Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

XÂY DỰNG NGÂN HÀNG đề THI học PHẦN NHỮNG NGUYÊN lý cơ bản của CHỦ NGHĨA mác – LÊNIN 2 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 172 trang )

UBND TỈNH QUẢNG BÌNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

XÂY DỰNG NGÂN HÀNG ĐỀ THI HỌC PHẦN
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN 2
Mã số: CS.05.2017

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Phan Thị Thu Hà

Quảng Bình, 10/2017


UBND TỈNH QUẢNG BÌNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

XÂY DỰNG NGÂN HÀNG ĐỀ THI HỌC PHẦN
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN 2
Mã số: CS.05.2017

Xác nhận của Nhà trường
(ký, họ tên, đóng dấu)

Quảng Bình, 10/2017

Chủ nhiệm đề tài


(ký, họ tên)


LỜI GIỚI THIỆU
Nâng cao chất lượng dạy và học các môn Lý luận chính trị (LLCT) nói chung
và môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin 2 nói riêng nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới của thực tiễn hiện nay là nhiệm vụ cần thiết và có tính sống còn đối
với chiến lược phát triển giáo dục của đất nước, góp phần tạo ra thế hệ người Việt
Nam vừa giỏi chuyên môn vừa có ý thức chính trị vững vàng, có bản lĩnh kiên định và
sẵn sàng ứng phó trước mọi biến động của đất nước. Trong đó, đổi mới phương pháp
kiểm tra, đánh giá (KTĐG) kết quả học tập của sinh viên được xem là yếu tố giữ vai
trò đặc biệt quan trọng của quá trình ấy, bởi đây là một khâu thực sự cần thiết trong
quá trình dạy và học, là hoạt động góp phần định hướng cách dạy của thầy và cách học
của trò sao cho hiệu quả nhất. Muốn làm được như vậy phải làm tốt từ công tác ra đề
thi, chấm thi và xử lý kết quả, trong đó ra đề thi là yếu tố mang tính quyết định. Chất
lượng đề thi có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá công tác giảng dạy của giảng
viên và học tập của sinh viên. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động KTĐG kết quả học tập
của học phần Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin 2 vẫn còn những tồn
tại cần khắc phục.
Với mục tiêu không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn
cũng như chất lượng công tác kiểm tra, đánh giá. Đặc biệt với sứ mệnh lịch sử của
mình, Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin 2 góp phần hình thành, giáo
dục và bồi dưỡng cho sinh viên thế giới quan, phương pháp luận khoa học, góp phần
định hướng suy nghĩ, hành động và hoàn thiện nhân cách cho thế hệ trẻ...Vì vậy, cấu
trúc đề thi phải phản ánh và đánh giá được tất cả những tiêu chí đặc thù đó. Nhằm
nâng cao chất lượng dạy học bộ môn và hỗ trợ công tác giảng dạy, tổ chức kiểm tra,
đánh giá học phần Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin 2 cho các lớp
đại học, cao đẳng, hệ chính quy ở trường đại học Quảng Bình, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Xây dựng Ngân hàng đề thi Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác
– Lênin 2”.



DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
ThS. Phan Thị Thu Hà

- Chủ nhiệm đề tài

ThS. Lương Thị Lan Huệ

- Thành viên

ThS. Nguyễn Thị Hương Liên

- Thành viên


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
PHẦN 2. NỘI DUNG .................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................... 5
1.1. Kiểm tra, đánh giá trong giáo dục ........................................................................ 5
1.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu và mội số khái niệm cơ bản ........................................ 5
1.1.2. Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập .......................................... 6
1.1.3. Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ............................................. 7
1.1.4. Quy trình kiểm tra, đánh giá ................................................................................. 8
1.2. Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá........................................... 9
1.3. Yêu cầu của ngân hàng đề thi .............................................................................. 11
1.4. Quy trình xây dựng ngân hàng đề thi học phần Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin 2 ............................................................................................. 12
Kết luận chương 1........................................................ Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG NỘI DUNG NGÂN HÀNG ĐỀ THI NHỮNG
NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN 2 ................................. 14
2.1. Hệ thống câu hỏi ................................................................................................... 14
2.1.1. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm ............................................................................. 14
2.1.2. Hệ thống câu hỏi tự luận (4 điểm/1câu tự luận) ................................................. 15
2.2. Đáp án sơ bộ các câu hỏi trong ngân hàng đề thi .............................................. 16
2.2.1. Đáp án sơ bộ các câu hỏi trắc nghiệm trong ngân hàng đề thi .......................... 16
2.2.2. Đáp án sơ bộ các câu hỏi tự luận trong ngân hàng đề thi .................................. 16
2.3. Đáp án chi tiết các câu hỏi trong ngân hàng đề thi ........................................... 19
2.3.1. Đáp án chi tiết các câu hỏi trắc nghiệm trong ngân hàng đề thi ........................ 19
2.3.2. Đáp án chi tiết các câu hỏi tự luận trong ngân hàng đề thi................................ 33
Kết luận chương 2........................................................................................................ 57
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM VÀ XÂY DỰNG BỘ ĐỀ THI GỐC .... 58
3.1. XÂY DỰNG BỘ ĐỀ THI THỬ NGHIỆM......................................................... 58
3.1.1. Yêu cầu đề thi và cấu trúc đề thi ......................................................................... 58
3.1.2. Xây dựng đề thi thử nghiệm ................................................................................. 58
3.2. KIỂM CHỨNG ĐỀ THI ...................................................................................... 60
3.2.1. Thử nghiệm .......................................................................................................... 60


