Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí “Tìm hiểu kĩ thuật xiếc thăng bằng” theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh lớp 10 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Thập Nữ Hƣơng Ly

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA VẬT LÍ
“TÌM HIỂU KĨ THUẬT XIẾC THĂNG BẰNG”
THEO HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC,
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH LỚP 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Thập Nữ Hƣơng Ly

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA VẬT LÍ
“TÌM HIỂU KĨ THUẬT XIẾC THĂNG BẰNG”
THEO HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC,
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH LỚP 10
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ mơn Vật lí
Mã số:

60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ANH THUẤN



Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng cơng bố ở
bất kì cơng trình nào khác.
Tác giả
Thập Nữ Hương Ly


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc và thành kính đến TS.
Nguyễn Anh Thuấn – Người đã tận tâm, chỉ bảo, hướng dẫn tơi trong suốt q
trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm
q báu cho tơi trong suốt khóa học.
Xin gửi lời cảm ơn tới Phòng Sau Đại học, Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành khóa học.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 9 năm 2017
Tác giả
Thập Nữ Hương Ly


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục hình ảnh
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHĨA VẬT LÍ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THƠNG ............................................................................................ 6
1.1. Hoạt động ngoại khóa ở trường trung học phổ thơng ................................. 6
1.2. Hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường trung học phổ thơng........................ 7
1.2.1. Vai trị của hoạt động ngoại khóa vật lí trong hệ thống các hình
thức tổ chức dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông.................... 7
1.2.2. Nội dung của hoạt động ngoại khóa vật lí ............................................ 7
1.2.3. Các ngun tắc tổ chức nhóm ............................................................... 8
1.2.4. Phương pháp dạy học trong hoạt động ngoại khóa vật lí ..................... 9
1.2.5. Quy trình tổ chức ................................................................................ 10
1.2.6. Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường phổ
thơng.................................................................................................... 12
1.3. Phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập .................................... 13
1.3.1. Khái niệm tính tích cực trong học tập................................................. 13
1.3.2. Biểu hiện của tích cực trong học tập................................................... 13
1.3.3. Các cấp độ của tính tích cực học tập .................................................. 14


1.4. Phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập ........................... 14
1.4.1. Khái niệm năng lực sáng tạo............................................................... 14
1.4.2. Biểu hiện của năng lực sáng tạo ......................................................... 16
1.5. Kết luận chương 1 ..................................................................................... 16
Chƣơng 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA VẬT LÍ “TÌM

HIỂU KĨ THUẬT XIẾC THĂNG BẰNG” .................................. 18
2.1. Mục tiêu dạy học chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” Vật lí 10 ................................................................................................... 18
2.2. Tình hình dạy học chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” ở
trường trung học phổ thông..................................................................... 20
2.2.1. Mục đích điều tra ................................................................................ 20
2.2.2. Phương pháp điều tra .......................................................................... 21
2.2.3. Đối tượng điều tra ............................................................................... 21
2.2.4. Kết quả điều tra ................................................................................... 21
2.3. Tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí “Tìm hiểu kĩ thuật xiếc thăng
bằng” ....................................................................................................... 23
2.3.1. Mục tiêu của hoạt động ngoại khóa .................................................... 23
2.3.2. Nội dung của hoạt động ngoại khóa ................................................... 24
2.3.3. Thử nghiệm thiết kế chế tạo dụng cụ thí nghiệm và tiến hành thí
nghiệm với dụng cụ đã chế tạo ........................................................... 25
2.3.4. Các nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh ................................... 48
2.3.5. Dự kiến những khó khăn, sai lầm của học sinh khi giải quyết các
nhiệm vụ học tập và hướng dẫn của giáo viên.................................... 52
2.3.6. Phương pháp, hình thức tổ chức ngoại khóa và cơng cụ đánh giá ..... 58
2.4. Kết luận chương 2 ..................................................................................... 63
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 64
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................ 64
3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm .......................................... 64


3.3. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ................................................................ 64
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.......................................................... 65
3.5. Diễn biến quá trình tổ chức ngoại khóa .................................................... 65
3.5.1. Học sinh nhận nhiệm vụ, thảo luận và thực hiện nhiệm vụ................ 65
3.5.2. Chuẩn bị cho buổi báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ của
học sinh ............................................................................................... 85

3.5.3. Tổ chức buổi báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ của học
sinh ...................................................................................................... 85
3.6. Phân tích, đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khóa ........................... 87
3.6.1. Hiệu quả đối với việc phát huy tính tích cực của học sinh ................. 87
3.6.2. Hiệu quả đối với việc phát triển năng lực sáng tạo của học sinh ....... 90
3.7. Kết luận chương 3 ..................................................................................... 92
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 93
TÀI LIỆU KHAM KHẢO ................................................................................ 94
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nội dung

1

GV

Giáo viên

2

HS

Học sinh


3

HĐNK

4

Nxb

5

THCS

Trung học cơ sở

6

THPT

Trung học phổ thơng

Hoạt động ngoại khóa
Nhà xuất bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Tiêu chí đánh giá tính tích cực của HS khi tham gia thực hiện
nhiệm vụ ở nội dung thứ nhất ......................................................... 59


Bảng 2.2.

