Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Thực trạng công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bản tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.18 KB, 16 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi tình hình vi phạm pháp luật ngày càng tăng v ề s ố l ượng gây
ảnh hưởng nghiêm trọng tới lợi ích quốc gia cũng như l ợi ích cá nhân, t ội ph ạm
thì ngày càng tinh vi, biết sử dụng những khe h ở của luật đ ể lách lu ật thì thanh
tra là một hoạt động không thể thiếu. Nó là một khâu thi ết y ếu trong ho ạt đ ộng
quản lý của nhà nước và là một phương pháp tăng cường quản lý của Nhà n ước
sao cho các vi phạm được quản lý và xử lý kịp thời.
Những nội dung thanh tra bao phủ toàn bộ các lĩnh v ực của đ ời s ống xã h ội.
Một trong số đó là thanh tra về bảo hiểm xã hội. Tại tỉnh Hải D ương, thanh tra
về Bảo hiểm xã hội đã đạt được những thành tích đáng kể, góp phần hạn ch ế
những sai phạm của các doanh nghiệp về vấn đề đóng bảo hi ểm cho người lao
động. Để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng vì vậy em xin chọn đề tài: “Thực trạng
công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật Bảo hiểm xã hội tại doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bản tỉnh Hải Dương” .
Do hiểu biết còn hạn hẹp vì vậy trong quá trình làm bài không th ể tránh
khỏi những sai sót, mong thầy có thể thông cảm và có những góp ý đ ể bài vi ết
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TRA LAO ĐỘNG
1.1. Một số khái niệm:
- Thanh tra lao động: là hoạt động xem xét, đánh giá và xử lí việc thực hiện theo
pháp luật lao động của tổ chức cá nhân do cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực lao


động thực hiện theo trình tự mà pháp luật quy định nhằm phục vụ cho hoạt động quản
lí, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể lao động và tổ chức cá nhân khác.
- Thanh tra chuyên ngành: là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành, lĩnh vực đó (Theo Điều 3 Luật thanh tra).
1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra lao động
* Vị trí, chức năng của thanh tra lao động:
- Thanh tra Bộ Lao động Thương binh và Xã h ội : là cơ quan thuộc Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội, có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện các quy
định của pháp luật về công tác thanh tra; tiến hành thanh tra hành chính đối với
cơ quan, tổ chức và cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tiến hành thanh tra
chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; phòng, chống tham nhũng; tiếp công
dân, xử lý đơn, thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật. (Theo Điều 1, Nghị định 614/ NĐ-LĐTBXH, ngày 16 tháng 04 năm 2013
quy định nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thanh tra Bộ)
- Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: là cơ quan thuộc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, giúp Giám đốc Sở Lao động - Th ương binh và Xã
hội tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, giải quy ết khi ếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra lao động:
- Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã h ội: thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 18 Luật Thanh tra và các nhi ệm vụ, quyền hạn sau:
Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản quy ph ạm pháp lu ật theo s ự phân công
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Tổ chức tập hu ấn nghi ệp
vụ thanh tra chuyên ngành cho các thanh tra viên, công ch ức được giao th ực hi ện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã h ội; Tuyên
truyền, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc B ộ thực hi ện quy
định của pháp luật về thanh tra; Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra

trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội; Nghiên cứu khoa h ọc v ề thanh
tra trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội. - Hợp tác qu ốc t ế v ề công tác
3


thanh tra trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội; Tổng h ợp, báo cáo B ộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Thanh tra Chính ph ủ v ề k ết
quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, ch ống tham nhũng
trong phạm vi quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy đ ịnh
của pháp luật; Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 24 Luật Thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thực hiện pháp luật về thanh
tra; Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho thanh tra viên, công
chức làm công tác thanh tra thuộc Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội; Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật; Các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Mục đích của thanh tra lao động
Cũng theo Luật thanh tra, Điều 2 ghi rõ mục đích của hoạt động thanh tra nhằm:
- Phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý
hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định
của pháp luật phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
- Phát huy những nhân tố tích cực.

