Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Thực trạng công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp FDI ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.99 KB, 15 trang )

Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THANH TRA LAO ĐỘNG..................1
1.1. Các khái niệm cơ bản.......................................................................1
1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của thanh tra lao động.............1
1.3. Mục đích của thanh tra lao động.................................................2
1.4. Nguyên tắc thanh tra lao động....................................................2
1.5. Đối tượng thanh tra..........................................................................3
1.6. Cơ cấu tổ chức....................................................................................3
1.7. Phương thức thanh tra lao động:.................................................3
1.8. Hình thức của thanh tra lao động:..............................................3
1.9. Nội dung của thanh tra lao động:...............................................4
CHƯƠNG II: THỰC TRANG CÔNG TÁC THANH TRA VỀ VIỆC THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP FDI
Ở VIỆT NAM.................................................................................5
2.1. Khai quat vê doanh nghiệp co vôn đâu tư nươc ngoai (FDI) tai Vi ệt Nam 5
2.2. Thực trang công tac thanh tra việc thực hiện phap luật Bảo hiểm xã hội
tai cac doanh nghiệp FDI ở Việt Nam................................................................6
2.2.1. Tinh hinh KT-XH Việt Nam hiện nay.....................................................6
2.2.2. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra..............................................6
2.2.3. Hinh thức thanh tra..............................................................................6
2.2.4. Nhưng bât câp, tôn tai trong qua trinh thanh tra................................7
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC THANH TRA VỀ VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ
HỘI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP FDI................................................8
KẾT LUẬN..................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI MỞ ĐẦU


Trong xu thế hội nhâp kinh tế quốc tế hiện nay, số doanh nghiệp
tăng lên không ngừng, đi với đó là sự cạnh tranh khốc liệt. Một số
doanh nghiệp chạy đua theo lợi nhuân mà quên mất cần phải thực
hiện đúng pháp luât. Vì vây thanh tra lao động ra đời để ngăn ngừa
những hành vi vi phạm pháp luât của các doanh nghiệp hiện nay.
Trong đó, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tăng lên
mạnh mẽ và dần khẳng định được chỗ đứng trong nền kinh tế thị
trường nước ta. Ngoài việc thu hút đầu tư vốn nước ngoài, ban lãnh
đạo đang phải đối mặt rất nhiều khó khăn trong quá trình quản lý,
giám sát tình hình thực hiện các quy định pháp luât của những
doanh nghiệp này, đặc biệt là việc thực hiện pháp luât về Bảo hiểm
xã hội.
Do đó, em đã quyết định chọn đề tài: “Thực trạng công tác thanh
tra việc thực hiện pháp luât Bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp
FDI ở Việt Nam”. Đề tài gồm có 3 chương:
Chương I: Tổng quan về thanh tra lao động
Chương II: Thực trang công tác thanh tra về việc thực hiện pháp
luât bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp FDI ở việt nam
Chương III: Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác thanh tra
về việc thực hiện pháp luât bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp
FDI


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THANH TRA LAO ĐỘNG

1.1. Các khái niệm cơ bản
- Thanh tra là việc kiểm tra, xem xét, đánh giá và xử lý việc thực
hiện pháp luât của tổ chứ, cá nhân do tổ chức, người có thẩm quyền
thực hiện theo trình tự pháp luât quy định nhằm phục vụ cho hoạt
động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp

pháp của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp và tổ chức, ca nhân
khác.
- Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo
trình tự, thủ tục do pháp luât quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luât, nhiệm vụ
và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Thanh tra lao động là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong lĩnh vực lao động đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc chấp hành pháp luât về lao động, quy định chuyên
môn – kỹ thuât, quy tắc quản lý thuộc lĩnh vực lao động.
1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của thanh tra lao động
+ Theo NĐ: 31/2006/NĐ-CP, Điều 1, Chương 1 có quy định vị trí và
chức năng của thanh tra lao động:
“Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội là tổ chức thanh tra
thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội; ở Trung ương có Thanh
tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Thanh tra Tổng cục Dạy
nghề; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Thanh tra Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, thực hiện chức năng thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành về lao động, thương binh và xã hội
trong phạm vi quản lý nhà nước theo quy định của pháp luât.”
+ Nhiệm vụ của thanh tra lao động
Nhiệm vụ chủ yếu của thanh tra lao động được quy định tại Điều
237, 238 chương XVI, Luât lao động:
Điều 237. Nhiệm vụ thanh tra nhà nước về lao động
Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luât về lao động;
1