Tiêu chí đánh giá tính sáng tạo của HS khi tham gia thực hiện
nhiệm vụ ở nội dung thứ nhất ......................................................... 59

Bảng 2.3.

Tiêu chí đánh giá tính tích cực của HS khi tham gia thực hiện
nhiệm vụ ở nội dung thứ hai ........................................................... 60

Bảng 2.4.

Tiêu chí đánh giá tính sáng tạo của HS khi thực hiện nhiệm
vụ ở nội dung thứ hai ...................................................................... 61

Bảng 2.5.

Tiêu chí đánh giá tính tích cực của HS khi tham gia thực hiện
nhiệm vụ của nội dung thứ ba. ........................................................ 61

Bảng 2.6.

Tiêu chí đánh giá tính sáng tạo của HS khi thực hiện nhiệm
vụ ở nội dung thứ ba ....................................................................... 62


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1.

Các chi tiết của thí nghiệm người đi xe một bánh trên dây ............ 26


Hình 2.2.

Dụng cụ thí nghiệm người đi xe một bánh trên dây ....................... 27

Hình 2.3.

Dụng cụ thí nghiệm người đi xe một bánh trên dây, các chi
tiết của thí nghiệm người đi xe một bánh trên dây ......................... 28

Hình 2.4.

Các chi tiết thí nghiệm xe 2 bánh chạy trên dây ............................. 29

Hình 2.5.

Dụng cụ thí nghiệm xe hai bánh chạy trên dây .............................. 30

Hình 2.6.

Các chi tiết của thí nghiệm nhóm người đi xe một bánh trên
dây ................................................................................................... 31

Hình 2.7.

Dụng cụ thí nghiệm nhóm người đi xe một bánh trên dây ............. 32

Hình 2.8.

Các chi tiết (trái) và dụng cụ thí nghiệm người giữ thăng

bằng trên quả cầu (phải).................................................................. 34

Hình 2.9.

Dụng cụ thí nghiệm người giữ thăng bằng trên khối trụ ................ 34

Hình 2.10. Các chi tiết của thí nghiệm người đi xe một bánh thăng bằng
trên đỉnh cột .................................................................................... 35
Hình 2.11. Dụng cụ thí nghiệm người đi xe một bánh thăng bằng trên
đỉnh cột............................................................................................ 36
Hình 2.12. Các chi tiết của thí nghiệm người đứng bằng một chân thăng
bằng trên đỉnh cột............................................................................ 37
Hình 2.13. Dụng cụ thí nghiệm người đứng bằng một chân thăng bằng
trên đỉnh cột .................................................................................... 37
Hình 2.14. Các chi tiết của thí nghiệm người nhảy sào thăng bằng trên
đỉnh cột............................................................................................ 38
Hình 2.15. Dụng cụ thí nghiệm người nhảy sào thăng bằng trên đỉnh cột ....... 39
Hình 2.16. Các chi tiết của thí nghiệm người cầm vật nặng xoay quanh
đỉnh cột............................................................................................ 40
Hình 2.17. Dụng cụ thí nghiệm người cầm vật nặng xoay quanh đỉnh cột ...... 40


Hình 2.18. Các chi tiết của thí nghiệm người thăng bằng trên 2 cái thang ...... 41
Hình 2.19. Dụng cụ thí nghiệm người thăng bằng trên 2 cái thang ................. 42
Hình 2.20. Các chi tiết của thí nghiệm người thăng bằng trên một cái
thang ................................................................................................ 43
Hình 2.21. Dụng cụ thí nghiệm người thăng bằng trên một cái thang ............. 43
Hình 2.22. Các chi tiết thí nghiệm người thăng bằng trên đu dây .................... 45
Hình 2.23. Dụng cụ thí nghiệm người thăng bằng trên đu dây ........................ 45
Hình 2.24. Dụng cụ thí nghiệm người thăng bằng trên một cái sào ................. 46

Hình 2.25. Thí nghiệm người thăng bằng trên một cái sào .............................. 47
Hình 3.1.

Sơ đồ thiết kế dụng cụ người đi xe một bánh trên dây ................... 71

Hình 3.2.

Sơ đồ thiết kế dụng cụ người đi xe một bánh trên dây ................... 72

Hình 3.3.

Sơ đồ thiết kế dụng cụ thí nghiệm xe 2 bánh chạy trên dây ........... 73

Hình 3.4.

Sơ đồ thiết kế dụng cụ thí nghiệm nhóm người đi xe một
bánh trên dây ................................................................................... 75

Hình 3.5.