1.4. Nguyên tắc của thanh tra lao động
Điều 7 Luật thanh tra có nói, thanh tra phải thực hiện dựa trên nguyên tắc:
- Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai,
dân chủ, kịp thời.
- Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các
cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của
cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
- Hợp tác với người lao động và người sử dụng lao động; phối hợp, hợp tác với
cơ quan tổ chức có liên quan trong công tác thanh tra lao động.
1.5. Cơ cấu tổ chức
Điều 5, Nghị định số 39/2013/NĐ-CP nêu ra các cơ quan thực hiện chức năng
4


thanh tra sau:
- Các cơ quan thanh tra nhà nước:
+ Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
- Các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành:
+ Tổng cục Dạy nghề.
+ Cục Quản lý Lao động ngoài nước.
1.6. Hình thức thanh tra
Căn cứ tại Điều 37 Luật thanh tra, hình thức thanh tra gồm có:
- Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Thanh tra thường xuyên được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
- Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có
dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.

1.7. Phương thức thanh tra
Công tác thanh tra lao động tiến hành bằng phương thức thanh tra:
- Có thế thanh tra theo đoàn thanh tra;
- Thanh tra viên phụ trách vùng thông qua phiếu tự kiểm tra (Quyết định số
01/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 02 năm 2006 về việc ban hành quy chế hoạt
động thanh tra nhà nước về lao động theo phương thức thanh tra viên phụ trách vùng,
Quyết định 02/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 02 năm 2006 của Bộ LĐTBXH về
việc ban hành quy chế sử dụng phiếu tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động).
1.8. Nội dung thanh tra lao động
Theo Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 39/2013/NĐ-CP, nội dung thanh tra
chuyên ngành lao động bao gồm:
- Việc thực hiện các quy định pháp luật lao động: Việc th ực hi ện các lo ại
báo cáo định kỳ; tuyển dụng và đào tạo lao động; hợp đồng lao đ ộng; th ỏa ước
lao động tập thể; thời giờ làm việc và nghỉ ngơi; ti ền công và tr ả công lao đ ộng;
an toàn lao động, vệ sinh lao động; việc thực hi ện các quy đ ịnh đ ối v ới lao đ ộng
nữ, lao động là người cao tuổi, lao động là người tàn tật, lao động ch ưa thành
niên; việc thực hiện các quy định đối với lao động là người nước ngoài; k ỷ lu ật
lao động, trách nhiệm vật chất; việc thực hiện các quy định khác c ủa pháp lu ật
lao động;
- Việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo hi ểm xã h ội (b ảo hi ểm xã
5


hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghi ệp): Vi ệc thực
hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội của tổ chức bảo hi ểm xã h ội; vi ệc th ực hi ện
pháp luật về bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động và người lao động.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
(FDI) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Khái quát về doanh nghiệp FDI tại tỉnh Hải Dương.

