Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Giải pháp giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn tại huyện hạ hòa tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HÒA BÌNH

GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ NÂNG CAO
THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TẠI HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HÒA BÌNH

GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ NÂNG CAO
THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TẠI HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hoà

THÁI NGUYÊN - 2017



i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ: “Giải pháp giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập
cho lao động nông thôn tại huyện Hạ Hòa - tỉnh Phú Thọ” chuyên ngành
Kinh tế nông nghiệp dưới sự hướng dẫn của TS Bùi Đình Hòa là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin của luận văn được tham khảo từ nhiều
nguồn tài liệu khác nhau đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Hòa Bình


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước tiên tôi xin trân trọng cảm
ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế & Phát Triển Nông
Thôn, cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu
trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của
TS.Bùi Đình Hòa - Giảng viên khoa Kinh Tế & Phát Triển Nông Thôn đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập
để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đơn vị cùng các hộ nông dân
huyện Hạ Hòa đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành nhiệm vụ trong
thời gian thực tập tại địa phương.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân
đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Hòa Bình


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................. 4
1.1.1. Lao động và nguồn lao động .................................................................. 4
1.1.2. Việc làm và thất nghiệp.......................................................................... 8
1.1.3. Một số mô hình lý thuyết về tạo việc làm ........................................... 12
1.1.4. Nội dung tạo việc làm .......................................................................... 16
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động việc làm .................................... 23
1.1.6. Thu nhập và các nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập của hộ nông dân
của lao động nông thôn ........................................................................ 27
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 30

1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao
động nông thôn của một số quốc gia trên Thế giới ............................. 30
1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao
động nông thôn của một số địa phương trong nước ............................ 34
1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong giải quyết việc làm tăng thu nhập cho
lao động nông thôn huyện Hạ Hòa ...................................................... 38
1.2.4. Tổng quan nghiên cứu về đề tài ......................................................... 39
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................... 43


iv

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 43
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 43
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 43
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hạ Hòa ............................. 43
2.2.2. Thực trạng số lượng và chất lượng lao động nông thôn huyện Hạ
Hòa ....................................................................................................... 43
2.2.3. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn tại các xã điều tra ......... 43
2.2.4. Thực trạng thu nhập của lao động nông thôn huyện Hạ Hòa .............. 43
2.2.5. Giải pháp giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao
động trên địa bàn nông thôn huyện Hạ Hòa ........................................ 43
2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 44
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ......................................................................... 44
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 44
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 45
2.3.4. Phương pháp phân tích ......................................................................... 45
2.3.5. Phương pháp PRA ................................................................................ 45
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................... 46

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 47
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hạ Hòa ................................ 47
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 47
3.1.2. Đặc điểm KT - XH ............................................................................... 49
3.2.Thực trạng số lượng và chất lượng lao động nông thôn huyện Hạ
Hòa ....................................................................................................... 51
3.2.1. Thực trạng phân bổ lao động theo đơn vụ hành chính ........................ 51
3.2.2. Trình độ chuyên môn của người lao động ........................................... 53
3.2.3. Trình độ văn hóa và chuyên môn của lao động nông thôn tại các
xã điều tra ............................................................................................. 55
3.2.4. Thực trạng phân bổ lao động nông thôn theo ngành ........................... 56
3.3. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn tại các xã điều tra ............ 57


v

3.3.1. Tỷ suất sử dụng thời gian lao động của lao động nông thôn ............... 57
3.4. Thực trạng thu nhập của lao động nông thôn huyện Hạ Hòa ................. 61
3.4.1. Tình hình thu nhập của người dân huyện Hạ Hòa ............................... 61
3.4.2. Doanh thu của các hộ điều tra .............................................................. 62
3.4.3. Chi phí sản xuất của các hộ điều tra..................................................... 63
3.4.4. Thu nhập của các hộ điều tra ............................................................... 64
3.5. Giải pháp giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao
động trên địa bàn nông thôn huyện Hạ Hòa ........................................ 64
3.5.1. Định hướng giải quyết việc làm nhằm tăng thu nhập của hộ nông
dân huyện Hạ Hòa đến năm 2020 ........................................................ 64
3.5.2 Các giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm nhằm tăng thu nhập của
hộ nông dân .......................................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 76

PHỤ LỤC ...................................................................................................... 79


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CN

: Công nghiệp

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

ĐH

: Đại học

GTSX

: Giá trị sản xuất

HTX

: Hợp tác xã

ILO

: Tổ chức lao động quốc tế


KH-CN

: Khoa học - công nghệ

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

NTM

: Nông thôn mới

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Hạ Hòa năm 2016 ..................... 48
Bảng 3.2. Giá trị tăng thêm trên địa bàn huyện Hạ Hòa năm 2016 ................ 49

