Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Thực trạng thiếu máu ở phụ nữ mang thai và một số yếu tố liên quan tại 4 xã thuộc huyện thới lai, TP cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.6 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THỊ MỸ LOAN

THỰC TRẠNG THIẾU MÁU Ở PHỤ NỮ MANG THAI VÀ MỘT
SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI 4 XÃ THUỘC HUYỆN THỚI LAI,
TP. CẦN THƠ NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ: 60.72.03.01

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THỊ MỸ LOAN

THỰC TRẠNG THIẾU MÁU Ở PHỤ NỮ MANG THAI VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI 4 XÃ THUỘC HUYỆN
THỚI LAI, TP. CẦN THƠ NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ: 60.72.03.01

GVHD1: TS. Nguyễn Thị Thi Thơ

GVHD2: PGS. TS. Nguyễn Thanh Hà


HÀ NỘI, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ chân
tình, quý báu của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS Nguyễn Thanh Hà đã tận tình
hướng dẫn, hỗ trợ tôi trong suốt các quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo, các Khoa/Phòng Trường Đại học
Y tế công cộng đã nhiệt tình hỗ trợ tôi trong suốt 2 năm học, đặc biệt qua từng giai
đoạn thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc, Khoa Xét nghiệm – Trung tâm
Y tế dự phòng Cần Thơ; Ban Giám Đốc Trung tâm Y tế huyện Thới Lai, Trạm Y tế
các xã Trường Thành, Thới Tân, Đông Thuận, Trường Xuân thuộc huyện Thới Lai –
TP. Cần Thơ đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi triển khai nghiên cứu này.
Cuối cùng chân thành cảm ơn tất cả các anh chị em đồng nghiệp, gia đình, bạn
bè đã luôn bên cạnh hỗ trợ, tạo điều kiện, động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Trân trọng!


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................... vi

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
1. 1.

Khái niệm về thiếu máu .................................................................................4

1. 2.

Các phương pháp đo lường thiếu máu ...........................................................4

1. 3.

Tiêu chuẩn đánh giá và phân loại thiếu máu..................................................5

1. 4.

Nguyên nhân gây thiếu máu ..........................................................................6

1. 5.

Hậu quả của thiếu máu ở phụ nữ mang thai: .................................................8

1. 6.

Các biện pháp phòng chống thiếu máu: .........................................................8

1. 7.


Tình hình thiếu máu ở phụ nữ mang thai .....................................................10

1. 8.

Các thiết kế nghiên cứu dịch tễ học .............................................................17

1. 9.

Giới thiệu địa bàn nghiên cứu – huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ ..................18

1. 10.

Khung lý thuyết ............................................................................................20

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................21
2. 1.

Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................21

2. 2.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu: ..............................................................21

2. 3.

Thiết kế nghiên cứu: ....................................................................................21

2. 4.

Cỡ mẫu và phương pháp cho ̣n mẫu: ............................................................21


2. 5.

Phương pháp thu thâ ̣p số liê ̣u .......................................................................22

2. 6.

Các biến số nghiên cứu: ...............................................................................25

2. 7.

Tiêu chuẩn đánh giá: ....................................................................................25

2. 8.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: ......................................................26


iii

2. 9.

Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ...................................................................27

2. 10.

Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số ...................27

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................29
3. 1.


Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ...................................................29

3. 2.

Thực trạng thiếu máu của đối tượng nghiên cứu .........................................30

3. 3.

Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu ở phụ nữ mang thai ........................33

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................................40
4. 1.

Thực trạng thiếu máu của đối tượng nghiên cứu .........................................40

4. 2.

Một số yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu máu ở PNMT ........................43

4. 3.

Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu ............................................................51

KẾT LUẬN ...............................................................................................................53
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................56
PHỤ LỤC ..................................................................................................................61
PHỤ LỤC 1: BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ...................................................................61
PHỤ LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN PHỤ NỮ MANG THAI VỀ MỘT SỐ YẾU TỐ

LIÊN QUAN ĐẾN THIẾU MÁU.............................................................................67
PHỤ LỤC 3: PHIẾU XÉT NGHIỆM MÁU .............................................................74
PHỤ LỤC 4: DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU .........................75
PHỤ LỤC 5: PHÂN LOẠI TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG NGƯỜI TRƯỞNG
THÀNH .....................................................................................................................76
PHỤ LỤC 6: GIẤY CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU .........................77
PHỤ LỤC 7: BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG THIẾU
MÁU Ở PHỤ NỮ MANG THAI .............................................................................79


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMI

: Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)

CBYT

: Cán bộ y tế

CED

: Chronic Energy Deficiency (Thiếu năng lượng trường diễn)

CSYT

: Cơ sở y tế

CTV


: Cộng tác viên

ĐTNC

: Đối tượng nghiên cứu

Hb

: Hemoglobin

NXB

: Nhà Xuất Bản

PNMT

: Phụ nữ mang thai

TYT

: Trạm Y tế

WHO

: Tổ chức Y tế thế giới


v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Ngưỡng đánh giá thiếu máu .......................................................................5
Bảng 1.2: Tỷ lệ thiếu máu ở PNMT và phụ nữ không mang thai theo vùng sinh thái
– Kết quả Tổng điều tra dinh dưỡng 2009-2010 [34] ...............................................12
Bảng 3.1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n=213) ...........................................29
Bảng 3.2: Đặc điểm về số lần mang thai và số con của ĐTNC ................................30
Bảng 3.3: Tỷ lệ thiếu máu theo đặc điểm của ĐTNC ...............................................31
Bảng 3.4: Tỷ lệ thiếu máu theo tuổi thai của ĐTNC ................................................32
Bảng 3.5: Tỷ lệ thiếu máu theo số lần mang thai và số con của ĐTNC ...................33
Bảng 3. 6: Mối liên quan giữa đặc điểm của ĐTNC với thiếu máu .........................33
Bảng 3.7: Mối liên quan giữa số lần mang thai và số con của ĐTNC với thiếu máu
...................................................................................................................................34
Bảng 3.8: Mối liên quan giữa đặc điểm trước khi mang thai của ĐTNC với thiếu máu
...................................................................................................................................34
Bảng 3.9: Mối liên quan mức độ tăng cân khi mang thai của đối tượng nghiên cứu
với thiếu máu .............................................................................................................35
Bảng 3.10: Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng trước khi mang thai của ĐTNC
với thiếu máu .............................................................................................................35
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa tình trạng thai nghén lần này của ĐTNC với thiếu máu
...................................................................................................................................36
Bảng 3.12: Mối liên quan giữa chế độ dinh dưỡng khi mang thai của ĐTNC với thiếu
máu ............................................................................................................................36
Bảng 3.13: Mối liên quan giữa việc uống viên sắt đúng khi mang thai của ĐTNC với
thiếu máu ...................................................................................................................37
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa việc thực hành phòng chống thiếu máu của ĐTNC với
tình trạng thiếu máu ..................................................................................................37
Bảng 3.15: Mối liên quan giữa một số yếu tố gia đình, cộng đồng của ĐTNC với thiếu
máu ............................................................................................................................38
Bảng 3.16: Mối liên quan giữa các yếu tố thuộc về dịch vụ y tế với thiếu máu .......39



vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang thai trên toàn quốc qua các năm........12
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ thiếu máu ở PNMT (n = 213) ......................................................30
Biểu đồ 3.2: Phân loại mức độ thiếu máu ở PNMT ..................................................31


vii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tại Việt Nam, giảm thiểu tỷ lệ thiếu máu ở PNMT đã được đưa vào là một trong
số các mục tiêu trong Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011 – 2020.
Thiếu máu ở PNMT để lại những hậu quả nặng nề, ảnh hưởng xấu đến chất lượng
cuộc sống sau này của cả mẹ và con. Do đó, việc phát hiện sớm tình trạng thiếu máu
để có giải pháp can thiệp kịp thời là rất cần thiết để bảo vệ cả mẹ và bé cũng như sự
phát triển về thể chất, trí tuệ của trẻ sau này. Từ những lý do này, đề tài “Thực trạng
thiếu máu ở phụ nữ mang thai và một số yếu tố liên quan tại 4 xã thuộc huyện Thới
Lai, TP. Cần Thơ năm 2017” được tiến hành với 2 mục tiêu: 1 - Mô tả thực trạng
thiếu máu ở phụ nữ mang thai tại 4 xã thuộc huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ năm 2017.
2 - Phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu máu ở phụ nữ mang thai tại
4 xã thuộc huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ năm 2017.
Đề tài được thiết kế theo nghiên cứu cắt ngang có phân tích, thời gian tiến hành
từ tháng 3/2017 đến tháng 6/2017. Đối tượng tham gia nghiên cứu gồm 213 PNMT
tại 4 xã được chọn thuộc huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ. Phương pháp thu thập
số liệu cho nghiên cứu là phỏng vấn trực tiếp PNMT theo bộ câu hỏi soạn sẵn và lấy
máu PNMT xét nghiệm để đánh giá tình trạng thiếu máu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở PNMT tại huyện Thới Lai là
20,2%; trong số PNMT bị thiếu máu, đa số thiếu máu ở mức độ nhẹ (83,7%), 16,3%

thiếu máu ở mức vừa, không có trường hợp PNMT thiếu máu ở mức độ nặng. Phân
tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu máu cho thấy các yếu tố cá nhân có
liên quan đến tình trạng thiếu máu ở PNMT bao gồm chế độ dinh dưỡng trước và khi
mang thai, tình trạng nghén, mức độ tăng cân, uống viên sắt khi mang thai, thực hành
phòng chống thiếu máu khi mang thai; ngoài ra một số yếu tố như việc xử lý rác thải
hộ gia đình của ĐTNC, việc tư vấn uống bổ sung viên sắt khi mang thai cũng có liên
quan đến tình trạng thiếu máu. Trên cơ sở kết quả của nghiên cứu này nhóm nghiên
cứu khuyến nghị cần tăng cường công tác tuyên truyền để PNMT nâng cao thực hành
phòng chống thiếu máu, uống viên sắt bổ sung cũng như tư vấn về chế độ dinh dưỡng
khi mang thai nhằm phòng tránh thiếu máu.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiếu máu là tình trạng số tế bào hồng cầu hoặc khả năng vận chuyển oxy của
chúng không đủ đáp ứng nhu cầu sinh lý của cơ thể, nhu cầu này khác nhau theo tuổi,
giới tính, độ cao tại vùng sinh sống, hút thuốc, và tình trạng mang thai [47]. Thiếu
máu là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng ở nhiều nước đang phát triển, trong đó
có Việt Nam [34]. Tình trạng thiếu máu hay gặp nhất ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ (15 –
49 tuổi) do mất máu theo chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng và phụ nữ mang thai [32].
Thiếu máu ở PNMT do nhu cầu về sắt ở phụ nữ có thai tăng cao hơn so với trước khi
có thai và tăng dần theo sự phát triển của thai nhi [43].
Thiếu máu ở PNMT để lại những hậu quả nặng nề, ảnh hưởng xấu đến chất
lượng cuộc sống sau này của cả mẹ và con. Thiếu máu ở PNMT có thể làm giảm sự
tăng cân sinh lý hoặc khiến sức khỏe mẹ giảm sút, sức đề kháng giảm, làm tăng nguy
cơ mắc các bệnh truyền nhiễm, nhiễm khuẩn hậu sản. Do đó, tỷ lệ mẹ mắc bệnh tăng
và nguy cơ tử vong của mẹ cũng tăng [5].
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thiếu máu như thiếu máu do thiếu sắt, thiếu dinh
dưỡng (đặc biệt là các vitamin và khoáng chất), do nhiễm ký sinh trùng, thiếu máu

liên quan đến một số bệnh lý … [29]. Nguyên nhân chủ yếu của thiếu máu ở PNMT
là do chế độ ăn không cung cấp đủ nhu cầu. Nhu cầu sắt của PNMT cần nhiều hơn
để cung cấp cho thai nên tình trạng thiếu máu càng phổ biến. Phụ nữ bị suy dinh
dưỡng trước khi mang thai cũng gây thiếu máu nhiều hơn. Để kiểm soát tình trạng
thiếu máu ở PNMT cần áp dụng các biện pháp tăng cường công tác truyền thông để
PNMT chủ động có chế độ ăn đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng,
bổ sung viên sắt/đa vi chất, kiểm soát tình trạng nhiễm ký sinh trùng đường ruột và
sốt rét [10].
Theo số liệu điều tra Quốc gia về vi chất dinh dưỡng năm 2014 - 2015 của Viện
Dinh Dưỡng cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai trên toàn quốc là 32,8%, ở phụ
nữ độ tuổi sinh đẻ là 25,5%.