2.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp FDI tại tỉnh Hải Dương:
Theo quy định tại Khoản 6, Điều 3 của Luật Đầu tư 2005, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài (FDI) là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực
hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc là doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư
nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
Hải Dương là một bộ phận lãnh thổ nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm phía
Bắc (Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh). Trong thời gian trở gần đây, Hải Dương
đang thực sự trở thành vùng động lực phát triển kinh tế, công nghiệp, d ịch v ụ
tập trung trên trục kinh tế giữa đô thị hạt nhân Hà N ội, Hải Phòng và H ạ Long.
Trong đó đô thị Hải Dương đóng vai trò trung tâm cấp vùng, phát tri ển công
nghiệp nhẹ, kỹ thuật cao và hỗ trợ phát triển các loại công nghi ệp ch ế bi ến c ủa
vùng đồng bằng phía Nam, Đông Nam đồng bằng sông Hồng. Với lợi thế và tiềm
năng to lớn, trong những năm qua Hải Dương đã thu hút đ ược nhi ều d ự án l ớn,
làm thay đổi đáng kể vị trí của tỉnh so với các đ ịa ph ương trong c ả n ước v ề thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tính đến nay, có 26 quốc gia và vùng lãnh thổ đến đầu tư trên địa bàn, tập trung
chủ yếu là các nhà đầu tư đến từ các nước Châu Á chiếm 83,9% (trong đó khối
ASEAN 2,9%); các nước Châu Âu chiếm 2%, Châu Mỹ chiếm 5,8% (chủ yếu là Hoa
Kỳ và Canada), còn lại là vùng lãnh thổ (Samoa, British virgin...) chiếm 8,3% tổng
vốn đầu tư đăng ký. Tính theo quốc gia và vùng lãnh thổ, Hồng Kông có vốn đầu tư
cao nhất chiếm 45%; Nhật Bản chiếm 16%, Hàn Quốc chiếm 10%, Đài Loan chiếm
7,8% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Trong những năm qua, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần đáng kể
trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng giá trị xuất
khẩu, đóng góp vào ngân sách địa phương và tạo việc làm ổn định cho người lao
động.
2.1.2. Tình hình vi phạm bảo hiểm xã hội trong khối doanh nghiệp FDI tại tỉnh
Hải Dương:
Hiện nay, việc thực hiện đóng Bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp FDI tỉnh
6



Hải Dương đang phát triển theo hướng tích cực. Để dễ quan sát hơn, ta có thể xem
trong bảng dưới đây:

7


Bảng 2.1: Tổng hợp thu BHXH tại khối doanh nghiệp FDI tỉnh Hải Dương
Giai đoạn (2014 – 2016)
Tiêu chí

Đơn vị tính

2014

2015

2016

73

95

111

Tổng số doanh nghiệp

Đơn vị


Số phải đóng

Triệu đồng

9 490

12 825

15 762

Số đã đóng

Triệu đồng

7 254

10 636

13 712

Số nợ

Triệu đồng

2 236

2 189

2 050


(Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương)
Qua bảng số liệu trên nhận thấy, từ năm 2014 đến năm 2016, số lượng doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tại tỉnh Hải Dương tham gia đóng Bảo hiểm
xã hội tăng từ 73 đơn vị lên tới 111 đơn vị. Điều này thể hiện rõ sự mở rộng quy mô
sản xuất trên địa bàn tỉnh do được đầu tư và mở rộng sản xuất. Theo đó, số tiền đã
đóng của các doanh nghiệp tăng lên đáng kể, số nợ đóng cũng giảm đi theo hướng tích
cực (từ 2 236 triệu năm 2014 xuống còn 2 050 triệu đồng năm 2016). Nguyên nhân là
do công tác thanh tra về Bảo hiểm xã hội đã ngày được quan tâm và nâng cao chất
lượng thanh tra trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2.2. Thực trạng công tác thanh tra
2.2.1. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra:
- Cơ chế chính sách: Căn cứ Luật thanh tra s ố 56/2010/QH12; Nghị định s ố
39/2013/NĐ- CP quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Lao đ ộng
Thương binh và Xã hội; và một số văn bản quy phạm khác có liên quan.
- Đơn vị thanh tra: Thanh tra Sở lao động - thương binh và xã h ội tỉnh H ải
Dương.
Thanh tra Sở lao Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hải Dương phối hợp
với cơ quan Bảo hiểm xã hội, ban quản lý khu công nghi ệp, khu ch ế xuất, B ảo
hiểm xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh để tổ chức ki ểm tra, thanh tra vi ệc th ực
hiện chính sách bảo hiểm xã hội, thực hiện kiểm tra, thanh tra các doanh nghi ệp
trốn đóng, nợ đóng, đóng chậm Bảo hiểm xã hội và theo căn c ứ của Lu ật B ảo
hiểm xã hội.
2.2.2. Lực lượng thanh tra lao động:
Hiện nay, lực lượng thanh tra lao động tỉnh Hải Dương còn yếu cả v ề s ố
lượng lẫn chất lượng.
* Về số lượng: Toàn tỉnh có 38 thanh tra, trong đó chỉ có 5 thanh tra chuyên
8


trách chuyên ngành lao động, trong đó:

- Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách ch ức sau
khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
- Chánh thanh tra Sở chịu trách nhiệm quản lý chung.
- Hai Phó Chánh thanh tra: thực hiện các nhi ệm vụ của Thanh tra s ở và
nhiệm vụ đột xuất khi lãnh đạo giao. Tuy nhiên có sự phân công hợp lý.
- Thanh tra viên, cán bộ giúp Chánh thanh tra, phó Chánh thanh tra trong
quá trình giải quyết các lĩnh vực được phân công.
* Về chất lượng: Thanh tra lao động là thanh tra về các lĩnh vực nh ư ti ền
lương tiền công, bảo hiểm xã hội, hợp đồng lao động… Vì v ậy, các thanh tra viên
không chỉ phải có những kiến thức về thanh tra mà còn cần có nh ững hi ểu bi ết
nhất định liên quan đến những chuyên ngành về lao động. Tuy nhiên hi ện nay,
chất lượng của đội ngũ thanh tra viên lao động còn chưa được đồng đều. C ả 5
thanh tra lao động của tỉnh đều tốt nghiệp tại các trường đại học như đại h ọc
Luật, học viện hành chính quốc gia. Những trường đó, chỉ được đào tạo v ề
chuyên ngành thanh tra mà không được đào tạo về những lĩnh vực có liên quan.
Khi được hỏi về những văn bản, nghị định, quyết định mới của nhà nước đến
lĩnh vực tiền lương thì cả 5 thanh tra viên lao động trên đều không tr ả l ời được.
Họ không chú trọng việc cập nhật những văn bản, thông tư mới đ ể áp dụng vào
thực tiễn.
2.2.3. Hình thức thanh tra lao động:
Thanh tra theo kế hoạch do Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã h ội
tỉnh ra quyết định thanh tra và ki ểm tra đột xuất do phát hiện sai phạm về pháp
luật Bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
Hoạt động thanh tra tại tỉnh Hải Dương thường sử dụng một số hình thức sau:
- Thu thập thông tin, hồ sơ, tài liệu và một số giấy tờ có liên quan: đây là một
phương pháp không thể thiếu trong hoạt động thanh tra bao gồm nghiên cứu văn bản
luật và nghiên cứu các hồ sơ, tài liệu có liên quan.
- Nghiên cứu, so sánh, thống kê các dữ liệu: để phát hiện nội dung hợp lý, bất
hợp lý , logic, phi logic từ đó yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình.
- Thu thập các ý kiến, cá nhân, cơ quan, tổ chức.

- Tham vấn ý kiến của các nhà chuyên môn.
- Thuyết phục đối tượng thanh tra tích cực hợp tác .
- Chất vấn đối tượng thanh tra.
- Xử lý kịp thời, đúng pháp luật những hành vi gây cản trở đến hoạt động thanh
tra.
9


2.2.4. Phương thức hoạt động:
Cũng như thanh tra nói chung, thanh tra lao động Hải Dương thực hiện thanh tra
theo phương thức Đoàn thanh tra hoặc thanh tra độc lập.
Ngoài ra, thanh tra lao động tỉnh Hải Dương còn một phương thức đặc biệt khác,
đó là phương thức thanh tra viên phụ trách vùng. Thanh tra lao động phụ trách vùng
do Phó chánh thanh tra Sở phụ trách thanh tra làm Trưởng đoàn.
2.2.5. Nội dung thanh tra:
Một số nội dung mà thanh tra lao động về Bảo hi ểm xã h ội của tỉnh H ải
Dương đã tiến hành thanh tra như sau:
- Các hành vi vi phạm pháp luật về đóng bảo hi ểm xã h ội: không đóng,
đóng không đúng thời hạn, đóng không đúng mức quy định, đóng không đủ s ố
người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội.
- Các hành vi vi phạm pháp luật về l ập hồ sơ đ ể hưởng ch ế đ ộ b ảo
hiểm xã hội: gian lận, giả mạo hồ sơ; cấp giấy chứng nhận, giám định sai.
- Các hành vi vi phạm pháp luật về thủ tục thực hi ện b ảo hi ểm xã h ội:
không cấp sổ bảo hiểm, không trả sổ bảo hiểm cho người lao đ ộng; c ố tình gây
khó khăn hoặc cản trở việc hưởng các chế độ bảo hiểm của người lao động.
- Các hành vi vi phạm pháp lu ật về s ử dụng ti ền đóng và quỹ b ảo
hiểm: sử dụng tiền đóng sai quy định của pháp luật; báo cáo sai s ự th ật, cung
cấp sai thông tin, số liệu tiền đóng và quỹ bảo hiểm xã hội.
2.2.6. Kết quả thanh tra:
Qua những thông tin thu thập được cho thấy, từ trước 2015, tỉnh Hải