Bảng 3.3.Tình hình dân số huyện Hạ hòa năm 2016 phân theo thành thị,
nông thôn và giới tính ................................................................... 50
Bảng 3.4.Tình hình lao động huyện Hạ hòa năm 2016 phân theo xã và thị trấn ...... 51
Bảng 3.5. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của huyện Hạ Hòa phân theo
xã, thị trấn ..................................................................................... 53
Bảng 3.6. Trình độ văn hoá của người lao động tại các xã khảo sát .............. 55
Bảng 3.7. Trình độ chuyên môn của người LĐ tại các xã khảo sát ................ 56
Bảng 3.8. Phân bổ thời gian của lao động năm 2016 cho các ngành tại
các xã khảo sát .............................................................................. 56
Bảng 3.9. Tỷ suất sử dụng thời gian của lao động nông thôn các xã
nghiên cứu năm 2016 .................................................................... 57
Bảng 3.10. Tỷ suất sử dụng thời gian lao động năm 2016 phân theo mức
thu nhập của các hộ nông dân tại các xã khảo sát ........................ 58
Bảng 3.11. Thời gian lao động năm 2016 phân theo hướng sản xuất của
hộ tại các xã khảo sát .................................................................... 59
Bảng 3.12. Thời gian lao động năm 2016 phân theo diện tích đất canh
tác tại các xã khảo sát ................................................................... 60
Bảng 3.13. Thu nhập bình quân đầu người một tháng huyện Hạ Hòa ........... 61
Bảng 3.14. Doanh thu năm 2016 của hộ nông dân tính bình quân/hộ tại
các xã khảo sát .............................................................................. 62
Bảng 3.15. Chi phí sản xuất của hộ nông dân năm 2016 tính bình
quân/hộ tại các xã khảo sát ........................................................... 63


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Việc làm và giải quyết việc làm là một trong những vấn đề quan trọng
đối với mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển
có lực lượng lao động lớn như Việt Nam. Giải quyết việc làm cho người lao

động trong sự phát triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử
dụng có hiệu quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể
chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu
vực và thế giới. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 20011 - 2015 đã được thông qua tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng: “Phát triển thị trường lao động
trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung - “cầu lao động, phát huy tính
tích cực của người lao động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm".
Trong những năm qua, các cơ chế, chính sách về lao động - việc làm
được kịp thời đánh giá, bổ sung và sửa đổi bảo đảm ngày càng thông thoáng,
phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập, đảm bảo quyền và lợi ích của
người lao động, người sử dụng lao động và tuân thủ các quy luật kinh tế thị
trường. Hệ thống các văn bản quản lý nhà nước về lao động - việc làm ngày
càng hoàn thiện, nhiều luật mới ra đời và đi vào cuộc sống, nhiều văn bản
hướng dẫn được ban hành nhằm từng bước hoàn thiện thể chế, tạo hành lang
pháp lý cho các hoạt động trong lĩnh vực lao động - việc làm. Nhằm hạn chế
những tác động tiêu cực của thị trường, Nhà nước đã ban hành các chính sách
cho nhóm lao động yếu thế, góp phần hỗ trợ người lao động tạo việc làm,
nhanh chóng ổn định cuộc sống.
Trong bối cảnh cụ thể, lực lượng lao động của cả nước năm 2016 là
54,4 triệu người. Lực lượng lao động nói trên bao gồm 53,3 triệu người có
việc làm và hơn 1,1 triệu người thất nghiệp và lực lượng lao động của khu vực
nông thôn chiếm 67,9%. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số khu
vực nông thôn cao hơn khu vực thành thị. Cả nước chỉ có khoảng 10,9 triệu
người có việc làm, tương ứng với 20,6%, đã được đào tạo. Có sự chênh lệch


2
đáng kể về tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo giữa thành thị và nông
thôn, mức chênh lệch này là 24,4 điểm phần trăm [3].

Hạ Hòa là huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, có mật độ dân số không
cao, điều kiện tự nhiên phức tạp, trình độ dân trí thấp, cơ cấu kinh tế lạc hậu,
thu nhập thấp, đời sống khó khăn. Để phát triển mạnh kinh tế - xã hội của
huyện Hạ Hòa nói chung và trên địa bàn nông thôn của huyện nói riêng, tạo
điều kiện đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH trên địa bàn huyện thì vấn đề hết
sức quan trọng là tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.
Với lý do trên, tôi chọn đề tài: “Giải pháp giải quyết việc làm và nâng cao thu
nhập cho lao động nông thôn tại huyện Hạ Hòa - tỉnh Phú Thọ” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng lao động, việc làm và thu nhập của
lao động nông thôn huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ, từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn trên
địa bàn nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đề tài hệ thống hoá và góp phần phát triển lý luận về giải quyết việc
làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn.
- Đánh giá thực trạng lao động, việc làm và thu nhập của lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ.
- Đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm và tăng thu
nhập cho lao động nông thôn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc nghiên
cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện nghiên cứu
có liên quan đến lao động việc làm và thu nhập của dân cư nông thôn.


