Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá khả năng sản xuất của đực lai cuối cùng từ 3 tổ hợp lai (Pietran x Duroc, Pietranx Landrace và Duroc x Landrace) tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ XUYẾN

“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA ĐỰC LAI
CUỐI CÙNG TỪ 3 TỔ HỢP LAI (PIETRAN X DUROC,
PIETRAN X LANDRACE VÀ DUROC X LANDRACE),
TẠI HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI’’

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ XUYẾN

“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA ĐỰC LAI
CUỐI CÙNG TỪ 3 TỔ HỢP LAI (PIETRAN X DUROC,
PIETRAN X LANDRACE VÀ DUROC X LANDRACE)
TẠI HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI’’
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60 62 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Mạnh Hùng

THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Thị Xuyến


ii
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lời biết ơn chân
thành nhất tới các thầy cô khoa Chăn Nuôi Thú Y. các thầy cơ phịng đào tạo trường
Đại học Nơng Lâm Thái Ngun.
Lời cám ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới Tiến sĩ Dương Mạnh Hùng,
người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài và
hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cám ơn tới các hộ chăn nuôi là thành viên của hợp tác xã
chăn nuôi và dịch vụ Đồng Tâm do ông Nguyễn Văn Tường làm Giám đốc thuộc
xã Cấn Hữu huyện Quốc Oai, Tp Hà Nội đã hợp tác giúp đỡ tơi bố trí thí nghiệm,
theo dõi và thu thập số liệu làm cơ sở cho luận văn này.
Tôi xin cám ơn bạn bè, đồng nghiệm đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thị Xuyến


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................. 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................... 4
1.1.1. Lai giống và ưu thế lai ...................................................................................... 4
1.1.2.Đặc điểm sinh trưởng phát dục của lợn đực ...................................................... 6

1.1.3. Cơ sở sinh lý của con cái, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng ....... 9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn ............................... 12
1.1.5. Cơ sở sinh lý của chất lượng thân thịt, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh
hưởng......................................................................................................................... 14
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước. ....................................................... 16
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước. ................................................................... 16
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. ................................................................. 18
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................... 20
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ........................................................ 20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 20
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 20


iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................... 21
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực giống ...... 21
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá về khả năng sinh sản của đực
lai. .............................................................................................................................. 24
2.4. Xử lý số liệu ....................................................................................................... 33
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 34
3.1. Kết quả đánh giá khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực giống lai. ................ 34
3.1.1. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch của các lợn đực giống . 34
3.2.2. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa ................................................................ 50
3.3. Khả năng sinh trưởng của ba tổ hợp lai ............................................................. 52
3.3.1. Sinh trưởng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn của lợn con từ sau cai sữa đến 60
ngày tuổi .................................................................................................................... 52
3.4. Khả năng sinh trưởng của ba tổ hợp lai giai đoạn nuôi thịt ............................... 55
3.4.1. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng sinh trưởng giai đoạn từ ........... 55
60 ngày tuổi đến khi giết thịt..................................................................................... 55

3.5. Năng suất thân thịt và chất lượng thịt của ba tổ hợp lai..................................... 61
3.5.1. Năng suất thân thịt .......................................................................................... 61
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 71
4.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 71
4.2. ĐỀ NGHỊ ........................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 20


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

ĐLCT1

: PIETRAN x DUROC,

ĐLCT2

: PIETRAN x LANDRACE

ĐLCT3

: DUROC x LANDRACE

GLM

: Mơ hinh tuyến tính tổng quát


Pidu

: Đực Pietrans x Cái Duroc

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng nái nghiên cứu trong mỗi tổ hợp lai ..........................................24
Bảng 2.2. Số lượng lợn theo dõi sinh trưởng trong mỗi tổ hợp lai. ..........................27
Bảng 2.3. Số lượng lợn đo độ dày mỡ lưng và tỷ lệ thịt nạc trong mỗi tổ hợp lai ...29
Bảng 2.4. Số lượng lợn mổ khảo sát để đánh giá năng suất thân thịt trong mỗi tổ
hợp lai. .......................................................................................................................30
Bảng 3.1. Tổng hợp về chất lượng tinh dịch của 03 loại lợn đực giống kiểm tra ....34
Bảng 3.2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính trạng sinh sản.......................37
Bảng 3.3. Năng suất sinh sản của lợn NL F1(L × Y) phối với các loại đực lai khác
nhau ĐLCT1, ĐLCT2, ĐLCT3 .................................................................................39
Bảng 3.4. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa .........................................................50
Bảng 3.5. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính trạng sinh trưởng từ sau cai
sữa đến 60 ngày tuổi..................................................................................................52
Bảng 3.6. Khả năng sinh trưởng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn của lợn con sau cai
sữa đến 60 ngày tuổi..................................................................................................53

Bảng 3.7. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính trạng sinh trưởng giai đoạn
ni thịt .....................................................................................................................55
Bảng 3.8. Khả năng sinh trưởng và hiệu quả chuyển hóa thức ăn của ba tổ hợp lai 57
Bảng 3.9. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính trạng năng suất thân thịt ......61
Bảng 3.10 Độ dày mỡ lưng, độ sâu cơ thăn và tỷ lệ thịt nạc xác định trên cơ thể lợn
sống ...........................................................................................................................63
Bảng 3.11. Các chỉ tiêu năng suất thân thịt ...............................................................66


vii
DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Biểu đồ khối lượng trung bình của lợn con sơ sinh ..................................45
Hình 3.2. Biểu đồ khối lượng lợn con cai sữa của các tổ hợp lai .............................48
Hình 3.3. Biểu đồ tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa ..............................................51
Hình 3.4 : Biểu đồ tăng khối lượng của lợn con từ sau cai sữa đến 60 ngày............54
Hình 3.5. Biểu đồ TTTĂ/1kg tăng khối lượng của lợn con từ sau cai sữa đến 60
ngày tuổi ....................................................................................................................55
Hình 3.6. Biểu đồ tăng khối lượng của các tổ hợp lai giai đoạn ni thịt ................59
Hình 3.7. Biểu đồ hiệu quả chuyển hoá thức ăn của ba tổ hợp lai giai đoạn ni thịt ...60
Hình 3.8. Biểu đồ độ dày mỡ lưng xác định trên cơ thể lợn sống ............................64
Hình 3.9. Biểu đồ tỉ lệ thịt nạc xác định trên cơ thể lợn sống...................................65