2

Tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, kết quả Tổng điều tra dinh dưỡng
2009-2010 của Viện Dinh dưỡng cho thấy: tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai là 26,6%,
ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ là 28,5% [34].
Riêng thành phố Cần Thơ chưa có nhiều số liệu nghiên cứu công bố về tỷ lệ
thiếu máu ở phụ nữ có thai và phụ nữ tuổi sinh đẻ. Tại thành phố hiện không có
chương trình/dự án phòng chống thiếu máu ở PNMT, các hoạt động phòng chống
thiếu máu chỉ đang duy trì tuyên truyền, ghi toa vận động phụ nữ mang thai tự mua
viên sắt/acid folic để uống trong suốt thời gian mang thai tới sau sinh một tháng. Tuy
nhiên, công tác truyền thông tuyên truyền còn rất hạn chế đặc biệt ở các khu vực nông
thôn, vùng sâu vùng xa của thành phố.
Thới Lai là một trong số những huyện vùng sâu của thành phố Cần Thơ, kinh tế
chủ yếu là nông nghiệp. Huyện có tổng cộng 12 xã, 01 thị trấn, với dân số 29.375 hộ,
122.815 khẩu, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ 3,58% (chủ yếu là đồng
bào dân tộc Khmer). Đối tượng PNMT được quản lý và tham gia các hoạt động chăm
sóc bà mẹ tại tuyến y tế cơ sở như khám thai, tư vấn tiêm phòng uốn ván, xét nghiệm

HIV,… [28]. Tuy nhiên, hoạt động truyền thông tư vấn dinh dưỡng, thiếu máu đối
với PNMT còn rất hạn chế. Do đó, việc đánh giá thực trạng tỷ lệ thiếu máu ở PNMT
và phân tích một số yếu tố liên quan đến thiếu máu tại huyện Thới Lai rất cần thiết
để các nhà hoạch định chính sách quan tâm đúng mức hơn vấn đề này, đồng thời đưa
ra các chương trình hành động can thiệp kịp thời nhằm góp phần bảo vệ sức khỏe bà
mẹ và trẻ em.
Xuất phát từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu: Thực trạng thiếu máu
ở phụ nữ mang thai và một số yếu tố liên quan tại 4 xã thuộc huyện Thới Lai, TP.
Cần Thơ năm 2017.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng thiếu máu ở phụ nữ mang thai tại 4 xã thuộc huyện Thới
Lai, TP. Cần Thơ năm 2017.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu máu ở phụ nữ mang
thai tại 4 xã thuộc huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ năm 2017 bao gồm:
Nhóm các yếu tố cá nhân: tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, chế độ dinh
dưỡng trước và khi mang thai, uống viên sắt/đa vi chất bổ sung, thực hành phòng
chống thiếu máu khi mang thai.
Nhóm các yếu tố gia đình: kinh tế hộ gia đình, nước sạch, hố xí hợp vệ sinh,
rác thải hộ gia đình.
Nhóm các yếu tố cộng đồng: Phong tục tập quán ăn uống kiêng khem khi
mang thai, vệ sinh môi trường, thói quen sử dụng phân tươi, ủ phân.
Nhóm các yếu tố dịch vụ y tế: Khám thai, tư vấn về thiếu máu, tư vấn chế độ
dinh dưỡng khi mang thai, tiếp cận thông tin truyền thông phòng chống thiếu máu.


4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. 1. Khái niệm về thiếu máu
Thiếu máu là tình trạng số tế bào hồng cầu hoặc khả năng vận chuyển oxy của
chúng không đủ đáp ứng nhu cầu sinh lý của cơ thể, nhu cầu này khác nhau theo tuổi,
giới tính, độ cao tại vùng sinh sống, hút thuốc, và tình trạng mang thai [47].
Thiếu máu dinh dưỡng là tình trạng bệnh lý xảy ra khi hàm lượng Hb trong máu
xuống thấp hơn bình thường do thiếu một hay nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho
quá trình tạo máu bất kể do nguyên nhân gì. Thiếu sắt là nguyên nhân chính của thiếu
máu ở Việt Nam. Khẩu phần ăn nghèo chất sắt và tình trạng nhiễm giun móc cao ở
nhiều vùng là nguyên nhân quan trọng của thiếu máu dinh dưỡng ở nước ta [32].
1. 2. Các phương pháp đo lường thiếu máu
1.2.1. Đo Hemoglobin (Hb) và Hematocrite (Hct)
Xét nghiệm này dùng để đánh giá khối lượng hồng cầu giúp chẩn đoán xác định
thiếu máu. Cần lưu ý đến tình trạng thể tích máu của bệnh nhân. Ngay sau khi mất
máu Hb vẫn có thể bình thường vì cơ chế bù trừ chưa có đủ thời gian để lập lại thể
tích huyết tương bình thường. Giai đoạn mang thai Hb thường thấp trong khi khối
lượng hồng cầu lại bình thường vì tăng thể tích huyết tương.
1.2.2. Đếm số lượng hồng cầu lưới
Xét nghiệm này phản ánh mức độ sản xuất hồng cầu và là một chỉ dẫn về tình
trạng đáp ứng của tủy xương đối với thiếu máu. Số lượng hồng cầu lưới thường được
tính bằng tỷ lệ hồng cầu lưới/100 hồng cầu. Chỉ số hồng cầu lưới (Reticulocyte IndexRI) hiệu chỉnh cho mức độ thiếu máu và ước định được sự đáp ứng thích hợp của tủy
xương. RI = [% hồng cầu lưới x Hct bệnh nhân/Hct bình thường]: 2RI > 2- 3% cho
thấy một đáp ứng đầy đủ, nếu thấp hơn chứng tỏ có yếu tố giảm sinh gây thiếu máu,
ngược lại, tăng hồng cầu lưới gợi ý có tan máu.
1.2.3. Thể tích trung bình hồng cầu (MCV: Mean Corpuscular Volume)
MCV là một tiêu chuẩn dùng để đánh giá kích thước trung bình của hồng cầu
và thường được dùng để phân loại thiếu máu. Bình thường MCV trong khoảng 8090 fl (µm3)
Khi MCV < 80 fl: thiếu máu hồng cầu nhỏ