3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa
phương của huyện Hạ Hòa nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung sử dụng cho
việc thực hiện chương trình lao động và việc làm khu vực nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định
chính sách, Bộ NN và PTNT, các Bộ, Ngành có liên quan xem xét trong việc
điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách về lao động,việc làm cho phù hợp với
bối cảnh kinh tế mới của đất nước.


4
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Lao động và nguồn lao động
1.1.1.1. Lao động
Giáo trình Phân tích Lao động Xã hội của Khoa Kinh tế Lao động trường Đại học Kinh tế Quốc dân viết:
"Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua hoạt
động đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những
vật có ích phục vụ nhu cầu của con người"[5].
1.1.1.2. Lực lượng lao động
Lực lượng lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có
khả năng lao động và có nhu cầu lao động.
Trong luật lao động của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam quy định độ
tuổi lao động bắt đầu từ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nam và từ 15 tuổi đến 55
tuổi đối với nữ (trước đây là từ 16 tuổi đến 60 tuổi đối với nam và từ 16 tuổi
đến 55 tuổi đối với nữ). Độ tuổi lao động không phải là cố định mà có thể
thay đổi cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong mỗi thời
kỳ nhất định. Các nước khác nhau cũng có quy định khác nhau về độ tuổi lao

động cho phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước mình, vì vậy các nước
khác nhau có thể có độ tuổi lao động không giống nhau [5].
1.1.1.3. Nông thôn và lao động nông thôn
Với đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là vấn đề việc làm và
thu nhập của lao động nông thôn nên khái niệm nông thôn và lao động nông
thôn cần được làm rõ.
a. Nông thôn, cho đến nay, gần như chưa có định nghĩa nào về nông
thôn được chấp nhận rộng rãi. Nếu cho rằng nông thôn là địa bàn có mật độ


5
dân số thấp hơn thành thị thì chưa thoả đáng vì chỉ tiêu này khác nhau giữa
các nước và ngay ở nước ta thì một số vùng nông thôn so với nhiều thị xã,
mật độ dân số thậm chí còn cao hơn.
Có ý kiến cho rằng: Nông thôn là “khu vực dân cư tập trung chủ yếu
làm nghề nông”. Đây là ý kiến có tính thuyết phục hơn nhưng chưa đầy đủ vì
có nhiều làng quê ở nông thôn, người dân sống chủ yếu bằng tiểu thủ công
nghiệp, thương mại và dịch vụ, thu nhập từ nông nghiệp trở thành thứ yếu,
như ở một số làng nghề truyền thống ở Bắc Ninh, Hà Đông... các làng nghề
truyền thống thường có thu nhập từ nông nghiệp chiếm một tỷ trọng rất thấp
trong tổng thu nhập của dân cư.
Một số nhà khoa học đưa ra khái niệm về nông thôn như sau:
"Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một cộng đồng chủ
yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém
phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn”.
Đây là khái niệm dùng nhiều chỉ tiêu để đánh giá giữa nông thôn và thành
thị vì vậy nó mang tính toàn diện hơn và được nhiều người chấp nhận hơn.
Với khái niệm về nông thôn như trên, chúng ta có thể phân tích những
đặc trưng chủ yếu của vùng nông thôn và so sánh với thành thị.
Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng

chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các hoạt động
kinh tế chủ yếu nhằm phục vụ cho nông nghiệp và cộng đồng cư dân nông
thôn. Đây là đặc trưng rất cơ bản của vùng nông thôn. Với mọi vùng nông
thôn thì nông nghiệp luôn là ngành có vai trò quan trọng (kể cả lâm và ngư
nghiệp). Kể cả những vùng mà TTCN và dịch vụ phát triển rất mạnh thì nông
nghiệp vẫn có vai trò quan trọng. Bên cạnh đó, nông nghiệp còn thu hút nhiều
ngành phục vụ cho nó phát triển.
Thứ hai, nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng kém hơn thành thị, có trình
độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá kém hơn. Đối với mọi quốc gia thì