2. Điều tra tai nạn lao động và những vi phạm an toàn lao động, vệ
sinh lao động;
3. Tham gia hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuât về điều kiện lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động theo quy định của pháp
luât;
5. Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền
xử lý các vi phạm pháp luât về lao động.
Điều 238. Thanh tra lao động
1. Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành về lao động.
2. Việc thanh tra an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các lĩnh
vực: phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vân tải
đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang do các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực đó thực hiện với sự phối hợp của thanh tra chuyên ngành về lao
động.
1.3. Mục đích của thanh tra lao động
Theo điều 2, Chương I, Luât thanh tra, mục đích thanh tra lao động
như sau:
“Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế
quản lý, chính sách, pháp luât để kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý
hành vi vi phạm pháp luât; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
đúng quy định của pháp luât; phát huy nhân tố tích cực; góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.”
1.4. Nguyên tắc thanh tra lao động

2


Theo Điều 7 Luât Thanh tra 2010 quy định về Nguyên tắc hoạt
động thanh tra:
Điều 7. Nguyên tắc hoạt động thanh tra
1. Tuân theo pháp luât; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực,
công khai, dân chủ, kịp thời.
2. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh
tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản
trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng thanh tra.
1.5. Đối tượng thanh tra
Theo điều 2 nghị định Số: 39/2013/NĐ-CP đối tượng thanh tra
chuyên ngành
lao động bao gồm:
-

Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Lao
động - Thương

binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
-

Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nghĩa vụ
chấp hành các

quy định pháp luât trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

1.6. Cơ cấu tổ chức
Theo nghị định Số: 39/2013/NĐ-CP ban hành ngày 24 tháng 04
năm 2013 về
tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành lao động thương binh và
xã hội.
Điều 5. Các cơ quan thự hiện chức năng thanh tra ngành Lao
động – Thương
binh và Xã hôi gồm có:
Các cơ quan thanh tra nhà nước:
3


- Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành
phố trực
thuộc Trung ương.
Các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành:
- Tổng cục Dạy nghề;
- Cục Quản lý Lao động ngoài nước.
1.7. Phương thức thanh tra lao động:
Thanh tra lao động phụ trách vùng.
Cơ sở pháp lý:
+ Quyết định Số: 01/2006/QĐ – BLĐTBXH
+ Quyết định Số : 02/2006/QĐ – BLĐTBXH
1.8. Hình thức của thanh tra lao động:
Điều 37. Hình thức thanh tra
1. Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch, thanh tra
thường xuyên hoặc thanh tra đột xuất.
2. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được
phê duyệt.

3. Thanh tra thường xuyên được tiến hành trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành.
4. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức,
cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luât, theo yêu cầu của việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
1.9. Nội dung của thanh tra lao động:
Theo Điều 20,21,22 Nghị định 39/2013/NĐ-CP quy định về Hoạt
động Thanh tra
Điều 20. Hoạt động Thanh tra:

4


1. Thanh tra hành chính.
2. Thanh tra chuyên ngành.
Điều 21. Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo:
1. Tổ chức việc tiếp công dân; tiếp nhân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo;
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ
tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân.
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải
quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Chánh Thanh tra Bộ; của Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Chánh Thanh tra Sở; của Thủ trưởng
các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Điều 22. Hoạt động phòng, chống tham nhũng:
1. Thanh tra việc thực hiện pháp luât về phòng, chống tham nhũng
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị
định này.

2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc phát
hiện hành vi tham nhũng.
3. Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý đối với người có hành vi
tham nhũng phát hiện qua hoạt động thanh tra trong lĩnh vực lao
động, thương binh và xã hội.

CHƯƠNG II: THỰC TRANG CÔNG TÁC THANH TRA VỀ VIỆC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP FDI Ở VIỆT NAM

5


2.1. Khái quát về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tại
Việt Nam
Theo quy định tại Khoản 6, Điều 3 của Luât Đầu tư 2005, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư
nước ngoài thành lâp để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam
hoặc là doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ
phần, sáp nhâp, mua lại.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và
Đầu tư), 9 tháng năm 2017, tổng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đăng
ký vào Việt Nam đã đạt mức kỷ lục, lên tới 25,48 tỷ USD, tăng
34,3% so với năm 2016. Hiện nay, tính đến tháng 9, cả nước đã có
1.844 dự án mới được cấp Giấy chứng nhân đầu tư với tổng vốn
đăng ký 14,56 tỷ USD, tăng 30,4%; có 878 lượt dự án đăng ký điều
chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 6,75 tỷ USD,
tăng 28,3%. Ngoài ra, cùng thời gian trên, có 3.742 lượt góp vốn,
mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị góp vốn là
4,16 tỷ USD, tăng 64%.