5

Khi MCV > 100 fl: thiếu máu hồng cầu to
Thông thường, thiếu máu hồng cầu to thường ưu sắc, thiếu máu hồng cầu trung
bình thường đẳng sắc, thiếu máu hồng cầu nhỏ thường nhược sắc.
1.2.4. Khảo sát lam máu ngoại biên (Huyết đồ)
Đây là xét nghiệm rất quan trọng trong việc đánh giá bệnh nhân thiếu máu. Có
thể phát hiện sự thay đổi kích thước hồng cầu (hồng cầu to nhỏ không đều), thay đổi
hình dáng (hồng cầu biến dạng), những thay đổi này giúp chẩn đoán các loại thiếu
máu đặc hiệu. Chính vì vậy, xét nghiệm này đặc biệt quan trọng để chẩn đoán bệnh
tan máu, hầu hết các thiếu máu tan máu đều có thay đổi về hình thái. Ngoài ra, xét
nghiệm này còn cho biết về tình trạng bạch cầu và tiểu cầu.
1.2.5. Xét nghiệm tủy đồ
Xét nghiệm này được chỉ định trong trường hợp thiếu máu chưa rõ nguyên nhân,
cho biết phản ứng của tủy xương về sự sinh sản hồng cầu và phát hiện các tế bào lạ
[14].
1. 3. Tiêu chuẩn đánh giá và phân loại thiếu máu
Xét nghiệm đặc hiệu thường dùng để chẩn đoán xác định tình trạng thiếu máu
là định lượng hemoglobin (Hb), hàm lượng hemoglobin khác nhau theo tuổi và giới.
Theo Tổ chức Y tế thế giới tình trạng thiếu máu xuất hiện khi lượng Hb dưới các giới
hạn sau đây [45]:
Bảng 1.1: Ngưỡng đánh giá thiếu máu
Nhóm tuổi, giới



Ngưỡng Hemoglobin (g/l)

Trẻ 6 tháng đến 5 tuổi


110

Trẻ 5 tuổi đến 11 tuổi

115

Trẻ 12 tuổi đến 14 tuổi

120

Nam giới

130

Phụ nữ không có thai

120

Phụ nữ có thai

110

Có nhiều cách phân loại thiếu máu, thông thường thiếu máu được phân loại theo

các tiêu chí sau [45]:


6


- Theo mức độ: Dựa trên cách phân loại theo mức độ thì thiếu máu ở PNMT được
chia thành:
+ Thiếu máu nhẹ: Hb từ 100 - < 110 g/l.
+ Thiếu máu vừa: Hb từ 70 - < 100 g/l.
+ Thiếu máu nặng: Hb < 70 g/l.
- Theo nguyên nhân:
+ Do thiếu nguyên liệu tạo máu: thiếu sắt, acid folic, vitamin B12, protein, … Đây
là nguyên nhân gây thiếu máu chủ yếu trong thai nghén.
+ Do chảy máu, mất máu như: sảy thai, băng huyết, sinh đẻ nhiều, bệnh sốt rét,
giun sán chủ yếu là giun móc, …
- Theo diễn biến: cấp tính hay mạn tính (cấp tính như sảy thai, băng huyết, chửa
ngoài tử cung, …; mạn tính trong mắc các bệnh gây thiếu máu như bệnh sốt rét, giun
sán, bệnh gan, bệnh thận,…) [4].
1. 4. Nguyên nhân gây thiếu máu
1.4.1. Thiếu máu do thiếu sắt
Tủy xương cần sắt để tạo ra tế bào hồng cầu, sắt đóng vai trò quan trọng trong
cấu trúc của các phân tử hemoglobin. Nếu lượng sắt trong cơ thể bị thiếu sẽ xuất hiện
thiếu máu và được gọi là thiếu máu thiếu sắt [14].
Lượng sắt trong cơ thể rất ít, chỉ vào khoảng 2,5 gam ở nữ và 4 gam ở nam, tuy
nhiên nó giữ vai trò sinh học rất quan trọng. Chuyển hóa gần như khép kín, cơ thể rất
tiết kiệm sắt nhưng mỗi ngày vẫn bị hao hụt một ít theo các con đường khác nhau. Ở
người trưởng thành, lượng sắt mất đi vào khoảng 0,9 mg mỗi ngày ở nam (65kg) và
0,8 mg mỗi ngày ở nữ (55kg). Ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ, lượng sắt mất theo kinh
nguyệt trung bình khoảng 0,4 – 0,5 mg mỗi ngày. Ở phụ nữ có thai, tuy không mất
sắt theo hành kinh nhưng cần sắt để bổ sung cho rau, thai nhi và tăng khối lượng máu
của người mẹ với nhu cầu toàn bộ là 1000 mg. Nhu cầu đó không phân phối đều trong
thời kỳ có thai mà tập trung vào những tháng cuối, lên đến 6,3 mg/ngày. Đó là nhu
cầu lớn không thể thỏa mãn được nếu chỉ dựa vào chế độ ăn trừ phi cơ thể có một
lượng sắt dự trữ khá lớn [29].



7

1.4.2. Thiếu máu liên quan đến dinh dưỡng
Ngoài sắt, vitamin B12 và folat cần cho sản xuất hemoglobin. Thiếu hụt bất kỳ
yếu tố nào trong các chất này có thể gây ra thiếu máu do giảm sản xuất các tế bào
hồng cầu. Chế độ ăn uống nghèo nàn là một nguyên nhân quan trọng gây thiếu folat
và vitamin B12 [14].
Chế độ dinh dưỡng liên quan đến thiếu máu bao gồm: Khẩu phần ăn không cung
cấp đầy đủ dinh dưỡng, thiếu số lượng thực phẩm, thiếu các thực phẩm chứa nhiều vi
chất có giá trị sinh học cao, thiếu các chất hỗ trợ hấp thu sắt. Chế độ ăn cần có cả đạm
động vật và thực vật. Vitamin C giúp hấp thu sắt tốt hơn nhưng cũng có một số thức
ăn làm hạn chế hấp thu sắt như trà, cà phê. Phối hợp thức ăn hợp lý, ăn nhiều rau, trái
cây để bổ sung vitamin C cũng là biện pháp hữu hiệu nhằm tăng khả năng hấp thu sắt
[7].
1.4.3. Thiếu máu liên quan đến bệnh thận
Thận sản xuất một loại hormon gọi là erythropoietin giúp tủy xương tạo các tế
bào hồng cầu. Ở những người có bệnh thận mạn tính, sản xuất nội tiết tố này giảm đi
và làm giảm sản xuất các tế bào hồng cầu gây ra thiếu máu [14].
1.4.4. Thiếu máu do mắc các bệnh nhiễm khuẩn, ký sinh trùng
Nhiễm trùng làm ảnh hưởng đến bộ máy tiêu hóa, phá hủy các tuyến nhầy của
dạ dày làm cho ăn uống kém và mất ngon miệng. Đặc biệt, nếu có viêm dạ dày do
xoắn khuẩn Helicobacter pylori khu trú và phát triển ở niêm mạc dạ dày kiềm hóa
đồng thời sản sinh chất catalase, protease, lipase dẫn tới việc kém hấp thu các chất
dinh dưỡng và các vi chất dinh dưỡng [3].
1.4.5. Thiếu máu liên quan đến tủy xương
Thiếu máu có thể do các bệnh liên quan đến tủy xương như suy tủy. Một số
bệnh ung thư máu như bệnh bạch cầu hoặc u lympho có thể thay đổi sản xuất các tế
bào hồng cầu dẫn đến thiếu máu. Ung thư có thể từ các bộ phận khác lan đến tủy
xương [14].