6
chỉ tiêu này là khá rõ ràng. Vùng nông thôn có địa bàn rộng lớn, địa hình
phức tạp, trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp hơn nên hệ thống cơ sở hạ
tầng và trình độ phát triển sản xuất hàng hoá cũng thấp hơn.
Thứ ba, nông thôn là vùng có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ
văn hoá, khoa học và công nghệ thấp hơn thành thị vì thành thị thường là
trung tâm văn hoá và kinh tế của một vùng, do vậy cơ cấu kinh tế phát triển
hơn, mức độ đầu tư cao hơn. Do điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hoá - khoa
học và kỹ thuật mà thành thị tạo nên sức hút rất lớn đối với nguồn lao động
tinh tuý, có trình độ cao ở nông thôn ra lập nghiệp, điều đó cũng góp phần
hình thành trung tâm văn hoá, khoa học và công nghệ ở thành thị.
Thứ tư, nông thôn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã hội, đa
dạng về quy mô và trình độ phát triển… Giữa các vùng khác nhau thì tính đa
dạng cũng khác nhau.
Thứ năm, một đặc trưng khác của vùng nông thôn mà cũng có ý nghĩa
quan trọng trong việc phân biệt giữa thành thị và nông thôn đó là tính cộng
đồng làng - xã - thôn - bản rất chặt chẽ. Phần lớn các vùng nông thôn có lịch
sử phát triển lâu đời hơn thành thị, do đó tính cộng đồng làng xã rất vững
chắc. Mỗi làng, mỗi thôn bản hay mỗi vùng nông thôn đều có phong tục tập

quán và bản sắc văn hoá riêng, điều đó giống như luật bất thành văn mà mọi
cư dân phải tuân theo. Dân cư thành thị chủ yếu là từ nhiều nơi đến lập nghiệp
nên phong tục tập quán và bản sắc văn hoá phong phú đa dạng, không đồng
nhất, còn nông thôn, những bản sắc văn hoá của mỗi làng bản được duy trì
vững chắc hơn. Điều đó tạo nên truyền thống văn hoá của mỗi vùng, mỗi làng
quê nông thôn, nó in đậm trong đời sống tâm hồn của mỗi con người sinh ra
và lớn lên ở đó.
b. Lao động nông thôn:
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông
thôn bao gồm những người trong tuổi lao động, có khả năng lao động, đang


7
có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm. Như
vậy, lao động nông thôn vừa sống trên địa bàn nông thôn, vừa là những người
làm việc trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn.
c. Đặc điểm của lao động nông thôn:
Thứ nhất: Là mang tính chất thời vụ cao và không thể xóa bỏ được tính
chất này. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ
bởi các qui luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (khí hậu, đất
đai,…). Do đó, quá trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao động
không đồng đều. Chính vì tính chất này đã làm cho việc sử dụng lao động ở
các vùng nông thôn trở nên phức tạp hơn.
Thứ hai: Lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có
thích ứng lớn. Do đó, việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lực lao động có
ý nghĩa rất quan trọng và phức tạp, đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức quản lý
lao động tốt để tăng cường lực lượng lao động cho sản xuất nông nghiệp.
Thứ ba: Lao động nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ thấp. Sản
xuất nông nghiệp có nhiều việc gồm các khâu với các tính chất khác nhau.
Hơn nữa mức độ áp dụng máy móc thiết bị vào sản xuất còn thấp vì thế mà

sản xuất nông nghiệp chỉ đòi hỏi về sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm.
Mỗi lao động có thể đảm nhận nhiều công việc khác nhau nên lao động nông
thôn ít chuyên sâu hơn lao động trong các ngành công nghiệp và một số
ngành khác. Bên cạnh đó, phần lớn lao động nông nghiệp mang tính phổ
thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm và sức
khỏe, tổ chức lao động đơn giản, công cụ lao động cũng thô sơ mang tính tự
chế cao. Lực lượng chuyên sâu, lành nghề, lao động chất xám không đáng kể,
phân bố lao động không đồng đều, vì vậy mà hiệu suất lao động thấp, khó
khăn trong việc tiếp thu công nghiệp hiện đại vào sản xuất [9].


