Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Xây dựng mô hình ứng dụng lưới “xua” và “diệt” côn trùng Zerofly của tập đoàn Vestergraard Thụy Sỹ sản xuất hỗ trợ phát triển nhãn hiệu “Lợn sạch Tân Yên” tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.8 MB, 20 trang )

SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC GIANG
TRUNG TÂM TIN HỌC VÀ THÔNG TIN KHCN

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN
DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

Tên dự án: “Xây dựng mô hình ứng dụng lưới “xua” và “diệt” côn
trùng Zerofly của tập đoàn Vestergraard - Thụy Sỹ sản xuất hỗ trợ phát
triển nhãn hiệu “Lợn sạch Tân Yên” tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang”.
Cơ quan chủ trì: Trung tâm Tin học và Thông tin KHCN
Chủ nhiệm dự án: KS. Vương Thị Thanh
Thời gian thực hiện: 04 tháng (từ tháng 8/2015 đến tháng 11/2015)

Bắc Giang, tháng 11 năm 2015
1


BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN
DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

Tên dự án: “Xây dựng mô hình ứng dụng lưới “xua” và “diệt” côn
trùng Zerofly của tập đoàn Vestergraard - Thụy Sỹ sản xuất hỗ trợ phát
triển nhãn hiệu “Lợn sạch Tân Yên” tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Họ và tên chủ nhiệm dự án: KS. Vương Thị Thanh
Tên cộng tác viên:
- Triệu Ngọc Trung
- Nguyễn Thị Thảo
- Dương Xuân Phương
- Trần Thị Phượng
Cơ quan chủ trì: Trung tâm Tin học và Thông tin KHCN
Địa chỉ: Số 71, Nguyễn Văn Cừ - Thành phố Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang


Tên cơ quan phối hợp:
- Công ty Cổ phần Nano Phạm Gia;
- Hội chăn nuôi Lợn sạch Tân Yên.
Nơi thực hiện dự án: Huyện Tân Yên, Tỉnh Bắc Giang.
Thời gian thực hiện: 04 tháng (từ tháng 8/2015 đến tháng 11/2015)

2


I - Khái quát dự án
1- Sự cần thiết của dự án
Tân Yên là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, có tổng diện tích đất tự
nhiên là 204 km2. Với tiềm năng về điều kiện tự nhiên, sinh thái, đất đai, thổ
nhưỡng thuận lợi tạo cho Tân Yên có thể phát triển một ngành nông nghiệp đa
dạng. Hàng năm, tổng đàn lợn của huyện Tân Yên đạt trên 200 nghìn con. Chăn
nuôi lợn tập trung chủ yếu ở các xã: Ngọc Châu, An Dương, Việt Lập, Việt
Ngọc, Đại Hóa…với hơn 250 trang trại chăn nuôi lợn, quy mô 300-400 con lợn
thịt/lứa. Hàng trăm gia trại, hộ chăn nuôi lợn từ 50-100 con/lứa. Xuất phát từ
nhu cầu thực tế, UBND huyện Tân Yên đã xúc tiến việc thành lập Hội chăn nuôi
lợn sạch Tân Yên và ra mắt tháng 12/2014 với hơn 50 hộ chăn nuôi tham gia.
Hội Chăn nuôi lợn sạch Tân Yên đã tổ chức Đại hội nhiệm kỳ 2014-2019, thông
qua điều lệ, phương hướng hoạt động, trong đó có việc triển khai phát triển nhãn
hiệu “Lợn sạch Tân Yên” đã được Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công
nghệ có quyết định chấp nhận đơn hợp lệ của Hội Chăn nuôi lợn sạch Tân Yên
(Bắc Giang) về đăng ký nhãn hiệu: "Lợn sạch Tân Yên".
Hiện nay, Hội Lợn sạch Tân Yên đã chú trọng đến vấn đề nâng cao chất
lượng con giống, sử dụng nguồn thức ăn đảm bảo, hướng dẫn Hội viên của hội
đầu tư chuồng trại và quy trình vệ sinh. Tuy nhiên, vấn đề bảo vệ vật nuôi chống
lại côn trùng gây hại còn nhiều bất cập cập, cần phải có các giải pháp kỹ thuật để
giải quyết, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững.

Trong các yếu tố liên quan đến điều kiện chuồng nuôi, ngoài việc vệ sinh
chuồng trại thì côn trùng gây hại là một vấn đề nhức nhối. Các loài côn trùng hút
máu của vật nuôi, gây sút cân, giảm năng suất thịt, trứng, sữa, vật nuôi bị viêm
da, sưng đỏ, mẩn ngứa do bị côn trùng quấy nhiễu hầu hết thời gian trong ngày,
kể cả khi ngủ. Thực tế cho thấy, ruỗi, muỗi và các loại côn trùng khác không chỉ
gây ra sự khó chịu mà chúng còn là trung gian truyền các bệnh gây nguy hiểm
đến tính mạng vật nuôi như: sốt rét, sốt xuất huyết, giun chỉ, tả, lỵ, thương hàn,
…làm giảm tỉ lệ sống sót của đàn vật nuôi. Như vậy, để đáp ứng yêu cầu nâng
cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm của ngành chăn nuôi trong thời kì mới,
3