8

1. 5. Hậu quả của thiếu máu ở phụ nữ mang thai:
1.5.1. Ảnh hưởng đối với phụ nữ mang thai:
Trong quá trình mang thai nếu người mẹ bị thiếu máu có thể làm giảm sự tăng
cân sinh lý hoặc khiến sức khỏe mẹ giảm sút, sức đề kháng giảm, làm tăng nguy cơ
mắc các bệnh truyền nhiễm, nhiễm khuẩn hậu sản. Do đó, tỷ lệ mẹ mắc bệnh tăng và
nguy cơ tử vong của mẹ cũng tăng [5].
Thiếu máu ở PNMT làm tăng tỷ lệ các tai biến trong thai nghén như sảy thai, đẻ
non. Nghiên cứu tại Đắc Lắc của Đặng Oanh cho thấy PNMT thiếu máu dinh dưỡng
có nguy cơ sảy thai cao gấp 2,3 lần và nguy cơ sinh non cao gấp 2,6 lần bình thường
[17]. Đồng thời thiếu máu ở PNMT cũng làm tăng tỷ lệ đẻ khó, mổ lấy thai và tăng
các biến chứng sau sinh như băng huyết,…
1.5.2. Ảnh hưởng tới thai nhi và trẻ sau sinh
Thiếu máu khi mang thai khiến nuôi dưỡng bào thai giảm, dẫn đến hậu quả là
cân nặng và chiều dài trẻ sơ sinh thấp so với bình thường, trường hợp nặng có thể dẫn
đến thai không phát triển gây sảy thai, đẻ non hoặc chết lưu. Trẻ sinh ra từ các bà mẹ
bị thiếu máu thường bị giảm chức năng miễn dịch nên dễ mắc bệnh, tăng nguy cơ tử
vong. Thiếu máu từ người mẹ cũng ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và trí tuệ lâu
dài của trẻ [21].
1. 6. Các biện pháp phòng chống thiếu máu:
1.6.1. Đa dạng hóa bữa ăn
Đa dạng hóa bữa ăn là giải pháp bền vững nhất để cải thiện tình trạng vi chất
dinh dưỡng của người dân.
Cần cung cấp đủ năng lượng và các thực phẩm giàu sắt cho người mẹ, hướng
dẫn lựa chọn các thực phẩm giàu sắt, hạn chế sử dụng các thực phẩm hay đồ uống
chứa chất ức chế hấp thu sắt như nước chè đặc, cà phê… Khuyến khích cách chế biến
hạt nẩy mầm, lên men như làm giá đỗ, dưa chua để tăng lượng vitamin C và giảm

acid phytic trong thực phẩm. Phát triển chăn nuôi gia đình, đặc biệt là phát triển hệ
sinh thái vườn-ao-chuồng (VAC) để tạo nguồn thức ăn thường xuyên trong gia đình.


9

Thực hiện nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Tiếp tục cho trẻ
bú mẹ đến 24 tháng và cho ăn bổ sung hợp lý, tăng cường cho trẻ ăn thức ăn giàu sắt
[32].
1.6.2. Bổ sung viên sắt
Bổ sung viên sắt được xem là một trong những giải pháp quan trọng trong việc
giải quyết tình trạng thiếu máu do thiếu sắt. Giải pháp này có khả năng cải thiện nhanh
tình trạng sắt trên cộng đồng và đặc biệt có giá trị trong những trường hợp tăng nhu
cầu trong một giai đọan ngắn và biết trước được (như bổ sung trong giai đoạn có thai,
trẻ em đang lớn, phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ).
Thực hiện bổ sung viên sắt/acid folic cho phụ nữ có thai và phụ nữ lứa tuổi sinh
đẻ không có thai. Liều uống bổ sung:
Đối với phụ nữ có thai: Uống viên sắt từ khi phát hiện có thai cho đến 1
tháng sau đẻ. Uống đều đặn hàng ngày, mỗi ngày 1 viên.
Đối với phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ không có thai: Uống theo phác đồ hàng tuần,
mỗi tuần uống một viên. Uống vào một ngày nhất định trong mỗi tuần, tối thiểu uống
liên tục trong 4 tháng/năm (tổng số là 16 viên), nếu có điều kiện uống liên tục trong
cả năm.
Khi uống viên sắt có thể gặp một vài tác dụng phụ như lợm giọng, buồn nôn,
táo bón nhẹ, đi ngoài phân đen nhưng không ảnh hưởng gì tới sức khỏe. Để khắc
phục, có thể uống liều tăng dần (uống cách 1 ngày 1 viên sau tăng lên uống hàng
ngày), uống vào buổi tối trước khi đi ngủ [32].
1.6.3. Phòng chống các bệnh nhiễm ký sinh trùng, sốt rét và vệ sinh môi trường
Phòng chống các bệnh nhiễm ký sinh trùng, sốt rét, nhiễm trùng cũng là một
trong những giải pháp phòng chống thiếu máu. Cải thiện môi trường được coi là một

yếu tố cần thiết đi kèm trong tất cả các can thiệp phòng chống thiếu máu hay thiếu vi
chất ở các nước đang phát triển như nước ta. Định kỳ tẩy giun, đặc biệt giun móc sẽ
có tác động tới cải thiện tình trạng sắt. Khuyến nghị tẩy giun định kỳ hàng năm bằng
Mebendazol và Albendazol, đặc biệt cho phụ nữ và trẻ em trên 2 tuổi.
Các giải pháp phối hợp là vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân: Khuyến khích
thói quen rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sử dụng nước sạch