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, việc sử dụng đực lai cuối cùng là rất phổ biến, các tổ hợp
đực lai tổng hợp cuối cùng có ưu thế lai cao và hạ giá thành sản xuất con giống.
Ở Việt Nam, sau khi một số công ty chăn ni lớn của nước ngồi vào Việt

Nam như PIC, France Hybrid…họ đã đưa ra những chương trình giống hiệu quả với
những đực lai chun biệt. Ví dụ, dịng đực 402 của PIC Việt Nam trước đây (Nay
thuộc Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương), được sử dụng trong các công thức
lai tạo cuối cùng tạo ra lợn lai thương phẩm 4 và 5 máu có tỷ lệ nạc từ 58-59%.
Công ty France Hybrid cũng liên tục đưa ra hàng loạt các dịng đực với nhiều
mục đích sử dụng khác nhau như dịng SP15, SP16…Tóm lại, việc sử dụng đực
lai nhằm nâng cao năng suất chất lượng của đàn lợn thương phẩm, là một hướng
đi đúng đắn mang lại hiệu quả cao.
Chính vì vậy, việc sử dụng đực lai cuối cùng trong hệ thống sản xuất lợn thịt
thương phẩm ngày càng được quan tâm nhiều ở Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả
nghiên cứu chọn lọc các dòng đực cuối cùng trong nước mới chỉ dừng lại ở việc
xác định tổ hợp lai và chuyển giao cho sản xuất các cơng thức lai giữa các dịng bố
thuần (đực lai Duroc x Pietrain, Landrace x Yorkhire). Có thể do chất lượng của các
dòng thuần sử dụng làm nguyên liệu lai ở các cơ sở giống là khác nhau, nên năng
suất và năng suất của các con đực lai rất biến động từ các cơ sở giống khác nhau.
Về đặc điểm ngoại hình, các con đực lai giữu Pietrain và Duroc cịn có một số hạn
chế như: thân ngắn, xương to, lơng da dày và màu sắc lông da của lợn thương phẩm
bị phân ly mạnh khi sử dụng để lai với đàn lai có chứa máu giống lợn địa phương
(Móng Cái hoặc Ba Xuyên) ở các vùng miền Trung và đồng bằng song Cửu Long.
Con lai thương phẩm có màu long da đen tuyền chiếm tỷ lệ cao khi sử dụng đực
Pidu lai với nái lai địa phương. Đây là một trong những vấn đề thuộc về thị hiếu của
người chăn nuôi khu vực Trung Bộ và Tây Nam Bộ, cần phải được chú ý trong quá
trình phát triển sản xuất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất và đòi hỏi của người chăn ni là cần
có những nhóm đực lai khác nhau, phù hợp cho từng vùng miền chăn nuôi với điều


2
kiện kinh tế khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu chọn tạo các tổ hợp lai cuối cùng
phù hợp cho từng vùng chăn nuôi là hết sức cần thiết.

Hiện nay, tại khu chăn nuôi tập trung của xã Cấn Hữu có nhiều nguồn đực lai
khác nhau được sử dụng trong việc lai tạo con lai thương phẩm. Tuy nhiên, các đực
lai này mới chỉ dừng lại ở việc bước đầu tạo ra các tổ hợp lai đưa vào sản xuất, việc
nghiên cứu đánh giá chất lượng các nguồn lực lai hiện có cũng như nghiên cứu
chọn lọc các tổ hợp đực lai cuối cùng có năng suất chất lượng cao phù hợp trại
giống thì chưa thấy được nghiên cứu nào đề cập đến.
Để giải quyết các vấn đề phân tích trên, trong nghiên cứu này, việc chọn lọc
các tổ hợp đực lai cuối cùng qua nhiều thế hệ để có năng suất, chất lượng cao và ổn
định các đặc tính di truyền về năng suất, về các đặc điểm ngoại hình, màu sắc lơng
da, dài thân thịt, xương to vừa phải, da mỏng, lông thưa và mông vai nở, đáp ứng
thị hiếu của người chăn nuôi là hết sức cần thiết và đã được các nhà nghiên cứu
chuyên ngành đề cập tới.
Vì vậy, với tính cấp thiết đó, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá khả
năng sản xuất của đực lai cuối cùng từ 3 tổ hợp lai (Pietran x Duroc, Pietranx
Landrace và Duroc x Landrace) tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội’’.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được khả năng sản xuất của đực lai cuối cùng từ 3 tổ hợp lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được đực lai cuối cùng có phẩm chất tinh dịch tốt nhất.
- Xác định được các đực lai cuối cùng có năng suất, năng suất sinh sản
cao nhất.
- Xác định được đực lai cuối cùng từ 3 tổ hợp trên có đàn con thương phẩm
cho thịt tốt và hiệu quả kinh tế nhất khi lai với đàn nái lai.


3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Các số liệu thu được làm cơ sở cho định hướng công tác nghiên cứu sau này.

