Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần tiên phong chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.03 KB, 42 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa
học của TS………………...
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực. Những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tôi thu thập từ các
nguồn khác nhau và có ghi rõ nguồn tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung
luận văn của mình.
Người cam đoan


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và làm việc tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong TPbank Chi nhánh Hà Nội cùng với quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, em đã được học hỏi, được truyền đạt kiến thức cũng như kinh nghiệm từ lý thuyết và
thực tế tại Nhà trường và Công ty. Qua đó, em xin chân thành cảm ơn đến:
- Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
- Ban Giám Đốc, các anh chị phòng kinh doanh, phòng nhân sự của TPbank Chi nhánh
Hà Nội
- Các thầy cô khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập này.Tất cả hững gì
mà em học được tại trường cũng như tại công ty sẽ là hành trang giúp em hoàn thành tốt
hơn công việc của mình trong tương lai. Do em còn thiếu kiến thức và kinh nghiệm nên
bài viết còn sơ sài kính mong quý thầy cô thông cảm.
Và đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. ………………., thầy đã trực tiếp
hướng dẫn em trong đợt thực tập này.
Xin chân thành cảm ơn!


Mục lục



4

DANH MỤC BẢNG
Bảng
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 1.5
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14

Nội dung
Vốn huy động của TPbank Chi nhánh Hà Nội
Cơ cấu vốn huy động của TPbank Chi nhánh Hà Nội
Dư nợ cho vay 2014-2016 của TPbank
Cơ cấu dư nợ cho vay 2014-2016 của TPbank
Chỉ tiêu hoạt động dịch vụ của TPbank Chi nhánh Hà Nội

Một số yếu tố cơ bản trong quá trình quyết định cho vay
Doanh số cho vay và số lượng khách hàng
Doanh số và dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại TPbank Chi nhánh Hà Nội
Cho vay DNVVN tại TPbank Chi nhánh Hà Nội
Tỷ trọng cho vay DNVVN tại TPbank Chi nhánh Hà Nội
Dư nợ cho vay DN theo quy mô tại TPbank Chi nhánh Hà Nội
Tỷ lệ dư nợ cho vay DN theo quy mô tại TPbank Chi nhánh
Hà Nội
Dư nợ cho vay DNVVN theo đồng tiền cho vay tại TPbank
Chi nhánh Hà Nội
Dư nợ cho vay DNVVN phân theo kì hạn tại TPbank Chi
nhánh Hà Nội
Dư nợ cho vay DNVVN phân theo ngành kinh tế tại TPbank
Chi nhánh Hà Nội
Tỷ lệ dư nợ cho vay DNVVN phân theo ngành kinh tế tại
TPbank Chi nhánh Hà Nội
Tỷ lệ nợ quá hạn đối với cho vay DNVVN tại TPbank Chi
nhánh Hà Nội
Phiếu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Bảng đánh giá xếp hạng rủi ro

Trang
9
9
10
10
12
17
19

21
21
21
22
22
23
24
25
26
28
30
30

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Biểu đồ 1.1
Biểu đồ 1.2
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2

Nội dung
Vốn huy động của TPbank
Dư nợ cho vay của TPbank Chi nhánh Hà Nội
Doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của TPbank Hà Nội
Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại TPbank Chi
nhánh Hà Nội

Trang
8
11

18
19


5

Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6

Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tạiTPbank Hà Nội
Cơ cấu cho vay DN theo quy mô tại TPbank Chi nhánh Hà Nội
Dư nợ cho vay DNVVN tại TPbank Chi nhánh Hà Nội
Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo ngành kinh tế tại TPbank
Chi nhánh Hà Nội
Biểu đồ 2.7 Tỷ lệ nợ quá hạn đối với cho vay DNVVN tại TPbank Chi
nhánh Hà Nội

20
23
25
27
28

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2


Nội dung
Sơ đồ hệ thống tổ chức của TPbank
Sơ đồ cơ cấu tổ chức TPbank Chi nhánh Hà Nội

Trang
5
7


6

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng khẳng định tầm
quan trọng và có những đóng góp nhất định đối với công cuộc xây dựng đất nước, xây
dựng cơ sở hạ tầng quốc gia. Vốn ngân hàng đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp cũng như đem lại những
đóng góp tích cực cho ngân sách Nhà nước.
Đóng vai trò là một ngân hàng thương mại đa năng, ngân hàng thương mại cổ phần
Tiên Phong (TPbank) không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và sản phẩm, góp phần
vào sự phát triển của ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Chiến lược
kinh doanh của TPbank luôn tập trung vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ gia đình và các cá nhân.
Chính vì vậy, sau một thời gian thực tập tại TPbank Chi nhánh Hà Nội, chuyên đề
thực tập với đề tài: “Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương
mại cổ phần Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội” mong muốn góp phần nhỏ bé trong việc
đánh giá tổng quan quá trình cho vay DNVVN của TPbank Hà Nội.
Chuyên đề tốt nghiệp được chia làm ba chương:
+ Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong và TPbank
Chi nhánh Hà Nội
+ Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TPbank