8
1.1.2. Việc làm và thất nghiệp
Vấn đề việc làm và thu nhập là thước đo quan trọng đánh giá trình độ
sử dụng lực lượng lao động trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong
nông nghiệp nói riêng. Một số vấn đề cơ bản về việc làm được trình bày cụ
thể dưới đây.
1.1.2.1. Việc làm
Có nhiều khái niệm về việc làm, “Việc làm là cơ sở vật chất để huy
động nguồn nhân lực vào hoạt động sản xuất trong nền kinh tế quốc dân” và
“Việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tức là
những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó”[5]
Việc làm là một trong những vấn đề cơ bản nhất của mọi quốc gia
nhằm góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Hội nghị
thượng đỉnh Copenhagen tháng 3 năm 1995 tại Đan Mạch coi việc mở rộng
việc làm là một trong những nội dung cơ bản nhất trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của các nước trên thế giới.
Theo Bộ Luật lao động và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ
luật lao động năm 2006, việc làm được định nghĩa như sau:
"Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật

cấm đều được thừa nhận là việc làm "[4]
Với khái niệm trên, các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:
- Làm những công việc được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm để mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo
ra thu nhập cho gia đình mình nhưng không được trả công cho công việc đó.
Quan niệm này sẽ làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo
khả năng to lớn để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho
người lao động.
Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), người có việc
làm là người làm trong các lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích,


9
không bị pháp luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia
đình, đồng thời đóng góp một phần cho xã hội. Như vậy, để có việc làm
không chỉ vào cơ quan nhà nước, trong các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế, mà còn ngay tại gia đình do chính người lao động tạo ra để có
thu nhập. Nói chung, bất cứ nghề nào cần thiết cho xã hội mang lại thu nhập
cho người lao động và không bị pháp luật nghiêm cấm thì đó là việc làm. Nó
không hạn chế mặt không gian, ở đây người lao động được tự do hoạt động
liên doanh, liên kết, tự do thuê mướn lao động, theo pháp luật và sự hướng
dẫn của nhà nước để tạo việc làm cho mình và thu hút thêm lao động xã hội
theo quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Tạo việc làm theo nghĩa rộng bao gồm những vấn đề liên quan đến
việc phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Quá trình đó diễn ra
từ giáo dục, đào tạo và phổ cập nghề nghiệp, trang thiết bị cho người lao
động về trình độ chuyên môn, tay nghề đó có thể tạo ra và hưởng thụ những
giá trị lao động mà mình tạo ra.
Tạo việc làm theo nghĩa hẹp chủ yếu chuyển vào đối tượng thất
nghiệp, chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo thêm việc làm cho

người lao động duy trì tỉ lệ thất nghiệp ở mức thấp.
Người có việc làm:
- Người có việc làm bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên trong
nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong một tuần lễ trước điều tra.
- Đang làm việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền
hay hiện vật.
- Đang làm những công việc sản xuất kinh doanh của gia đình mình để
thu lợi nhuận nhưng không được trả công cho công việc đó.
- Đã có việc làm trước đó nhưng đang trong thời gian nghỉ đã được sự
cho phép của nhà quản lí và sẽ trở lại làm việc sau thời gian nghỉ phép.
Căn cứ vào thời gian làm việc của người được coi là có việc làm thì có
thể phân loại như sau:


10
- Người đủ việc làm: là những người có điều kiện sử dụng hết thời gian
lao động theo quy định. Trong thống kê lao động - việc làm ở Việt Nam thì
những người có đủ việc làm bao gồm những người có số giờ làm việc trong
tuần lễ tính đến thời điểm điều tra lớn hơn hoặc bằng 40 h hoặc những người
có số giờ làm việc nhỏ hơn 40h nhưng lớn hơn hoặc bằng giờ quy định đối
với những người làm công việc nặng nhẹ, độc hại theo quy định hiện hành.
Số giờ quy định trên có thể thay đổi theo từng năm học hoặc từng thời kỳ.
- Người thiếu việc làm: Bao gồm những người mà tại thời điểm điều tra
không sử dụng hết thời gian lao động quy định và nhận được thu nhập từ
công việc khiến họ có nhu cầu làm thêm.
- Người bán thất nghiệp: Đây là hiện tượng thường thấy ở lao động
nông thôn làm việc mùa vụ, lao động ở khu vực thành thị không chính thức,
lao động ở các cơ sở sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn, lao động nhà
nước dôi dư.
- Người thất nghiệp: Là những người trong độ tuổi lao động, có sức

lao động nhưng chưa có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa có
việc làm.
Đối lập với việc làm, thất nghiệp là tình trạng có tính quy luật của nền
kinh tế thị trường. Có nhiều quan niệm khác nhau về thất nghiệp. Theo tổ chức
lao động quốc tế ILO, thất nghiệp là tình trạng tồn tại của những người lao
động muốn có việc làm nhưng không tìm được việc làm vì những lý do ngoài ý
muốn của họ, do đó không có thu nhập. Như vậy, thất nghiệp là những người
có khả năng lao động, có nhu cầu lao động nhưng hiện tại không có việc làm,
đang tích cực tìm việc hoặc đang chờ đợi trở lại làm việc.
Thực tế ở nước ta trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường, giải
quyết tình trạng thất nghiệp luôn là vấn đề bức thiết. Dưới giác độ chính sách
việc làm, để hạn chế thất nghiệp, chúng ta vừa phải tạo ra nhiều việc làm [5].