Mặt khác, kết quả của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu phát
triển tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua kết quả thu được của đề tài khuyến cáo người chăn ni áp dụng cơng
thức lai có hiệu quả tại địa phương để nâng cao giá trị kinh tế, tăng lợi nhuận trong
chăn nuôi lợn thương phẩm.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Lai giống và ưu thế lai
1.1.1.1. Lai giống
Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho các đực giống và các
giống thuộc hai quần thể khác nhau phối giống với nhau. Hai quần thể này có thể lai
hai giống, hai dịng hoặc hai lồi khác nhau. Do vậy, đời con khơng cịn là dịng,
giống thuần mà là con lai giữa hai dòng, giống khởi đầu là bố mẹ của chúng.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến đổi di truyền của
quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt, vì con lai thường có ưu thế lai đối với
một số tính trạng nhất định.
Lai giống là cho giao phối giữa những động vật thuộc hai hay nhiều giống
khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa các động vật thuộc các dòng khác
nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về huyết thống hơn lai
khác dòng, nhưng hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại tương tự nhau (Trần
Kim Anh, 2000)[1].
Lai giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau giảm đi, còn tần
số kiểu gen dị hợp ở thế hệ sau tăng lên.
Lai tạo là biện pháp nhân giống nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm thông qua tận dụng ưu thế lai.

1.1.1.2. Các phương pháp lai phổ biến
- Lai cải tạo: Là phương pháp dùng một lợn cao sản, thường là giống
nhập nội để cải tạo hẳn đặc điểm di truyền của giống địa phương được cải tạo
gọi là giống bị cải tạo
- Lai kinh tế: Là lai giữa hai cá thể, hai dòng khác giống, khác lồi hoặc
khác cá thể của hai dịng phân hóa về di truyền cũng như hai dòng cận huyết
trong cùng một giống. Các con lai sinh ra không dùng để làm giống mà dùng làm
thương phẩm.


5
- Lai luân chuyển: Là một bước phát triển của lai kinh tế và được hiểu như
một hệ thống lai có sự tham gia của hai giống (dịng) trở lên. Trong phép lai này
luôn luôn thay đổi con đực giống nên có thường xun sản phẩm F1, tức là ln có
tổ hợp gen mới mong muốn để giữ hay tăng ưu thế lai. Như vậy con lai nào tốt được
giữ lại để tiếp tục sử dụng, con lai được sử dụng vào mục đích sản xuất mà chủ yếu
là cho thịt. Trường hợp lai luân chuyển hai giống gọi là lai thay đổi.
 Ưu thế lai.
Ưu thế lai là hiện tượng sinh vật học biểu hiện sự phát triển mạnh mẽ của
những cơ thể do lai tạo các con giống gốc khơng cùng huyết thống. Ưu thế lai có
thể hiểu theo nghĩa rộng là sự phát triển mạnh mẽ của toàn bộ khối lượng cơ thể, sự
tăng cường trao đổi chất, tăng trọng nhanh hơn, chống đỡ bệnh tật tốt hơn, rút ngắn
thời gian nuôi…Mặt khác, ưu thế lai hiểu theo từng tính trạng, có tính trạng phát
triển, có tính trạng giữ ngun, thậm chí có tính trạng giảm sút so với giống gốc (
Trần Huê Viên,2000), [33]
Đối với đàn lợn đực giống, người ta đã cho phối tạp giao giữa các giống
lợn. Đây là phương thức chính để sử dụng ưu thế lai trong chăn nuôi, tạp giao pha
máu thường áp dụng trong các trường hợp khi đã có một giống vật ni mà đặc tính
năng suất của nó tương đối tốt, nhưng nó vẫn cịn một số nhược điểm nào đó. Nếu
áp dụng biện pháp chọn lọc nhân thuần để cải tiến nhược điểm này thì mất rất nhiều

thời gian. Khi đó, chúng ta có thể dùng giống vật nuôi này (bị pha máu) và giống
vật nuôi khác có ưu điểm mà giống kia khơng có để làm giống (đi pha máu). Đem
con giống này, tạp giao pha máu với nhau tạo thành con lai để làm giống ln có
sức sống cao hơn, sinh trưởng và sinh sản tốt hơn.
- Đối với lợn lai thuộc các công thức lai.
Nhiều kết quả nghiên cứu và thực tế cho thấy, việc lai giống đã mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho ngành chăn nuôi lợn. Hiện nay, trên thế giới ở những nước phát
triển, trong chăn nuôi lợn, người ta sử dụng tới 90% con giống thương phẩm là con
lai. Tuy nhiên, việc kết hợp giữa lai giống nào giữa ưu thế lai cao còn phụ thuộc vào
sự lựa chọn, xác định ưu thế lai của tổ hợp lai dựa trên giá trị giống.


6
Để có được đàn lợn nai ni thịt, có khả năng sinh trưởng phát triển cao và
tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng thấp, tỷ lệ nạc cao, hiện nay hệ thống sản xuất con lai
còn được tổ chức theo sơ đồ hình tháp nhằm thực hiện các cơng thức lai giữa nhiều
dòng giống khác nhau, hệ thống sản xuất con lai được tổ chức như sau:
+ Đàn cụ kỵ (GGP) có nhiệm vụ sản xuất ra đàn ơng bà
+ Đàn ông, bà (GP) sản xuất tạo ra đàn bố mẹ. Nếu dùng cơng thức lai giữa
bốn dịng, giống khác nhau, cần có hai đàn ơng bà khác nhau, một đàn ông bà tạo ra
dòng bố, còn đàn kia tạo ra dịng mẹ. Cịn nếu sử dụng cơng thức lai giữa ba dịng
khác nhau, chỉ cần một đàn ơng bà, đàn này dùng để tạo ra đàn mẹ, còn đàn bố
thường là dòng, giống thuần trong đàn cụ, kỵ.
- Đàn bố, mẹ (PS): Lai giữa hai đàn bố mẹ tạo ra đàn thương phẩm
- Đàn thương phẩm: là các đàn được ni để giết thịt.
H(%)=

½(AB+BA)- ½((A+B)

* 100


½(A+B)
Trong đó:

1/2AB là trung bình của con (A là bố, B là mẹ)
1/2BA là trung bình của con (B là bố, A là mẹ)
½(A+B) là trung bình của bố, mẹ.