Sơ đồ thiết kế dụng cụ thí nghiệm người thăng bằng trên đỉnh
cột .................................................................................................... 78

Hình 3.6.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm người thăng bằng trên đu dây ................... 80

Hình 3.7.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm người thăng bằng trên cây sào .................. 81


Hình 3.8.

Sơ đồ thiết kế dụng cụ thí nghiệm người thăng bằng trên một
cái thang (trái), trên hai cái thang (phải)......................................... 83


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Để xây dựng thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Việt Nam cần đào tạo những nguồn
nhân lực năng động, sáng tạo, có khả năng giải quyết vấn đề. Nền giáo dục
truyền thống chưa đáp ứng được những mục tiêu trên, nên trong những năm trở
lại đây, Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách mới nhằm đổi
mới toàn diện, căn bản nền giáo dục nhằm chuyển từ truyền thụ kiến thức sang
bồi dưỡng nhân cách, phát triển năng lực, nói cách khác, từ tiếp cận nội dung
dạy và học sang tiếp cận phát triển năng lực người học. Việc dạy học theo
phương pháp mới cần gắn với thực tiễn, cần đưa vào các hình thức tổ chức dạy
học tăng cường hoạt động nhận thức và khơi gợi sự sáng tạo trong bản thân HS
(học sinh).
HĐNK (hoạt động ngoại khóa) là một hình thức tổ chức dạy học giúp HS
củng cố, khắc sâu thêm kiến thức trong chương trình nội khóa, giúp GV (giáo
viên) truyền tải những ứng dụng thực tế của kiến thức mà trong giờ chính khóa
họ khơng có đủ thời gian thực hiện. Thông qua việc củng cố kiến thức, HS phát
triển và hoàn thiện nhân cách, rèn luyện các kĩ năng sống, bồi dưỡng năng khiếu
và tư duy sáng tạo cho HS. Người giáo viên có thể tổ chức cho HS tìm hiểu về
các ứng dụng kĩ thuật của kiến thức trong cuộc sống, chế tạo dụng cụ. HS có thể
thỏa sức thể hiện sự sáng tạo của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ nhận thức.

Ở các THPT (trường trung học phổ thơng), việc tổ chức HĐNK vật lí cịn
hạn chế, phần lớn hoạt động ngoại khóa chỉ được tổ chức theo các lĩnh vực xã
hội.
Cân bằng và chuyển động của vật rắn là một nội dung kiến thức nằm trong
chương trình vật lí lớp 10, nó có rất nhiều những ứng dụng trong thực tế đời
sống.
Khi dạy chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn”, GV có sử dụng


2
các dụng cụ thí nghiệm để chứng minh các kiến thức, điều này là hết sức cần
thiết, nhưng để HS hiểu rõ hơn những ứng dụng đời sống của nó cũng như để
phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, chúng tôi cho rằng nên tổ chức
HĐNK về các ứng dụng trên.
Nói đến những ứng dụng vật lí về kiến thức Cân bằng và chuyển động của
vật rắn trong thực tế, chúng ta phải kể đến những ứng dụng trong các tiết mục
xiếc thăng bằng.
Xiếc được coi là một loại hình giải trí mang lại niềm vui cho con người, là
môn nghệ thuật biểu diễn các động tác kĩ sảo, những hành động phi thường của
con người và các động vật. Xiếc mang tính quốc tế cao do ngơn ngữ của xiếc là
những hình tượng nghệ thuật. Vậy xiếc có thể coi là một người bạn của mọi
quốc gia.
Xiếc thăng bằng là nghệ thuật biểu diễn các động tác để giữ thăng bằng
trên vật, ví dụ như đi xe đạp một bánh, hai bánh; đi cà kheo; đi trên dây; đi qua
cầu...hoặc thăng bằng vật trên người như để trụ, để thang trên trán, trên vai,
bụng...
Với mong muốn góp phần vào việc đổi mới giáo dục, chúng tơi hướng
chọn đề tài “Tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí “Tìm hiểu kĩ thuật xiếc thăng
bằng” theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh lớp 10”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí “Tìm hiểu kĩ thuật xiếc
thăng bằng” theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh lớp 10.
3. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí “Tìm hiểu kĩ thuật xiếc thăng
bằng” với nội dung hướng dẫn (chủ yếu là các hoạt động thực nghiệm được giao
cho học sinh dưới dạng các nhiệm vụ nhận thức) về điều kiện cân bằng của vật
rắn với phương pháp và hình thức tổ chức hợp lí thì có thể phát huy được tính
tích cực, sáng tạo của học sinh.


