Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Ảnh hưởng của hoạt động đầu tư đến hiệu quả của hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.46 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ THIỆN THẢO

ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ THIỆN THẢO

ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG DƯƠNG VIỆT ANH



Đà Nẵng - Năm 2017



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 4
5. Bố cục luận văn ......................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. TỔNG THUẬT ........................................................................ 6
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................... 6
1.1.1. Nghiên cứu công bố ở nước ngoài .............................................. 6
1.1.2. Nghiên cứu công bố ở trong nước ............................................ 10
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu ......................................................... 14
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ........................ 15
1.2.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ................ 15
1.2.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.. 16
1.2.3. Vai trò hiệu quả hoạt động kinh doanh..................................... 17
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động ....................................... 18
1.3. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP ............................ 22
1.3.1. Khái niệm và phân loại hoạt động đầu tư ................................. 22
1.3.2. Ảnh hưởng của hoạt động đầu tư đến hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp .................................................................................................. 24
1.3.3. Chỉ tiêu đo lường hoạt động đầu tư .......................................... 25
1.4. CÁC NHÂN TỐ KHÁC ẢNH HƯỞNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
DOANH NGHIỆP ....................................................................................... 27
1.4.1. Yếu tố bên ngoài ....................................................................... 27

1.4.2. Yếu tố bên trong ....................................................................... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 39


CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................... 40
2.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU............................................................. 40
2.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................. 41
2.2.1. Mẫu nghiên cứu ........................................................................ 41
2.2.2. Thu thập dữ liệu ........................................................................ 42
2.3. CƠ SỞ XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT LẬP
GIẢ THUYẾT ............................................................................................. 42
2.3.1. Biến phụ thuộc .......................................................................... 42
2.3.2. Biến độc lập .............................................................................. 43
2.4. XÂY DỰNG CÁC BIẾN.................................................................... 48
2.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................. 48
2.6. PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH ........ 49
2.6.1. Pooled OLS, FEM và REM ...................................................... 49
2.6.2. Kiểm định Likelihood Ratio và Hausman ................................ 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 53
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 54
3.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ BIẾN NGHIÊN CỨU ...................................... 54
3.1.1. Thống kê mô tả ......................................................................... 54
3.1.2. Kiểm tra dữ liệu ........................................................................ 56
3.2. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM MÔ HÌNH HỒI QUY.......................... 56
3.2.1. Kết quả hồi quy (Pooled OLS, FEM, REM) ............................ 56
3.2.2. Kiểm định Likelihood Ratio ..................................................... 60
3.2.3. Kiểm định Hausman ................................................................. 60
3.2.4. Kết luận ..................................................................................... 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 64
CHƯƠNG 4. KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 65

4.1. KHUYẾN NGHỊ ................................................................................. 65


4.1.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư ........................................ 65
4.1.2. Một số biện pháp khác .............................................................. 67
4.2. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................. 68
4.3. HẠN CHẾ VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TƯƠNG LAI .. 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4................................................................................ 70
KẾT LUẬN .................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 7


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản


ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

VCSH

Vốn chủ sở hữu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

HQKD

Hiệu quả kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

Pooled OLS

Mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất

FEM


Mô hình ảnh hưởng cố định

REM

Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1.

Phân loại quy mô doanh nghiệp

31

2.1.

Mô tả mẫu dữ liệu doanh nghiệp theo ngành

41

2.2.


Mô tả biến và tác động kỳ vọng

48

3.1.

Thống kê mô tả các biến nghiên cứu

54

3.2.

Ma trận tương quan các biến giải thích mô hình

56

3.3.

Kết quả hồi quy mô hình theo Pooled OLS, FEM và

57

REM
3.4.

Kết quả kiểm định Likelihood

60

3.5.


Kết quả kiểm định Hausman

61

3.6.