3.2.2. Kết quả thử nghiệm.............................................................................................. 60
3.2.3. Thống kê điểm các bài thi: .................................................................................. 65
3.2.3.1 Thống kê điểm bài thi theo thang điểm A,B,C,D,F ........................................... 65
3.2.3.2 Thống kê điểm bài thi theo thang điểm 10 ........................................................ 66
3.2.3.3. Thống kê kết quả theo từng loại câu ................................................................ 68
3.3. XÂY DỰNG BỘ ĐỀ THI GỐC........................................................................... 70
3.3.1. Nguyên tắc xây dựng bộ đề thi ............................................................................ 70
3.3.2. Bộ đề thi ............................................................................................................... 71
Kết luận chương 3........................................................................................................ 72
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 133

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 134


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Bộ đề thi thử nghiệm
Bảng 2: Kết quả thử nghiệm lần thứ nhất
Bảng 3: Kết quả thử nghiệm lần thứ hai
Bảng 4: Kết quả khảo sát theo thang điểm A, B, C, D, F
Bảng 5: Kết quả khảo sát theo thang điểm 10
Bảng 6: Đánh giá mức độ điểm, mức độ làm bài của sinh viên
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Biểu đồ phân bố điểm làm bài theo thang điểm A, B, C, D, F
Hình 2. Biểu đồ phân bố điểm làm bài theo thang điểm 10
Hình 3. Biểu đồ đánh giá mức độ điểm, mức độ làm bài
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
- Lý luận chính trị: LLCT
- Kiểm tra đánh giá: KTĐG
- Bộ Giáo dục và đào tạo: Bộ GD&ĐT
- Chủ nghĩa xã hội: CNXH
- Chủ nghĩa tư bản: CNTB
- Chủ nghĩa cộng sản: CNCS
- Thời gian lao động: TGLĐ
- Tư bản chủ nghĩa: TBCN
- Lực lượng sản xuất: LLSX


THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung
- Tên đề tài: “Xây dựng Ngân hàng đề thi Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin 2”

- Mã số: CS. 05.2017
- Chủ nhiệm đề tài: ThS. Phan Thị Thu Hà
- Đơn vị chủ trì: Trường Đại học Quảng Bình
- Thời gian thực hiện: 10/2016 – 10/2017
2. Mục tiêu
Xây dựng Ngân hàng đề thi Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin 2 với mục tiêu:
- Xây dựng hệ thống câu hỏi, đáp án sơ bộ và đáp án chi tiết của học phần
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin 2
- Xây dựng 20 bộ đề thi gốc học phần Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác – Lênin 2 phục vụ thi kết thúc học phần cho sinh viên cao đẳng, đại học hệ chính
quy ở trường đại học Quảng Bình.
- Triển khai sử dụng và điều chỉnh hàng năm để bảo đảm ngân hàng đề thi
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin 2 được sử dụng lâu dài trong quá
trình đào tạo ở trường Đại học Quảng Bình
3. Tính mới và sáng tạo
- Hệ thống câu hỏi Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin 2 bao
gồm hệ thống kiến thức của các chương từ chương IV đến chương IX trong chương
trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin 2
- Sau quá trình nghiên cứu và thử nghiệm, chúng tôi đã soạn được hệ thống câu
hỏi bao gồm 260 câu cả trắc nghiệm và tự luận, xây dựng hoàn chỉnh 20 bộ đề thi và
đáp án. Mỗi bộ đề thi được chia thành hai phần: Trắc nghiệm (12 câu – 6điểm); Tự
luận (1 câu – 4điểm). Từ kết quả nghiên cứu có khả năng tạo ra các bộ đề thi Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin 2 nhanh chóng, hiệu quả, bảo đảm chất
lượng để phục vụ các kỳ thi kết thúc học phần, khắc phục được những hạn chế của các
bộ đề thi trước đây, đặc biệt tăng tính thực tiễn và khả năng vận dụng thực tiễn cho
sinh viên.
4. Kết quả nghiên cứu
- Xây dựng được ngân hàng đề thi Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa MácLênin 2 cho các lớp đại học, cao đẳng hệ chính quy ở trường Đại học Quảng Bình gồm
260 câu hỏi có khả năng kiểm tra khả năng tái hiện, ghi nhớ, khả năng vận dụng cũng