3
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học của GV và HS trong tiến trình tổ chức hoạt động
ngoại khóa “Tìm hiểu về kĩ thuật xiếc thăng bằng”.
5. Phạm vi nghiên cứu
Tổ chức hoạt động ngoại khóa “Tìm hiểu về kĩ thuật xiếc thăng bằng” cho
HS lớp 10 trung học phổ thông.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu mục tiêu dạy học ở trường trung học phổ thông.
Nghiên cứu mục tiêu dạy học, cấu trúc và nội dung chương “Cân bằng và
chuyển động của vật rắn” - Vật lí 10.
Nghiên cứu cơ sở lí luận về biểu hiện của tính tích cực và năng lực sáng tạo
của HS.
Nghiên cứu cơ sở lí luận về tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí cho HS
trong dạy học vật lí.
Nghiên cứu tiêu chí đánh giá tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy
học vật lí.
Tìm hiểu kĩ thuật để thực hiện các xiếc thăng bằng để làm tư liệu hướng
dẫn, thơng qua đó dự kiến những khó khăn HS gặp phải, từ đó dự kiến phương
án hướng dẫn HS vượt qua khó khăn trong q trình tìm hiểu, giải thích về kĩ

thuật thực hiện một số loại xiếc thăng bằng cũng như thiết kế và chế tạo chúng.
Tìm hiểu thực tế việc dạy và học chương “Cân bằng và chuyển động của
vật rắn” - Vật lí 10 ở một số trường phổ thơng.
Tìm hiểu thực tiễn việc vận dụng hoạt động ngoại khóa vào trong dạy học.
Xây dựng nội dung và tiến trình tổ chức hoạt động ngoại khóa về kĩ thuật
xiếc thăng bằng theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm, phân tích, đánh giá diễn biến của giờ hoạt
động ngoại khóa, đánh giá tính tích cực, sáng tạo của HS trong học tập.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu


4
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học, lí luận dạy học vật lí.
Nghiên cứu các tài liệu về mục tiêu dạy học, nội dung kiến thức chương
“Cân bằng và chuyển động của vật rắn” - Vật lí 10.
Nghiên cứu cơ sở lí luận về tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh
trong học tập mơn vật lí.
Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn tổ chức HĐNK để xây dựng HĐNK phù
hợp.
Nghiên cứu các kĩ thuật được dùng trong xiếc thăng bằng.
- Phƣơng pháp điều tra
Điều tra thực tế dạy và học chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn”
- Vật lí 10.
Khảo sát thực tiễn về kĩ thuật xiếc thăng bằng.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của hoạt
động ngoại khóa.
8. Đóng góp của luận văn
Thiết kế, chế tạo 10 dụng cụ thí nghiệm đơn giản để tiến hành một số thí

nghiệm về cân bằng và chuyển động của vật rắn.
Xây dựng các nhiệm vụ học tập ngoại khóa về “Tìm hiểu về kĩ thuật xiếc
thăng bằng”có sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đã chế tạo. Quá trình học sinh
thực hiện được các nhiệm vụ này sẽ tạo điều kiện để học sinh vận dụng các kiến
thức, đề xuất các phương án thí nghiệm, chế tạo dụng cụ thí nghiệm, bố trí, lắp
đặt, tiến hành các thí nghiệm với các nhiệm vụ mà học sinh đã chế tạo. Vì vậy,
tạo điều kiện phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm phần mở đầu, ba chương nội dung, phần kết luận của
luận văn, kiến nghị và hướng mở rộng đề tài, danh mục tài liệu tham khảo và


5

phụ lục.
- Chương 1: Cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí ở
trường trung học phổ thông.
- Chương 2: Tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí “Tìm hiểu kĩ thuật xiếc
thăng bằng”.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


6

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG NGOẠI KHĨA VẬT LÍ Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
1.1. Hoạt động ngoại khóa ở trƣờng trung học phổ thơng
Hiện nay đất nước ta đang đẩy mạnh việc đổi mới giáo dục, nhiều hình
thức tổ chức dạy học mới được đưa vào trong dạy học, trong đó có hình thức tổ

chức HĐNK. HĐNK được tổ chức dựa trên sự hứng thú, tự nguyện của HS,
đánh giá HS không thông qua điểm mà đánh giá dựa trên quá trình làm việc của
HS, HS tự mình thực hiện các nhiệm vụ.
Việc tổ chức hoạt động dựa trên sự hứng thú và tự nguyện của HS, góp
phần tạo khơng khí làm việc thoải mái và khơi dậy lòng đam mê ở nơi HS.
Đánh giá HS qua quá trình làm việc và sản phẩm mà họ tạo ra, giúp HS tích
cực hơn khi thực hiện nhiệm vụ. HS phải tích cực, nỗ lực ngay trong q trình
làm việc, chứ khơng phải chỉ đánh giá hoạt động ở buổi cuối cùng.
Và cuối cùng là tính tự lực giải quyết nhiệm vụ. Thông qua việc làm chủ
công việc của bản thân, HS được rèn luyện và phát triển được nhiều kĩ năng cơ
bản cũng như phát huy năng lực sáng tạo của bản thân.
HĐNK nhằm:
- Nâng cao hiểu biết của HS về các lĩnh vực văn hóa xã hội, khoa học tự
nhiên.
- Củng cố và hồn thiện hơn các kĩ năng cơ bản, phát triển các năng lực chủ
yếu như: năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực tổ chức quản lí, năng lực hợp tác
và cạnh tranh lành mạnh…
- Bồi dưỡng nhân sinh quan, thế giới quan khoa học để HS có thể nhận thức
đúng đắn trước các vấn đề của cuộc sống, biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp.
Ngày nay, HĐNK đang ngày càng giữ vai trò quan trọng trong giáo dục