Dương chưa chú trọng tới công tác thanh tra về lĩnh vực này trong các doanh
nghiệp. Số vụ thanh tra về Bảo hiểm xã hội theo kế hoạch được th ực hi ện đ ều
đặn 2 lần/năm, chủ yếu thanh tra các doanh nghiệp FDI mà năm tr ước vi ph ạm.
Số vụ thanh tra đột xuất rất ít, hầu như không có. Tuy nhiên, t ới năm 2015, khi
nhận được lệnh của Thủ tướng chính phủ về việc tích cực thực hiện Luật phòng
chống tham nhũng, Luật khiếu nại tố cáo thì Hải Dương đã ti ến hành nhi ều
cuộc thanh tra đột xuất hơn. Trong năm 2015, thanh tra lao động tỉnh Hải
Dương đã tiến hành được 2 cuộc thanh tra theo kế hoạch và 8 cu ộc thanh tra
đột xuất, thanh tra được gần 90 doanh nghiệp FDI đang ho ạt đ ộng trên đ ịa bàn
tỉnh, trong đó phát hiện được 2 doanh nghiệp vi phạm về Bảo hi ểm xã h ội v ới
số tiền xử phạt thu được lên tới 70 triệu đồng.
Trong những năm gần đây, tỉnh Hải Dương vẫn tiếp tục ti ến hành những
cuộc thanh tra lao động theo kế hoạch 2 lần/năm và những cu ộc thanh tra đ ột
xuất ngày một tăng lên. Theo kết quả sơ kết 6 tháng đầu năm 2016 c ủa t ỉnh H ải
10


Dương về thanh tra cho thấy, tỉnh đã thực hi ện được 5 cu ộc thanh tra v ề B ảo
hiểm xã hội trên tổng số hơn 15 cuộc thanh tra về lao động. Trong đó, ti ến hành
thanh tra tại hơn 100 doanh nghiệp FDI, với số tiền xử phạt lên tới 120 tri ệu
đồng chủ yếu do người sử dụng lao động nợ đóng bảo hiểm cho người lao động.
Nguyên nhân nợ đóng Bảo hiểm xã hội là do đ ơn vị đăng ký m ức l ương
tham gia Bảo hiểm xã hội đối với lao động làm ngh ề, công vi ệc n ặng nh ọc, đ ộc
hại chưa đúng quy định; có đơn vị chưa báo tăng lương cho ng ười lao đ ộng. M ột
số đơn vị không kiểm soát ngày công ốm của người lao đ ộng dẫn đến nhi ều lao
động vừa hưởng lương vừa hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội ngắn hạn (ốm đau,
thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe).
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Ưu điểm:
Theo như những kết luận của công tác thanh tra tỉnh Hải Dương, những