Kết quả phân tích thực nghiệm

61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp. Trong
điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển
mỗi doanh nghiệp phải đáp ứng tối đa nhu cầu về hàng hóa dịch vụ của xã hội
trong giới hạn cho phép của nguồn lực hiện có và đạt được lợi nhuận lớn nhất.
Đảm bảo được điều đó, doanh nghiệp luôn phải nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của mình. Hiệu quả hoạt động kinh doanh là mối quan hệ so sánh
giữa kết quả đạt được và những chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó cũng
phản ảnh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào của các doanh nghiệp.
Có rất nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố có thể xuất phát từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp như: tình
hình kinh tế - chính trị - xã hội, chính sách quy định của Nhà nước…Hoặc các
yếu tố có thể xuất phát từ bản thân nội tại của doanh nghiệp như: năng lực tài
chính, đầu tư phân bổ tài sản, việc huy động và sử dụng vốn, công nghệ, con
người, cách thức quản lý, lĩnh vực kinh doanh khác nhau…Ðể có những quyết

định đúng đắn, các nhà quản lý cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng,
mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp mình.
Trên thế giới và ở Việt Nam, ngày càng có nhiều nghiên cứu chú ý đến
vấn đề này. Qua đó, tác giả nhận thấy khoảng trống của nghiên cứu trước và
một số vấn đề lý thuyết chưa được kiểm chứng, đó là:
- Các lý thuyết chưa được hoàn thiện và đầy đủ về sự ảnh hưởng của
hoạt động đầu tư đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Các bài nghiên cứu chưa thực sự chú trọng về tác động của hoạt động
đầu tư đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là tại thị trường
Việt Nam.
- Có sự khác biệt về kết quả của các nghiên cứu về sự ảnh hưởng của


2

các yếu tố đến hiệu quả hoạt động doanh nghiêp.
- Hầu hết các bài nghiên cứu chỉ lựa chọn các doanh nghiệp thuộc một
ngành cụ thể hoặc chỉ lựa chọn các doanh nghiệp trên sàn giao dịch chứng
khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) mà chưa nghiên cứu có tính tổng thể với
quy mô lớn.
Trên cơ sở về lý thuyết và các công trình nghiên cứu trước, tác giả
muốn vận dụng vào nghiên cứu các doanh nghiệp niêm yết trên Thị trường
chứng khoán Việt Nam để xem xét hoạt động đầu tư tác động như thế nào
đến những doanh nghiệp này cùng với hy vọng lấp đầy khoảng trống của
những nghiên cứu trước, đồng thời giúp các doanh nghiệp này xây dựng
chính sách tài trợ hợp lý nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Chính
vì vậy, tác giả chọn đề tài "Ảnh hưởng của hoạt động đầu tư đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt
Nam" để làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Xác định ảnh hưởng của hoạt động đầu tư đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó đề
xuất khuyến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản, lý thuyết và thực nghiệm
về hoạt động đầu tư và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Xây dựng mô hình nghiên cứu tác động của hoạt động đầu tư đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp từ đó xác định mức độ ảnh hưởng của hoạt
động đầu tư đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.


3

2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, nội dung của luận văn phải giải quyết được
các câu hỏi nghiên cứu chính sau:
- Hoạt động đầu tư ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp?
- Những nhân tố nào khác ảnh hưởng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp?
- Doanh nghiệp Việt Nam nên làm gì để nâng cao hiệu quả hoạt động?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Lý luận về hoạt động đầu tư và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung
+ Về lý luận:
Tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động đầu tư
và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: khái niệm, phân loại, vai trò.
+ Về thực tiễn:
Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam và những vấn đề liên quan
bao gồm: đặc điểm thực tế hoạt động đầu tư của DN, thực tiễn hiệu quả hoạt
động của DN. Xác định mức độ ảnh hưởng của hoạt động đầu tư đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
- Phạm vi không gian nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động đầu tư đến hiệu quả hoạt


4

động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu
Luận văn sử dụng số liệu dựa trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán
của 383 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam giai đoạn 2010-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
Luận văn tiếp cận nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động đầu tư đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp dưới giác độ quản trị hoạt động đầu tư và
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để giải quyết