đưa chăn nuôi trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, bên cạnh vấn đề con giống và
thức ăn cần có các biện pháp kĩ thuật, các công cụ hiệu quả để giải quyết vấn đề
phòng chống côn trùng gây hại cho vật nuôi.
Theo tổ chức Y Tế Thế giới và Bộ Y Tế Việt Nam ruồi, muỗi, côn trùng,
… là trung gian truyền nhiều bệnh gây nguy hiểm đến tính mạng con người và
vật nuôi như: sốt rét, sốt xuất huyết, sốt vàng da, giun chỉ, viên não Nhật Bản,tả,
lỵ, thương hàn,…Trong đó nhiều dịch bệnh bùng phát rất nhanh và lan rộng,
hiện tại chưa có thuốc điều trị khiến người bệnh bị nhiều biến chứng dẫn tới tử
vong. Trong khi đó các biện pháp phòng chống, tiêu diệt ruồi, muỗi, côn trùng
hiện tại hiệu quả còn thấp, phải thực hiện thường xuyên và gây ra nhiều hậu quả:
ô nhiễm môi trường, nguy hiểm đối với sức khỏe của người và vật nuôi. Hơn
nữa việc sử dụng các biện pháp bừa bãi, mất kiểm soát tạo điều kiện cho ruồi,
muỗi, côn trùng phát triển và nguy hiểm hơn chúng đang trở nên kháng thuốc.
Gần đây các nhà khoa học của Tập đoàn Vestergaard Thụy Sĩ đã nghiên
cứu ứng dụng thành công 2 sản phẩm Màn Permanet và Lưới Zerofly được Tổ
chức Y Tế Thế giới (WHO) chứng nhận có khả năng chống, xua đuổi và tiêu
diệt, ruồi, muỗi, côn trùng,…đã kháng thuốc. Tuyệt đối an toàn cho con người
và vật nuôi. Lưới Zerofly là loại lưới duy nhất trên thế giới có tác dụng ngăn

ngừa, xua đuổi và tiêu diệt côn trùng, đặc biệt là loài ruồi, đảm bảo an toàn cho
gia súc, gia cầm và các loại vật nuôi khác. Được ứng dụng trong lĩnh vực chăn
nuôi và trồng trọt.
2- Mục tiêu của dự án
- Xây dựng thành công mô hình ứng dụng lưới xua và diệt côn trùng
Zerofly do tập đoàn Vestergaard - Thụy Sỹ sản xuất hỗ trợ phát triển nhãn hiệu
“lợn sạch Tân Yên”tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang;
- Đánh giá hiệu quả mô hình sử dụng lưới xua và diệt côn trùng trong
chăn nuôi lợn sạch tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang;
- Tuyên truyền ứng dụng công nghệ mới trong chăn nuôi và nâng cao
nhận thức của người dân về vệ sinh chuồng trại.
3- Nội dung của dự án
4


3.1. Xây dựng mô hình ứng dụng lưới “xua” và “diệt” côn trùng do
tập đoàn Vestergraard – Thụy Sỹ sản xuất hỗ trợ phát triển nhãn hiệu “lợn
sạch Tân Yên” tại huyện Tân Yên, Tỉnh Bắc Giang
- Địa điểm triển khai dự án: Tại 03 xã Đại Hóa, An Dương, Quế Nham huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang;
- Phối hợp với Hội lợn sạch Tân Yên chọn lựa 6 hộ chăn nuôi lợn của Hội
Lợn sạch Tân Yên đủ điều kiện để thực hiện mô hình hình sử dụng lưới xua và
diệt côn trùng Zerofly do tập đoàn Vestergaard - Thụy Sỹ sản xuất;
- Giống lợn theo dõi: Lợn lai 3 máu ngoại gồm các giống Duroc, Pietran,
Yorkshire với tỷ lệ máu lai 25%, 50%, 25% được chọn lọc qua nhiều thế hệ.
- Quy mô: 500m2 lưới;
- Quy mô đàn lợn: 355 con.
- Thời gian nuôi: Thời gian nuôi thử nghiệm 1 đợt và theo dõi là 90-105
ngày.
3.2. Đánh giá tình hình dịch bệnh, kết quả tăng trọng, hiệu quả kinh
tế của mô hình so với việc chăn nuôi không sử dụng lưới (mô hình đối

chứng)
- Theo dõi tình hình dịch bệnh trên đàn lợn: Theo dõi, ghi chép thường
xuyên tình hình dịch bệnh trong suốt quá trình chăn nuôi;
- Kết quả tăng trọng của đàn lợn: tiến hành cân trọng lượng đàn lợn khi
bắt đầu sử dụng lưới và sau 90 - 105 ngày;
- Tính toán hiệu quả kinh tế của mô hình, so sánh với mô hình chăn nuôi
lợn khác tại địa phương.
3.3. Tổ chức tập huấn và Hội thảo
- Tập huấn kỹ thuật: Phối hợp với Công ty Cổ phần Nano Phạm Gia và
Hội Lợn sạch Tân Yên tổ chức 01 lớp tập huấn về kỹ thuật sử dụng lưới ”xua”
và ”diệt” côn trùng cho cán bộ cơ sở và các hộ tham gia mô hình và người dân
địa phương, hội viên Hội Lợn sạch Tân Yên với số lượng 70 người.