7
phổ thông, được coi là chiếc cầu nối giữa nhận thức với thực tiễn, giúp HS cải
thiện, mở rộng những kiến thức nội khóa, tạo điều kiện cho các em đam mê tìm
hiểu có cơ hội phát triển năng lực sáng tạo cũng như phát huy tính tích cực và
cải thiện thái độ học tập [8].
1.2. Hoạt động ngoại khóa vật lí ở trƣờng trung học phổ thơng
1.2.1. Vai trị của hoạt động ngoại khóa vật lí trong hệ thống các hình
thức tổ chức dạy học vật lí ở trƣờng trung học phổ thơng

Để có thể xây dựng HĐNK vật lí, GV cần phải hiểu rõ tác dụng của hình
thức tổ chức dạy học này.
HĐNK góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trên các mặt:
+ Về mặt nhận thức: HĐNK giúp HS củng cố, khắc sâu, mở rộng những
kiến thức nội khóa; vận dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn,
khắc phục những sai lầm mà HS thường mắc phải.
+ Về mặt rèn luyện kĩ năng: HĐNK giúp HS được rèn luyện kĩ năng thiết
kế phương án, chế tạo dụng cụ thí nghiệm, kĩ năng tiến hành thí nghiệm, kĩ năng
giải quyết vấn đề; rèn kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng tự tổ chức quản lí, kĩ
năng giao tiếp.
+ Về mặt giáo dục tinh thần, thái độ làm việc: HĐNK kích thích sự hứng
thú học tập, khơi dậy lòng đam mê học tập, lôi cuốn học sinh tự giác tham gia
một cách nhiệt tình vào các hoạt động, phát huy tính tích cực, tự lực của HS.
Ngồi ra, HĐNK cịn góp phần phát triển năng lực tư duy như tư duy lôgic,
tư duy trừu tượng và đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo cho HS.
1.2.2. Nội dung của hoạt động ngoại khóa vật lí
Nội dung của ngoại khóa vật lí có thể là những kiến thức nằm trong phạm
vi chương trình vật lí THPT, gắn với nội khóa để HS nắm chắc hơn các kiến
thức, rèn luyện kĩ năng cơ bản. Nội dung của ngoại khóa có thể là những kiến
thức mở rộng giúp HS tăng hiểu biết, phát triển năng lực sáng tạo.
Hoạt động ngoại khóa có thể tiến hành theo từng chương, nhiều chương,


8
từng phần hoặc tổng hợp các phần kiến thức trong phân phối chương trình vật lí
ở phổ thơng [3], [4].
Có thể kể đến một số nội dung HĐNK thường gặp:
- Tìm hiểu thêm các kiến thức về vật lí để mở rộng hiểu biết, tìm hiểu
những ứng dụng kĩ thuật của vật lí.
- Thiết kế, chế tạo dụng cụ và tiến hành thí nghiệm vật lí.

Để lựa chọn nội dung tổ chức hoạt động ngoại khóa về vật lí phù hợp thì
GV cần căn cứ vào nội dung kiến thức mà học sinh đã học trong nội khóa và
tầm quan trọng của kiến thức này trong đời sống, kĩ thuật cũng như mục tiêu dạy
học về phần kiến thức đó mà HS cần phải đạt được.
Căn cứ vào việc HS đã học xong các kiến thức về cân bằng và chuyển động
của vật rắn - Vật lí 10, cũng như những ứng dụng của kiến thức này trong
nghành xiếc, chúng tôi đã chọn đề tài như trên. Chúng tôi chọn nội dung kiến
thức về cân bằng và chuyển động của vật rắn - vật lí lớp 10 phổ thơng để xây
dựng nội dung cho hoạt động ngoại khóa và hướng chọn nội dung của đề tài chủ
yếu là hoạt động thực nghiệm: thiết kế, chế tạo dụng cụ và tiến hành các thí
nghiệm đơn giản về xiếc thăng bằng.
1.2.3. Các nguyên tắc tổ chức nhóm
Để tổ chức nhóm làm việc hiệu quả, GV cần lưu ý các nguyên tắc sau:
- Tạo mơi trường thoải mái khi làm việc: Ngoại khóa phải dựa trên tinh
thần tự nguyện của HS, HS được lựa chọn kiến thức mà bản thân yêu thích để
thiết kế, chế tạo thí nghiệm. Điều này tạo cho HS tinh thần làm việc thoải mái,
từ đó họ thấy yêu thích cơng việc và nỗ lực hồn thành nó.
- Để nhóm hoạt động tốt, cần cử ra một bạn nhóm trưởng có khả năng đồn
kết các bạn trong nhóm, bản thân họ là những người có hứng thú và nhiệt tình
cao với nhiệm vụ mà nhóm thực hiện.
- Để nhóm tồn tại và duy trì tác phong làm việc, GV nên xây dựng HĐNK
phù hợp, khơng cách xa trình độ HS, để không gây chán nản ở HS khi họ cảm


