trƣởng tộc hoặc
con trai duy nhất trong gia đình hay dòng họ.
1.2.2.3. Yếu tố gia đình
Tại Việt Nam, thƣờng có quan niệm “cha mẹ đặt đâu con ngồi đó”, “Giấy
rách phải giữ lấy lề”, “Áo mặc không qua khỏi đầu”… thì ý kiến của ngƣời cha,
ngƣời mẹ thƣờng đƣợc quan trọng. Những ý kiến này có khi là những vấn đề áp đặt
trong một gia đình mà con cái phải làm theo. Điều đó cho thấy các ý kiến mong
muốn có thêm con cháu của ngƣời cha, ngƣời mẹ thƣờng tác động lớn đến quyết

định sinh con của con cái. Bên cạnh đó, những ngƣời xung quanh nhƣ xóm giềng,
bàn bè, đồng nghiệp khi thấy ngƣời ta có đủ trai đủ gái, những dèm pha… cũng ảnh
hƣởng đến việc sinh con thứ 3 trở lên.
Nghiên cứu của Nguyễn Hải và Lê Cự Linh cho thấy, có trên 30% cặp vợ chồng
sinh thêm con thứ 3 trở lên là vì áp lực gia đình và những ngƣời lớn xung quanh [17].


13

Tỷ lệ này tại Bắc Giang chỉ chiếm 1,8% [15]. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ
Thu 21,4% số cặp vợ chồng cho biết họ sinh con thứ 3 trở lên là vì áp lực phải có con
trai từ gia đình và dòng tộc [28].
1.2.2.4. Các yếu tố dịch vụ dân số kế hoạch hóa gia đình
Kết quả cuộc Điều tra biến động dân số và kế hoạch hoá gia đình 1/4/2013
cho thấy, tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại tại thời điểm 1/4/2013 đạt
mức 67%, tăng 0,4% so với kết quả điều tra 1/4/2012[34].
Hiểu biết các BPTTHĐ và nguồn cung cấp là nhân tố quan trọng giúp cho
các cặp vợ chồng quyết định sử dụng BPTTHĐ hay không. Thông tin về BPTTHĐ
đang đƣợc phổ biến ở nƣớc ta nhƣ đình sản, tiêm thuốc tránh thai, bao cao su, vòng
tránh thai và hai biện pháp truyền thống là tính vòng kinh và xuất tinh ngoài âm
đạo.Một thái độ đúng đối với các BPTTHĐ sẽ là điều kiện tiên quyết cho việc sử
dụng biện pháp tranh thai thành công. Thái độ thích hay không thích sử dụng
BPTTHĐ hoặc chỉ quan tâm đến biện pháp tránh thai truyền thống. Nếu việc sử
dụng các biện pháp tránh thai thất bại cộng với không nạo phá thai dẫn đến việc
sinh con ngoài ý muốn và có thể góp phần tăng tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên.
Nghiên cứu của Ngô Văn Vinh (năm 2008) và Nguyễn Ngọc Nha (năm
2010) vẫn còn nhiều bà mẹ không hiểu biết và không sử dụng đúng cách biện pháp
tránh thai dẫn đến vỡ kế hoạch là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ sinh con thứ 3 trở
lên.Điều này cho thấy sự hạn chế của chất lƣợng cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ,
phụ nữ chƣa đƣợc tƣ vấn một cách đầy đủ khi sử dụng BPTTHĐ [41],[22]. Mặt

khác, ở những phụ nữ khi bị vỡ kế hoạch, do không nhận biết, hoặc có nhận biết
nhƣng ngại đến cơ sở dịch vụ hoặc do điều kiện khó khăn không đến đƣợc, họ
thƣờng để đẻ con, do vậy mặc dầu đã có đủ số con theo ý muốn nhƣng họ vẫn đẻ
con thứ ba trở lên. Do đó, c ần đào tạo lại cho nhân viên y tế cung cấp các dịch vụ
DS-KHHGĐ về kiến thức, kỹ năng thực hành và tƣ vấn trƣớc, trong, sau khi cung
cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho khách hàng để tăng hiệu quả sử dụng của các BPTT.
Năm 2011, Nguyễn Thế Hùng đã nghiên c ứu thực trạng sinh con thứ 3 và
các yếu tố liên quan của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại huyện Triệu
Phong, Quảng Trị cho rằng các bà mẹ không sinh con thứ 3 trở lên có sự hiểu biết