Chi nhánh Hà Nội
+ Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
TPbank Chi nhánh Hà Nội


7

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TIÊN PHONG VÀ TPBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1. Quá trình phát triển của ngân hàng thương mại cổ phân Tiên Phong và TPbank
Chi nhánh Hà Nội
1.1.1. Quá trình phát triển của ngân hàng thương mại cổ phân Tiên Phong
1.1.1.1. Thông tin chung về Ngân hàng Tiên Phong
- Tên công ty bằng Tiếng Việt: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN
PHONG
- Mã số thuế: 0102744865
- Địa chỉ đăng ký: Tòa nhà TPbank, Số 57, phố Lý Thường Kiệt, Phường Trần Hưng Đạo,
Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
- Tên giao dịch: TPbank
- Lĩnh vực kinh doanh chính : Hoạt động chung gian tiền tệ
- Ngày 5/5/2008, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cấp giấy phép thành lập và
hoạt động theo giấy phép số 123/GP-NHNN. TPbank có các cổ động sáng lập là: Công ty
cổ phần phát triển đầu tư công nghệ (FPT), Tổng Công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia
Việt Nam (VINARE), Công ty thông tin di động (VMS).
1.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Tháng 6 năm 2008 ngân hàng mới chính thức được thành lập. Xác định rõ yếu tố
quyết định thành công của 1 tổ chức là con người Tiên Phong đã xây dụng cho mình
được một đội ngũ cán bộ gồm 252 người cò trình độ,kinh nghiệm,trong đó có nhiều cá
nhân đã trải qua các vị trí khách nhau tại các tổ chức tài chính lớn trong và ngoài
nước.TPbank đã định hình cho mình một cơ cấu tổ chức ngân hàng gTPbank là ngân

hàng đàu tiên trong cả nứoc thiết lập được hệ thống quản lý chất lượng theo thiêu chuẩn
ISO 9001:2000 đựoc tổ chức Bureauu Vertitas cấp giấy chứng nhận chỉ sau một thời gian
ngắn sau khi ngân hàng chính thức đi vào hoạt động Còn nhẹ hiện đại với mạng lưới Chi
nhánh đứợc thàh lập tại hai thành phố lớn của cả nứoc Là Hà Nội và TP Hồ Chí
Minh.TPbank mong muốn trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, có nền
tảng hoạt động bền vững, luôn tạo ra cơ hội và điều kiện tốt nhất để khách hàng, cổ đông
và cán bộ nhân viên đạt được ước mơ về một cuộc sống tài chính hiệu quả và giản đơn.
Được thành lập bởi Công ty cổ phần FPT, Công ty thông tin di động VMS
(MobiFone) và Tổng Công ty Cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare) TPbank


8

được kế thừa các thế mạnh về công nghệ thông tin, công nghệ viễn thông di động, tiềm
lực tài chính và vị thế của các cổ đông lớn này mang lại.TPbank xác định phát huy các ưu
thế này để xây dựng cho mình một nền tảng bền vững và mang đến cho khách hàng cuộc
sống tài chính đơn giản và hiệu quả hơn.
FPT là cổ đông lớn nhất với 12% cổ phần, đóng vai trò quan trong việc hỗ trợ công nghệ
và kinh nghiệm khai thác các giải pháp công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngân
hàng. Các khách hàng củaTPbank cũng được hưởng lợi khi sử dụng các sản phẩm, dịch
vụ khác của FPT như viễn thông, máy tính, điện thoại di động, chứng khoán, đầu tư…
nhờ các gói dịch vụ trọn gói củaTPbank phối hợp với FPT.
Công ty Thông tin di động VMS (MobiFone) là cổ đông lớn củaTPbank với số
vốn góp 10%. VMS (MobiFone) đóng vai trò chiến lược trong việc hỗ trợ các giải pháp
về việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng thông qua kênh điện thoại di động (Mobile
Banking) với chất lượng dịch vụ cao. Mobile Banking là một yếu tố không thể thiếu của
một ngân hàng hiện đại nhằm phục vụ các khách hàng một cách nhanh chóng và thuận
tiện. Các khách hàng của MobiFone cũng sẽ được hưởng lợi khi có thêm sự lựa chọn
trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng thông qua mạng di động chất lượng cao mà họ gắn
bó. Tổng Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare) cũng là cổ đông lớn