Về bản chất hiện tượng của ưu thế lai được Nguyễn Thiện (2002)[27], giải
thích bởi ba thuyết đó là: Thuyết trội, thuyết siêu trội và thuyết át gen.
Ưu thế lai mang đến từ ba kiểu: Từ cá thể, từ con mẹ, từ con bố. Con lợn lai
thể hiện ưu thế lai cá thể làm cho tăng trọng nhanh hơn, tỷ lệ nuôi sống cao hơn so
với bố mẹ thuần chủng. Ưu thế lai từ con mẹ làm cho con nái lai đẻ nhiều lợn con
hơn, cai sữa con nặng hơn, nhiều hơn so với mẹ thuần. Ưu thế lai từ con bố làm cho
con đực lai động dục sớm hơn và tính dục hăng hơn so với bố thuần.
1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng phát dục của lợn đực
Sinh trưởng là q trình tích lũy các hữu cơ trong cơ thể. Đó là sự tăng lên
về chiều cao, chiều dài, bề ngang và khối lượng các bộ phận của toàn bộ cơ thể
con vật trên cơ sở bản chất di truyền của đời trước quy định. Trong chăn nuôi
lợn, khả năng sinh trưởng của lợn liên quan đến khối lượng cai sữa, khối lượng
xuất chuồng, ảnh hưởng rất lớn đến giá thành và hiệu quả chăn nuôi.


7
Các sinh vật sinh ra và lớn lên gọi là sự phát triển của sinh vật. Sinh vật sống
biểu thị tính cảm ứng, tính sinh sản, tính phát triển, tính tạo ra năng lượng, tính hao
mịn và chết. Đặc điểm của sinh vật là hấp thu, sử dụng năng lượng của môi trường
xung quanh làm thành chất cấu tạo nên cơ thể của mình để lớn lên và phát triển. Do
vậy, các giống của gia súc khác nhau thì có quá trình sinh trưởng khác nhau, chủ
yếu là quá trình tích lũy protein.

Giai đoạn đầu từ sơ sinh đến 05 tháng tuổi, giái đoạn này của lợn chủ yếu là
tích lũy cơ và khoáng chất, đặc biệt là sự phát triển của cơ. Mô cơ bao gồm một số
sợi cơ nhất định liên kết với nhau thành bó, có vỏ liên kết bao bọc. Ở giai đoạn cịn
non, lợn có nhiều mô cơ liên kết và sợi cơ, nhưng càng lớn thì tỷ lệ cơ càng giảm.
Giai đoạn mới sinh, thớ cơ mỏng, do đó bó cơ cũng như cấu trúc của thịt tốt, khi
khối lượng cơ thể tăng theo tuổi thì sợi cơ dày thêm và bó cơ trở nên lớn hơn. Tuy
nhiên, đến giai đoạn 60-70kg trở đi, khả năng tích lũy cơ giảm dần, tốc độ tịch lũy
mỡ tăng lên, mức độ tăng này tùy thuộc vào tốc độ tích lũy mỡ dưới da, vì lượng
mỡ dưới da chiếm 2/3 tổng số mỡ trong cơ cùng với sự tăng lên về khối lượng thì
vật chất khơ và tỷ lệ mỡ cũng tăng lên, đồng thời tỷ lệ protein giảm nhẹ và tăng
protein cao nhất đạt được ở khối lượng 40-70kg, sau đó giảm dần. Do vậy, ở lợn
đang lớn, quá trình tổng hợp protein tăng dẫn đến làm tăng sự tạo thành nạc.
1.1.2.1. Một số đặc điểm dinh lý sinh dục ở lợn đực.
a). Đặc điểm và thành phần hóa học của tinh dịch lợn
* Màu sắc của tinh dịch:
Bình thường tinh dịch lợn thường có màu trắng sữa hoặc như nước vo gạo.
Nhiều lợn đực nội (đặc biệt là lợn đực trưởng thành) do nồng độ tinh trùng thấp nên
tinh dịch loãng và trong hơn so với lợn ngoại.
* Độ vẩn của tinh dịch.
Nó thể hiện sức sống và nồng độ của tinh trùng. Có thể dùng chỉ tiêu này để
đánh giá sức sống và độ đậm đặc của tinh dịch bằng mắt thường.
Theo Nguyễn Văn Thiện và cs (1993) [26] thì độ vẩn của tinh dịch như sau:
- Khi tinh dịch đậm đặc, người ta nhận thấy có trạng thái chuyển động trong
lịng chất lỏng sẽ ghi nhận bằng kí hiệu: +++


8
- Khi tinh dịch có độ đậm đặc trung bình, độ vẩn được kí hiệu: ++
- Khi tinh dịch lỗng, nhận thấy độ đậm đặc hầu như không đáng kể, được kí
hiệu: +