9
thấy mình khơng làm được và khơng muốn nỗ lực nữa.
- Nội dung phải có tính mới lạ để tăng sức hấp dẫn đối với HS.
- Các nhóm cần đề ra nguyên tắc làm việc nhẹ nhàng, không nặng nề nhưng
khơng được trì hỗn kế hoạch làm việc đã đề ra, phải có sự nghiêm túc, tránh
tùy tiện trong quá trình hoạt động [10].

1.2.4. Phƣơng pháp dạy học trong hoạt động ngoại khóa vật lí
Phương pháp dạy học ngoại khóa phải có tính mềm dẻo, linh động.
Tùy thuộc vào trình độ của GV và HS, người GV trong dạy học ngoại khóa
có thể hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ theo các kiểu định hướng sau:
Định hướng tìm tịi
Là kiểu hướng dẫn mà người dạy không chỉ ra cho HS một cách tường
minh cách giải quyết nhiệm vụ, các kiến thức áp dụng, mà chỉ đưa ra những gợi
ý mang tính tổng qt để HS tự tìm kiếm, sử dụng những kiến thức và các cách
thức giải quyết thích hợp để giải quyết các nhiệm vụ được giao.
Sự định hướng tìm tịi có thể phân thành hai trình độ khác nhau:
- Định hướng tìm tịi áp dụng các cách thức hành động theo các mẫu đã
biết. HS huy động, chọn lựa các cách thức hoạt động theo mẫu đã biết để áp
dụng vào việc giải quyết vấn đề.
- Định hướng tìm tịi sáng tạo: HS tự nghĩ ra cách thức hành động mới để
giải quyết vấn đề.
Định hướng khái quát hóa chương trình
Đây là kiểu hướng dẫn trong đó người dạy cũng gợi ý cho HS tìm tịi như
kiểu định hướng tìm tịi nói trên, nhưng đồng thời giúp HS có cái nhìn khái qt
về lối tìm tịi giải quyết vấn đề, sự định hướng được chương trình hóa theo các
bước dự định hợp lí, theo các yêu cầu từ cao đến thấp đối với HS, từ tổng quát
đến cụ thể.
Sự định hướng ban đầu đòi hỏi HS phải tự lực tìm tịi giải quyết vấn đề.
Sau đó, tùy theo trình độ của HS, GV có thể gợi ý thêm để thu hẹp phạm vi giải


10
quyết vấn đề.
Nếu HS vẫn khơng đáp ứng được thì sự hướng dẫn của GV chuyển dần
sang kiểu định hướng tái tạo.
Định hướng tái tạo

Đó là kiểu định hướng trong đó GV hướng dẫn HS một cách tường minh
cách thức để thực hiện nhiệm vụ mà họ đảm nhận, HS chỉ tái tạo những hành
động đã được GV chỉ rõ.
Với mục đích và nội dung của đề tài, chúng tơi chọn kiểu định hướng cho
HS kiểu định hướng khái quát chương trình hóa. Chúng tơi sẽ giao nhiệm vụ cho
HS dưới dạng những nhiệm vụ học tập, sau đó yêu cầu HS thảo luận theo nhóm
để tìm cách giải quyết nhiệm vụ được giao. Nếu HS khó khăn thì GV gợi ý
thêm, cụ thể hóa nhiệm vụ hơn để thu hẹp phạm vi tìm tịi, nghiên cứu sao cho
vừa sức với HS hơn [7].
1.2.5. Quy trình tổ chức
Kết quả của HĐNK vật lí phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức và lập kế
hoạch ngoại khóa, có thể tiến hành tổ chức HĐNK theo các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề ngoại khóa
Căn cứ vào nội dung chương trình, mục tiêu dạy học và tình hình thực tế
dạy học nội khóa, đặc điểm HS và điều kiện của GV cũng như của nhà trường
để lựa chọn chủ đề của HĐNK. Chủ đề ngoại khóa phải rõ ràng để có tác dụng
định hướng tâm lí và kích thích sự tích cực, tự lực của HS ngay từ đầu.
Bước 2: Lập kế hoạch ngoại khóa
- Xác định mục tiêu giáo dục của hoạt động, gồm có: mục tiêu về kiến
thức; mục tiêu về kĩ năng và mục tiêu về phát triển năng lực, trí tuệ; mục tiêu về
thái độ, tình cảm.
- Xây dựng nội dung cho HĐNK dưới dạng những nhiệm vụ học tập cụ thể.
- Dự kiến hình thức tổ chức, phương pháp dạy học.
- Dự kiến các tình huống có thể xảy ra và cách giải quyết.