được mục tiêu nghiên cứu:
+ Nội dung:
 Xây dựng mô hình định lượng dựa trên những tiêu chuẩn kiểm định
nhất định, ngoài hoạt động đầu tư, tác giả còn kiểm soát tác động của các
nhân tố khác thuộc bên trong của doanh nghiệp như: quy mô doanh nghiệp,
tăng trưởng doanh nghiệp, quản trị nợ phải thu khách hàng, cấu trúc vốn và
khả năng thanh toán.
 Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu phù hợp về sự tác động của nhân
tố hoạt động đầu tư và các nhân tố khác trong nội tại doanh nghiệp đến hiệu
quả hoạt động doanh nghiệp.
 Dữ liệu và số liệu tài chính từ Stoxplus giai đoạn 2010 – 2015 của 383
doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán được sử
dụng để đưa vào Eviews và tiến hành phân tích.
 Phân tích hồi qui tuyến tính bội theo 3 phương pháp Pooled OLS, FEM
và REM, bao gồm ảnh hưởng cố định năm, sai số chuẩn robust để giải quyết


5

hiện tượng phương sai không đồng nhất
+ Mục đích:
 Mô tả định lượng hoạt động đầu tư cũng như một số yếu tố khác được
đưa vào mô hình
 Kiểm định mức độ giải thích của phương trình tương quan, các tham số
có ý nghĩa thống kê của phương trình hồi quy.
 Phân tích hồi qui tuyến tính bội để xác định mức độ ảnh hưởng của
hoạt động đầu tư đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sử dụng trong
nghiên cứu.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

cơ bản của luận văn được chia làm bốn chương:
Chương 1: Tổng thuật
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 4: Khuyến nghị.


6

CHƯƠNG 1

TỔNG THUẬT
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Nghiên cứu công bố ở nước ngoài
Smith (1980) “Tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong lợi nhuận
của doanh nghiệp cũng như quyết định những rủi ro mà doanh nghiệp gặp
phải”. Với những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì tài sản cố định là một
phần tạo nên lợi nhuận cho cả doanh nghiệp cũng như tạo nhiều giá trị cho
các nhà đầu tư.
Pandey (1981) đã nhận định rằng “doanh thu trên tài sản cố định đo
lường hiệu quả của việc đầu tư vào tài sản cố định như đất đai, xây dựng, nhà
máy và máy móc”. Thêm vào đó, việc đầu tư tài sản cố định cũng góp phần
vào nâng cao doanh thu
Emekekwue (2005) nhấn mạnh việc đầu tư như một nghệ thuật chi tiêu
vì việc chi tiêu này được kì vọng mang lại lợi nhuận trong tương lai cùng với
đánh đổi một vài lợi ích. Vì có sự đánh đổi như vậy mà rủi ro cũng có thể xảy
ra. Hiệu quả của đầu tư được đo lường bởi tỷ trọng doanh thu trên giá trị tài
sản cố định và đầu tư dài hạn.
Lev và Thiagrajan (1993) cho rằng mức độ đầu tư là một yếu tố tạo nên
lợi nhuận và giá trị cổ phiếu tương lai của doanh nghiệp. Tuy nhiên thực tế

lợi nhuận được tạo nên do tác động của đầu tư thì lại ít được quan tâm và
nhìn nhận.
Eriotis và cộng sự (2000) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ trên
vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, xem xét mức độ đầu
tư của doanh nghiệp và mức độ quyền lực thị trường. Nghiên cứu sử dụng dữ
liệu bảng cho các ngành khác nhau, giai đoạn 1995-1996. Nghiên cứu kết
luận rằng các doanh nghiệp tài trợ cho các hoạt động đầu tư thông qua việc tự