11
1.1.2.2. Tạo việc làm
Tạo việc làm là quá trình tạo điều kiện kinh tế xã hội cần thiết để NLĐ
có thể kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, nhằm tiến hành quá
trình lao động, tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu thị trường.
Tạo việc làm là một quá trình tạo ra môi trường hình thành các chỗ
làm việc và sắp xếp người lao động phù hợp với chỗ làm việc để có các việc
làm chất lượng, đảm bảo nhu cầu của cả người lao động và người sử dụng
lao động đồng thời phải đáp ứng được mục tiêu phát triển đất nước.
Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc
để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra
hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của thị trường..
Có thể hiểu tạo việc làm là tổng hợp những hoạt động cần thiết để tạo ra
những chỗ làm việc mới, giúp người lao động chưa có việc làm có được việc
làm; tạo thêm việc làm cho những NLĐ đang thiếu việc làm và giúp NLĐ tự
tạo việc làm. Cơ chế tạo việc làm là cơ chế ba bên gồm có:

- Về phía NLĐ: NLĐ muốn tìm việc làm phù hợp có thu nhập cao thì
phải có kế hoạch thực hiện và đầu tư phát triển sức lao động, phải tự mình
hoặc dựa vào các nguồn tài trợ từ gia đình, từ các tổ chức xã hội..... để tham
gia đào tạo, phát triển, nắm vững một nghề nghiệp nhất định.
- Về phía người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động bao gồm
các doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức kinh tế xã hội cần có thông tin về thị
trường đầu vào và đầu ra, cần có vốn để mua nhà xưởng, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, sức lao động để sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Ngoài ra
người sử dụng lao động cần có kinh nghiệp, sự quản lý khoa học và nghệ thuật,
sự hiểu biết về các chính sách của nhà nước nhằm vận dụng linh hoạt, mở rộng
sản xuất, nâng cao sự thỏa mãn của NLĐ, khơi dậy động lực làm việc, không
chỉ tạo ra chỗ làm việc mà còn duy trì và phát triển chỗ làm việc.


12
- Về phía Nhà nước: Ban hành các luật, cơ chế chính sách liên quan trực
tiếp đến NLĐ và người sử dụng lao động, tạo ra môi trường pháp lý kết hợp lao
động với tư liệu sản xuất.
1.1.2.3. Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc
làm và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng
đồng và xã hội.
Như vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của
một con người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả.
Chính vì vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với người lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình. Trong đó quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc nuôi sống bản thân
và gia đình góp phần phát triển quê hương đất nước.
Chỉ khi nào trên thị trường người lao động và người sử dụng lao động

gặp gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm được hình thành. Giải quyết
việc làm phải được xem xét ở cả phía người lao động, người sử dụng lao động
và vai trò nhà nước.
Vì vậy “giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh
tế, xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến người lao động có thể có việc làm”
1.1.3. Một số mô hình lý thuyết về tạo việc làm
1.1.3.1. Lý thuyết tạo việc làm của John Maynard Keynes
J.M. Keynes (1883- 1946) là nhà kinh tế người Anh. Tác phẩm
nổi tiếng của ông là cuốn "Lý luận chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ"
xuất bản năm 1936. Trong tác phẩm này, J.M Keynes xem xét việc làm trong
mối quan hệ giữa sản lượng - thu nhập - tiêu dùng - đầu tư - tiết kiệm- việc
làm. Theo ông, trong một nền kinh tế, khi sản lượng tăng, thu nhập tăng, đầu
tư tăng thì việc làm tăng và ngược lại. Tâm lý của quần chúng là khi tổng
thu nhập tăng thì cũng tăng tiêu dùng, nhưng tốc độ tăng tiêu dùng chậm hơn