Trong năm 2017, tổng vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn
mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đã lên tới 25,48 tỷ USD,
tăng 34,3% so với cùng kỳ năm 2016. và đã tăng cao hơn nhiều
(1,108 tỷ USD) so với kết quả của cả năm ngoái. Trong năm 2016,
tổng vốn đăng ký của các dự án cấp mới, cấp vốn bổ sung và đầu tư
theo hình thức góp vốn, mua cổ phần đạt 24,372 tỷ USD, tăng 7,1%
so với năm 2015. Nhìn vào những con số thống kê trên có thể thấy,
khu vực FDI vẫn luôn là nguồn lực quan trọng cho tăng trưởng kinh
tế Việt Nam. Tuy nhiên, theo nhân định của một số chuyên gia, tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay vẫn đang phụ thuộc nhiều vào
ngoại lực, chủ yếu tâp trung tại một số tâp đoàn đa quốc gia lớn nên
đang và sẽ bộc lộ những bất ổn, không bảo đảm tính bền vững.

Bảng 1: Tổng quan FDI tại Việt Nam giai đoạn 2013-2016
Đơn vị tính: Triệu USD
Năm Số dự án
201

1.530

Tổng số vốn đăng
ký
22.352,2

Tổng số vốn thực
hiện
11.500
6



3
201
4
201
5
201
6

1.843

21.921,7

12.500

2120

24.115

14.500

2613

26.830,5

15.800
Nguồn: Tổng cục thống kê

2.2. Thực trạng công tác thanh tra việc thực hiện pháp luât Bảo
hiểm xã hội tại các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình KT-XH Việt Nam hiện nay

Nền kinh tế nước ta hiện tốc độ còn châm và tiềm ẩn nhiều yếu tố
khó lường do các nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhât Bản, Liên
minh châu Âu… phục hồi vân còn châm. Hoạt động thương mại và
đầu tư thế giới tăng trưởng châm, thị trường tài chính, tiền tệ diễn
biến phức tạp, những thay đổi về chính sách quốc tế của một số
nước lớn là những yếu tố tác động đến kinh tế nước ta. Tuy nhiên,
nền kinh tế nước ta vẫn xếp ở vị trí thứ 6 ở Đông Nam Á trong số 11
quốc gia Đông Nam Á; lớn thứ 44 trên thế giới xét theo quy mô GDP
danh nghĩa.
2.2.2. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
Thanh tra Bộ Lao động – thương binh và xã hội là cơ quan thực
hiện việc thanh tra việc thực hiện pháp luât Bảo hiểm xã hội tại các
doanh nghiệp FDI trong phạm vi cấp quốc gia.
-

Chức năng, nhiệm vụ của thanh tra Bộ:

+ Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luât
theo sự phân công của Bộ trưởng; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luât phù
hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về lao động, người có công và xã
hội.
+ Chủ trì xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng; tổ chức
thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra Bộ;
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
thanh tra thuộc trách nhiệm của cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ.
+ Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luât, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức và cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp
của Bộ; thanh tra công vụ; thanh tra việc thực hiện hoạt động nghề


7


nghiệp của viên chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy
định của pháp luât.
+ Thanh tra việc chấp hành pháp luât chuyên ngành, quy định về
chuyên môn - kỹ thuât, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực quản
lý của Bộ.
2.2.3. Hình thức thanh tra
Thanh tra theo chương trình, kế hoạch được phê duyệt
2.2.4. Những bất câp, tồn tại trong quá trình thanh tra
- Tình trạng nợ, trốn đóng bảo hiểm xã hội đang diễn ra rất trầm
trọng
Tính đến 31/12/2016, số doanh nghiệp FDI tham gia bảo hiểm xã
hội là 16.085 doanh nghiệp, chiếm 7,7% tổng số doanh nghiệp tham
gia đóng bảo hiểm. Tổng số thu bảo hiểm của khối doanh nghiệp FDI
trên cả nucows là 71.670 tỷ đồng, chiếm 47,2% tổng số thu. Trong
đó, tính đến ngày 31/12/2016, tổng số nợ bảo hiểm xã hội của các
doanh nghiệp FDI là 1.241 tỷ đồng. Nguyên nhân của tình trạng này
là do một số doanh gặp khó khăn, thâm chí phải giải thể, ngừng
hoạt động; một số doanh nghiệp cố tình trốn đóng, châm đóng,
chiếm dụng vốn từ khoản thu bảo hiểm xã hội của người lao động để
đầu tư vào mục đích khác, thiếu hợp tác tích cực với cơ quan bảo
hiểm xã hội để giải quyết chế độ cho người lao động, đặc biệt còn có
chủ doanh nghiệp bỏ trốn khỏi Việt Nam…
-