- Đối với tinh dịch lợn ngoại, độ vẩn thường đạt: +++, lợn lai và lợn giống
mới thường đạt: ++, còn lợn nội thường đạt: +.
* Thành phần tinh dịch lợn đực.
Tinh thanh: là hỗn hợp chất lỏng được tiết ra từ tuyến sinh dục phụ và tinh
dịch phụ hoàn. Tinh thanh chiếm phần chủ yếu trong tinh dịch. Ở lợn, tinh thanh có
rất nhiều, do tuyến sinh dục phụ của lợn rất phát triển. Tinh thanh có tác dụng rửa
đường niệu đạo, hoạt hóa tinh trùng và cung cấp chất dinh dưỡng cho tinh trùng.
Tinh thanh chiếm 95-98% khối lượng tinh dịch.
Tinh trùng lợn là tế bào sinh dục đực được hình thành trong ống sinh tinh
trong dịch hoàn của lợn. Các ống này, chứa rất nhiều loại tế bào khác nhau như tế
bào mầm, tinh bào sơ cấp, tinh bào thứ cấp, tiền tinh trùng, tinh trùng. Trong đó
quan trọng nhất là tế bào mầm.
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng tinh dịch
Khi tinh trùng còn ở trong cơ thể gia súc đực thì số lượng và chất lượng của
tinh dịch phụ thuộc và chịu ảnh hưởng của các yếu tố mơi trường như:
+ Điều kiện chăm sóc ni dưỡng, chế độ khai thác, sử dụng, sức khỏe và
tuổi tác của con vật cũng như những điều kiện về khí hậu, thời tiết. Các giống khác
nhau thì số lượng và chất lượng tinh dịch cũng khác nhau. Các giống lợn nguyên
thủy chưa được cải tiến, thì số lượng và chất lượng tinh dịch đều kém hơn các giống
lợn đã được cải tiến hoặc chọn lọc.
+ Trong các yếu tố cấu thành chỉ tiêu V.A.C, thì sự khác nhau cơ bản giữa
các giống nội và ngoại là nồng độ (C) tinh trùng. Các giống lợn nội nồng độ tinh
trùng từ 20-50 triệu/1ml, còn ở các giống lợn ngoại, nồng độn tinh trùng đạt từ 170300 triệu/1ml. Khi tinh trùng ra ngoài cơ thể gia súc nó sẽ chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như: Ánh sang, nhiệt độ, hóa chất độc hại, áp lực thẩm thấu, năng lực
đệm pH, tác động cơ học.


9
1.1.3. Cơ sở sinh lý của con cái, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng
1.1.3.1. Cơ sở sinh lý của con cái

Sinh sản là một quá trình sinh học hết sức phức tạp của cơ thể động vật, đồng
thời là chức năng tái sản xuất của gia súc, gia cầm. Sinh sản hữu tính là hình thức
sinh sản cao nhất và phổ biến nhất ở cơ thể động vật, đó là q trình có sự tham gia
của 2 cơ thể đực và cái. Khả năng sinh sản được biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: Đẻ
nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ sống sau khi đẻ và sau khi cai sữa, độ đồng đều, khả năng
tiết sữa thời gian động dục trở lại của lợn cái sau khi cai sữa..
Ở lợn cũng như ở gia súc khác, chức năng tái sản xuất chỉ có thể được bắt
đầu khi con vật đã thành thục về tính dục, tức là con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục
và có khả năng sinh sản.
Thời gian thành thục về tính của lợn cái từ 6 đến 8 tháng tuổi, tuổi thành thục
về tính ở các giống lợn có sự khác nhau:
Lợn nội: 4-5 tháng tuổi
Lợn lai: 5-6 tháng tuổi (lợn nội x lợn ngoại)
Lợn ngoại: 7-8 tháng tuổi
Tuổi thành thục về tính cịn phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu, chế độ dinh dưỡng cho
lợn nái trong giai đoạn hậu bị.
Khi lợn thành thục về tính, cơ quan sinh dục khơng có bào thai thì cơ thể con
cái đặc biệt là cơ quan sinh dục có sự biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự sinh
trưởng của trứng dưới điều tiết của hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng
chín và rụng một cách có chu kỳ và biểu hiện bằng triệu chứng động dục kèm theo
chu kỳ gọi là chu kỳ tính. Thời gian chu kỳ tính là, từ lần rụng trứng trước tới lần
rụng trứng sau. Chu kỳ tính được bắt đầu từ khi lợn cái thành thục về tính, nó tiếp
tục xuất hiện và chấm dứt hồn tồn khi cơ thể đã già yếu. Chu kỳ tính của lợn nái
là một hiện tượng sinh vật học có quy luật. Nó tạo ra hàng loạt những điều kiện cần
thiết để tiến hành giao phối, thụ tinh và phát triển bào thai. Thời gian chu kỳ tính
của lợn là từ 17-27 ngày, trung bình là 21 ngày. Thời gian mỗi lần động đực là 3-4
ngày, sau khi lợn động đực 24-30 giờ thì trứng rụng, thời gian trứng rụng kéo dài từ
4-6 giờ, ở lợn cái tơ quá trình này kéo dài hơn (khoảng 10 giờ). Có từ 10-25 tế bào



10
trứng rụng trên một lần, ở lợn cái tơ số lượng trung bình là 14 và dao động từ 7-16, ở lợn
trưởng thành trung bình là 20 và dao động từ 7-16. Ở các giống khác nhau thì số lượng
trứng rụng cũng khác nhau.
Chu kỳ tính của lợn cái được điều khiển thông qua hệ thống thần kinh và thể dịch.
Tất cả các kích thích bên ngồi và trong cơ thể như: Khí hậu, nhiệt độ, ánh
sáng, chế độ ni dưỡng, quản lý, tác động xoa bóp, mùi vị con đực, tình trạng cơ
quan sinh dục và các bộ phận khác của cơ thể đều ảnh hưởng trực tiếp đến chu kỳ
tính một cách phản xạ theo phương thức thần kinh thể dịch
Tất cả các kích thích đó được cơ quan cảm nhận như: tai, mắt, mũi, da… thu
nhận, từ đó tác động lên hệ thống thần kinh trung ương và thông qua sự điều hành
tiết của tuyến yên để điều hành quá trình sinh dục. Bởi vì, giữa vùng hypothalamus
và tuyến yên có quan hệ mật thiết với nhau, khu vực có nhiều mạch quản và thần
kinh. Nếu thần kinh đi vào hypothalamus bị tổn thương hay đường truyền xuống
tuyến yên bị cắt đứt, thì sự phân tiết hormone kích thích sinh dục của tuyến yên
cũng đồng thời giảm theo.
Sự điều chỉnh chu kỳ tính khơng những được thực hiện theo phương thức
phản xạ khơng điều kiện, mà cịn có thể thực hiện thơng qua sự liên hệ phản xạ có
điều kiện.
Theo quy luật, lợn mẹ sau cai sữa con sẽ có biểu hiện động dục vào ngày thứ
4 đến thứ 8. Tuy nhiên, thời gian động dục trở lại sau cai sữa còn phụ thuộc vào
thời gian bú sữa.
1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái
Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái có thể chia làm 02 loại:
Nhân tố di truyền và nhân tố ngoại cảnh.
Trong nhân tố ngoại cảnh chia làm 02 loại: Nhân tố do thiên nhiên, thời tiết,
khí hậu…và nhân tố do tác động của con người: Kỹ thuật chăn nuôi, thụ tinh nhân
tạo, cai sữa sớm bổ sung thức ăn cho lợn con…
a. Nhân tố di truyền
* Giống: Giống lợn quyết định tới sức sản xuất của lợn nái. Giống khác