5


- Hội thảo khoa học: Tổ chức thăm quan mô hình và Hội thảo đánh giá
hiệu quả kinh tế của mô hình và so sánh với mô hình chăn nuôi lợn khác tại địa
phương
4- Phương án triển khai
- Cơ quan chủ trì thành lập nhóm triển khai thực hiện dự án có sự phân
công cụ thể cho từng thành viên;
- Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, cơ quan chủ trì, chủ nhiệm dự
án phối hợp chặt chẽ với Hội Lợn sạch Tân yên và UBND 03 xã (Đại Hóa, An
Dương, Quế Nham) lựa chọn 6 hộ dân có đủ điều kiện về nhân lực, có chuồng
trại, có vốn đối ứng để tham gia thực hiện dự án;
- Phối hợp với Công ty Cổ phần Nano Phạm Gia tổ chức tập huấn quy trình
kỹ thuật lắp đặt và sử dụng lưới “xua” và “diệt” côn trùng, cung ứng vật tư cho các hộ
tham gia thực hiện dự án;
- Phân công cán bộ kỹ thuật phối hợp với chủ nhiệm dự án thường xuyên

kiểm tra, giám sát về quy trình kỹ thuật cho các hộ chăn nuôi, theo dõi các nội
dung của dự án.
II- Tổ chức thực hiện và quản lý dự án
1- Tổ chức thực hiện
* Lựa chọn địa điểm và hộ tham gia dự án:
- Phối hợp với Hội chăn nuôi Lợn sạch Tân Yên và UBND các xã Đại
Hóa, An Dương và Quế Nham huyện Tân Yên khảo sát lựa chọn 6 hộ dân có đủ
điều kiện về nhân lực, có chuồng trại, có nguồn con giống, có vốn đối ứng để
tham gia thực hiện dự án và có nhu cầu áp dụng phương pháp chăn nuôi mới
bằng lưới Zerofly. Dự án được triển khai trên 6 hộ dân của các xã Đại Hóa, An
Dương và Quế Nham huyện Tân Yên, với tổng đàn là 355 con lợn thịt, cụ thể
như sau:
- Hộ gia đình ông Nguyễn Văn Tân, xã An Dương, Huyện Tân Yên:
+ Quy mô: 100 con lợn thịt.
+ Thời gian theo dõi: từ 15/8 - 15/11/2015.
- Hộ gia đình bà Nguyễn Thị Nhung, xã An Dương, Huyện Tân Yên:
6


+ Quy mô: 35 con lợn thịt.
+ Thời gian theo dõi: từ 15/8 - 15/11/2015.
- Hộ gia đình ông Đào Viết Bình, xã Đại Hóa, Huyện Tân Yên:
+ Quy mô: 50 con lợn thịt.
+ Thời gian theo dõi: từ 15/8 - 15/11/2015.
- Hộ gia đình bà Dương Thị Long, xã Đại Hóa, Huyện Tân Yên:
+ Quy mô: 40 con lợn thịt.
+ Thời gian theo dõi: từ 16/8 - 16/11/2015.
- Hộ gia đình ông Vương Anh Tuấn, xã Đại Hóa, Huyện Tân Yên:
+ Quy mô: 80 con lợn thịt.
+ Thời gian theo dõi: từ 16/8 - 16/11/2015.

- Hộ gia đình ông Nguyễn Văn Hùng, xã Quế Nham, Huyện Tân Yên:
+ Quy mô: 50 con lợn thịt.
+ Thời gian theo dõi: từ 16/8 - 16/11/2015.
Chủ nhiệm dự án ký hợp đồng với cán bộ kỹ thuật phối hợp với cán bộ cơ
sở thường xuyên kiểm tra, giám sát về quy trình kỹ thuật cho các hộ chăn nuôi,
theo dõi các nội dung của dự án.
* Công nghệ lựa chọn:
- Lưới “xua và diệt” côn trùng Zerofly là sản phẩm của tập đoàn
Vestergaard Frandsen - Thụy Sỹ (www.vestergarrd.com), tại Việt Nam, sản phẩm
được cung cấp bởi Công ty Cổ phần Nano Phạm Gia. Lưới Zerofly là sản phẩm
duy nhất trên thế giới có khả năng “xua và diệt” côn trùng (ruồi, muỗi,…) bảo
vệ vật nuôi (an toàn cho người, vật nuôi và môi trường). Giúp bảo vệ sức khỏe
và tăng năng suất của vật nuôi bằng cách giảm ảnh hưởng từ sự khó chịu, khả
năng truyền bệnh của ruồi, muỗi và một số loài côn trùng khác.
- Các thông số kỹ thuật chủ yếu của lưới Zerofly:
Mô tả
Thành phần
Chất diệt côn trùng
Hàm lượng
Công nghệ