10

cho ăn uống. Xử lý phân rác hợp vệ sinh, không dùng phân tươi bón ruộng, sử dụng
bảo hộ lao động khi làm nông nghiệp [32].
1.6.4. Tăng cường sắt vào thực phẩm
Tăng cường sắt vào thực phẩm là một giải pháp lựa chọn chiến lược có hiệu quả
và an toàn cao. Tăng cường sắt vào thực phẩm đã được triển khai tốt ở các nước phát
triển và các nước đang phát triển. Trên thế giới sắt được tăng cường vào các loại thức
ăn như sữa, bột ngũ cốc, bánh mì, mì ăn liền, sữa bột đậu tương, bánh bích quy. Ở Việt
Nam sắt được tăng cường vào nước mắm, bánh bích qui, bánh dinh dưỡng Mumsure
cho phụ nữ trước khi có thai, phụ nữ có thai và cho con bú, bột dinh dưỡng cho thời kỳ
ăn bổ sung, bột dinh dưỡng Growsure… Nhiều nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả
của bổ sung sắt trong việc cải thiện tình trạng sắt cơ thể của trẻ [32].
1. 7. Tình hình thiếu máu ở phụ nữ mang thai
1.7.1. Thiếu máu ở phụ nữ mang thai trên thế giới
Thiếu máu ở PNMT là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng, đặc biệt ở các nước
đang phát triển. Theo thống kê của WHO năm 2011, tỷ lệ thiếu máu ở PNMT trên toàn
cầu là 38,2 %, tương đương với số lượng là 32,4 triệu PNMT bị thiếu máu [46].
Tỷ lệ thiếu máu khác nhau đáng kể giữa các vùng và khu vực trên thế giới. Cũng
theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới năm 2011, tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang
thai cao nhất tại các khu vực Đông Nam Á, Đông Địa Trung Hải và khu vực châu
Phi. Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang thai tại các khu vực này từ 38,9% đến 48,7%

[46].
Khác biệt rõ rệt nhất của tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang thai giữa các nước phát
triển và các nước đang phát triển. Theo thống kê của WHO công bố năm 2008, tỷ lệ
thiếu máu ở PNMT tại các nước phát triển khá thấp như Thụy sĩ (9,7%), Canada
(11,5%), Đức (12,3%), Bỉ (12,9%), Na Uy (9,3%), Úc (12,4%); trong khi tỷ lệ này
cao gấp nhiều lần ở một số nước đang phát triển như Indonesia (44,3%), Iran (40,5%),
Campuchia (66,4%), Nepal (74,6%) [44].
Một số nghiên cứu riêng biệt ở các nước đang phát triển cũng cho thấy tỷ lệ
thiếu máu khá cao. Nghiên cứu sàng lọc thiếu máu thiếu sắt ở PNMT tại Malaysia
năm 2005, kết quả có 34,6% thiếu máu [40]. Một nghiên cứu tại Ấn độ năm 2006 cho


11

thấy tần suất thiếu máu trong thai kỳ chiếm đến 84,9%, trong đó có 13,1% thiếu máu
nặng và 60,1% thiếu máu mức độ trung bình [39]. Nghiên cứu tại tỉnh Pattani, Thái
Lan (2006), tỷ lệ thiếu máu trong thai kỳ là 37,8% [41].
Nghiên cứu của các tác giả trên thế giới đã tìm thấy một số yếu tố liên quan đến
tình trạng thiếu máu ở PNMT. Nghiên cứu của tác giả Bivolarska AV và các cộng sự
trên 219 PNMT ở miền Nam Bulgaria năm 2016 cho thấy PNMT thường xuyên tiêu
thụ cá, các loại thực phẩm họ đậu, ít khi uống cà phê là điều kiện để tối ưu hóa tình
trạng sắt trong thời kỳ mang thai [38].
Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Khartoum, Sudan trên
856 PNMT năm 2014 cho thấy việc sử dụng viên sắt là yếu tố bảo vệ với tình trạng
thiếu máu khi mang thai (OR = 0,39, CI = 0,2-0,7) [36].
Kết quả nghiên cứu của Mohammad Yawar Yakoob và cộng sự năm 2011 cũng
chỉ ra rằng việc bổ sung sắt hàng ngày làm giảm 73% tỉ lệ thiếu máu trong thai kỳ
(RR = 0,27, 95% CI: 0,17 - 0,42) [48].
Nghiên cứu bệnh chứng của tác giả Avila AG và các cộng sự tại ở thành phố
Mara, Venezuela năm 2013 cho thấy tỷ lệ đói nghèo là yếu tố có liên quan đến thiếu

máu ở PNMT [37].
Một nghiên cứu cắt ngang của tác giả Derso T và cộng sự trên 348 PNMT tại
huyện Dera, Ethiopia năm 2017 cho thấy những PNMT trong gia đình không có nhà
vệ sinh có nguy cơ thiếu máu cao hơn những PNMT khác [AOR = 4,75, 95% CI :
1,15 – 16,6] [42].
1.7.2. Thiếu máu ở phụ nữ mang thai tại Việt Nam
Thiếu máu ở PNTM là một trong số các chỉ tiêu cải thiện tình trạng vi chất dinh
dưỡng trong Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 [6]. Thiếu máu
ở PNMT nước ta từ năm 1995 đến nay tuy có giảm nhưng vẫn ở mức trung bình về ý
nghĩa sức khỏe cộng đồng.
Tỷ lệ thiếu máu ở PNMT toàn quốc năm 1995 là 52,7% và đến giai đoạn 20142015 tỷ lệ này là 32,8% [35].


12

Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang thai trên toàn quốc qua các năm
1.7.2.1. Tỷ lệ thiếu máu theo vùng sinh thái:
Tỷ lệ thiếu máu ở PNMT khác nhau ở các vùng sinh thái, theo kết quả Tổng
điều tra 2009 – 2010 của Viện Dinh dưỡng thì tỷ lệ này cao nhất là ở vùng núi phía
Bắc (45,7%), thấp nhất là vùng Đông Nam Bộ (24%) [34].
Bảng 1.2: Tỷ lệ thiếu máu ở PNMT và phụ nữ không mang thai theo vùng sinh
thái – Kết quả Tổng điều tra dinh dưỡng 2009-2010 [34]
Khu vực/Vùng

Tỷ lệ thiếu máu (%)
Ở PNMT

Ở Phụ nữ không mang thai

Đồng bằng Sông Hồng


29,1

22,7

Trung du và miền núi phía Bắc

45,7

37,5

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

44,1

24,7

Tây Nguyên

28,9

30,1

Đông Nam Bộ

24,0

29,6

Đồng bằng Sông Cửu Long


26,6

28,5

Nhiều tác giả nghiên cứu về tỷ lệ thiếu máu ở PNMT tại các vùng sinh thái khác
nhau trong cả nước cũng có kết quả tỷ lệ này ở các vùng là khác nhau.
Tại các khu vực miền núi, vùng cao, ven biển thì tỷ lệ thiếu máu ở PNMT còn
tương đối cao và cũng có giảm trong thời gian gần đây như: Nghiên cứu của Đặng
Oanh về tình trạng thiếu máu của phụ nữ mang thai người dân tộc thiểu số tại tỉnh