như khả năng phân tích, tổng hợp của sinh viên. Các câu hỏi phân bố đều tất cả các
chương trong chương trình.
- Xây dựng hệ thống đáp án sơ bộ và đáp án chi tiết của tất cả các câu hỏi.
- Xây dựng 20 bộ đề thi thử nghiệm từ hệ thống câu hỏi, mỗi bộ đề thi thử
nghiệm gồm có hai phần: Trắc nghiệm và tự luận. Đối với phần trắc nghiệm (6 điểm),
mỗi đề đều có 3 câu hỏi dễ, 6 câu hỏi trung bình và 3 câu hỏi khó. Đối với phần tự
luận, mỗi đề có 1 câu tự luận vừa chứa đựng khả năng tái hiện và khả năng vận dụng
vào thực tiễn (4 điểm/1 câu tự luận). Sau đó tiến hành thử nghiệm đối với sinh viên đại
học khóa 57 và cao đẳng khoá 58, chấm thi và xử lý kết quả thi.
- Trên cơ sở kết quả phân tích từ quá trình thử nghiệm, tiến hành điều chỉnh để
bảo đảm sự hợp lý và có biện pháp khắc phục trong quá trình giảng dạy.
- Đánh giá kết quả đạt được của đề thi trên cơ sở đã thử nghiệm hệ thống câu
hỏi trước khi thử nghiệm đề thi. Từ đó điều chỉnh và phân thành các cấp độ dễ, trung
bình và khó cho toàn bộ hệ thống câu hỏi cả trắc nghiệm và tự luận. tránh tình trạng
trùng lặp câu hỏi ở các chương trong mỗi đề thi
5. Sản phẩm
- Số lượng câu hỏi: 260 câu bao gồm cả phần trắc nghiệm và phần tự luận
+ Phần trắc nghiệm: 240 câu được phân chia theo các mức độ dễ, trung bình và
khó. Mỗi câu 0,5 điểm và được tổ hợp thành 20 đề, mỗi đề có 12 câu (3 câu dễ, 6 câu
trung bình và 3 câu khó, tương ứng 20 đề có 60 câu dễ, 120 câu trung bình và 60 câu
khó). Tổng điểm phần tự luận là 6.0 điểm
+ Phần tự luận: 20 câu tương ứng 20 đề thi. Mỗi đề có 01 câu tự luận vừa chứa
đựng khả năng tái hiện và khả năng vận dụng kiến thức, mỗi câu tự luận 4.0 điểm.
- Đề thi: Mỗi đề thi gồm 2 phần (trắc nghiệm và tự luận)
+ Phần trắc nghiệm: 12 câu - 0,5 điểm. Tổng điểm phần trắc nghiệm là 6 điểm
+ Phần tự luận: 1 câu (trong đó phần tái hiện kiến 2.5 điểm và phần vận dụng
thực tiễn 1.5 điểm). Tổng điểm phần tự luận là 4.0 điểm.
- Thời gian làm bài thi: 90 phút; Thang điểm: 10

6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng
- Đề tài đã xây dựng được Ngân hàng đề thi học phần Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác-Lênin 2 cho các lớp đại học, cao đẳng hệ chính quy ở trường Đại
học Quảng Bình.
- Kết quả của đề tài góp phần nâng cao chất lượng công tác tổ chức thi kết thúc
học phần từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
- Đề tài là sản phẩm của nhóm tác giả trong tổ bộ môn Lý luận Mác – Lênin có
nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –


Lênin 2. Chính vì vậy, đề tài là sản phẩm tập trung nhiều kinh nghiệm, trí tuệ và sự
sáng tạo của tập thể, vì thế chất lượng đề thi đạt hiệu quả cao.
- Sản phẩm có thể chuyển giao cho khoa Lý luận chính trị và bộ môn Lý luận
Mác - Lênin quản lý nhằm tạo ra các bộ đề thi phục vụ kỳ thi kết thúc học phần nhanh
chóng và đạt hiệu quả giáo dục cao.
Đồng Hới, ngày

tháng 10 năm 2017

Chủ nhiệm đề tài

ThS. Phan Thị Thu Hà


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ở các trường đại học, cao đẳng trong cả nước, Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin 2 là một môn khoa học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hình
thành thế giới quan khoa học, nhân sinh quan tiên tiến, đạo đức trong sáng, lập trường tư
tưởng chính trị vững vàng. Từ đó trực tiếp hình thành, giáo dục sinh viên thành những

công dân có ích cho xã hội - điều mà thực tiễn xã hội ngày nay đang rất cần.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước chất lượng dạy và
học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin 2 đã được tăng cường, đổi
mới cả về phương pháp lẫn nội dung. Tuy nhiên, mặt trái của cơ chế thị trường, toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế đã có những tác động tiêu cực làm băng hoại nhiều nét
đẹp văn hóa truyền thống, những giá trị đạo đức đích thực, thậm chí làm thay đổi quan
niệm, lối sống của một bộ phận không nhỏ quần chúng nhân dân, đặc biệt là các em
sinh viên – những người được coi là rường cột, là chủ nhân tương lai của đất nước
đang có những biểu hiện tiêu cực như suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng…Chính
vì vậy, nâng cao chất lượng dạy và học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin 2 là hết sức cần thiết.
Để đạt được hiệu quả cao nhất trong dạy và học Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác – Lênin 2 cần thiết phải đổi mới và kiểm soát chặt chẽ khâu kiểm tra
đánh giá, bởi đây là một khâu rất quan trọng trong quá trình dạy và học, là hoạt động
góp phần định hướng cách dạy của thầy và cách học của trò sao cho hiệu quả nhất.
Cũng như các trường đại học và cao đẳng khác, ở trường Đại học Quảng Bình
học phần Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin 2 là môn học bắt buộc
đối với tất cả các ngành học, các hệ đào tạo. Môn học này hiện nay do Bộ môn Lý luận
Mác-Lênin đảm nhận giảng dạy. Do số lớp tham gia học môn này khá nhiều nên Bộ
môn đã phân công nhiều giảng viên có chuyên môn trực tiếp giảng dạy. Tuy nhiên, do
số lượng giờ dạy nhiều, Bộ môn đang gặp một số khó khăn nhất định trong công tác ra
đề thi vì có nhiều giảng viên tham gia giảng dạy nhưng công tác ra đề thi lại do một
hoặc một số giảng viên đảm nhận. Điều này sẽ dẫn đến hiện tượng đề thi có sự trùng
lặp hoặc thiếu sự thống nhất, không theo một quy trình chặt chẽ, thậm chí phụ thuộc
nhiều vào chủ quan của từng giảng viên. Nguyên nhân thì nhiều nhưng cơ bản là giảng
viên chưa có một hệ thống tiêu chuẩn xác định để đánh giá chất lượng tri thức môn
học, mặt khác quy trình đánh giá chưa rõ ràng, chưa khoa học hoặc chưa được thiết
lập, phương pháp kiểm tra thì nghèo nàn, thiếu tính thực tiễn và sáng tạo, việc kiểm tra
đánh giá còn mang nặng tính áp đặt, không linh hoạt, giảm khả năng sáng tạo của sinh
viên. Như vậy với cách kiểm tra, đánh giá hiện tại thì kết quả chỉ mới chú trọng đến