7

tài trợ thì có lợi hơn các doanh nghiệp tài trợ đầu tư thông qua vốn vay. Theo
nghiên cứu, các doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định như là một chiến
lược để tác động đến lợi nhuận.
Mishra và Gobeli (2003) đã nghiên cứu tác động của việc đầu tư vào
nghiên cứu và phát triển (R & D) lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp,
sau đó so sánh với kết quả tác động của hoạt động đầu tư đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình thống kê, mô hình
hồi quy để so sánh mối quan hệ định lượng giữa đầu tư R&D và hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp ngành hóa và dược phẩm. Nghiên cứu đã so sánh
lợi nhuận được tạo ra từ một đồng đầu tư vào R&D với lợi nhuận được tạo ra
từ một đồng đầu tư vào tài sản cố định. Nghiên cứu cho thấy (1) có sự kết hợp
chặt chẽ giữa mức độ đầu tư R & D và từng chỉ số hoạt động của doanh
nghiệp (lợi nhuận ròng, tăng trưởng doanh thu, và giá trị thị trường), (2) Đầu
tư R&D có thể giúp tạo ra lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với giá trị vốn bỏ ra,
(3) Việc đầu tư vào R&D có thể tạo nên giá trị lợi nhuận gấp đôi việc đầu tư
vào tài sản. Hoạt động đầu tư R & D giúp doanh nghiệp củng cố lợi thế cạnh
tranh lâu dài.
Trong khi đó, Li (2004) với nghiên cứu dựa trên mẫu nghiên cứu lớn tại
Mỹ trong khoảng thời gian 40 năm cho thấy tác động tiêu cực của các khoản

đầu tư đến lợi nhuận, nhưng tác động tiêu cực này giảm theo thời gian. Tuy
nhiên, những khó khăn trong việc thiết lập mối quan hệ giữa đầu tư trong quá
khứ và lợi nhuận lâu dài vẫn cần phải lưu ý.
Paradogonas (2007) đã cố gắng chỉ ra sự ảnh hưởng khác nhau của các
yếu tố đến lợi nhuận của 3.055 doanh nghiệp Greece từ năm 1995 đến 1999.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy quy mô doanh nghiệp, hiệu quả quản trị, cấu
trúc nợ, đầu tư tài sản cố định và doanh thu thực sự có ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.


8

Zeitun và Tian (2007) thực hiện bài báo trên Autralasian Accounting
Business and Finance Journal, nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh và giá trị thị trường của 167 doanh nghiệp phi tài chính
thuộc 16 ngành nghề kinh doanh khác nhau niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán Amman – Jordan giai đoạn 1989-2003. Kết quả nghiên cứu cho thấy
tỷ trọng tài sản cố định cao thì hiệu quả kinh doanh thấp do các doanh nghiệp
đầu tư quá nhiều vào tài sản cố định mà không cải tiến được hiệu quả kinh
doanh. Yếu tố ngành nghề kinh doanh có tác động mạnh đến yếu tố HQKD
của doanh nghiệp thuộc một số lĩnh vực như: bất động sản, dịch vụ giáo dục,
hóa học và dầu mỏ, thuốc lá. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng nhận thấy HQKD
của các doanh nghiệp tại Jordan bị ảnh hưởng nhiều bởi nền kinh tế vi mô,
môi trường khu vực.
Onaolapo và Kajola (2010) nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh dưới góc độ tài chính, được đại diện bởi chỉ số ROA,
ROE. Biến yếu tố tác động được đưa vào nghiên cứu như tỷ lệ nợ, quy mô tài
sản, tỷ trọng tài sản cố định, tốc độ tăng trưởng tài sản, ngành nghề kinh
doanh và vòng quay tài sản. Dữ liệu nghiên cứu gồm 30 doanh nghiệp phi tài
chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Nigeria từ năm 2001 đến năm

2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ nợ và tỷ trọng tài sản cố định tác
động âm với HQKD trong khi vòng quay tài sản tác động thúc đẩy HQKD
của các doanh nghiệp này. Yếu tố ngành nghề kinh doanh trong đó ngành
rượu bia, thực phẩm và đồ uống, ngành hóa học, ngành in ấn và xuất bản,
ngành thuốc lá, ngành máy tính và thiết bị văn phòng có ảnh hưởng mạnh đến
HQKD doanh nghiệp.
Abbasali Pouraghajan và Esfandiar Malekian (2012) với nghiên cứu về
tác động của cấu trúc vốn đến HQKD của 400 doanh nghiệp thuộc 12 ngành
công nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Tehran giai đoạn 2006-2010 đã