13
so với tăng thu nhập và có khuynh hướng tiết kiệm một phần thu nhập, làm
cho cầu tiêu dùng có hiệu quả hay cầu tiêu dùng thực tế giảm tương đối so
với thu nhập dẫn đến một bộ phận hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng không
có khả năng bán được. Thừa hàng hóa là nguyên nhân gây ra khủng
hoảng, ảnh hưởng tới quy mô sản xuất ở chu kỳ tiếp theo, nên việc làm
giảm, thất nghiệp tăng. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, khi quy mô
đầu tư tư bản tăng thì hiệu quả giới hạn của tư bản đầu tư có xu hướng giảm
sút tạo nên giới hạn chật hẹp về thu nhập của doanh nhân trong đầu tư tương
lai. Doanh nhân chỉ tích cực mở rộng đầu tư khi hiệu quả giới hạn của tư bản
lớn hơn lãi suất. Còn khi hiệu quả giới hạn của tư bản nhỏ hơn hoặc bằng
lãi suất thì họ không tích cực đầu tư nên quy mô sản xuất bị thu hẹp, dẫn
đến việc làm giảm, thất nghiệp tăng. Theo Keynes, để tăng việc làm, giảm
thất nghiệp, phải tăng tổng cầu của nền kinh tế. Chính phủ có vai trò kích

thích tiêu dùng (tiêu dùng sản xuất và phi sản xuất) để tăng tổng cầu thông
qua tăng trực tiếp các khoản chi tiêu của chính phủ, hoặc thông qua các
chính sách của Chính phủ nhằm khuyến khích đầu tư của tư nhân, của các tổ
chức kinh tế xã hội. Keynes còn sử dụng các biện pháp: hạ lãi suất cho vay,
giảm thuế, trợ giá đầu tư, in thêm tiền giấy để cấp phát cho ngân sách nhà
nước nhằm tăng đầu tư và bù đắp các khoản chi tiêu của Chính phủ. Ông
chủ trương tăng tổng cầu của nền kinh tế bằng mọi cách, kể cả khuyến
khích đầu tư vào các hoạt động ăn bám nền kinh tế như: sản xuất vũ khí
đạn dược, chạy đua vũ trang, quân sự hoá nền kinh tế.
Lý thuyết về việc làm của J.M Keynes được xây dựng dựa trên các
giả định đúng với các nước phát triển, nhưng không hoàn toàn phù hợp với
các nước đang phát triển. Bởi vì hầu hết các nước nghèo, nguyên nhân khó
khăn cơ bản để gia tăng sản lượng, tạo việc làm không phải do tổng cầu
không đủ cao. Ở các nước đang phát triển, khi tổng cầu tăng sẽ kéo theo
tăng giá cả, dẫn đến lạm phát. Vì thế, biện pháp tăng tổng cầu để tăng quy


14
mô sản xuất, tạo việc làm không đúng với mọi quốc gia, trong mọi thời kỳ.
Mặt khác, nếu tạo việc làm cho khu vực thành thị và một số trung tâm
công nghiệp bằng cách tăng tổng cầu sẽ tạo ra làn sóng di dân từ nông thôn
ra thành thị và tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị gia tăng. Điều này có thể làm suy
giảm việc làm và sản lượng quốc dân của cả nước [6].
1.1.3.2. Lý thuyết của Harry Toshima
Theo Harry Toshima, nhà kinh tế học Nhật Bản, ông nghiên cứu mối
quan hệ giữa hai khu vực nông nghiệp và công nghiệp dựa trên những
đặc điểm khác biệt của các nước đang phát triển châu Á- gió mùa. Đó là nền
nông nghiệp lúa nước có tính thời vụ cao. Nền nông nghiệp lúa nước vẫn
thiếu lao động lúc đỉnh cao của thời vụ và chỉ dư thừa lao động trong mùa
nhàn rỗi. Vì vậy, ông cho rằng cần giữ lại lao động nông nghiệp và chỉ tạo

thêm việc làm trong những tháng nhàn rỗi bằng cách tăng vụ, đa dạng hoá
cây trồng vật nuôi... Đồng thời, sử dụng lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp
vào các ngành sản xuất công nghiệp cần nhiều lao động. Việc tạo thuận lợi
hơn nữa để có việc làm đầy đủ cho mọi thành viên gia đình nông dân
trong những tháng nhàn rỗi sẽ nâng cao mức thu nhập hàng năm của họ và
sẽ mở rộng được thị trường trong nước cho các ngành công nghiệp và dịch
vụ. Như vậy, lực lượng lao động sẽ được sử dụng hết [6].
1.1.3.3. Lý thuyết về tạo việc làm bằng chuyển giao lao động giữa hai khu
vực của nền kinh tế
Lý thuyết này của Athur Lewis - nhà kinh tế học Jamaica ra đời vào
những năm 50 của thế kỷ XX, được giải thưởng Nobel 1979. Tư tưởng cơ
bản của lý thuyết này là chuyển số lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp
sang khu vực công nghiệp hiện đại do hệ thống tư bản nước ngoài đầu tư
vào các nước lạc hậu. Quá trình này sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển. Bởi vì trong khu vực nông nghiệp, đất đai chật hẹp, lao động lại quá
dư thừa. Ngoài số lao động cần đủ cho sản xuất nông nghiệp, còn có lao