Sợi đan
100% polyetheylene
4g hoạt tính/kg sợi
Hóa chất tích hợp sợi polime
Hóa chất diệt tích hợp sợi polime
7


Mắt lưới

Kích thước
Màu sắc
Trọng lượng
Thời gian sử dụng

156 lỗ/inch vuông
100m x 1m và 100m x 2m
Đen, xám
70g/m2
02 – 04 năm

- Loại chế phẩm “xua và diệt” côn trùng được sử dụng trong sợi lưới đã
được Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế chứng nhận dùng trong lĩnh vực gia
dụng và y tế.
- Ngoài tính năng xua và diệt côn trùng, lưới ZeroFly còn có tác dụng
điều hòa tốc độ gió, rất cần thiết đối với chăn nuôi, vì tốc độ gió không ổn định
cũng gây ảnh hưởng tới năng suất vật nuôi.
- Lưới ZeroFly điều hòa ánh sáng, hấp thụ tia tử ngoại mặt trời, đảm bảo
độ thông thoáng chuồng nuôi.
- Thời gian sử dụng: 02 – 04 năm. Các sợi lưới được tích hợp lớp bảo vệ
tia UV (tia tử ngoại mặt trời) để tăng độ bền.
* Tổ chức cấp phát vật tư:
- Công tác tổ chức cấp phát vật tư được triển khai tại các hộ gia đình được
lựa chọn tham gia, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án phối hợp cùng cán bộ cơ
sở với sự chứng kiến của cơ quan quản lý đã cấp phát đầy đủ vật tư cho các hộ
tham gia dự án đảm bảo đúng nội dung đã được phê duyệt.
- Cụ thể diện tích của từng hộ như sau:
- Hộ gia đình ông Nguyễn Văn Tân, xã An Dương, Huyện Tân Yên:
+ Quy mô: 120 m2 lưới.
- Hộ gia đình bà Bùi Thị Nhung, xã An Dương, Huyện Tân Yên:

+ Quy mô: 65 m2 lưới.
- Hộ gia đình ông Đào Viết Bình, xã Đại Hóa, Huyện Tân Yên:
+ Quy mô: 80 m2 lưới.
- Hộ gia đình bà Dương Thị Long, xã Đại Hóa, Huyện Tân Yên:
+ Quy mô: 85 m2 lưới.
- Hộ gia đình ông Vương Anh Tuấn, xã Đại Hóa, Huyện Tân Yên:
+ Quy mô: 90 m2 lưới.
8


- Hộ gia đình ông Nguyễn Văn Hùng, xã Quế Nham, Huyện Tân Yên:
+ Quy mô: 60 m2 lưới.
* Phương án triển khai sau khi dự án kết thúc:
- Sau khi kết thúc thời gian thực hiện dự án, tổ chức chủ trì kết hợp
với chủ nhiệm dự án, cán bộ cơ sở, các hộ dân tham gia dự án và chính
quyền địa phương sẽ tiến hành nghiệm thu và giao toàn bộ sản phẩm của
dự án cho các hộ tham gia dự án toàn quyền sử dụng.
- Tiếp tục tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật sử dụng lưới xua và diệt côn trùng để
người dân biết và tiếp tục duy trì, nhân rộng mô hình.
* Công tác tổ chức hội thảo, tập huấn:
- Đơn vị chủ trì cùng với chủ nhiệm dự án, Hội chăn nuôi Lợn sạch Tân
Yên và UBND xã An Dương, tổ chức 01 lớp tập huấn vào tháng 8/2015 cho 70
người dân; đồng thời hướng dẫn và phát tài liệu kỹ thuật đến các hộ tham gia dự
án.
- Tháng 11/2015 chủ nhiệm dự án, Hội chăn nuôi Lợn sạch Tân Yên phối
hợp cùng UBND xã Đại Hóa tổ chức Hội thảo khoa học “Đánh giá hiệu quả
kinh tế của mô hình ứng dụng lưới xua và diệt côn trùng ZeroFly”.
Qua Hội thảo, phía các hộ chăn nuôi đều ý kiến đây là loại lưới tốt, trước
đây mùa tháng 2,3 và tháng 8,9 muỗi và các con côn trùng rất nhiều. Vào
chuồng muỗi đen hết cả lưng con lợn, sáng hôm sau da lợn mẩn đỏ như sốt xuất