11
- Dự kiến những cơng việc có thể nhờ đến sự giúp đỡ của các lực lượng
giáo dục khác.
- Dự kiến thời gian và địa điểm tổ chức.

Bước 3: Tiến hành HĐNK theo kế hoạch
Khi tổ chức ngoại khóa theo kế hoạch, GV cần lưu ý những nội dung sau:
- Ln theo sát, cập nhật tình hình làm việc của HS để có thể đưa ra những
sự gợi ý giúp đỡ kịp thời và điều chỉnh những nội dung diễn ra không đúng kế
hoạch.
- Đối với những hoạt động diễn ra ở quy mơ lớn như lớp, khối thì GV là
người đứng ra tổ chức, điều khiển các hoạt động. Đồng thời GV cũng giữ vai trò
người trọng tài để tổ chức cho HS tham gia tranh luận hay bảo vệ ý kiến của
mình về những nội dung HĐNK.
- Đối với những hoạt động diễn ra ở quy mô nhỏ như trong tổ, nhóm HS thì
cần để cho HS hồn toàn tự chủ cả việc tổ chức và thực hiện nhiệm vụ được
giao, giáo viên chỉ có vai trị hướng dẫn khi HS gặp khó khăn, khơng giải quyết
được.
- Sau mỗi đợt tổ chức HĐNK thì GV phải đánh giá, rút kinh nghiệm để
điều chỉnh nội dung, hình thức và phương pháp cho hợp lí để tổ chức những
ngoại khóa về sau hiệu quả hơn.
Bước 4: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả, tham gia hội vui, rút kinh
nghiệm, khen thưởng.
Việc đánh giá kết quả của HĐNK được đánh giá thơng qua các q trình
hoạt động của HS. GV đánh giá thơng qua sự tích cực, hứng thú, sự sáng tạo của
HS và những kết quả mà HS đạt được trong q trình hoạt động. Trong đó sản
phẩm của quá trình hoạt động là một căn cứ quan trọng để đánh giá. Do vậy, cần
tổ chức cho HS giới thiệu, báo cáo sản phẩm đã tạo được. Mặt khác, việc này
cịn có tác dụng động viên, khích lệ HS học tập tích cực [3].


12
1.2.6. Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí ở trƣờng phổ
thơng
HĐNK được chia ra thành nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào việc

phân chia theo số lượng HS tham gia, theo nội dung ngoại khóa hay theo thời
gian địa điểm diễn ra HĐNK.
Căn cứ vào số lượng HS tham gia ngoại khóa, HĐNK được chia thành 3
loại sau:
HĐNK với tính chất cá nhân: HS lựa chọn nội dung kiến thức mà mình u
thích trong chương trình đang học. HS có thể tự đọc sách báo về vật lí và kĩ
thuật hoặc truy cập website để tìm kiếm thơng tin để thực hiện nhiệm vụ học tập,
đây là hình thức ngoại khóa HS tự lập thực hiện nhiệm vụ. Sau đó có thể tổ chức
buổi sinh hoạt khoa học để HS có cơ hội báo cáo.
HĐNK theo các nhóm: là hình thức ngoại khóa cơ bản ở trường THPT,
phát huy tính tập thể dưới sự chỉ đạo của GV. Có thể thành lập những nhóm ứng
với các chức năng khác nhau như: nhóm “Vật lí lí thuyết”, nhóm “Vật lí kĩ
thuật”, nhóm chế tạo dụng cụ thí nghiệm…
HĐNK có tính quần chúng rộng rãi: Hội vui vật lí, triển lãm vật lí, báo
tường vật lí… địi hỏi có nhiều HS tham gia. Đây là những cách thức hoạt động
hấp dẫn, lôi cuốn HS, đạt hiệu quả cao trong giáo dục. Nếu các hình thức đó
được chuẩn bị chu đáo và tổ chức hấp dẫn thì có tác dụng lớn trong việc gây
hứng thú, đam mê nghiên cứu vật lí, chế tạo dụng cụ thí nghiệm…
Nếu căn cứ vào cách thức tổ chức cho HS tham gia ngoại khóa thì có
những hình thức ngoại khóa sau: Tham quan các cơng trình kĩ thuật ứng dụng
vật lí, Câu lạc bộ vật lí, Hội vui vật lí...
Căn cứ vào cách thức mà HS tham gia HĐNK thì có những loại hình thức
ngoại khóa sau: HS đọc sách báo về vật lí và kĩ thuật. HS tổ chức các buổi báo
cáo và dạ hội về các vấn đề vật lí - kĩ thuật, tổ chức triển lãm, giới thiệu những
kết quả tự học, tự nghiên cứu, chế tạo hoặc làm báo tường hoặc tập san về vật lí