15
động thừa làm các ngành nghề lặt vặt, buôn bán nhỏ, phục vụ trong gia đình
và lao động phụ nữ. Số lao động dôi dư này không có công ăn việc làm. Nói
cách khác, họ không có tiền lương và thu nhập. Vì vậy, việc di chuyển lao
động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp có hai tác dụng.
Một là, chuyển bớt lao động ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp, chỉ để lại lượng
lao động đủ để tạo ra sản lượng cố định. Từ đó nâng cao sản lượng theo đầu
người đồng thời tạo việc làm cho số lao động dôi dư trong nông nghiệp. Mặt
khác, việc di chuyển này sẽ làm tăng lợi nhuận trong lĩnh vực công nghiệp,
tạo điều kiện nâng cao sức tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung [6].
1.1.3.4. Lý thuyết về tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Harris Todaro
Lý thuyết của Todaro ra đời vào thập kỷ 60-70 của thế kỷ XX, nghiên

cứu việc làm bằng sự di chuyển lao động trên cơ sở thực hiện điều tiết thu
nhập, tiền lương giữa các khu vực kinh tế khác nhau. Theo ông, những
người lao động ở khu vực nông thôn có thu nhập trung bình thấp. Họ lựa
chọn quyết định di chuyển lao động từ vùng có thu nhập thấp sang khu vực
thành thị có thu nhập cao hơn. Như vậy, quá trình di chuyển lao động mang
tính tự phát, phụ thuộc vào sự lựa chọn, quyết định của các cá nhân. Điều
này làm cho cung cầu về lao động ở từng vùng không ổn định, gây khó
khăn cho chính phủ trong việc quản lý lao động và nhân khẩu.
Mô hình Harris Todaro cho phép giải thích được lý do tồn tại tình
trạng thất nghiệp ở các đô thị tại các nước đang phát triển, và tại sao người
dân lại chuyển tới các thành phố mặc dù đang tồn tại nan giải vấn đề thất
nghiệp. Để giải quyết vấn đề này, mô hình Harris - Todaro thừa nhận sự tồn
tại của khu vực kinh tế phi chính thức. Đó là khu vực kinh tế bao gồm các
hoạt động, không hoàn toàn là bất hợp pháp, nhưng thường cũng không
được sự thừa nhận chính thức của xã hội và hầu hết các hoạt động này đều
không đăng ký với nhà nước. Chẳng hạn như lao động phục vụ gia đình,
hành nghề tự do, xe ôm, bán hàng rong, mài dao kéo, dịch vụ ăn uống vỉa hè,
thu lượm ve chai đồng nát, đánh giày v.v...


16
Nhìn chung, các lý thuyết về việc làm này đều tập trung nghiên
cứu, xác định mối quan hệ cung cầu lao động tác động đến việc làm.
Những lý luận đó tuy chưa làm rõ vai trò của Chính phủ thông qua hệ thống
các chính sách kinh tế kết hợp với chính sách xã hội để tạo việc làm ổn
định cho nền kinh tế, nhưng có tác dụng gợi mở cho chúng ta khi phân tích
thực trạng việc làm và đề ra những giải pháp phù hợp tạo việc làm cho người
lao động ở Việt Nam nói chung và lao động huyện Hạ Hòa nói riêng [6].
1.1.4. Nội dung tạo việc làm
1.1.4.1. Tạo việc làm thông qua phát triển các ngành kinh tế

Sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu kinh tế, mà
cơ cấu kinh tế của nước ta đang chuyển dịch tích cực, theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế thế giới. Tỷ trọng ngành nông
nghiệp trong GDP giảm xuống, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch
vụ. Đồng thời dịch chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động tạo ra một
số điều kiện tốt cho việc làm của lao động qua đào tạo nghề.
Hơn nữa, Việt Nam đang phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới hội nhập kinh tế thế giới. Quá trình này
vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với nền kinh tế. Đặc biệt là sự cạnh
tranh trên thị trường lao động, nguồn cung lao động rất dồi dào nhưng trình
độ lao động của nước ta thấp, không đáp ứng được yêu cầu của thị trường
lao động dẫn tới tình trạng lao động nước ta dư thừa mà lại phải nhập khẩu
lao động quốc tế.Phát triển các ngành kinh tế nhằm tạo việc làm cho người
lao động hông qua các ngành chủ yếu sau:
a. Phát triển ngành công nghiệp xây dựng:
Công nghiệp là ngành đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc
dân. Ngành công nghiệp sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất rất lớn,
cung cấp hầu hết các tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho


×