nhau cho năng suất khác nhau.


11
VD:

Lợn Móng Cái: 12-14 con/lứa
Lợn Ỉ: 6-10 con/lứa
Lợn Yorkshire: 12-13 con/lứa
* Phương pháp nhân giống: Phương pháp nhân giống khác nhau cho năng

suất khác nhau.
VD: Cho nhân giống thuần chủng, thì năng suất của chúng là năng suất của
giống đó. Móng Cái x Móng Cái, Yorkshire x Yorkshire…
Cho lai giống thì năng suất của con lai sẽ cao hơn hai giống gốc, giống gốc
càng thuần thì khi lai giống cho ưu thế lai càng cao.
Như vậy, nhân giống thuần chủng hay nhân giống tạp giao sẽ cho kết quả
sản xuất khác nhau.
* Thứ tự các lứa đẻ
Khả năng sản xuất của lợn nái ảnh hưởng rất nhiều bởi các lứa đẻ khác
nhau. Lợn nái hậu bị, ở lứa đẻ thứ nhất cho số lượng con/ổ thấp, sau đó từ lứa 2 trở
đi số con/ổ sẽ tăng dần lên đến lứa đẻ thứ 6, thứ 7 thì bắt đầu giảm dần.
Trong sản xuất người ta thưởng chú ý giữ vững số lợn con/ổ ở các lứa từ
thứ 6 trở đi bằng kĩ thuật chăn ni, quản lý, chăm sóc sao cho đàn lợn mẹ không
tăng cân quá và cũng không gầy sút quá.
Giữ vững năng suất bằng cách kéo dài thành thích sinh sản của các lứa đẻ,
từ thứ 6 trở đi cho đến lứa thứ 10 sẽ có lợi nhiều hơn là loại thải chúng sớm để thay
thế bằng đàn nái hậu bị. Nếu tăng đàn nái hậu bị đẻ lứa 1 vào đàn nái sinh sản, sẽ
làm tăng giá trị của 1kg khối lượng lợn con cai sữa, làm giảm lợi nhuận của cơ sở
chăn nuôi.

b) Nhân tố ngoại cảnh
* Kỹ thuật phối giống
Kỹ thuật phối giống có ảnh hưởng đến số lượng lợn con/lứa. Chọn thời
điểm phối giống thích hợp sẽ làm tăng tỉ lệ thu thai và số con sơ sinh/lứa. Để xác
định được thời điểm phối giống thích hợp, người chăn ni cần theo dõi lợn q
trình động dục của lợn nái, thơng thường sau khi lợn chịu đực khoảng 12h sau trứng
sẽ rụng, thời gian rụng trứng kéo dài 10-15h, vì vậy mà tùy vào phương pháp phối


12
giống ta chọn thời điểm phối giống cho thích hợp. Chẳng hạn nếu phối giống 1 lần,
khi lợn nái chịu đực sau 24-36 giờ ta cho phối. Còn nếu phối 2 lần thì lần 1 sau chịu
đực 24h và lần 2 sau lần 1: 12 hoặc 24 h.
* Dinh dưỡng:
Dinh dưỡng với lợn nái hậu bị có chửa và lợn nái cơ bản có chửa là yếu tố
quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng tới thành tích sản xuất lợn nái. Một khẩu phần ăn
đầy đủ và cân bằng chất dinh dưỡng sẽ đạt được kết quả sinh sản cao nhất. Với
khẩu phần ăn đủ thức ăn tinh, có bổ sung khoáng, vitamin, thức ăn xanh đầy đủ sẽ
làm cho thành tích sinh sản của lợn nái cao và duy trì được lâu.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn
Các tính trạng về khả năng sinh trưởng của vật ni nói chung và lợn nói
riêng đều là những tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền và
yếu tố ngoại cảnh, giá trị kiểu hình của một tính trạng được biểu thị:
P=G+E
Trong đó: P: là giá trị kiểu hình (Phenotyp value)
G: Là giá trị kiểu gen (Genotyp value)
E: Sai lệch môi trường (Enviromental deviatino)
- Ảnh hưởng của nhân tố di truyền:
Các giống, các dịng khác nhau có tiềm năng sinh trưởng khác nhau, nó
thể hiện ở q trình tích lũy của các chất mà chủ yếu là protein. Tốc độ tổng

hợp protein phụ thuộc vào sự hoạt động của gen điều khiển sự sinh trưởng của
cơ thể, tiềm năng di truyền về sinh trưởng của gia súc thông qua hệ số di
truyền, hệ số di truyền rất khác nhau ở các giai đoạn phát triển của lợn.
Để tạo ra dịng, giống có sức sản xuất cao phải chọn lọc những cơ thể
đực và cái có đặc tính di truyền mong muốn cho giao phối, trong q trình đó
cần chọn lọc những cá thể có đặc tính di tốt để củng cố di truyền. Kết hợp với
phương pháp chọn giống, ta còn phải tiến hành lai tạo để nâng cấp khả năng
sinh trưởng của giống đó.
Ngồi ra, tính biệt cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng
của con vật đó là do sự cấu thành của cơ thể khác nhau điều này được chi phối