củaTPbank với số vốn góp 10%. Vinare góp phần quan trọng choTPbank về tiềm lực tài
chính, hệ thống đối tác rộng khắp và kinh nghiệm, chuyên môn sâu trong lĩnh vực quản
trị tài chính.
TPbank xác định sứ mệnh đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin viễn
thông và các giải pháp công nghệ trong hoạt động ngân hàng nhằm mang tới giải pháp tài
chính mới, phong cách và chất lượng dịch vụ mới, mô hình hoạt động và quản trị tiên
tiến, đóng góp vào sự phát triển của ngành ngân hàng trong nước. Với số lượng người sử
dụng máy tính và điện thoại di động ngày càng tăng, sự bùng nổ về việc ứng dụng CNTT
trong đời sống mọi mặt của người Việt Nam, chiến lược củaTPbank là khai thác các ứng
dụng công nghệ để tạo ra một hệ thống tích hợp nhằm mang tới những sản phẩm dịch vụ
đa dạng phong phú và tiện lợi tới đông đảo người dân Việt Nam. Chỉ với một chiếc điện
thoại di động hay một máy tính nối mạng, bạn đã có thể sử dụng các dịch vụ củaTPbank
mà không nhất thiết phải tới các điểm giao dịch của ngân hàng. Với những khách hàng ưa
thích cách giao dịch truyền thống,TPbank cung cấp dịch vụ thông qua mạng lưới phòng
giao dịch (PGD) và Chi nhánh hoặc phục vụ tận nhà hay cơ quan.


9

TPbank cam kết mang lại một cuộc sống tài chính hiệu quả và giản đơn cho các
thành viên liên quan:
+ Với khách hàng: cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng giúp khách
hàng tối ưu hóa hiệu quả tài chính cùng với sự thuận tiện và giản đơn khi tiếp cận và sử
dụng các sản phẩm và dịch vụ.
+ Với cổ đông: là một tổ chức kinh tế hoạt động bền vững và hiệu quả mang tới cổ đông
lợi ích kinh tế cao, đều đặn và dài hạn.
+ Với cán bộ nhân viên: là ngôi nhà thứ hai mang tới từng thành viên một cuộc sống sung
túc và đầy đủ về kinh tế và tinh thần.
+ Với cộng đồng và xã hội: là tổ chức có trách nhiệm xã hội, tích cực, chủ động tham gia
vào các hoạt động cộng đồng, xã hội, góp phần làm hưng thịnh quốc gia.

1.1.2. Tổng quan sự hình thành và phát triển của TPbank Chi nhánh Hà Nội
1.1.2.1. Thông tin chung
- Tên giao dịch: TPbank Chi nhánh Hà Nội
- Địa chỉ: 22 Láng Hạ, Thành Công, Đống Đa, Hà Nội
1.1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Tháng 8 năm 2008, Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong khai trương
TPbank Chi nhánh Hà Nội. Đây là lễ khai trương Chi nhánh đầu tiên của TienPhongBank
kể từ sau khi ra mắt thị trường vào đầu tháng 06/2008, mở đầu cho chiến dịch khai
trương các Chi nhánh và phòng giao dịch trên cả nước trong thời gian tiếp theo.
Với vai trò là Chi nhánh đầu tiên, đi cùng với sự phát triển của toàn hệ thông
TPbank, TPbank Chi nhánh Hà Nội luôn thể hiện vai trò Chi nhánh dẫn đầu, đóng góp
một phần không nhỏ trong sự phát triển của TPbank.
1.2. Cơ cấu tổ chức của hệ thống TPbank và TPbank Chi nhánh Hà Nội
1.2.1. Hệ thống tổ chức của TPbank


1.2.1.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hệ thống tổ
chức của TPbank


1.2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
* Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quuyềnn biểu quyết chịu trách
nhiệm cao nhất tạiTPbank. Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ thông qua các định
hướng phát triển của ngân hàng,quyết định từng loại cổ phần của từng loại cổ phần
được quyền chào bán,quyết định mức chia cổ tức hàng năm của từng loại cổ
phần,bầu,bãi miễn thành viên Hội đồng Quản trị ,Ban Kiểm soát,quyết định dầu tư và
chào bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi

trong báo cáo tài chính gần nhất,quyết định sửa đổi bổ sung điều lệ ngân hàng,thông
qua các báo cáo tài chính hàng năm. Đai hội đồng cổ đông họp thhường niên trong
thời gian 4 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đại hội đồng cổ đông họp để
thông qua các vấn đề: Báo cáo tài chính, Báo cáo của hội đồng quản trị để đánh giá
công tác quản lý ở ngân hàng …
* Hội đồng quản trị của ngân hàng
Hàng năm đại hội đồng quản trị xem xét các điều chỉnh các kế hoạch kinh
doanh mang tính chất chiến lược trung và dài hạn đảm bảo cho định hướng kinh
doanh củaTPbank luôn phù hợp với tình hình thị trường. Hội đồng Quản trị phê duyệt
ngân sách hoạt động hàng năm cho ngân hàng ,kiểm soát định kì kết quả hoạt động
của ngân hàng. Hội đồng Quản trị còn thường xuyên giám sát hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, hoạt động kiểm soát nội bộ ,hoạt động quản lý rủi ro của ngân hàng.
Hội đồng quản trị họp mỗi quý 1 lần xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và báo cáo của các ủy ban. Bên cạch đó, Hội đồng Quản trị còn có thể triệu tập
các cuộc họp bất thường để kịp thời giải quyết các công việc đột xuất, chương trình
họpvới các báo cáo chi tiết sẽ được gửi cho các thành viên hội đồng quản trị xem xét
trước khi cuộc họp diễn ra.
* Ban Kiểm soát
Các thành viên ban kiểm soát do Đại Hội đồng cổ đông bầu ra với ít nhất 51%
tổng số phiếu biểu quyết
Ban Kiểm soát thực hiện các hoạt động kiểm tra tài chính ,giám sát việc chấp
hành chế độ hoạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của
ngân hàng. Ban Kiểm soát thực hiện thẩm định báo cáo hàng năm của ngân hàng ,báo
cáo với đại Hội đồng cổ đông về tính chính xác chung thực của báo cáo,sổ sách kế
toán.
Ban kiểm soát họp định kì mỗi quý 1 lần và có thể có cuộc họp bất thường đẻ
giải quyết các vấn đề bất thường .


* Ban Điều hành

Bộ máy hoạt động củaTPbank sau một thời gian đi vào hoạt đọng đã đựoc điều
chỉnh tổ chức tuơng đối gọn nhẹ và chia thành các khối : Khối Hỗ vận hành, Khối Hỗ
trợ quản trị, Khối Kinh doanh.
Việc phân chia các khối rõ ràng như trên đã giúp cho hoạt động của ngân hàng
được chuyên môn hóa đạt hiểu quả cao hơn.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của TPbank Chi nhánh Hà Nội

Ban giám đốc

Chi nhánh cấp 2

P.Giao dịch

Phòng
DN thanh toán quốc tế
Phòng chăm sóc khách hàng cá
nhânchăm sóc khách hàngPhòng

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức TPbank Chi nhánh Hà Nội
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của TPbank - Chi nhánh Hà Nội
1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động được TPbank rất chú trọng, với mục tiêu bảo
đảm vốn cho vay, an toàn thanh khoản và nâng cao vị thế của TPbank trong hệ thống
ngân hàng. Bình quân giai đoạn 2013-2016 nguồn vốn huy động của TPbank đạt mức
tăng trưởng 68%. Trong đó, nguồn vốn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng nguồn vốn huy động của TPbank (khoảng 80%).
Trong năm 2015, thị trường huy động vốn có sự cạnh tranh gay gắt. Sự thành lập
của nhiều ngân hàng cũng như mạng lưới các Chi nhánh của các ngân hàng thương
mại liên tục được mở rộng ít nhiều đã có tác động đến tình hình hoạt động của
TPbank. Tuy nhiên bằng các biện pháp hữu hiệu như thường xuyên theo dõi và điều

chỉnh kịp thời lãi suất huy động để đảm bảo tính cạnh tranh, tiếp tục thực hiện các
chương trình khuyến mãi…TPbank đã duy trì được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cao.
Đến 31/12/2016, tổng số dư huy động vốn của TPbank là 15.448 tỷ đồng, đạt 113% kế


hoạch cả năm 2016 và tăng 6.393 tỷ đồng so với cuối năm 2015 (tương đương tăng
70%). Trong đó nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư (thị trường I) đạt
12.764 tỷ đồng, tăng 128% so với cuối năm 2014. Nguồn vốn liên ngân hàng (thị
trường II) cuối năm 2016 là 2.439 tỷ đồng, giảm 947 tỷ đồng so với cuối năm 2015.

Biểu đồ 1.1. Vốn huy động của TPbank

Đơn vị: tỷ đồng


Bảng 1.1. Vốn huy động của TPbank Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
STT
I
1
2
II
1
2

Chỉ tiêu

2015

2016


Theo kì hạn
2,843,967.517 3,055,307.817
Ngắn hạn
548,359.716
424,912.975
Trung và dài hạn
2,295,607.801 2,630,394.842
Theo loại tiền
2,843,967.517 3,055,307.817
Theo nội tệ
2,578,867.619 2,608,026.250
Theo ngoại tệ
265,099.898
447,281.567
Nguồn: Báo cáo tài chính của TPbank Chi nhánh Hà Nội