13

Đắc Lắc năm 2008 trên tổng số 246 PNMT cho thấy tỷ lệ thiếu máu là 50,1% [17].
Tác giả Phạm Vân Thúy cũng nghiên cứu tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai tại một số
xã huyện Quỳnh Phụ, Thái Bình năm 2012 trên tổng số 143 PNMT, kết quả cho thấy:
tỷ lệ thiếu máu chung ở PNMT là 27,3 % [26]. Năm 2012, kết quả nghiên cứu của
tác giả Trương Hồng Sơn cũng cho thấy tại vùng Tây Bắc (Lai Châu) và Tây Nguyên
(KonTum) tỷ lệ thiếu máu ở PNMT lần lượt là 38,1% và 35,5% [19]. Theo kết quả
nghiên cứu Thực trạng thiếu máu và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai tại
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình năm 2016 của tác giả Lê Thị Thùy Trang trên 508
PNMT cho thấy: Tỷ lệ thiếu máu ở PNMT là 27,2% [27].
Tại các khu vực Đồng bằng, tỷ lệ thiếu máu ở PNMT có thấp hơn và cũng đã
giảm dần theo thời gian nhưng vẫn còn ở mức có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng như:
nghiên cứu về tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt ở PNMT tại tỉnh Bạc Liêu năm 2010 của tác
giả Phạm Thị Đan Thanh cho thấy tỷ lệ thiếu máu là 36,7% [24]. Tại huyện Củ Chi,
TP Hồ Chí Minh năm 2012, tác giả Nguyễn Nhật Quang đã tiến hành nghiên cứu đối
với 1.896 PNMT cho thấy kết quả tỷ lệ thiếu máu là 21,6% [18]. Tại Cà Mau, nghiên
cứu của Huỳnh Văn Tạo năm 2013 trên 350 PNMT tại huyện Trần Văn Thời cho thấy

tỷ lệ thiếu máu là 26,6% [22]. Tại Đồng Tháp, tác giả Lê Huỳnh Hiệp cũng đã tiến
hành nghiên cứu về tỷ lệ thiếu máu ở 356 PNMT tại huyện Lấp Vò, kết quả tỷ lệ thiếu
máu ở PNMT là 28,76% [12].
1.7.2.2. Tỷ lệ thiếu máu theo tuổi thai:
Tỷ lệ thiếu máu ở PNMT cũng khác nhau theo các giai đoạn của thai kỳ: Nghiên
cứu của tác giả Phạm Lê Ngọc Anh tại huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh cho thấy tỷ
lệ thiếu máu ở PNMT giai đoạn 3 tháng đầu, 3 tháng giữa và 3 tháng cuối là khác
nhau, đặc biệt giai đoạn 3 tháng cuối tỷ lệ thiếu máu là cao nhất (22,4%) [1]. Tương
tự, nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thùy Trang tại huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình
năm 2016 cũng cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở PNMT giai đoạn 3 tháng cuối là cao nhất
(29,9%) [27]. Theo kết quả điều tra quốc gia về Vi chất dinh dưỡng năm 2014, 2015
- Viện Dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu máu ở PNMT cũng tăng dần theo tuổi thai giai đoạn 3
tháng đầu, 3 tháng giữa và 3 tháng cuối lần lượt là 28,9%, 32%, 37% [33].


14

1.7.2.3. Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu ở phụ nữ mang thai:
❖ Yếu tố cá nhân:
Phụ nữ mang thai là đối tượng có nguy cơ thiếu máu cao nhất, tuy không bị mất
máu theo chu kỳ kinh nguyệt nhưng phụ nữ mang thai cần tăng khối lượng máu cho
người mẹ cũng như cung cấp cần thiết cho sự phát triển của thai nhi trong suốt thời
kỳ mang thai [29].
Tuổi của PNMT: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tuổi của người mẹ khi mang
thai có liên quan đến tình trạng thiếu máu. Kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm Lê
Ngọc Anh tại huyện Củ Chi, TP. HCM (2010) cho thấy những thai phụ trên 30 tuổi
có nguy cơ thiếu máu cao gấp 3,1 lần so với những thai phụ ≤ 30 tuổi [1]. Nghiên
cứu tương tự của Phạm Thị Đan Thanh tại Bạc Liêu (2010) cũng cho thấy PNMT trên
35 tuổi có nguy cơ thiếu máu cao gấp 3,6 lần so với PNMT các nhóm tuổi còn lại
[24]. Tác giả Lê Thị Thùy Trang cũng đã tiến hành nghiên cứu tại huyện Lệ Thủy,

tỉnh Quảng Bình (2016), kết quả cũng cho thấy PNMT trên 35 tuổi có nguy cơ thiếu
máu cao gấp 2 lần so với PNMT ≤ 35 tuổi [27].
Nghề nghiệp của PNMT: Kết quả nghiên cứu của Lê Thị Thùy Trang (2016)
cho thấy những PNMT làm ruộng/làm rẫy có nguy cơ thiếu máu cao gấp 1,5 lần so
với PNMT các nghề khác (p < 0,05) [27]. Tuy nhiên, nghiên cứu tương tự của tác giả
Phạm Lê Ngọc Anh tại huyện Củ Chi, TP. HCM (2010) và Huỳnh Văn Tạo tại huyện
Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau (2013) không tìm thấy mối liên quan giữa nghề nghiệp
với tình trạng thiếu máu ở PNMT [1], [22].
Chế độ dinh dưỡng, tình trạng thai nghén: Tình trạng thiếu máu ở phụ nữ mang
thai phụ thuộc rất lớn vào chế độ dinh dưỡng của người mẹ trong thời kỳ mang thai.
Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Diễm Uyên (2014) cho thấy PNMT có
thói quen ăn không đủ cả 4 nhóm thực phẩm liên quan tăng nguy cơ thiếu máu thiếu
sắt thai kỳ so với PNMT có thói quen ăn đủ 4 nhóm thực phẩm (p < 0,05). Đồng thời,
nếu trong giai đoạn mang thai một số người mẹ bị nghén dẫn đến ăn uống kém hoặc
không ăn uống được kéo dài, không ăn được thịt, cá, … có thể sẽ đưa đến tình trạng
thiếu máu. Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thị Thùy Trang (2016), PNMT bị nghén
có nguy cơ thiếu máu cao gấp 1,5 lần PNMT không bị nghén [27]. Nghiên cứu của