huyết nhưng từ khi sử dụng lưới là ruồi muỗi côn trùng không có trong chuồng.
Với chuồng khác cứ cách 2 tối phải phun 1 lần hơn nữa lại xảy ra hiện tượng
nhờn thuốc và không hiệu quả.
2- Quản lý tài chính của dự án
- Đơn vị chủ trì sử dụng đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính, đúng theo
nội dung và dự toán đã được duyệt. Cụ thể: đơn vị trủ trì dự án hỗ trợ 50% tiền
nguyên vật liệu và 100% quy trình kỹ thuật phục vụ mô hình chăn nuôi 355 con
lợn thương phẩm.
- Vốn tự có của người dân: các hộ tham gia dự án đã đóng góp phần đối
ứng và thực hiện theo đúng những nội dung của dự án. Cụ thể: người dân tham
9


gia dự án đối ứng 100% con giống, 50% tiền mua nguyên, vật liệu; 100% thức
ăn và chuẩn bị các điều kiện cần thiết như chuồng trại, máng ăn, uống.
III- Kết quả thực hiện
1. Xây dựng mô hình lưới “xua” và “diệt” côn trùng do tập đoàn
Vestergraard – Thụy Sỹ sản xuất hỗ trợ phát triển nhãn hiệu “lợn sạch Tân
Yên” tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Địa điểm triển khai dự án: Tại 03 xã (Đại Hóa, An Dương, Quế Nham),
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang;
- Phối hợp với Hội lợn sạch Tân Yên chọn lựa 6 hộ chăn nuôi lợn của Hội
Lợn sạch Tân Yên đủ điều kiện để thực hiện mô hình hình sử dụng lưới xua và
diệt côn trùng Zerofly do tập đoàn Vestergaard - Thụy Sỹ sản xuất;
- Quy mô: 500m2 lưới;
- Quy mô đàn lợn: 355 con.
- Thời gian nuôi: Thời gian nuôi thử nghiệm 1 đợt và theo dõi là 90 ngày.
Số liệu cụ thể như sau:
TT


Hộ gia đình

1

Nguyễn Văn Tân

100

120

Số lợn nuôi
không sử dụng
lưới làm đối
chứng
(con)
20

2

Bùi Thị Nhung

35

65

20

3

Đào Viết Bình


50

80

30

4

Dương Thị Long

40

85

20

5

Vương Anh Tuấn

80

90

30

6

Nguyễn Văn Hùng


50

60

20

355

500

140

Tổng số

Số lợn nuôi
sử dụng lưới
(con)

Diện
tích lưới
(m2)

2. Đánh giá tình hình dịch bệnh, kết quả tăng trọng, hiệu quả kinh tế
của mô hình so với việc chăn nuôi không sử dụng lưới (mô hình đối chứng).
2.1. Tăng trọng trung bình của đàn lợn khi sử dụng lưới xua và diệt
côn trùng Zerofly
10



- Tốc độ tăng trưởng trung bình của đàn lợn khi sử dụng và không sử
dụng lưới được thể hiện ở bảng 1:
Trọng lượng TB của Trọng lượng TB của đàn
đàn lợn sử dụng lưới lợn không sử dụng lưới
xua và diệt côn trùng
xua và diệt côn trùng

TT

Ngày tuổi

1

60 ngày

25

25 kg

2

100 ngày

45

42 kg

3

130 ngày


77

72 kg

4

150 ngày (xuất bán)

109

101 kg

Bảng 1: Tăng trưởng trung bình của đàn lợn khi sử dụng và không sử dụng
lưới xua và diệt côn trùng
- Qua bảng 1 nhận thấy, đầu vào khi bắt đầu tiến hành theo dõi là khi lợn
đạt 60 ngày tuổi, bình quân trọng lượng đều đạt 25 kg. Tuy nhiên, sau 90 ngày
theo dõi, tăng trưởng của đàn lợn đã có sự chênh lệch. Tại thời điểm kiểm tra
vào các ngày mà lợn đạt 100, 130, 160 ngày trọng lượng trung bình của đàn lợn
khi sử dụng lưới lần lượt là: 45, 77 và 109 kg. Trong khi đó, trọng lượng trung
bình của đàn lợn không sử dụng lưới ở cùng thời điểm lần lượt là: 43, 62 và 101
kg. Như vậy, đầu vào bằng nhau, trong khi lợn đầu ra sử dụng lưới tăng 8kg/con.
2.2. Tình hình dịch bệnh của đàn lợn khi sử dụng và không sử dụng lưới
- Tình hình dịch bệnh của đàn lợn khi sử dụng và không sử dụng lưới thế
hiện qua bảng 2:
Bệnh thường gặp

Dịch bệnh ở lợn khi sử Dịch bệnh ở lợn khi
dụng lưới (tính theo tỷ không sử dụng lưới
lệ %)


Giả dại
Viêm não
Viêm dạ dày ruột
Xoắn khuẩn
Lỵ lợn
Gạo lợn
Giun sán
Ghẻ lợn
Cảm quan chuồng nuôi