Bảng 1.2: Cơ cấu vốn huy động của TPbank Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: %
STT
I
1
2
II
1
2

Chỉ tiêu

2015


2016

Theo kì hạn
100%
100%
Ngắn hạn
19%
14%
Trung và dài hạn
81%
86%
Theo loại tiền
100%
100%
Theo nội tệ
91%
85%
Theo ngoại tệ
9%
15%
Nguồn: Báo cáo tài chính của TPbank Chi nhánh Hà Nội

1.3.2. Hoạt động cho vay
Trong thời gian từ 2013 - 2016, hoạt động cho vay của TPbank được giữ vững
theo phương châm “bảo thủ”, không cạnh tranh bằng cách nới lỏng điều kiện cho vay.
Tuy vậy, nhờ có sự nỗ lực tiếp thị khách hàng của các đơn vị, trong đó có Chi nhánh
Hà Nội, nên tốc độ phát triển cho vay vẫn đạt mức tăng khá, cao gấp hơn hai lần mức
tăng trưởng cho vay chung của toàn ngành ngân hàng.



Bảng 1.3. Dư nợ cho vay 2014-2016 của TPbank
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
Theo loại hình cho vay
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung, dài hạn
Theo loại tiền tệ
Cho vay bằng đồng Việt Nam
Cho vay bằng ngoại tệ

2014
3,297

2015
5,006

2016
13,323

1,688
1,607

2,488
2,518

6,959
6,364


3,191
106

4,736
270

12,726
596
Nguồn: Tự tổng hợp

Bảng 1.4. Cơ cấu dư nợ cho vay 2014-2016 của TPbank
Đơn vị : %
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
Theo loại hình cho vay
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung, dài hạn
Theo loại tiền tệ
Cho vay bằng đồng Việt Nam
Cho vay bằng ngoại tệ

2014
100%

2015
100%

2016
100%


51%
49%

49.7%
50.3%

52%
48%

97%
3%

95%
5%

96%
4%
Nguồn: Tự tổng hợp

Biểu đồ 1.2. Dư nợ cho vay của TPbank Chi nhánh Hà Nội
Nguồn: Báo cáo tài chính của TPbank Chi nhánh Hà Nội
1.3.3. Hoạt động dịch vụ
Hoạt động dịch vụ của TPbank trong những năm gần đây tiếp tục tăng trưởng
đều đặn. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ của TPbank đến 31/12/2016 đạt trên 4 tỷ
đồng. Trong 4 tháng đầu năm 2017, hoạt động thanh toán quốc tế của TPbank tiếp tục
Đơn vị: tỷ đồng
tăng trưởng đều đặn.
Đối với các sản phẩm tiền gửi, TPbank tiếp tục duy trì sản phẩm tiết kiệm gốc
linh hoạt, mang lại cho khách hàng lãi suất cao mà vẫn chủ động trong việc sử dụng
tiền. Đối với các sản phẩm cho vay, TPbank liên tục khuyến khích khách hàng vay

tiêu dùng bằng chính sách lãi suất hợp lý. Đặc biệt năm 2016 TPbank đã triển khai sản


phẩm cho vay tín chấp đối với cán bộ, nhân viên và các sản phẩm cho vay qua thẻ tín
dụng. Đối với TPbank Chi nhánh Hà Nội, năm 2016, thu nhập từ hoạt động dịch vụ
đạt 6.388 triệu đồng, tăng 30% so với năm 2015.


Bảng 1.5. Chỉ tiêu hoạt động dịch vụ của TPbank Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu từ hoạt động dịch vụ
Chi phí hoạt động dịch vụ
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ

Năm 2014
4,067
790
3,277

Tỷ lệ Thu nhập/Doanh thu từ hoạt động dịch vụ 80.58%

Năm 2015
6,100
1,186
4,914

Năm 2016
7,930
1,542

6,388

80.56%

80.55%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh TPbank Chi nhánh Hà Nội
Về cơ bản, các hoạt động của TPbank cũng như của Chi nhánh Hà Nội đều duy
trì được tốc độ tăng trưởng qua các năm. TPbank luôn đưa ra được nhiều giải pháp
tích cực, linh hoạt trong lĩnh vực huy động vốn, tín dụng và đầu tư để vừa đảm bảo đạt
được lợi nhuận kế hoạch đề ra, vừa đảm bảo an toàn hoạt động. Bên cạnh đó, TPbank
Hà Nội thường xuyên quan tâm và hướng tới mục tiêu phát triển của Chi nhánh là mở
rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ.


Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI TPBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về khách hàng DNVVN của TPbank Chi nhánh Hà Nội
Với mục tiêu kinh doanh tín dụng đảm bảo an toàn và hiệu quả, TPbank chỉ cấp
tín dụng cho các khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện tín dụng và phù hợp với
định hướng chiến lược khách hàng của TPbank. Ngân hàng luôn ưu tiên cho vay đối
với các khách hàng là DNVVN. Có thể nói đây là một bước đi đúng đắn của ngân
hàng trong việc lựa chon khách hàng phù hợp với khả năng và quy mô ngân hàng. Bởi
vì cho vay DNVVN ngày càng thể hiện nhiều ưu điểm:
- Các doanh nghiệp này sẵn sàng chấp nhận mức lãi suất đủ bù đắp chi phí và
có lãi hợp lý cho ngân hàng.
- Dư nợ cho vay mỗi khách hàng không cao nên phân tán được rủi ro.
- Các khoản vay nhỏ dễ thu xếp tài sản thế chấp, từ đó góp phần nâng cao độ an
toàn cho ngân hàng.
Đối tượng khách hàng DNVVN của TPbank Hà Nội hiện nay vẫn tập trung chủ

yếu ở các Tiếp
doanhxúc
nghiệp
mại dịch
tập hồ
trung
nhiều
kháchthương
hàng, hướng
dẫnvụ.
lậpTrong
và tiếpđónhận
sơ vay
vốnvào các hình
thức cho vay mua ô tô, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh taxi, vận tải hành khách
và nhu cầu mua xe ô tô để sử dụng trong nội bộ cơ quan, doanh nghiệp nhằm phục vụ
mục đích đi lại, đưa đón cán bộ công nhân viên.
TPbank luôn đặt ra mục tiêu hướng tới mọi đối tượng khách hàng có nhu cầu,
do đó việc mở Thẩm
rộng cho
DNVVN
sẽ phương
thu hút nhiều
nữadoanh
những khách hàng có
địnhvay
khách
hàng và
án dự hơn
án kinh

Thẩm định TSĐB
tiềm năng, thúc đẩy hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay DNVVN tại TPbank Chi nhánh Hà Nội
2.2.1. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của TPbank
Tập hợp hồ sơ trình ban tín dụng, hội đồng tín dụng

Hoàn thiện hồ sơ tín dụng và thực hiện quyết định cấp tín dụng

Quy trình cho vay DNVVN
Kiểm tra và xử lý nợ vay

Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ


Quy trình cho vay có thể cụ thể hóa theo các bước sau:
• Bước 1: Tiếp xúc khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn.
Bước 1 bao gồm những hoạt động chủ yếu như:
- Nhân viên phòng doanh nghiệp tiến hành gặp gỡ, tiếp xúc trực tiếp hoặc gián
tiếp với khách hàng.
- Nhân viên trao đổi với khách hàng để nắm được các thông tin cơ bản về khách
hàng như lĩnh vực hoạt động, tư cách pháp lý, tổ chức hoạt động…
- Nhân viên thông báo cho khách hàng các thông tin về lãi suất cho vay, điều
kiện cho vay, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đang có…
• Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
- Phòng doanh nghiệp kiểm tra hồ sơ, kiểm tra về số lượng, về tính hợp lệ, hợp
pháp và thực hiện hồ sơ. Hồ sơ bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn và hồ sơ đảm
bảo tiền vay.


- Phòng doanh nghiệp bàn giao hồ sơ định giá tài sản đảm bảo cho phòng Thẩm

định tài sản để thẩm định giá trị tài sản đảm bảo.
• Bước 3: Thẩm định khách hàng và phương án kinh doanh, dự án
Đối với khách hàng, cán bộ ngân hàng phải tiến hành thẩm định tư cách pháp
nhân và đại diện hợp pháp của pháp nhân có đủ năng lực hành vi và tư cách pháp lý;
thẩm định lịch sử hình thành và phát triển cũng như uy tín của doanh nghiệp và tìm hiểu
thực trạng khách hàng tận nơi. Để xác định tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay
xấu, nhân viên phòng doanh nghiệp có thể dựa trên các tài liệu như: báo cáo tài chính
(bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ); hóa
đơn, tờ khai thuế, báo cáo hàng tồn kho, phải thu, phải trả, tài sản cổ định; các hợp đồng
kinh tế…
Đối với phương án kinh doanh, dự án, ngân hàng phải xem xét tính khả thi và
hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư; đánh giá khả năng của tài
chính của khách hàng phục vụ phương án, dự án đầu tư.
• Bước 4: Nhân viên thẩm định tài sản tiến hành thẩm định TSĐB
Bước 4 bao gồm các nội dung chính sau:
- Nhân viên thẩm định tài sản nhận giấy đề nghị đánh giá tài sản kèm bộ hồ sơ
tài sản đảm bảo từ phòng doanh nghiệp.
- Đánh giá tính pháp lý của hồ sơ tài sản và phân loại tài sản.
- Đánh giá quyền sở hữu, hiện trạng, giá trị và tính chuyển nhượng của tài sản
đảm bảo.
• Bước 5: Tập hợp hồ sơ trình ban tín dụng, hội đồng tín dụng
-