9

cho kết quả ngược lại với hai nghiên cứu nêu trên. Nghiên cứu này cho thấy
mối quan hệ nghịch và tác động mạnh mẽ giữa tỷ lệ nợ và HQKD. Các nhân
tố vòng quay tài sản, quy mô DN, cấu trúc tài sản hữu hình và tốc độ tăng
trưởng có mối quan hệ ý nghĩa và tích cực với hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp được đại diện bởi ROA và ROE.
Okwo (2012) đã chỉ ra được có mối quan hệ giữa đầu tư tài sản cố định
và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhưng lại không có ý nghĩa thống kê
khi thực hiện nghiên cứu đầu tư tài sản cố định và lợi nhuận của các doanh
nghiệp của Nigeria từ 1995 đến 2009.
Olatunji và cộng sự (2014) thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động
đầu tư tài sản cố định đến lợi nhuận của những ngân hàng thương mại ở
Nigeria. Kết quả cho thấy có mỗi quan hệ tích cực rõ ràng giữa đầu tư tài sản
cố định và hiệu quả hoạt động của những ngân hàng được đưa vào nghiên cứu
giai đoạn 2000-2012. Mỗi phần trăm gia tăng lợi nhuận ròng là kết quả của
tăng 5.35% đầu tư cơ sở vật chất, 1.14% đầu tư công nghệ, 7.79% đầu tư thiết
bị máy móc, 8.06% cho thuê tài sản, 6.07% đầu tư đất và 9.32% nguyên vật
liệu. Do đó, đầu tư tài sản cố định có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống

kê với ngành ngân hàng ở Nigeria. Để cải thiện lợi nhuận, ngân hàng cần quản
lý tài sản cố định hiệu quả.
Svetlana và Aaro (2012) với nghiên cứu kiểm tra mức độ đầu tư ảnh
hưởng thế nào đến lợi nhuận doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi
quy với 8.074 doanh nghiệp thuộc liên minh Châu Âu (EU) trong 9 năm
2001- 2009. Ngược lại với các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này không
chỉ ra được mối quan hệ giữa đầu tư và ROA.
Mouxu (2013) nghiên cứu tác động của các yếu tố, bao gồm tính thanh
khoản, sử dụng tài sản, đòn bẩy và quy mô doanh nghiệp đối với hoạt động tài
chính của 28 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán


10

Thượng Hải SSE 50. Các biến phụ thuộc của nghiên cứu là ROA và ROE, và
các biến số độc lập là tính thanh khoản hiện tại (CR), sử dụng tài sản được đo
bằng vòng quay tổng tài sản (TAT), đòn bẩy đo bằng tỷ lệ nợ (DR), và biến
giả là quy mô doanh nghiệp. Nghiên cứu cho thấy sử dụng đòn bẩy nợ và tài
sản là những yếu tố ảnh hưởng đến ROA và ROE của các doanh nghiệp được
liệt kê trên SSE 50. Kết quả cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa việc sử
dụng tài sản và HQKD của doanh nghiệp, mối quan hệ tiêu cực giữa đòn bẩy
nợ và HQKD của doanh nghiệp.
1.1.2. Nghiên cứu công bố ở trong nước
Chu Thị Thu Thủy, Nguyễn Thanh Huyền, Ngô Thị Quyên (2015)
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động của 230 doanh nghiệp
phi tài chính thuộc 14 ngành niêm yết trên HOSE giai đoạn 2011-2013. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp (được đo
bằng ROA) bị ảnh hưởng đáng kể bởi tỷ lệ vốn nhà nước, đòn bẩy tài chính,
năng lực quản lý, quy mô doanh nghiệp, khả năng thanh toán nhanh và chu kì
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa chỉ ra