0.0
1.3
3.8
0.0
2.4
0.0
16.0
2.4
Không có côn
11

(tính theo tỷ lệ %)
6.9
5.5
23.6
7.3
8.2
0.0
50.9

13.6
trùng bên Ruồi, muỗi và một số


trong, da lợn không vết côn trùng khác rất
mẩn đỏ
nhiều, da lợn nhiều vết
đỏ như sốt xuất huyết
- Qua theo dõi tình hình dịch bệnh của đàn lợn sử dụng và không sử dụng
lưới với một số bệnh thường gặp có trung gian truyền bệnh là côn trùng như
ruồi, muỗi hoặc chuột. Tại các thời điểm theo dõi, tỷ lệ nhiễm bệnh do côn trùng
ở đàn lợn sử dụng lưới đều thấp hơn nhiều lần so với đàn lợn không sử dụng
lưới điển hình như tình trạng nhiễm giun sán ở 2 đàn, chênh lệch đến 34,9%.
Như vậy, lưới Zerofly có tác dụng xua diệt côn trùng tốt, từ đó, đàn lợn giảm
nguy cơ lây truyền bệnh từ các vật trung gian truyền bệnh.
2.3. Nhận xét đánh giá của người chăn nuôi về lưới xua và diệt
côn trùng Zerofly
Nguyễn Văn Tân – Hội viên Hội Chăn nuôi lợn sạch Tân Yên. Bản thân
đã gắn bó với nghề chăn nuôi lợn từ 15 năm trước. Từ đó gia đình ông xác định
lợn là con vật nuôi sống bản thân, và ông luôn muốn tìm hướng đi và tiến bộ
khoa học mới nhất trong chăn nuôi cho con vật này. Cũng đã bỏ ra không ít
nguồn vốn để đầu tư hệ thống máng ăn, nước uống tự động, đồng thời công tác
vệ sinh phòng bệnh luôn được ông chú trọng. Xã An Dương là một trong những
nơi tập trung nhiều nhất các trang trại chăn nuôi có quy mô lớn. Nhiều hộ dân áp
dụng làm mô hình kinh tế VAC rất hiệu quả. Gia đình ông Tân cũng nằm trong
số đó. Hiện trong chuồng của ông đang nuôi 15 lợn nái, gần 200 con lợn thịt.
Tổng thu nhập từ VAC của gia đình mỗi năm trên 1 tỷ đồng, trừ chi phí lãi vài
trăm triệu. Ông chia sẻ “thiết nghĩ đã làm nghề chăn nuôi ai cũng muốn con gia
súc, gia cầm mình nuôi được đảm bảo. Vì thế, khi cán bộ của Sở KH&CN tỉnh
xuống giới thiệu dự án Lưới “xua và diệt” côn trùng Zerofly, tôi là người đầu

tiên làm thí điểm. Từ khi sử dụng Lưới “xua và diệt” côn trùng Zerofly, sức
khỏe đàn lợn tốt hơn trước nhiều:
- Tôi mới sử dụng lưới này được mấy tháng, và đã có đối chứng nhưng
ngay từ ban đầu tôi cảm nhận thấy thì hiệu quả là con vật bảo đảm hơn rất là

12


nhiều. Tôi chỉ hy vọng lưới này mà có chất lượng kéo dài thì làm cho người
chăn nuôi có hiệu quả cao hơn..
- Thời gian đầu dùng lưới này một buổi tối thì sáng hôm sau những con
côn trùng như gián, dế mèn, kiến ở trong tự nó bò ra rồi lăn ra chết. Chuồng ở
ngoài nhiều muỗi vô cùng nhưng những chuồng ở trong lợn ngủ khìn khịt,
không có một con muỗi nào….Đến nay, gia đình đã xuất chuồng lứa lợn đầu tiên
sử dụng lưới xua và diệt côn trùng, và điều phấn khởi vui mừng nhất là khi cân
trọng lượng của 2 đàn lợn sử dụng và không sử dụng lưới trọng lượng đã chênh
trung bình 11kg. Tôi nghĩ đó là tiến bộ mới mà chúng ta nên áp dụng”.
Với Anh Đào Viết Bình – xã Đại Hóa – Huyện Tân Yên. Khác với gia
đình ông Nguyễn Văn Tân anh Bình lại có nhiều khúc mắc về lưới này, anh chia
sẻ “công bằng để nói, khi được giới thiệu về sản phẩm này, bản thân tôi cũng rất
nghi ngờ và đặt câu hỏi: Lưới tối màu thế này có bí chuồng không? Thời gian sử
dụng có được lâu không khi mà giá thành đầu tư cũng không hề rẻ (70.000
đồng/m2). Hiệu quả xua diệt côn trùng liệu có được như các anh chị trong dự án
giới thiệu. Nhưng với tinh thần mạnh dạn, gia đình tôi đã triển khai 80 m 2 lưới.
Khu chuồng lợn gia đình tôi không lớn lắm, nhưng sạch sẽ. Đàn lợn con nào
cũng béo mượt, trắng hồng. Hiện gia đình tôi đang nuôi 70 con trọng lượng
khoảng 80kg/con, mỗi năm xuất chuồng 5 lứa theo hình thức gối nhau. Từ khi
dùng Lưới “xua và diệt” côn trùng Zerofly ruồi muỗi hầu như không còn, lợn ăn
ngon ngủ yên hơn trước. Vừa bớt được một khoản tiền mua thuốc diệt muỗi, lại
không mất thời gian phun xịt, tiếp xúc với thuốc: Thường thường mùa tháng 8,9