Tại bước 5, nhân viên phòng DN và phòng TĐTS phải thực hiện các nhiệm vụ:
Nhân viên phòng doanh nghiệp lập tờ trình thẩm định khách hàng, ghi rõ ngày tháng liên
quan, nộp cho trưởng phòng phòng doanh nghiệp ký duyệt.
Nhân viên TĐTS lập báo cáo TĐTS, chuyển trưởng phòng TĐTS ký duyệt.
Nhân viên phòng DN nhận lại báo cáo thẩm định, biên bản định giá từ nhân viên
TĐTS, tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng, Hội đồng tín dụng.
Ngay sau khi nhận được hồ sơ đã ký duyệt, nhân viên phòng DN báo cáo trưởng

phòng nội dung chỉ đạo hoặc sửa nội dung duyệt vay. Sau đó lập thông báo cho khách
hàng về việc có cho vay hay không.
• Bước 6: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng và thực hiện quyết định cấp tín dụng, gồm có:
- Hoàn tất chứng từ để giải ngân.
- Kiểm tra điều kiện và nội dung giải ngân.
- Giải ngân và lập hồ sơ tín dụng.
• Bước 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay
- Nhân viên kiểm tra mục đích sử dụng vốn và tình hình sản xuất kinh doanh,


báo cáo rõ số lần kiểm tra và phương thức kiểm tra.
- Kiểm tra tình trạng tài sản đảm bảo.
- Thông báo và đôn đốc trả nợ lãi.
- Đôn đốc trả nợ gốc.
- Nếu nhận được đơn gia hạn nợ, nhân viên phòng DN có trách nhiệm kiểm tra
tình hình tài chính, xác minh lý do gia hạn nợ gốc hoặc lãi, đồng thời yêu cầu khách
hàng cung cấp đầy đủ thông tin về lý do gia hạn nợ.
- Khi khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được gia hạn, nhân viên giao
dịch tiến hành hạch toán sang tài khoản nợ quá hạn tương ứng.
• Bước 8: Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ
Trên đây là quy trình cho vay cụ thể đối với DNVVN. Đặc biệt trong quá tình
quyết định cho vay cần xem xét rất nhiều yếu tố, một vài yếu tố cơ bản được thể hiện
trong bảng số liệu sau:


Bảng 2.1. Một số yếu tố cơ bản trong quá trình quyết định cho vay
Tính cách

Tài sản thế
Kiểm soát

chấp
Xem xét các quy định
áp dụng đối với hoạt
Xem
xét
Năng lực của khách hàng và
động ngân hàng liên
quyền sở hữu
người bảo lãnh
quan tới chất lượng và
tài sản
đặc điểm của các khoản
cho vay
Xem xét lịch sử hoạt động, cơ
Ký các cam kết và
cấu và bản chất hoạt động
Xem xét giá chuẩn bị đày đủ các
kinh doanh, các khách hàng
trị của tài sản giấy tờ liên quan tới
và nhà cung cấp chủ yếu của
khoản cho vay
người vay vốn kinh doanh
Xem xét mức Yêu cầu vay trước sau
độ
chuyên phải tuân thủ đúng
môn hóa của chính sách cho vay bằng
tài sản
văn bản
Xem
xét

quyền pháp
lý, trở ngại và Xem xét các tài liệu
những
hạn không phải của cơ quan
chế đối với kiểm soát tín dụng
việc nắm giữ
tài sản
Nguồn: Tự tổng hợp
Năng lực

Xem xét quá tình
thanh toán của
khách hàng
trước đây

Xem xét mục
đích của việc
vay vốn
Xem xét dự báo
kinh doanh của
khách hàng
Mức phân hạng
tín dụng của
khách hàng

2.2.2. Doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay DNVVN của TPbank Hà Nội đã
đạt được những kết quả khả quan. Để đạt được mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay,
quá trình phân tích và nhìn nhận lại thực trạng cho vay của TPbank Hà Nội là điều
kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả mở rộng cho vay trong những năm tiếp theo. Có

thể xem xét thực trạng qua một vài chỉ tiêu sau:

Biểu đồ 2.1. Doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của TPbank Hà Nội
Nguồn: Báo cáo tài chính của TPbank Chi nhánh Hà Nội

Đơn vị: triệu đồng


Mặc dù vậy, số lượng khách hàng của Chi nhánh vẫn có xu hướng tăng. Cụ thể
trong năm 2015, số lượng DNVVN vay vốn tại Chi nhánh là 398 doanh nghiệp, tăng
15% so với năm 2014. Đây là năm TPbank đạt được nhiều thành công lớn trong việc
thu hút các đối tượng khách hàng mới. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường cùng
với nhu cầu vốn đầu tư tăng cao là nguyên nhân góp phần làm sôi động hoạt động của
các NHTM, trong đó có hoạt động cho vay.