13
bởi tác động của hormone. Thường ở lợn đực, có khối lượng nạc cao hơn lợn
nái và đực thiến, tuy nhiên nhu cầu năng lượng cho duy trì của lợn đực cũng
lớn hơn lợn cái và đực thiến
- Ảnh hưởng của yếu tố ngoại cảnh:
Các nhân tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn nói
riêng và của gia súc, gia cầm nói chung bao gồm rất nhiều yếu tố: Điều kiện
thiên nhiên, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý và sử dụng…
+ Ảnh hưởng của cơ sở chăn nuôi và chuồng trại
Cơ sở chăn nuôi và chuồng trại biểu thị tổng hợp sự chăm sóc, quản lý, nuôi
dưỡng đàn lợn. Lợn sẽ phát huy được hết tiềm năng và cho sức sản xuất cao trong
điều kiện chăn ni phù hợp với đặc tính của chúng. Thơng thường, khi bị ni
trong chuồng chật hẹp thì khả năng tăng trọng của lợn là thấp hơn so với được nuôi
trong điều kiện chuồng trại rộng rãi.
+ Ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên.
Đây là yếu tố khách quan tác động trực tiếp lên cơ thể lợn, như khi nhiệt độ
q nóng làm cho lợn mệt mỏi, tiêu phí năng lượng nhiều, khi nhiệt độ quá lạnh thì
lợn phải huy động một nguồn năng lượng lớn để chống lạnh, từ đó đều ảnh hưởng

tới sức sản xuất của chúng. Lợn chỉ có thể phát triển tốt trong một phạm vi nhất
định với từng nhân tố. Chính vì vậy, trong chăn nuôi để hạn chế được những tác
động bất lợi của thiên nhiên, các cơ sở chăn nuôi phải tác động để giảm bớt được
tác động bất lợi, tạo điều kiện tiểu khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của lợn.
Một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến khả năng sinh trưởng của
lợn đó là yếu tố nuôi dưỡng. Một khẩu phẩn đầy đủ, phù hợp cho từng giai đoạn
phát triển, từng mục tiêu sản xuất với một chế độ ăn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho lợn
phát huy được hết tiềm năng di truyền của nó. Trong khẩu phần ăn của lợn ngồi
việc phải đầy đủ các chất dinh dưỡng, thì yêu cầu sự cân bằng dinh dưỡng và chất
lượng thức ăn là rất quan trọng, nó tăng tỷ lệ hấp thu, giảm chi phí năng lượng cho
tiêu hóa từ đó tăng tỉ lệ tiêu hóa thức ăn và làm giàm TTTĂ/kg tăng trọng.


14
1.1.5. Cơ sở sinh lý của chất lượng thân thịt, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố
ảnh hưởng
1.1.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thân thịt
Để đánh giá chất lượng thân thịt của lợn người ta sử dụng các chỉ tiêu về
thân thịt và chất lượng thịt. Đối với thân thịt: các chỉ tiêu quan trọng như: tuổi
giết thịt, khối lượng kết thúc, tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, chiều dài thân thịt, tỷ
lệ nạc, độ dày mỡ lưng và diện tích cơ thăn. Các chỉ tiêu chất lượng thân thịt
bao gồm: Tỷ lệ mất nước, màu sắc thịt cấu trúc cơ, mỡ giắt, pH cơ thăn 45 phút
và 24h sau khi giết thịt (Reichart và cs, 2000)[45].
1.1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thịt
* Các yếu tố di truyền
Các giống khác nhau thì có khả năng cho thịt và chất lượng thịt khác
nhau. Ngày nay, do nhu cầu của thị trường hay u cầu của người tiêu dùng địi
hỏi thịt ít mỡ cho nên xu hướng hiện nay bằng các biện pháp nhân giống chọn
lọc, lai tạo đã làm thay đổi rõ rệt thành phần thân thịt.
Ảnh hưởng của giới tính: Sự khác nhau về giới tính ảnh hưởng rất rõ tới

thành phần thân thịt, đó chính là sự tác động của các hormone khác nhau. Ở
cùng khối lượng giết thịt, đực giống có tỷ lệ nạc cao nhất sau đó đến lợn cái và
lợn thiến. tuy nhiên sự khác nhau giữa lợn đực và lợn cái là nhỏ hơn so với lợn
đực và lợn thiến.
* Ảnh hưởng của các yếu tố mơi trường.
Ngồi các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần thịt xẻ trên thì các yếu tố
mơi trường, đặc biệt là ni dưỡng có ảnh hưởng làm thay đổi thành phần này.
Rõ ràng là cung cấp đầy đủ nhu cầu về protein cho gia súc, sẽ thúc đẩy quá
trình tổng hợp protein trong cơ thể.
Hạn chế thức ăn và một số năng lượng có ảnh hưởng đến thành phần
thân thịt. Ở lợn được nuôi dưỡng tự do, năng lượng thu được cao hơn so với
nhu cầu nên tích lũy nhiều mỡ, gia súc thậm chí biểu hiện tăng trọng của phần
nạc thấp hơn. Nhiều tác giả chỉ ra rằng, nuôi dưỡng tự do ở giai đoạn vỗ béo