Tình trạng đóng bảo hiểm xã hôik sai quy định vẫn diễn ra phổ
biến


Các doanh nghiệp thường có động thái như đóng không đúng tiền
lương thực tế, đóng không đủ số lao động, thu tiền của người lao
động rồi chiếm dụng, nợ đọng bảo hiểm xã hội kéo dài... để lách
đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Phổ biến nhất là tình
trạng hạ thấp tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người
lao động so với thực tế. Khi đó, số tiền mà doanh nghiệp phải đóng
cho bảo hiểm xã hội sẽ giảm xuống đáng kể, điều này đồng nghĩa
với việc quyền lợi của người lao động cũng bị giảm theo.
-

Lực lượng thanh tra lao động còn mỏng, thiếu chuyên môn,
nghiệp vụ

Hiện nay, số lượng doanh nghiệp hiện nay tăng nhanh mà số
thanh tra viên làm công tác thanh tra rất thấp, có khoảng 510 thanh
tra viên thực hiện các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành gồm lao
động, người có công và công tác xã hội. Do vây, việc tiến hành
8


thanh tra nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động tại tất cả doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn. Thực tế thì lực lượng thanh tra vừa thiếu về số
lượng, vừa yếu kém về trình độ, có khoảng 75% đạt trình độ đại học
trở lên. Và đặc biệt thanh tra chuyên ngành Bảo hiểm xã hội hiện
nay chủ yếu là kiêm nhiệm, không được đào tạo chuyên sâu về lĩnh
vực bảo hiểm xã hội.
Công tác quản lý về bảo hiểm xã hội còn nhiều hạn chế
Trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, việc nợ đóng, trốn đóng
bảo hiểm xã hội là một trong những giải pháp mà các doanh nghiệp

FDI lựa chọn để gia tăng lợi nhuân. Do quy định mức lãi suất châm
đóng bảo hiểm xã hội thấp hơn mức lãi suất vay ngân hàng nên
nhiều doanh nghiệp cố tình nợ bảo hiểm xã hội, chấp nhân chịu phạt
để chiếm dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bỏ mặc quyền lợi của người lao
động, đặc biệt nhiều chủ doanh nghiệp FDI bỏ trốn, để lại 1 khoản
nợ lớn, điển hình như Công ty cổ phần thép Quatron( Bà Rịa Vũng
Tàu), Công ty TNHH Gmie(Bắc Ninh)….
Trong khi đó chế tài xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo hiểm xã
hội còn nhiều bất câp, như mức xử phạt thấp, thủ tục xử phạt phức
tạp, chưa có quy định xử lý hình sự khi chiếm dụng tiền đóng bảo
hiểm xã hội của người lao động... Đồng thời cơ quan bảo hiểm xã hội
không có chức năng thanh tra, xử phạt vi phạm bảo hiểm xã hội, do
đó khi kiểm tra, phát hiện các đơn vị sử dụng lao động vi phạm pháp
luât về bảo hiểm xã hội, thì cũng chỉ nhắc nhở đề nghị doanh nghiệp
chấp hành, hoặc phản ánh với bảo hiểm xã hội các cấp để xử lý.
-

CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC THANH TRA VỀ VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP FDI
1.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra, xây
dựng nghiệp vụ thanh tra
Cần tâp trung mở các lớp bồi dưỡng cho cán bộ mới vào ngành
đồng thời nâng cao tình độ nghiệp vụ với bộ, ngành, tỉnh, thành phố
mở các lớp bồi dương, đào tạo cho cán bộ, Thanh tra viên, cán bộ
quản lý của bộ, ngành, địa phương. Để đào tạo cán bộ thanh tra có
kiến thức tổng hợp sâu rộng, đa dạng, đáp ứng yêu cầu ngành càng
cao của công tác, cần cử nhiều cán bộ đi học lớp đào tọa chính quy,
dài hạn, bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ quản lý…