13

- kĩ thuật; tham gia thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ vật lí, các mơ hình

kĩ thuật; luyện tập giải các bài tập vật lí [3], [4].
1.3. Phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập
Hình thức dạy học ngoại khóa có thể tạo nhiều điều kiện cho học sinh phát
huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của mình. Để đánh giá được
hiệu quả của hoạt động ngoại khóa trong việc phát huy tính tích cực và phát
triển năng lực sáng tạo cho học sinh thì chúng ta cần phải nghiên cứu những đặc
điểm và biểu hiện của chúng trong q trình học sinh hoạt động.
1.3.1. Khái niệm tính tích cực trong học tập
Tính tích cực là khái niệm biểu thị sự nổ lực của chủ thể khi tương tác với
đối tượng. Tính tích cực cũng là khái niệm biểu thị cường độ vận động của chủ
thể khi thực hiện một nhiệm vụ, giải quyết một vấn đề nào đó.
Tính tích cực trong học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố
gắng cao về nhiều mặt trong học tập.
Như vậy tính tích cực học tập đặc trưng ở sự cố gắng cao trong học tập của
HS, sự hăng hái, chủ động thực hiện các nhiệm vụ học tập…
Học tập là một trường hợp riêng của nhận thức. Vì vậy, nói tới tích cực học
tập thực chất là nói đến tích cực nhận thức, tính tích cực nhận thức là trạng thái
hoạt động của HS, đặc trưng ở khát vọng học tập cố gắng và nghị lực cao trong
q trình hiểu sâu kiến thức. Theo lí thuyết phản ánh, tính tích cực nhận thức
bao gồm: “sự lựa chọn đối tượng nhận thức, đề ra cho mình mục đích, nhiệm vụ
cần giải quyết sau khi đã lựa chọn đối tượng nhằm cải tạo nó. Tính tích cực
trong hoạt động cải tạo địi hỏi phải có sự thay đổi trong ý thức và hành động
của chủ thể nhận thức, được thể hiện bằng nhiều dấu hiệu như sự tập trung chú
ý, sự tưởng tượng mạnh mẽ, sự phân tích, tổng hợp sâu sắc…” [6].
1.3.2. Biểu hiện của tích cực trong học tập
Để đánh giá được sự tích cực của HS, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
GV cần tìm hiểu những biểu hiện của tính tích cực trong học tập.


14


Các biểu hiện của tính tích cực học tập:
- Có hứng thú học tập
- Tập trung chú ý đến bài học, các nội dung học.
- Quan tâm và thực thi một cách chủ động các nhiệm vụ học tập.
- Tự giác tham gia vào các quá trình học đặc biệt là khâu xây dựng bài
giảng, trao đổi bài giảng, thực hiện bài tập bằng nhiều hành động cụ thể.
- Hoàn thành có kết quả các nhiệm vụ học tập được giao.
- Nắm chắc nội dung và có thể trình bày lại theo cách riêng của mình.
- Có cảm xúc rõ rệt khi tiếp cận các vấn đề trong học tập.
- Vận dụng các tri thức trong học tập vào trong thực tiễn để giải quyết các
vấn đề cụ thể.
- Trăn trở và đào sâu tri thức trong những tình huống hoặc những hoàn
cảnh khác nhau [6].
1.3.3. Các cấp độ của tính tích cực học tập
Có thể phân biệt tính tích cực trong học tập ở ba cấp độ khác nhau từ thấp
đến cao từ điểm xuất phát thấp là bắt chước hoạt động đã có sẵn, đến việc độc
lập tìm tòi và sáng tạo, nghĩ ra nhiều phương pháp mới giải quyết vấn đề.
- Bắt chước: HS tích cực bắt chước hoạt động của GV, của bạn bè. Trong
hành động bắt chước cũng phải có sự gắng sức của thần kinh và cơ bắp.
- Tìm tịi: HS tìm cách độc lập giải quyết các bài tập nêu ra, tìm những cách
giải khác nhau để tìm ra lời giải hợp lí nhất.
- Sáng tạo: HS nghĩ ra cách giải mới độc đáo hoặc cấu tạo những bài tập
mới hoặc cố gắng lắp đặt những thí nghiệm mới để chứng minh bài học. Dĩ
nhiên mức độ sáng tạo của HS có hạn nhưng chính đó là những mầm mống để
phát triển khả năng sáng tạo sau này [6].
1.4. Phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập
1.4.1. Khái niệm năng lực sáng tạo
Theo Bách khoa tồn thư Liên Xơ (Nga): Sáng tạo là một loại hoạt động



×