kiến thức sinh viên nắm được chứ chưa thực sự chú trọng đến việc vận dụng các kiến
1


thức đã học vào đời sống, những kiến thức hữu ích cho cuộc sống và việc học tập của
người học.
Chính vì vậy, cần phải xây dựng bộ đề thi đạt chuẩn và xây dựng một bộ đề
chung để áp dụng đối với môn học có nhiều giảng viên giảng dạy như học phần này là
vô cùng cần thiết. Điều này không những khắc phục được những hạn chế của những
bộ đề thi đơn lẻ mà còn nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, đánh giá. Bộ đề thi
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin 2 đạt chuẩn là bộ đề thi thể hiện
tính đặc thù của môn học, là sự kết nối giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa thái độ và hành
vi, giữa nhận thức và ứng xử trong thực tế đồng thời đánh giá và phân loại được trình
độ kiến thức, kỹ năng, thái độ của sinh viên, có đủ đáp án và biểu điểm hợp lý, phù
hợp với người học. Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy, học Những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin 2, cũng như mong muốn xây dựng tốt một bộ đề thi
đạt chuẩn, chúng tôi chọn đề tài: “Xây dựng Ngân hàng đề thi Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác – Lênin 2” làm đề tài nghiên cứu cấp cơ sở.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình dạy học, nó không chỉ phản
ánh trực tiếp kết quả dạy và học mà còn tác động mạnh mẽ tới các khâu khác của quá
trình dạy học. Muốn làm được như vậy phải làm tốt từ công tác ra đề thi, chấm thi và
xử lý kết quả, trong đó ra đề thi là yếu tố mang tính quyết định. Chất lượng đề thi có
vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá công tác giảng dạy của giảng viên và kết quả
học tập của sinh viên.
Chính vì lẽ đó, trong những năm qua, nhiều trường đại học, cao đẳng trong cả
nước đã rất quan tâm xây dựng ngân hàng đề thi, đặc biệt đối với những học phần
được sử dụng nhiều và thường xuyên như Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin. Xây dựng hệ thống ngân hàng đề thi đạt chuẩn là nội dung rất quan trọng
trong công tác kiểm tra, đánh giá của các nhà trường, nhằm góp phần nâng cao chất

lượng dạy và học góp phần tạo nên uy tín và chất lượng của mỗi trường.
Trong thời gian qua, Trường Đại học Quảng Bình đã triển khai kế hoạch xây
dựng ngân hàng đề thi và được các Khoa, các Bộ môn quan tâm, hưởng ứng. Tính đến
thời điểm này, Nhà trường đã nghiệm thu nhiều đề tài liên quan đến xây dựng ngân
hàng đề thi bao gồm: Đề tài “Xây dựng Ngân hàng đề thi học phần Hóa đại cương 2”;
Đề tài “Xây dựng ngân hàng đề thi học phần Kế toán tài chính 1 đào tạo theo hệ thống
tín chỉ ngành kế toán tại Trường Đại học Quảng Bình”; Đề tài “Xây dựng ngân hàng
đề thi Tin học đại cương cho hệ đại học không chuyên ngành Tin học”; Đề tài “ Xây
dựng ngân hàng đề thi học phần Cơ sở lý thuyết hóa hữu cơ”; Đề tài “ Xây dựng ngân
hàng đề thi học phần Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin1” Trong thời