2.
Cần có chế tài xử phạt đủ sức răn đe đối với các doanh
nghiệp vi phạm pháp luật về Bảo hiểm xã hội

9


Hiện nay, chế tài xử lý vi phạm về trốn đóng, nợ, đóng bảo
hiểm xã hội sai quy định còn quá nhẹ, chưa đủ sức răn đe. Lãi suất
châm đóng bảo hiểm xã hội thấp hơn lãi suất vay ngân hàng nên
các doanh nghiệp chấp nhân chịu lãi châm đóng bảo hiểm xã hội để
chiếm dụng tiền bảo hiểm xã hội. Do đó, nên tăng mức lãi suất
châm đóng bảo hiểm xã hội lên cao hơn so với lãi suất ngân hang để
hạn chế tình trạng châm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra cần bổ sung một số quy định nghiêm ngặt về xử phạt
các doanh nghiệp vi phạm luât bảo hiểm xã hội.
3.
Trao quyền thanh tra cho cơ quan Bảo hiểm xã hội
Hiện nay, bảo hiểm xã hội là cơ quan trực tiếp thu, chi và phát
hiện ra các vi phạm về bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên lại không có thẩm
quyền thanh tra, xử lý vi phạm mà chỉ dừng lại ở mức nhắc nhở. Hơn
nữa, cơ quan hiểu rõ nhất về bảo hiểm xã hội - các quy định và các
hành vi vi phạm chính là cơ quan bảo hiểm xã hội. Do đó, việc thêm
chức năng thanh tra cho bảo hiểm xã hội là cần thiết và có thể giúp
nâng cao hiệu quả thanh tra lao động nói chung và chuyên ngành
bảo hiểm xã hội nói riêng.
4.
Có chính sách tuyên truyền giáo dục về bảo hiểm xã hội
cho các doanh nghiệp và người lao động
Trước hết là tuyên truyền cho chủ các doanh nghiệp về việc

nâng cao tinh thần tự giác trong việc thực hiện pháp luât về bảo
hiểm xã hội. Điều này không những đảm bảo đời sống cho người lao
động mà còn giúp doanh nghiệp phát triển, nâng cao uy tín và vị thế
cạnh tranh trên thị trường.
Tuyên truyền, giáo dục người lao động tự đứng dây đấu tranh
đòi quyền lợi cho mình, không để người sử dụng lao động chiếm
dụng tiền bảo hiểm xã hội của mình dưới mọi hình thức. Cần giúp
người lao động hiểu ra rằng việc tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ
chính là việc đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình của người
lao động.

10


KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế hiện nay, công tác thanh tra có vai trò vô cùng quan
trọng trong vấn đề phát hiện những sai phạm trong việc thực hiện pháp
luât Bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp, góp phần ngăn chặn kịp
thời những hành vi vi phạm, đảm bảo lợi ích của các bên liên quan trong
quan hệ lao động. Trong xu thế nền kinh tế hội nhâp, nền kinh tế trong
nước rất đa dạng, nhiều thành phần, nếu công tác thanh tra trong các
doanh nghiệp tại các địa phương không được thắt chặt và kiểm soát thì
sẽ dẫn đến sự lỏng lẻo trong cơ chế quản lí nhà nước và các tỉnh thành
dẫn đến nhiều sai phạm xảy ra. Vì vây, thanh tra việc thực hiện pháp
luât Bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI hết sức quan trọng.

11



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Luât Thanh tra 2010.
Nghị định số: 614/2013/NĐ-LĐTBXH.
Luât lao động 2012.
Nghị định 39/2013/NĐ-CP.
Nghị định số: 86/2011/NĐ-CP
Thông tư số: 02/2010/TT-TTCP
Quyết định số: 02/2006/QĐ- BLĐTBXH
8. Xuân Thảo,” Doanh nghiệp hưởng lợi từ cải cách trong lĩnh
vực bảo hiểm xã hội’’, (28/07/2017).
9. Mạnh Đức, “9 tháng, vốn FDI tăng cao kỷ lục”,
(29/09/2017).
10. Website: />11. Website: />
12


13




×