Biểu đồ 2.2. Số lượng DNVVN vay vốn tại TPbank Chi nhánh Hà Nội
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của TPbank Chi nhánh Hà Nội
Bảng 2.2. Doanh số cho vay và số lượng khách hàng
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

2014

Doanh số cho vay
Số lượng khách hàng

2015

2016


Tỷ lệ tăng trưởng

2014-2015
2015-2016
Đơn vị: doanh
nghiệp
645,432
724,345 687,631 12%
-5%
345
398
412
15%
4%
Nguồn: Báo cáo tài chính của TPbank Chi nhánh Hà Nội

Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy, năm 2016 mặc dù số lượng khách hàng
tăng chậm nhưng doanh số cho vay lại giảm. Điều đó cho thấy quy mô các khoản tiền
vay của khách hàng giảm so với các năm trước. Những khó khăn của nền kinh tế trở
thành rào cản đối với các DNVVN trong việc vay vốn cũng như giảm cơ hội tiếp cận
với nguồn vốn ngân hàng. DNVVN trở nên lưỡng lự khi quyết định vay vốn tại ngân
hàng, mặt khác ngân hàng lại thận trọng hơn trước những hợp đồng vay vốn của
khách hàng mới.
2.2.3. Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Dù cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt tuy nhiên dư nợ cho
vay của TPbank Hà Nội vẫn đạt được mức tăng trưởng đáng kể. Năm 2016, dư nợ cho
vay tăng hơn 490 triệu đồng, tương đương tăng 94% so với năm 2015.

Biểu đồ 2.3. Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tạiTPbank Hà Nội
Nguồn: Báo cáo tài chính TPbank Chi nhánh Hà Nội


Đơn vị: triệu đồng


Năm 2016, cùng với việc số lượng khách hàng tăng chậm hơn so với giai đoạn
2014-2015, dư nợ cho vay của TPbank cũng tăng nhưng chỉ đạt hơn 100 triệu đồng so
với năm 2015. Đây là giai đoạn khó khăn của các doanh nghiệp trong việc đi vay cũng
như trả các khoản vay cũ. Chính vì vậy, doanh số cho vay trong kì cũng như doanh số
thu nợ trong kì của ngân hàng giảm. Thế nên, mặc dù dư nợ vẫn tăng nhưng tăng với
tỷ lệ thấp hơn so với giai đoạn trước. Tỷ lệ gia tăng chỉ đạt là 13%. Con số cụ thể
được thể hiện chi tiết trong bảng sau:


Bảng 2.3. Doanh số và dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại TPbank Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

Tỷ lệ tăng trưởng
2014-2015
2015-2016
645,432 724,345
687,631
12%
-5%
530,091 1,028,495 1,163,493 94%
13%
Nguồn: Báo cáo tài chính TPbank Chi nhánh Hà Nội
2014


Doanh số cho vay
Dư nợ cho vay

2015

2016

2.2.4. Tỷ trọng dư nợ
Tỷ trọng cho vay DNVVN phản ánh rõ hơn về thực trạng cho vay của TPbank
Hà Nội.
Bảng 2.4. Cho vay DNVVN tại TPbank Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
Tổng dư nợ cho vay
1,081,818
1,940,557
2,115,441
Cho vay DNVVN
530,091
1,028,495
1,163,493
Cho vay khác
551,727
912,062
951,948
Nguồn: Báo cáo tài chính của TPbank Chi nhánh Hà Nội
Bảng 2.5. Tỷ trọng cho vay DNVVN tại TPbank Chi nhánh Hà Nội

Đơn vị : %
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
2014
2015
2016
Tổng dư nợ cho vay
100%
100%
100%
Cho vay DNVVN
49%
53%
55%
Cho vay khác
51%
47%
45%
Nguồn: Báo cáo tài chính của TPbank Chi nhánh Hà Nội
Chỉ tiêu

Tỷ trọng cho vay DNVVN trong tổng số dư nợ cho vay càng thể hiện rõ mục
tiêu của TPbank Hà Nội. Đối tượng khách hàng chính của Chi nhánh luôn là các
DNVVN. Hoạt động cho vay DNVVN chiếm trung bình khoảng 50% trong tổng dư
nợ cho vay. Năm 2016, mặc dù ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng từ những khó khăn
chung của nền kinh tế nhưng tỷ trọng cho vay DNVVN vẫn được giữ vững, thậm chí
tăng thêm 2% so với năm 2015, với dư nợ đạt trên 1,1163 triệu đồng.



×