2


gian tới, một số đề tài về xây dựng ngân hàng đề thi của các học phần khác cũng đang
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xây dựng Ngân hàng đề thi, thiết kế các bộ đề thi gốc môn Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác Lênin 2 phục vụ cho công tác thi kết thúc học phần Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin 2 cho các lớp đại học, cao đẳng hệ chính
quy ở trường Đại học Quảng Bình. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nhằm
đánh giá khách quan kết quả học tập của sinh viên toàn diện và đúng thực chất.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, nhiệm vụ đề tài bao gồm:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận để lựa chọn hình thức xây dựng ngân hàng đề thi
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin 2 cho các lớp đại học, cao đẳng hệ
chính quy ở trường Đại học Quảng Bình nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá
chất lượng học tập của sinh viên hệ chính quy.
- Nghiên cứu chương trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin 2
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp làm cơ sở để xây dựng bộ đề thi Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin 2 cho các lớp đại học, cao đẳng hệ chính
quy ở trường Đại học Quảng Bình.
- Tiến hành thực nghiệm hệ thống đề thi nhằm kiểm nghiệm tính hợp lý, tính
khả thi và tác dụng của việc sử dụng bộ đề thi trong công tác thi, kiểm tra - đánh giá
học phần này.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁCH TIẾP CẬN
Đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nhằm mục đích xây dựng đề cương nghiên
cứu, cơ sở lý luận của đề tài đồng thời phân tích, tổng hợp những nội dung liên quan
đến đề tài như: công tác kiểm tra, đánh giá, các hình thức thi kết thúc học phần, giáo
trình và tài liệu bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -Lênin 2…
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, tìm hiểu về chất lượng giảng dạy
học phần này ở trường Đại học Quảng Bình, công tác tổ chức thi kết thúc học phần.
- Phương pháp thực nghiệm khoa học: Phân tích, tổng hợp đánh giá tính khả thi,
hợp lý, khoa học của hệ thống câu hỏi và hệ thống bộ đề thi Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin 2.
Cách tiếp cận của đề tài:
- Nắm vững nội dung kiến thức môn học, thu thập thông tin từ các giảng viên
trực tiếp giảng dạy, ra đề và bốc thăm đề thi.
3


- Tiếp cận bằng phương pháp phỏng vấn để nắm rõ nguyên tắc ra đề thi, nguyên
tắc bốc thăm đề thi.
- Kiểm chứng trong một số kỳ thi.
6. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hệ thống kiến thức Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin 2, xây dựng hệ thống câu hỏi và 20 bộ đề thi gốc thực
hiện thi kết thúc học phần này cho các lớp đại học, cao đẳng hệ chính quy ở trường

Đại học Quảng Bình. (Đại học khoá 57 và cao đẳng khoá 58)
- Phạm vi nghiên cứu: Nội dung học phần Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin 2 theo chương trình chi tiết do Bộ môn Lý luận Mác –Lênin xây
dựng và đã được Nhà trường phê duyệt.
7. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tổng quan nghiên cứu đề tài: nghiên cứu toàn bộ kiến thức, chương trình chi
tiết của học phần. Trên cơ sở thu thập thông tin, xử lý số liệu đã khảo sát. Tuyển chọn
và phân loại hệ thống câu hỏi phù hợp với đối tượng sinh viên, phù hợp với thời lượng
các chương mục để thiết kế và xây dựng hoàn chỉnh bộ đề thi thử cho sinh viên cao
đẳng, đại học hệ chính quy ở trường Đại học Quảng Bình.
- Thử nghiệm và ứng dụng trên đối tượng sinh viên Đại học khoá 57, cao đẳng
khoá 58 và 02 lớp cao đẳng khoá 57.

4


PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Kiểm tra, đánh giá trong giáo dục
1.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu và mội số khái niệm cơ bản
Có thể nói, trong các hoạt động của một nhà trường như hoạt động dạy học,
nghiên cứu khoa học, sinh hoạt đoàn thể…thì hoạt động kiểm tra đánh giá (KTĐG) kết
quả học tập của sinh viên có tác động lớn và trực tiếp đến quá trình giáo dục ý thức và
nhân cách của sinh viên. Điều này có thể lý giải như sau: thứ nhất, thầy cô giáo là
người trực tiếp KTĐG và cho điểm, nếu thầy cô giáo không làm tốt việc này thì sinh
viên sẽ đánh giá chính thầy cô giáo; thứ hai, kết quả của việc KTĐG kết quả học tập
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của sinh viên như xét học bổng, xét điểm rèn luyện,
xếp loại bằng tốt nghiệp…
Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình dạy học, nó không chỉ phản
ánh trực tiếp kết quả dạy và học mà còn tác động mạnh mẽ tới các khâu khác của quá

trình dạy học. Đặc biệt, với sứ mệnh lịch sử của mình, các môn học lý luận chính trị
(LLCT) nói chung và Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin 2 góp phần
hình thành, giáo dục và bồi dưỡng cho sinh viên thế giới quan, phương pháp luận khoa
học, góp phần định hướng suy nghĩ, hành động và hoàn thiện nhân cách cho thế hệ trẻ.
Để đạt được hiệu quả cao nhất trong dạy và học các môn LLCT, thiết nghĩ cần thiết
phải đổi mới phương pháp KTĐG kết quả học tập của sinh viên, đây là khâu cuối cùng
nhưng được xem là khâu đột phá, thúc đẩy quá trình dạy học các môn LLCT đạt kết
quả cao nhất.
Việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên liên quan đến nhiều yếu tố. Do đó,
trong quá trình đánh giá, cần phải coi trọng việc nghiên cứu những kinh nghiệm của
giảng viên đã tích lũy được trong việc đánh giá kết quả học tập, mặt khác còn phải
xuất phát từ những lý luận về đánh giá giáo dục, lý luận giáo dục học nói chung và các
chính sách giáo dục, để tiến hành nghiên cứu tổng hợp. Nếu công tác đánh giá kết
quả học tập được phát triển đúng đắn, đảm bảo khách quan, công bằng sẽ tạo động
lực thúc đẩy người học chủ động, tích cực sáng tạo và không ngừng nâng cao chất
lượng đào tạo. Xây dựng ngân hàng đề thi nhằm kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
sinh viên một cách khách quan, khoa học, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác tổ chức và quản lý thi học phần, đẩy mạnh sinh hoạt chuyên môn của các khoa, bộ
môn, tích lũy được nhiều kinh nghiệm của nhiều giảng viên, góp phần nâng cao hiệu
quả công tác đào tạo tại các trường đại học.
Trong thời gian qua, trường Đại học Quảng Bình đã rất chú trọng và đặc biệt
quan tâm, ưu tiên xây dựng ngân hàng đề thi một số học phần như một nhiệm vụ
5