muỗi và các con côn trùng rất nhiều. Vào chuồng đen hết cả lưng con lợn nhưng
từ ngày căng Lưới là ruồi muỗi côn trùng không có trong chuồng. Chuồng
không bao giờ phải phun thuốc diệt muỗi còn những chuồng trong kia cứ cách 2
tối phải phun 1 lần, mà phun rồi nó nhờn thuốc ruồi muỗi lại đến rất nhiều...”
Được biết lưới xua và diệt côn trùng Zerofly do Thụy Sỹ sản xuất và loại
chế phẩm “xua và diệt” côn trùng được sử dụng trong sợi lưới đã được Cục
Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế chứng nhận dùng trong lĩnh vực gia dụng và y
tế. Ngoài tính năng xua và diệt côn trùng, lưới ZeroFly còn có tác dụng điều hòa
13


tốc độ gió, rất cần thiết đối với chăn nuôi, vì tốc độ gió không ổn định cũng gây
ảnh hưởng tới năng suất vật nuôi. Thời gian sử dụng: 02 – 06 năm. Các sợi lưới
được tích hợp lớp bảo vệ tia tia tử ngoại mặt trời để tăng độ bền. Do vậy, từ nghi
ngờ, anh chuyển sang tin tưởng, đồng thời còn phổ biến cho các hộ xung quanh
sử dụng. Cũng tiến hành cân thử trọng lượng hai chuồng làm đối chứng thì hiện
tại, chuồng sử dụng lưới của gia đình tôi đã hơn chuồng không sử dụng lưới là
10 kg.
2.4. Một số hình ảnh tại thực địa:

Triển khai mô hình lắp đặt lưới xua và diệt côn trùng tại hộ gia đình ông
Nguyễn Văn Tân – xã An Dương – huyện Tân Yên

14


Hình ảnh ruồi, muỗi chết tại mô hình sử dụng lưới

Chuồng nuôi đã lắp lưới tại hộ gia đình bà Dương Thị Long
– xã Đại Hóa – huyện Tân Yên

15


Thi công, lắp đặt lưới tại hộ gia đình ông Đào Viết Bình
- xã Đại Hóa - Huyện Tân Yên

Hội thảo: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình ứng dụng lưới xua và diệt côn
trùng Zerofly” tại xã Đại hóa, huyện Tân Yên
16


IV- Hiệu quả của dự án
1. Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế trực tiếp của dự án (sử dụng cho 355 con lợn/500m 2 lưới)
được thể hiện như sau:
TT
1
a
b
2
3
4
5
6
6

7

Các chỉ tiêu kinh tế
Số lợn sử dụng lưới Zerofly

Diện tích Lưới Zerofly cần sử dụng
Chi phí mua lưới Zerofly
Thời gian sử dụng hiệu quả

Đơn vị tính
con
m2
70.000

(Trung bình 2-4 năm)
Số lứa nuôi sử dụng lưới (trung bình
khoảng 4-5 tháng/lứa
Chi phí sử dụng cho 01 lứa nuôi
Khối lượng lợn tăng lên khi sử dụng lưới
so với không sử dụng lưới/ con
Khối lượng tổng đàn lợn tăng lên khi sử
dụng lưới so với không sử dụng lưới
Hiệu quả kinh tế khi sử dụng lưới (tính
giá lợn rẻ nhất hiện nay là 45.000 đồng)
Lợi nhuận sau trừ chi phí của mô hình sử
dụng lưới so với mô hình không sử dụng

Nội dung
355
500
35.000.000

Năm

02


Lứa

5

VNĐ

~7.000.000

kg

8

kg

2.840

VNĐ

127.800.000

VNĐ

120.800.000

lưới (100 con/1 lứa).
- Hiệu quả của dự án khi không sử dụng thuốc phun để diệt côn trùng
TT
Nội dung
1

Mua thuốc phun

Đơn vị tính
lít

Đơn giá
1.000.000

Số lượng
6

50.000

60

Thành tiền
6.000.000

diệt muỗi và côn
2

trùng
Công phun thuốc

ngày
Tổng

3.000.000
9.000.000


Dự án ứng dụng lưới “xua” và “diệt” côn trùng Zerofly của tập đoàn
Vestergraard - Thụy Sỹ sản xuất hỗ trợ phát triển nhãn hiệu “lợn sạch Tân Yên”
tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang triển khai tại 06 hộ, bằng thực tế tính toán
hiệu quả kinh tế của mô hình cho thấy chăn nuôi lợn sử dụng lưới xua và diệt
côn trùng đã đem lại hiệu quả. (lãi 129.800.000 đồng/355 con lợn)
17