15
thứ nhất sau đó bằng khẩu phần ăn hạn chế sẽ có tác động làm tăng tỷ lệ nạc
trong thân thịt.
Như vậy, ảnh hưởng của nuôi dưỡng đến thành phần thân thịt là kết quả
của mối quan hệ tích lũy protein và lipit khác nhau. Do vậy, nuôi dưỡng định
hướng lợn vỗ béo phải được đề cập tới, để có thể khai thác triệt để khả năng
tích lũy nạc cực đại hay với sản xuất thân thịt với phần mỡ thấp.
Ni dưỡng ít có ảnh hưởng tới phẩm chất thịt. Các kết quả nghiên cứu
thường biểu hiện mâu thuẫn lẫn nhau. Tuy nhiên, cường độ ni dưỡng có ý
nghĩa hay có ảnh hưởng đến phẩm chất thịt. Lợn được ni dưỡng tự do thường
có phẩm chất thịt khơng mong muốn cao hơn, so với lợn được nuôi dưỡng theo
khẩu phần và hạn chế. Điều chắc chắn là cả trong trường hợp cung cấp đầy đủ
hoặc quá nhiều chất dinh dưỡng, đều làm tăng cường các ảnh hưởng stress
khác. Điều đó phụ thuộc vào hàm lượng glucogen.
Ngồi yếu tố ni dưỡng thì hình thức ni dưỡng và khí hậu có ảnh

hưởng đến thành phần thân thịt. Các yếu tố này, có tác động khơng chỉ đến
thành phần thân thịt mà cịn đến thành tích vỗ béo. Độ lớn của nhóm có ảnh
hưởng không rõ ràng đến thành phân thân thịt. Các yếu tố về nhiệt độ và độ
ẩm, có ảnh hưởng trực tiếp đến thành tích của gia súc, bởi vì chúng có ảnh
hưởng tới q trình trao đổi chất ở lợn.
Ngồi ra ảnh hưởng của điều kiện khí hậu: Nhiệt độ và độ ẩm tương đối
có ảnh hưởng đến phẩm chất thịt. Nhiệt độ cao là khơng có lợi, nhiệt độ thấp có
lợi cho sự hình thành phẩm chất thịt bình thường. Tình trạng sốt cao biểu hiện
bên ngồi bằng tăng nhiệt độ cơ thể cũng như tần số hô hấp kém. Do vậy, thịt
nhợt nhạt, mềm, rỉ nước.. thường biểu hiện ở mùa hè hơn là mùa đông. Dao
động nhiệt độ lớn ảnh hưởng có hại đến phẩm chất thịt.
Thời gian nghỉ ngơi trước giết thịt, có tác động làm bình thường lại hệ
thống tuần hồn tim cũng như quá trình trao đổi chất của cơ. Thời gian của pha
này ở các tài liệu tham khảo là khác nhau, dao động từ 0 đến 48 giờ. Ở những
gia súc có stress mạnh do vận chuyển, thì thời gian này cần phải dài hơn. Nếu
như kéo dài pha yên tĩnh thì cũng khơng có ý nghĩa, bởi vì trong giai đoạn này


16
sẽ xuất hiện ảnh hưởng mới giữa các cá thể của đàn gia súc. Các ô chuồng dùng
để nhốt gia súc chờ giết thịt phải nhỏ và gần nơi giết thịt, có tác dụng cải tiến
phẩm chất thịt. Đồng thời ở những ngày nóng cần làm mát bằng nước cho gia
súc trong thời gian chờ giết thịt. Bên cạnh đó, thì cách giết thịt hay phương
pháp làm lạnh (bảo quản lạnh thân thịt) cũng ảnh hưởng tới phẩm chất thịt.
Qua đó cho thấy, ngồi yếu tố di truyền thi yếu tố ngoại cảnh đặc biệt là
việc ni dưỡng, chăm sóc, phương thức giết mổ…ảnh hưởng rất lớn đến thân
thịt và phẩm chất thịt. Muốn được thân thịt và phẩm chất thịt đạt theo tiêu
chuẩn của giống, thì khâu ni dưỡng, chăm sóc, quản lý đặc biệt quan trọng.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước.
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.

Trong thập niên gần đây, đã có nhiều thành tựu đạt được trong nghiên cứu sử
dụng các lợn đực giống nhập nội, để lai với các giống lợn nội nhằm không ngừng
cải thiện năng suất, chất lượng đàn thương phẩm và hiệu quả sản xuất cho người
chăn nuôi. Các cơng trình nghiên cứu sử dụng các con đực cuối cùng trong các tổ
hợp lai thương phẩm cũng đã được một số tác giả công bố. Phùng Thị Vân và cs
(2000)[30], cơng bố tổ hợp lai Pietrain x (Yorkshirex Móng Cái) cho năng suất sinh
trưởng, tiêu tốn thức ăn và chất lượng thịt sẻ (tỷ lện móc hàm và diện tích mắt thịt)
tốt hơn so với tổ hợp lai Landrace x (Yorkshirex Móng Cái), trong khi đó sử dụng
cơng thức lai Pietrain x (Yorkshirex Móng Cái) trong sản xuất sẽ có tác dụng nâng
cao tỷ lệ nạc. Đặng Vũ Bình và cs (2005)[2], đã nghiên cứu và sử dụng các lợn đực
Pietrain, Landrace, và Yorkshire trong các tổ hợp này thích ứng tốt với điều kiện
sinh thái miền Trung và con lai thương phẩm không những cho tăng trọng nhanh
mà còn cho tỷ lệ nạc cao, giảm tỷ lệ mỡ và đặc biệt tổ hợp lai sử dụng đực Pietrain
thuần là một tổ hợp có nhiều triển vọng về chất lượng thịt.
Theo Phùng Thị Vân và cs (2000)[30], đã nghiên cứu sử dụng đực thuần
Yorkshire và Landrace trong tổ hợp lai thương phẩm hai máu YL và LY ở khu vực
Bắc Bộ cho thấy, tổ hợp lai LY và YL có tốc độ tăng trọng 601- 650g/ngày, tiêu tốn
thức ăn 3,17- 3,32kg/kg tăng trọng và tỷ lệ nạc đạt 56,2- 57,6%. Khi sử dụng đực
Landrace phối với nái Yorshire, con lai LY có biểu hiện ưu thế lai cao hơn so với tổ


×