nghiên cứu khoa học đối với giảng viên. Bộ môn Lý luận Mác - Lênin đã xây dựng
thành công ngân hàng đề thi kết thúc học phần “Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin1 ” dành cho sinh viên sinh viên cao đẳng, đại học hệ chính quy ở
trường Đại học Quảng Bình do ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình chủ nhiệm.
- Một số khái niệm cơ bản

Kiểm tra: Kiểm tra là việc thu thập số liệu, chứng cứ, xem xét, soát xét lại
công việc thực tế để đánh giá và nhận xét. Trong giáo dục, đó là quá trình thu thập, tìm
kiếm, phát hiện những thông tin về quá trình, kết quả người học tiếp thu, thực hiện bài
học hay môn học. Kiểm tra có các hình thức như kiểm tra thường xuyên (kiểm tra
hàng ngày), kiểm tra định kì (kiểm tra hết chương, hết phần…) và kiểm tra tổng kết
(kiểm tra cuối học kì hay còn gọi là thi).
Đánh giá: Là quá trình xử lí những thông tin thu thập được qua kiểm tra trên cơ
sở đối chiếu mục tiêu đã xác định, điều kiện thực hiện, kết quả đạt được… Từ đó hình
thành những nhận định, phán đoán về kết quả công việc dựa vào sự phân tích những
thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất
những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và
hiệu quả công việc.
Đánh giá trong giáo dục, theo Dương Thiệu Tống, là quá trình thu thập và xử
lí kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng và hiệu quả giáo, căn cứ vào mục tiêu
dạy học, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động trong giáo tiếp
theo. Có thể nói rằng, đánh giá là quá trình thu thập, phân tích và giải thích thông tin
một cách hệ thống nhằm xác định mức độ đạt đến của các mục tiêu giáo dục. Đánh giá
có thể thực hiện bằng phương pháp định lượng hay định tính [1].
Thi: Là làm bài theo đề đã ra nhằm kiểm tra kiến thức hoặc tay nghề để công
nhận đạt trình độ, tiêu chuẩn nào đã có sẵn. Hay nói cách khác, thi là hình thức kiểm
tra định kỳ, do cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục quy định, nhằm làm cho học sinh
bộc lộ kết quả học tập, giúp thu thập thông tin về mức độ đạt được mục tiêu giáo dục ở
học sinh để chính thức công nhận kết quả học tập hoặc để tuyển chọn một số ít đối
tượng theo yêu cầu nào đó trong một tập hợp đông đảo hơn.
1.1.2. Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên, nếu được triển khai
một cách khoa học, nghiêm túc, tuân thủ quy định, đảm bảo chính xác, khách quan,
công bằng sẽ thực hiện tốt các mục đích sau:
- Mục đích kiểm tra được tiến hành khi kết thúc nội dung bài học nhằm xác
định những yêu cầu cơ bản cần lĩnh hội (xác định độ đo bền vững của sinh viên - tính

vững chắc của tri thức được lĩnh hội) và khả năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo của
sinh viên (tính mềm dẻo của tư duy )
6


- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên nhằm xác định đúng chất
lượng đào tạo. Kết quả học tập của sinh viên là căn cứ để phân loại học lực theo quy
chế của Bộ GD & ĐT.
- Qua công tác đánh giá kết quả học tập của sinh viên sẽ rút ra những thông tin
ngược. Từ đó các đơn vị, cán bộ giảng viên có sự điều chỉnh về cách tổ chức, quản lý,
chương trình, phương pháp giảng dạy… nếu cần thiết.
- Kết quả đánh giá nếu đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng sẽ tạo
động lực cho sinh viên có ý thức phấn đấu, vươn lên trong học tập chiếm lĩnh tri thức.
- Thực hiện tốt việc cải tiến thi cử sẽ tạo một bước chuyển quan trọng trong
chiến lược nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường.
- Tổ chức kỳ thi nghiêm túc, đúng quy chế góp phần khẳng định uy tín và vị thế
của nhà trường cũng như mỗi giảng viên.
Hiện nay, đánh giá kết quả học tập của sinh viên qua kiểm tra thường xuyên
(đánh giá quá trình) kết hợp với thi kết thúc học phần (đánh giá tổng kết) vẫn là hình
thức chủ yếu và quan trọng nhất ở các trường đại học Việt Nam nói chung.
- Đánh giá quá trình: loại này được đánh giá nhiều lần trong quá trình đào tạo
nhằm cung cấp thông tin ngược cho giảng viên và sinh viên để điều chỉnh quá trình dạy
học. Đây là loại hình kiểm tra thường xuyên. Loại này có trọng số <50% điểm học phần.
- Đánh giá tổng kết: được tiến hành khi kết thúc quá trình đào tạo nhằm cung
cấp thông tin về chất lượng đào tạo. Đánh giá tổng kết cho số liệu thừa nhận hay bác
bỏ điều kiện hoàn thành hay chưa hoàn thành một chương trình học. Nó chỉ tiến hành
khi kết thúc một chương trình học, một khóa học. Thi học phần chính là kiểm tra chất
lượng quá trình đào tạo. Kết quả thi học phần là đánh giá tổng kết chỉ ra mức độ mà
sinh viên đạt được trong các mục tiêu cụ thể của học phần đó. Theo Quy chế 43 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Nhà trường loại này chiếm trọng số >50%