năm gần đây, với sự quan tâm của Chính Phủ, công tác thanh tra tại t ỉnh H ải
Dương đã đạt được nhiều thành tích đáng kể.
- Đội ngũ cán bộ thanh tra về Bảo hiểm xã hội đã quan tâm, theo dõi, thanh
tra tình hình thực hiện Bảo hiểm xã hội của các doang nghi ệp FDI. Đ ặc bi ệt, v ới
sự chỉ đạo của ban ngành cấp trên, lực lượng thanh tra lao động tỉnh đang ngày
càng được nâng cao về chất lượng góp phần nâng cao hiệu quả và ch ất l ượng
thanh tra.
- Công tác thanh tra về Bảo hiểm xã hội của tỉnh Hải Dương đã đang d ần
được quan tâm, chú trọng và ngày càng hoạt động hiệu quả.
- Công tác thanh tra về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh đã th ực hi ện đúng pháp
luật, bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan, công khai và kịp th ời.
- Các thanh tra viên đã có nhi ều n ỗ lực trong vi ệc ti ến hành các cu ộc thanh
tra nhằm tăng số lượng và tần suất các cuộc thanh tra hàng năm.
- Nội dung thanh tra về Bảo hiểm xã hội đã đi vào trọng tâm, tr ọng đi ểm,
kết quả và hiệu quả lớn hơn, phòng ngừa và xử lý được nhiều vi ph ạm của các
doang nghiệp về Bảo hiểm xã hội hơn trước.
2.3.2. Hạn chế:
Lực lượng thanh tra lao động tỉnh Hải Dương hiện vẫn còn đang thi ếu về
số lượng và kém về chất lượng, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ tới công tác
thanh tra lao động của tỉnh. Hơn nữa thanh tra lao động nói chung và thanh tra
về bảo hiểm xã hội nói riêng còn một số tồn tại trong vi ệc ti ến hành thanh tra
như: thanh tra chưa toàn diện, công tác thanh tra chưa chú tr ọng thanh tra đ ột
xuất trong khi đây là một công cụ hữu ích để phát hiện và xử lý những vi phạm…
11


12


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

CÔNG TÁC THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGÀI (FDI) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI
DƯƠNG
3.1 Kiến nghị với cơ quan cấp trên để bổ sung nhân sự cho thanh tra.
Trong tình trạng ngày càng nhiều doanh nghiệp mới mọc lên v ới những vi
phạm về vấn đề lao động có xu hướng tăng lên về số lượng cũng như mức độ
tinh vi thì với 5 thanh tra viên chuyên ngành lao động không th ể đáp ứng v ới yêu
cầu đó. Thanh tra lao động tỉnh Hải Dương nên có những ki ến ngh ị lên c ơ quan
cấp trên (Sở lao động thương binh xã hội, Ủy ban nhân dân Tỉnh Hải D ương ho ặc
Thanh tra Chính phủ) về vấn đề bổ sung lực lượng cho thanh tra lao động.
3.2. Nâng cao trình độ cho đội ngũ thanh tra viên.
Bên cạnh bổ sung lực lượng tức là tăng về số lượng thanh tra thì về m ặt
chất lượng của thanh tra viên cũng cần được quan tâm h ơn n ữa. Thanh tra
chuyên ngành lao động cần có những kiến thức, kỹ năng của m ột thanh tra, song
song với những kiến thức chuyên ngành lao động. Đ ể củng cố những ki ến th ức
về các lĩnh vực liên quan về bảo hiểm xã hội, ti ền lương,… cũng nh ư những kỹ
năng trong việc cập nhật các thông tư, nghị định mới có liên quan thì đ ội ngũ cán
bộ thanh tra lao động Hải Dương cần được đi đào tạo lại. Qua đó, nh ững ki ến
thức, kỹ năng được nâng cao, góp phần đảm bảo thực hi ện đúng ch ức năng,
nhiệm vụ của thanh tra lao động.
3.3. Đặc biệt lưu ý đến tất cả các nội dung của thanh tra.
Hiện nay, thanh tra lao động về Bảo hiểm xã hội của Hải Dương đã ti ến
hành rất nhiều vụ thanh tra, tại hầu hết các doanh nghi ệp ngoài nhà n ước trên
địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, các cuộc thanh tra đó hầu hết ch ỉ chú tr ọng đ ến vi ệc
nộp Bảo hiểm xã hội (còn nợ đóng hay không? Còn n ợ bao nhiêu?) mà ch ưa chú
trọng lắm tới những nội dung khác như có thực hiện trả Bảo hi ểm xã h ội cho
người lao động hay không, việc thu giữ sổ bảo hiểm cho người lao động nh ư th ế
nào. Nên nếu thanh tra lao động có thể bao quát tất cả những nội dung thanh tra
thì kết quả thanh tra sẽ được nâng cao hơn, việc thực hiện pháp lu ật v ề B ảo
hiểm xã hội tại các doanh nghiệp nói chung và doanh nghi ệp FDI nói riêng sẽ t ốt