15

tác giả Huỳnh Văn Tạo tại huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau cũng chỉ ra rằng:
PNMT ăn uống ít hơn thời điểm trước mang thai có tỷ lệ thiếu máu cao gấp 2,03 lần
so với PNMT có chế độ ăn uống bình thường [22].
Uống viên sắt/đa vi chất bổ sung: Do nhu cầu sắt rất lớn nên ngoài chế độ dinh
dưỡng, PNMT cần uống bổ sung đầy đủ viên sắt dự phòng thiếu máu trong suốt thời
kỳ mang thai; Kết quả nghiên cứu của Phạm Vân Thúy cho thấy: PNMT có dùng viên
sắt thì tỷ lệ thiếu máu thấp hơn (23,4%), trong khi đó PNMT không dùng viên sắt thì
tỷ lệ thiếu máu rất cao (52,6%) [26]. Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thùy Trang cũng
có kết quả tương tự: PNMT không uống viên sắt bổ sung có nguy cơ thiếu máu cao

gấp 1,5 lần so với PNMT có uống bổ sung viên sắt [27].
Nhiễm giun: Trong thời kỳ mang thai người mẹ không uống thuốc sổ giun định
kỳ, do đó phụ nữ trước khi mang thai nên uống thuốc tẩy gium định kỳ 6 tháng một
lần. Đồng thời, cần thực hiện tốt các biện pháp phòng tránh nhiễm ký sinh trùng
đường ruột, đặc biệt là giun móc trong thời kỳ mang thai. Theo kết quả nghiên cứu
của Phạm Lê Ngọc Anh (2010), những thai phụ bị nhiễm bất kỳ loại giun nào có nguy
cơ thiếu máu cao gấp 15,9 lần so với những thai phụ không bị nhiễm giun [1]. Nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Song Tú tại Hưng Yên (2008) cũng cho thấy phụ nữ tuổi sinh
đẻ nhiễm giun có nguy cơ thiếu máu cao gấp 4 lần so với những phụ nữ không nhiễm
giun [30].
❖ Yếu tố gia đình:
Kinh tế hộ gia đình: Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả cho thấy, kinh
tế hộ gia đình có liên quan đến tình trạng thiếu máu ở phụ nữ mang thai. Nghiên cứu
tại tỉnh Càu Mau năm 2013 của tác giả Huỳnh Văn Tạo cho thấy nhóm thai phụ có
thu nhập thuộc hộ nghèo và cận nghèo thiếu máu cao gấp 1,9 lần so với nhóm thai
phụ thuộc hộ không nghèo [22]. Tương tự, nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thùy Trang
năm 2016 thực hiện tại tỉnh Quảng Bình cũng cho thấy phụ nữ mang thai trong gia
đình nghèo, cận nghèo có nguy cơ thiếu máu cao gấp 2 lần phụ nữ mang thai có kinh
tế không nghèo [27]. Năm 2012, tác giả Nguyễn Nhật Quang cũng đã tìm hiểu mối
liên quan giữa điều kiện kinh tế hộ gia đình và tình trạng thiếu máu ở PNMT tại TP.
HCM trong 3 tháng đầu thai kỳ nhưng không tìm thấy mối liên quan rõ ràng. Tuy


16

nhiên, kết quả cho thấy nhóm PNMT nghèo có tỷ lệ thiếu máu (31,8%) cao hơn so
với nhóm không nghèo (21,5%) [18].
Nước sạch, hố xí, vệ sinh hộ gia đình: Cải thiện vệ sinh môi trường được coi là
một yếu tố cần thiết đi kèm trong tất cả các can thiệp phòng chống thiếu máu hay
thiếu vi chất ở các nước đang phát triển trong đó có nước ta [32]. Kết quả nghiên cứu

của tác giả Lê Minh Chính tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên cho thấy điều kiện
mất vệ sinh nhà ở, mất vệ sinh ngoại cảnh, nguồn nước, hố xí không hợp vệ sinh làm
tăng tỷ lệ thiếu máu (p < 0,001) [9].
❖ Yếu tố cộng đồng:
Năm 2010, tác giả Lê Minh Chính đã tiến hành nghiên cứu trên 112 đối tượng
phụ nữ dân tộc Sán Dìu gồm phụ nữ mang thai, bà mẹ cho con bú và phụ nữ tuổi sinh
đẻ. Kết quả chỉ ra rằng phong tục tập quán có ảnh hưởng đến thiếu máu. Do kinh tế
khó khăn, văn hóa thấp, lấy chồng và sinh con sớm đã trực tiếp ảnh hưởng đến sức
khỏe sinh sản ở phụ nữ, đặc biệt là thiếu máu. Ngoài ra, tập quán ăn uống kiêng khem
thiếu vệ sinh, nhà bếp gần nhà vệ sinh, chuồng gia súc, gia cầm nên môi trường sống
có nguy cơ ô nhiễm cao. Hơn nữa, trong năm người Sán Dìu có nhiều lễ tết, cúng bái
có ảnh hưởng đến kinh tế và đời sống sinh hoạt hàng ngày, nhất là ảnh hưởng đến chế
độ dinh dưỡng của phụ nữ có thai, nuôi con,… [9].
Vấn đề lấy chồng và sinh con sớm vẫn còn tồn tại ở nước ta theo kết quả nghiên
cứu của một số tác giả. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Diễm Uyên (2014) cho
thấy tỷ lệ PNMT ≤ 18 tuổi là 4,2%, trong số đó tỷ lệ thiếu máu rất cao (35,7%) [31].
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thùy Trang trên đối tượng PNMT tại tỉnh
Quảng Bình (2016), có 3,7% phụ nữ mang thai ở độ tuổi ≤ 18, tỷ lệ thiếu máu ở
PNMT ở nhóm tuổi này là 20% [27].
❖ Yếu tố dịch vụ y tế:
Cung cấp các dịch vụ chăm sóc thai nghén, tư vấn dinh dưỡng, tư vấn phòng
chống thiếu máu trong thời kỳ mang thai rất cần thiết trong hoạt động phòng chống
thiếu máu ở phụ nữ mang thai nói riêng và công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ
em nói chung [32]. Năm 2010, tác giả Lê Minh Chính đã tiến hành nghiên cứu “Thực
trạng thiếu máu ở phụ nữ Sán Dìu trong thời kỳ mang thai tại huyện Đồng hỷ tỉnh


×