điểm học phần.
1.1.3. Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
- Đảm bảo tính toàn diện:
Kiểm tra, đánh giá phải phản ánh được cả 3 mục tiêu trong dạy học: kiến thức;
kĩ năng, hành vi và thái độ của sinh viên.
- Đảm bảo tính vừa sức:
Kiểm tra, đánh giá phải phản ánh sự phù hợp giữa năng lực người học với
những yêu cầu của môn học.
- Đảm bảo tính khách quan:
+ Phải phản ánh trình độ thật của người học trong việc nắm tri thức môn học,
bảo đảm sự vô tư của người đánh giá, tránh tình cảm cá nhân, thiên vị.

7


+ Phản ánh đúng tình hình người học, nắm các tri thức một cách có ý thức và
vững chắc. Phải đảm bảo tính trung thực của người được đánh giá, tránh hiện tượng
gian lận.
+ Phải đánh giá sát với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học, tránh những nhận định
chủ quan, áp đặt, thiếu căn cứ.
+ Đánh giá đúng, khách quan là phương tiện củng cố niềm tin vào năng lực của
người học.
- Đảm bảo tính phân hóa:
+ Nội dung các môn học khác nhau phải được đánh giá theo các cách khác nhau.
+ Tính phân hóa của đánh giá có mối quan hệ với tính toàn diện và phát triển.
Người dạy cần cân nhắc kĩ khi đánh giá sản phẩm bài làm của người học trên phương
diện tập thể. Người dạy đánh giá từng bước theo tiến trình logic của bài làm (người
học); không chỉ chú trọng đến kết quả (đáp số) mà còn chú ý đến cách thức làm bài
của người học.
+ Trong đánh giá, nên khuyến khích người học khả năng sáng tạo, tính đột biến

trong làm bài của người học. Như thế nhà sư phạm sẽ phân loại (phân biệt – phân hóa)
trình độ của học sinh lớp mình.
- Đảm bảo tính rõ ràng:
+ Đánh giá cho điểm phải rõ ràng. Chỉ người học mới hiểu được tại sao mình
được điểm số như vậy và điểm số là phương tiện kích thích học sinh học tập tốt hơn.
+ Đánh giá rõ ràng nên vừa bằng định lượng, vừa bằng định tính, có nghĩa là
vừa cho điểm vừa nhận xét nhằm giải thích một cách thỏa đáng những ưu điểm và hạn
chế của lời giải, vạch ra con đường giúp cho người học phát huy hoặc khắc phục.
- Đảm bảo tính hệ thống:
Việc đánh giá phải được tiến hành theo kế hoạch, có hệ thống: đánh giá thường
xuyên, đánh giá sau khi học từng nội dung, đánh giá định kỳ, đánh giá tổng kết.
1.1.4. Quy trình kiểm tra, đánh giá
Quy trình kiểm tra, đánh giá bao gồm các giai đoạn sau:
- Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá: Phân tích mục tiêu cần đạt trên cả cả ba
mặt: kiến thức, thái độ, hành vi.
- Xác định nội dung kiểm tra, đánh giá: Việc xác định nội dung kiến thức cần cụ
thể và trọng tâm, việc xác định các tiêu chí đánh giá cần dựa trên quan điểm rõ ràng về
các mục tiêu dạy học.
- Xác định hình thức kiểm tra, đánh giá:
Hình thức kiểm tra phải phù hợp đặc điểm của nội dung kiến thức, kỹ năng cần
kiểm tra, phù hợp với mục đích kiểm tra và điều kiện cho phép. Cần phân tích cụ thể

8


những ưu và nhược điểm của từng hình thức kiểm tra và sử dụng sao cho phù hợp
nhất, phát huy tối đa ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của hình thức đó.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi, đề kiểm tra:
Hệ thống câu hỏi và đề kiểm tra phải bám sát nội dung đã xác định và mục tiêu
môn học, phù hợp hình thức kiểm tra đã lựa chọn.