sự ảnh hưởng của hoạt động đầu tư đến HQKD của doanh nghiệp.
Nguyễn Quang Khải (2009) nhận diện những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết, dựa trên phân tích 112 doanh
nghiệp trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2014 được niêm yết trên hai sàn
chứng khoán Việt Nam (63 DN niêm yết trên sàn HOSE, 49 DN niêm yết trên
sàn HSX), thông qua phương pháp định lượng FEM. Kết quả nghiên cứu cho
thấy mối quan hệ giữa qui mô doanh nghiệp, lợi nhuận quá khứ tác động tích
cực đến HQKD của doanh nghiệp. Cũng tương tự như bài nghiên cứu trên,
nghiên cứu này chưa chỉ ra được HQKD của doanh nghiệp có mối quan hệ
với hoạt động đầu tư hay không.
Huỳnh Thị Tuyết Phượng (2016) nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng


11

đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết, đã có sự cải thiện hơn
bằng việc đưa biến hoạt động đầu tư vào nghiên cứu hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của 180 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE thông qua hai chỉ
tiêu là ROA và ROE. Kết quả mô hình cho thấy hiệu quả hoạt động của các
DN được niêm yết trên HOSE có sự chênh lệch nhau rất lớn, chứng tỏ các DN
có hiệu quả hoạt động trái ngược nhau và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Trong đó biến
đại diện cho hoạt động đầu tư tài sản cố định (TANG) có tác động âm đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Khi đó, nếu tỷ lệ đầu tư tài sản cố định
tăng 1% thì ROA giảm 0,028% và ROE giảm 0,039%.
Nguyễn Thanh Nguyên (2013) nghiên cứu quan hệ Ngân hàng đối với
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng nhiều phương
pháp hồi quy để phân tích dữ liệu của 465 doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam
trong giai đoạn 2007-2010. Nghiên cứu cho thấy hiệu suất của doanh nghiệp
giảm khi số lượng mối quan hệ ngân hàng gia tăng. Ngoài ra, nghiên cứu

cũng chỉ ra rằng dòng tiền mặt có quan hệ tiêu cực với hoạt động doanh
nghiệp, lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE), trong khi tài sản có mối liên hệ
tiêu cực với lợi nhuận trên tài sản (ROA).
Huỳnh Thanh Nhã (2017) nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh tế tư nhân trên địa bàn thành
phố Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu dựa trên cơ sở đo lường mức độ hài lòng về
kết quả hoạt động kinh doanh của 456 chủ doanh nghiệp, nghiên cứu sử dụng
phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích nhân tố khám phá
(EFA) và hồi quy Logistic để phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng
đến HQKD của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố cơ
chế chính sách, khả năng phản ứng với môi trường kinh doanh, nguồn lực vật
chất và con người, khả năng tạo thế cạnh tranh và trách nhiệm với cộng đồng


12

ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh tế tư
nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Phạm Thị Thanh Hương, Nguyễn Minh Ngọc (2017) phân tích ảnh
hưởng của đa dạng hóa và quy mô DN đến hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp. Thông qua sử dụng phương pháp phân tích ANOVA với dữ
liệu từ 565 doanh nghiệp được niêm yết trên HNX và HOSE trong thời gian 5
năm 2010-2014, nghiên cứu cho thấy loại hình đa dạng hóa, quy mô DN và sự
tương tác giữa hai yếu tố này có ảnh hưởng đến HQKD của các doanh nghiệp.
Từ đó, tác giả đưa ra một số hàm ý giúp các doanh nghiệp xác định hợp lý
phạm vi ngành nghề kinh doanh.
Trần Thị Kim Oanh (2017) nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tác giả phân tích số liệu của 81 doanh
nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, giai đoạn 2009-2015 với kỹ
thuật xử lý dữ liệu bảng và hồi quy phân vị. Kết quả cho thấy hiệu quả hoạt