Các mô hình chăn nuôi lợn, bò, gà, được áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ trong việc phòng chống côn trùng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so
với các mô hình thông thường, thể hiện ở các khía cạnh:
- Tăng năng suất chăn nuôi: vật nuôi phát triển tốt hơn, rút ngắn thời gian
chăn nuôi, giảm thiểu chi phí thức ăn, khả năng tái đàn nhanh hơn,…
- Hạn chế rủi ro trong chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh: giảm đến mức
tối đa các dịch bệnh truyền côn trùng, tăng tỷ lệ sống sót đàn vật nuôi, giảm
thiểu chi phí thú y.
2. Hiệu quả về mặt xã hội
Tạo mô hình giúp các nhà quản lý tổng kết, rút kinh nghiệm, khuyến cáo
nông dân phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình để nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành chăn nuôi, thực hiện thắng lợi các Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh đề ra về chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi trong sản xuất nông
nghiệp.
Đây là dự án ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật nên có tính khả
thi cao, thúc đẩy nghề chăn nuôi lợn, bò, gà… mang lại hiệu quả cho người dân
địa phương cả về kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật, bảo vệ môi trường,…Góp
phần phát triển bền vững ngành chăn nuôi của tỉnh.
3. Hiệu quả môi trường
Dự án góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do không sử dụng thuốc
hóa học. Bởi hiện tượng dùng thuốc hóa học quá nhiều dẫn đến hiện tượng
kháng thuốc, làm thuốc mất hiệu lực, làm giảm sức cạnh tranh của nông sản,

trên thị trường.

3. Hiệu quả về mặt mở rộng dự án
Khi dự án kết thúc, mô hình là tiền đề để địa phương nhân rộng ra các
vùng phụ cận, tạo ra sản phẩm hàng hoá có giá trị, tăng thu nhập cho người dân.
Hình thành tập quán sản xuất nông nghiệp hàng hóa, ứng dụng các công nghệ
18


tiên tiến trong trồng trọt và chăn nuôi, giảm thiểu việc sử dụng hóa chất, thuốc
diệt côn trùng, góp phần bảo vệ môi trường.
Lưới xua và diệt côn trùng có thể dùng cho các con vật khác mang lại giá
trị kinh tế cao hơn như: trâu, bò… đặc biệt là các trang trại nuôi bò sữa.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
- Các hộ được lựa chọn tham gia thực hiện dự án phải là những hộ có
trình độ và kinh nghiệm trong chăn nuôi lợn, có nhu cầu và tâm huyết với công
tác chăn nuôi; có đủ vốn, chuồng nuôi đảm bảo theo đúng yêu cầu của quy trình
chăn nuôi lợn sử dụng lưới xua và diệt côn trùng;
- Trong quá trình chăn nuôi cần tuân thủ hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật
và thực hiện đúng quy trình kỹ thuật đưa ra.
- Phương thức chuyển giao: cần tuyên truyền phổ biến quy trình kỹ thuật
khi kết qủa dự án có tính khả thi và nhân rộng.
VI. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Lưới Zerofly là sản phẩm có khả năng: “Xua đuổi, tiêu diệt, ngăn chặn và
phòng chống ” ruồi, muỗi, côn trùng “bảo vệ” vật nuôi: lợn, gà, trâu, bò…
Với nhiều ưu điểm:
- Tăng tốc độ sinh trưởng trên 10%.
- Rút ngắn thời gian nuôi.
- Giảm thiểu rủi ro.

- Phòng chống dịch bệnh.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế.
- An toàn với con người, vật nuôi
- Thân thiện môi trường.
- Thời gian sử dụng dài lâu (02 đến 04 năm).
- Dễ thi công lắp đặt.
- Giá thành phù hợp với điều kiện ở Việt Nam.
Mô hình nuôi lợn sử dụng lưới xua và diệt côn trùng cho trọng lượng tăng
trung bình là 8kg/con, thậm chí có hộ gia đình tăng 10 - 12kg/con, thời điểm
19


hiện tại giá bán bình quân 45.000 đồng/con, như hiệu quả đã tính ở trên, trừ chi
phí cho thu lãi 120.800.000 đồng/355con lợn thịt.
- Lưới xua và diệt côn trùng có thể dùng cho các con vật khác mang lại
giá trị kinh tế cao hơn như: trâu, bò…
2. Đề nghị
- Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức nghiệm thu dự án.
- Cơ quan chủ trì cùng với các cấp chính quyền tiếp tục theo dõi hiệu quả
sử dụng lưới xua và diệt côn trùng trong chăn nuôi, tuyên truyền về hiệu quả
kinh tế của mô hình để người dân tham quan học tập và nhân rộng mô hình tại
địa phương.
CHỦ NHIỆM DỰ ÁN

TỔ CHỨC CHỦ TRÌ DỰ ÁN
GIÁM ĐỐC

Vương Thị Thanh

Phạm Huy Long


20



×