14

về BPTTHĐ cao hơn số bà mẹ sinh con thứ 3 trở lên. Tỷ lệ những bà mẹ sinh con
thứ 3 trở lên có thời gian sử dụng BPTTHĐ không liên tục cao hơn những bà mẹ
không sinh con thứ 3 trở lên. Tác giả cũng chỉ ra rằng sử dụng BPTTHĐ làm giảm
nguy cơ sinh con thứ 3 trở lên [18].
Bên cạnh đó những ngƣời phụ nữ có khả năng tiếp cận dịch vụ DS –
KHHGĐ một cách dễ dàng thể hiện vai trò tự quyết định trong việc sinh con thứ 3
trở lên cao hơn so với những ngƣời vợ khó tiếp cận các dịch vụ này.
Nhiều nghiên cứu đã cho rằng mức hiểu biết biện pháp tránh thai của ngƣời
phụ nữ càng thấp thì tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên càng cao. Tuy nhiên những nghiên
cứu này lại chƣa đƣa ra đƣợc chất lƣợng của dịch vụ cũng nhƣ thái độ của cán bộ
làm công tác DS-KHHGĐ ảnh hƣơng nhƣ thế nào đến tỷ lệ sinh con thứ 3 trở
lên[5], [1], [4],[47].
Tuy nhiên hiện nay việc cung cấp các dịch vụ DS-KHHGĐ không phải là
miễn phí vì vậy sẽ khó khăn trong việc sử dụng các BPTTHĐ nhất là những vùng
kinh tế còn khó khăn, ngƣời dân nghèo không đủ tiền mua dịch vụ và thói quen của
ngƣời sử dụng luôn đƣợc miễn phí hoàn toàn. Bên c ạnh đó các BPTTHĐ dành cho
nam giới tỷ lệ sử dụng còn rất thấp [11]. Hiện nay vẫn còn nhiều nam giới không

muốn sử dụng các biện pháp tránh thai, không tạo điều kiện cho ngƣời vợ sử dụng
các biện pháp tránh thai [50]. Nhiều phụ nữ rơi vào tình trạng bị bạo lực gia đình,
cƣỡng bức… và hậu quả của những lần ép buộc tình dục đã làm tăng nguy cơ lây
truyền các qua đƣờng tình dục, HIV/AIDS, mang thai ngoài ý muốn, sẩy thai, đẻ
non, thậm chí vô sinh.
1.2.2.5. Yếu tố chính sách DS- KHHGĐ
Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên ở Châu Á triển khai chƣơng
trình dân số và kế hoạch hóa gia đình.Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 04 về
chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Đồng thời ban hành Pháp lệnh dân số
2008 sửa đổi điều 10 của Pháp lệnh dân số năm 2003.Quyết định số 2013/QĐ-TTg
ngày 14/11/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc dân số và sức
khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020[2],[10], [29], [39],[40].


15

Nghiên cứu Nguyễn Hải (năm 2006) đã chỉ ra rằng có 14,7% ngƣời chồng và
19,9% ngƣời vợ sinh con thứ 3 trở lên là do chính phủ ban hành Pháp lệnh dân số.
Có một số cặp vợ chồng hiểu sai hoặc cố tình không hiểu về Pháp lệnh dân số ,
những gia đình có vợ hoặc chồng có sinh con thứ 3 là đảng viên chiếm tỷ lệ cao
[17],[26].
Theo thống kê của Tổng cục Dân số – Kế hoạch hoá gia đình đầu năm 2008,
đối tƣợng sinh con thứ 3 không chỉ dừng lại ở những hộ nông dân mà gần đây lại có
xu hƣớng xuất hiện ở đối tƣợng Đảng viên, công chức nhà nƣớc, những gia đình
khá giả [4].
Mặc dù chính sách DS-KHHGĐ hiện nay hƣớng đến mỗi cặp vợ chồng nên
sinh đủ 2 con, nhƣng ngƣời nông dân hiện nay lại quan niệm quy định đó chỉ áp
dụng cho cán bộ, đảng viên còn ngƣời nông dân thì có quyền sinh con theo ý muốn.
Việc cấm thông báo giới tính khi sinh đƣợc ban hành một cách chặt chẽ, tuy nhiên
tại các phòng khám, viện ngƣời ta vẫn dùng những thuật ngữ “giống bố” hay “tiểu

ngồi”, “tiểu đứng” để mục đích thông báo giới tính [19].
Tỉnh Thừa Thiên Huế bàn hành quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 30/5/2014
của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành Quy định một số chính sách về Dân số
và kế hoạch hoá gia đình. Quy định một số chính sách và biện pháp tổ chức thực
hiện công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh [38]. Tuy nhiên theo quy định này
những trƣờng hợp sinh con thứ 3 sẽ giao cho cơ quan, đơn vị, làng, xã tự xây dựng
quy ƣớc, hƣơng ƣớc về hình thức xử lý. Nên đã có nhiều cán bộ, đảng viên đã cố
tình vi phạm vì hình thức kỷ luật chỉ là không khen thƣởng hoặc không đề bạt.
1.3. Tình hình sinh con thứ 3 trở lên tại huyện Phong Điền và tỉnh Thừa Thiên
Huế
1.3.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu
Huyện Phong Điền là cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Bắc
của Huyện giáp với tỉnh Quảng Trị; phía Nam giáp với thị xã Hƣơng Trà; phía
Đông giáp biển đông và phía Tây giáp với huyện A Lƣới. Theo báo cáo năm 2014
của UBND huyện Phong Điền, rộng 953,751 km2 , dân số 103.527 ngƣời [37], bao
gồm 15 xã (3 xã miền núi Phong Sơn, Phong Xuân và Phong Mỹ) và 1 thị trấn. Địa


×