hơn.
3.4. Đổi mới và tăng cường công tác thanh tra.
13


Hiện nay, công nghệ ngày càng phát triển, việc áp dụng khoa học công nghệ
tiên tiến vào thanh tra có thể đem lại những hiệu quả cao như áp dụng công
bố kết quả thanh tra qua mạng, dùng công nghệ thông tin để tìm ki ếm dữ
liệu,… Bên cạnh đó, cũng nên tiến hành những hoạt động như tuyên truyền,
kiểm tra thường xuyên, nâng cao ý thức của đội ngũ thanh tra cũng nh ư các
doanh nghiệp trên địa bàn trong việc thực hiện pháp luật lao động nói chung
và pháp luật bảo hiểm xã hội nói riêng.

14


KẾT LUẬN
Vậy, qua bài tiểu luận này trong một phạm vi điều ki ện th ời gian cho phép.
Đề tài cũng đã khải quát được những nội dung chính về thanh tra nói chung và
thanh tra lao động nói riêng. Bên cạnh đó, đề tài đã cho th ấy đ ược th ực tr ạng
công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật Bảo hi ểm xã h ội tại doanh nghi ệp
FDI trên địa bản tỉnh Hải Dương. Từ đó, đề tài cũng đã đưa ra một s ố những
kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thanh tra
lao động tại Hải Dương.
Em hi vọng với đề tài này sẽ đóng góp được một vài những ý ki ến t ốt nhằm
nâng cao được hiệu quả công tác thanh tra tỉnh Hải Dương nói chung và t ại các
doanh nghiệp FDI nói riêng.
Bởi trong nền kinh tế hiện nay, công tác thanh tra có vai trò vô cùng quan
trọng trong vấn đề phát hiện những sai phạm trong vi ệc th ực hi ện pháp lu ật
Bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp, góp phần ngăn ch ặn k ịp th ời nh ững

hành vi vi phạm, đảm bảo lợi ích của các bên liên quan trong quan h ệ lao đ ộng.
Trong xu thế nền kinh tế hội nhập, nền kinh tế trong nước rất đa dạng, nhi ều
thành phần, nếu công tác thanh tra trong các doanh nghiệp có v ốn đ ầu t ư n ước
ngoài (FDI) tại các địa phương không được thắt chặt và kiểm soát thì sẽ dẫn đến
sự lỏng lẻo trong cơ chế quản lí nhà nước và các tỉnh thành dẫn đến nhi ều sai
phạm xảy ra. Vì vậy, thanh tra việc thực hiện pháp luật Bảo hi ểm xã h ội trong
các doanh nghiệp FDI trên địa bàn cả nước nói chung và t ỉnh Hải Dương nói
riêng là cần thiết và quan trọng.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật đầu tư 59/2005/QH11 của Quốc Hội
2. Luật thanh tra số 56/2010/QH12 của Quốc hội
3. Bộ Luật lao động năm 2012
4. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
5. Nghị định số 39/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của
thanh tra ngành Lao động
6. Nghị định 614/ 2013/NĐ-LĐTBXH, ngày 16 tháng 04 năm 2013 quy định
nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thanh tra Bộ
7. Quyết định số 01/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 02 năm 2006 về việc ban
hành quy chế hoạt động thanh tra nhà nước về lao động theo phương thức thanh tra
viên phụ trách vùng
8. Quyết định 02/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 02 năm 2006 của Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội về việc ban hành quy chế sử dụng phiếu tự kiểm tra thực hiện
pháp luật lao động
9. Báo cáo tổng kết 30 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh
Hải Dương (1987 - 2017)
10. Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương




×