động chịu sự tác động của cấu trúc vốn, cơ cấu tài sản, khả năng thanh toán,
thuế thu nhập doanh nghiệp và rủi ro kinh doanh. Trong đó, khả năng thanh
toán, rủi ro kinh doanh tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động. Trên từng
phân vị khác nhau thì mức độ tác động của từng yếu tố cũng khác nhau. Ở
phân vị càng cao, tác động của cấu trúc vốn và nghĩa vụ thuế thu nhập doanh
nghiệp đến hiệu quả hoạt động càng mạnh. Ngược lại, khả năng thanh khoản,
rủi ro kinh doanh càng cao thì hiệu quả hoạt động càng thấp và ở phân vị càng
thấp thì mức suy giảm của hiệu quả hoạt động càng nhiều.
Nguyễn Lê Thanh Tuyền (2013) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt dộng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành sản xuất chế biến
thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Trong luận văn,
tác giả đã hệ thống hóa một số lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp từ đó tiến hành thiết kế mô hình nghiên cứu.


13

Các biến được đưa vào nghiên cứu: Cấu trúc vốn, quy mô doanh thu, tốc độ
tăng trưởng của doanh thu, đầu tư tài sản cố dịnh, quản trị nợ phải thu khách
hàng, rủi ro kinh doanh, thời gian hoạt dộng của doanh nghiệp. Dữ liệu được
thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 45 doanh nghiệp ngành
sản xuất chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2010 – 2012, phương pháp sử dụng để
ước lượng tham số của mô hình là phương pháp bình phương bé nhất. Kết quả
nghiên cứu: biến quản trị nợ phải thu, đầu tư tài sản cố dịnh, cơ cấu vốn, rủi
ro kinh doanh có ảnh hưởng nghịch đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, trong khi tốc độ tăng trưởng lại ảnh hưởng thuận chiều.
Võ Thị Tuyết Hằng (2015) với nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên sàn chứng
khoán Việt Nam, tác giả đưa các nhóm biến tác động vào nghiên cứu như: cơ

cấu nguồn vốn, quy mô doanh nghiệp, đầu tư tài sản cố định, tốc độ tăng
trưởng, quản trị nợ phải thu. Số liệu báo cáo tài chính từ năm 2010 đến năm
2013 của 107 doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên sàn chứng khoán
Việt Nam. Dữ liệu thu thập là dữ liệu bảng cân bằng. Tiến hành hồi quy theo
mô hình FEM và REM. Kết quả cho thấy tỷ trọng tài sản cố định không ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của các DN hoạt động trong ngành xây dựng,
trong khi đó tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, kì thu tiền bình quân tác động
nghịch, quy mô doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng tài sản tác động thuận
đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
Đặng Ngọc Hùng (2015) nghiên cứu các nhân tố đến hiệu quả kinh
doanh của công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, bao
gồm: quy mô của doanh nghiệp theo doanh thu; số lượng công ty con, tốc độ
tăng trưởng, cấu trúc vốn, số lượng thành viên Hội đồng quản trị, và chủ tịch
kiêm tổng giám đốc là nữ tới tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sữu (ROE)


14

và giá trị thị trường của công ty là Tobin’Q của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu của 133 công ty đang hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, số liệu được thu thập từ báo cáo
tài chính hợp nhất năm 2014 đã được kiểm toán. Kết quả cho thấy, quy mô
doanh nghiệp theo doanh thu, cấu trúc vốn có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh theo cả giá trị ROE và Tobin’Q; trong khi đó, tăng trưởng tài sản, chủ
tịch kiêm tổng giám đốc là nữ chỉ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh theo
ROE hoặc Tobin’Q; Tuy nhiên, số lượng công ty con và số lượng thành viên
hội đồng quản trị không có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Qua việc thực hiện tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến
đề tài, có thể nói rằng việc nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động đầu tư đến

hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Các
nghiên cứu liên quan đến hoạt động đầu tư tiếp cận nhiều cách khác nhau để
đo lường nó. Hầu như các công trình nghiên cứu này cũng sử dụng phương
pháp nghiên cứu định lượng tiếp cận theo quy trình từ các nghiên cứu trước,
lý thuyết nền tảng và đặc điểm kinh tế xã hội của mỗi quốc gia để xây dựng
mô hình và kiểm định mô hình. Tuy nhiên, các nghiên cứu thường mang tính
chất riêng lẻ và chỉ dừng lại đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc tài sản, chưa có
sự chuyên biệt rõ ràng về hoạt động đầu tư.
Tại Việt Nam, hầu hết các nghiên cứu liên quan ít nhiều đến ảnh hưởng
của tỷ trọng tài sản cố định hoặc quản lý tài sản, không giống với định hướng
nghiên cứu của tác giả. Các nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu là các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, trong số các nhân tố được
đưa vào nghiên cứu, cũng đã có nhiều nhân tố được tách ra làm một nghiên
cứu độc lập để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động như
nhân tố cấu trúc vốn, nhân tố quy mô doanh nghiệp. Tuy nhiên nhân tố hoạt


15

động đầu tư chưa thực sự được quan tâm nghiên cứu sâu và độc lập.
Trên cơ sở đó, tác giả nhận thấy cần có một công trình nghiên cứu về
ảnh hưởng của hoạt động đầu tư đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
Việt Nam với hy vọng góp phần làm rõ hơn mối quan hệ tác động giữa hoạt
động đầu tư với HQKD của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những khuyến nghị hỗ
trợ các doanh nghiệp thúc đẩy hiệu quả hoạt động của mình.
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và
dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận
lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng

sản phẩm đó. Để được như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả
năng kinh doanh.
Giáo trình Lý thuyết quản trị doanh nghiệp. TS.Nguyễn Thị Hồng Thuỷ
và PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1998,
trang 5 “ Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức,
kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt
động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường”
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
- Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh
doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
- Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối
quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung
cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối
quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh
đưa doanh nghiệp của mình ngày càng phát triển.
- Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết


16

định cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh
doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất,
thuê lao động...
- Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
1.2.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm
của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Môi
trường kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược
kinh doanh thích hợp. Công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính
toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động

luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ.
Để hiểu được khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh cần xét đến hiệu quả
kinh tế của một hiện tượng.
Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp.
GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 408
“Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực,
tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định, nó biểu hiện mối quan hệ tương quan
giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh
được chất lượng của hoạt động kinh tế đó”. Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế
của một hiện tượng như trên ta có thể hiểu hiệu quả hoạt động kinh doanh là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được
mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và
những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng
này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất
với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng của
sản phẩm đối với nhu cầu của thị trường.


17

1.2.3. Vai trò hiệu quả hoạt động kinh doanh
a. Hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ quản trị doanh nghiệp
Để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào con người cũng cần phải kết
hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp
với ý đồ trong chiến lược và kế hoạch SXKD của mình trên cơ sở nguồn lực
sẵn có. Để thực hiện điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều
công cụ trong đó có công cụ hiệu quả hoạt động SXKD. Việc xem xét và tính
toán hiệu quả hoạt động SXKD không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt
được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để

đưa ra những các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và
giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Bản chất của hiệu quả hoạt
động SXKD là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào, do đó xét
trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả hoạt động SXKD
đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế
nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận. Với vai trò là phương tiện đánh giá và phân tích kinh tế, hiệu quả hoạt
động SXKD không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp, đánh giá chung
trình độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp mà còn đánh giá được trình
độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như đánh
giá được từng bộ phận của doanh nghiệp.
b. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn kiệt,
khan hiếm do hoạt động khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch của
con người. Trong khi đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày
càng tăng và nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là phạm trù không
có giới hạn- càng nhiều, càng đa dạng, càng chất lượng càng tốt. Sự khan
hiếm đòi hỏi con người phải có sự lựa chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều


×