- Tiến hành kiểm tra, đánh giá:
Tổ chức kiểm tra và thu nhận thông tin, chấm điểm theo thang điểm đã xây
dựng và kết luận đánh giá. Xem xét kết quả, phân tích thông tin và rút ra những kết
luận tương ứng với mục tiêu đã xác định.
1.2. Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá
Trắc nghiệm là một loại công cụ đo lường, là phép lượng giá cụ thể mức độ khả
năng thể hiện hành vi của một người nào đó, trong một lĩnh vực nào đó.
Theo tác giả Lâm Quang Thiệp [5], có thể phân chia các phương pháp trắc
nghiệm theo các hình thức sau:
- Căn cứ cách thực hiện trắc nghiệm, gồm có các loại: vấn đáp, viết (trắc
nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan), quan sát.
- Căn cứ cách chuẩn bị đề trắc nghiệm, gồm trắc nghiệm tiêu chuẩn hóa và trắc
nghiệm dùng ở lớp học.
- Căn cứ việc đảm bảo thời gian, có trắc nghiệm tốc độ và trắc nghiệm không
theo tốc độ.
- Căn cứ phương hướng sử dụng trắc nghiệm, có trắc nghiệm theo tiêu chuẩn và
trắc nghiệm theo tiêu chí.
Mỗi phương pháp trắc nghiệm có một ưu thế riêng, tùy theo từng trường hợp cụ
thể mà giảng viên sử dụng phương pháp nào có lợi nhất, phát huy được ưu thế tối đa
của nó cho việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Tự luận và trắc
nghiệm khách quan đều là trắc nghiệm (Test). Trong đó “trắc” có nghĩa là đo lường,
“nghiệm” là suy xét. Thuật ngữ “trắc nghiệm khách quan” và “trắc nghiệm tự luận”
dùng để phân biệt mang tính hình thức. Điều này không có nghĩa trắc nghiệm tự luận
là không khách quan và ngược lại. Trắc nghiệm tự luận là bài kiểm tra truyền thống.
Với hình thức này, giảng viên đưa ra một hoặc nhiều yêu cầu, cũng có thể là bài toán
nhận thức và đòi hỏi sinh viên phải hiểu rõ nội dung của yêu cầu mà giảng viên đưa ra
để giải quyết vấn đề đó.
Đối với học phần Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin 2 dành cho
các lớp đại học, cao đẳng hệ chính quy ở trường Đại học Quảng Bình chúng tôi lựa
chọn phương pháp trắc nghiệm tự luận (thường được gọi là tự luận) và phương pháp

trắc nghiệm khách quan để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên là chủ yếu,
bởi các lý do sau:
9


- Người học dành nhiều thời gian để đọc và suy ngẫm, lựa chọn câu trả lời đúng
nhất trong số các câu trả lời đã gợi ý.
- Số lượng câu hỏi nhiều, bao quát được toàn bộ kiến thức của chương trình
học, sinh viên tư duy và trả lời ngắn gọn.
- Kiểm tra, đánh giá được quá trình tư duy đi đến kết quả, khả năng diễn đạt, sử
dụng ngôn ngữ của người học.
- Người học phát huy tối đa khả năng phân tích và vốn sống, bộc lộ khả năng
sáng tạo của mình do vậy có điều kiện để đánh giá đầy đủ khả năng sáng tạo của người
học.
Trong quá trình xây dựng đề tài, chúng tôi sử dụng một số dạng câu hỏi lượng
giá trị trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận như sau:
- Loại câu hỏi ngỏ - ngắn hay câu trả lời ngắn là loại câu hỏi viết theo một trong
các dạng sau đây:
+ Sơ đồ bỏ trống một vài chi tiết, yêu cầu sinh viên bổ sung đầy đủ.
+ Một câu có thể bỏ một vài từ, sinh viên có nhiệm vụ điền các từ thích hợp vào
ô trống.
+ Một câu có để trống một vài chỗ, giảng viên cho trước 2, 3 từ hoặc cụm từ để
sinh viên chọn và điền vào ô trống.
- Loại câu hỏi lựa chọn câu hỏi gồm có hai phần:
+ Phần trả lời gồm 4 câu, trong đó chỉ có một câu đúng hoặc đúng nhất. Các câu
trả lời đều là những câu đánh lạc hướng có vẻ hợp lý buộc sinh viên phải suy nghĩ, lựa
chọn.
+ Phần thân chung có thể là một cụm từ, một mệnh lệnh đề, một câu hỏi hoàn
chỉnh hoặc một sự kiện,… Nếu bài thi có nhiều câu hỏi lựa chọn thì phần thân của câu
hỏi này không được gợi ý trả lời cho các câu hỏi khác.

Hiện nay, phương pháp trắc nghiệm tự luận (thường được gọi là tự luận), là
phương pháp quan trọng nhất đối với quá trình đào tạo cử nhân. Phương pháp này đòi
hỏi sinh viên phải hiểu kiến thức đã học và biết vận dụng chúng vào lý giải các vấn đề
liên quan đến đời sống thực tế, lý giải các vấn đề chính trị xã hội.
Chính vì vậy, trong quá trình xây dựng ngân hàng đề thi, chúng tôi đã sử dụng
phối hợp các phương pháp khác nhau giữa phương pháp trắc nghiệm khách quan và
trắc nghiệm tự luận nhằm phát huy được kiến thức của sinh viên về mặt diện rộng (trắc
nghiệm khách quan) và chiều sâu (phân tích, tổng hợp) cũng như khả năng vận dụng
kiến thức vào cuộc sống (khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống)

10


1.3. Yêu cầu của ngân hàng đề thi
- Yêu cầu về ngân hàng đề thi của Trường Đại học Quảng Bình
Quá trình xây dựng ngân hàng đề thi phải được tiến hành đúng quy trình, tuân
thủ những quy định, quy chế của Bộ Giáo dục và đào tạo và Hướng dẫn của Trường
Đại học Quảng Bình[14].
- Đề thi có đủ đáp án, biểu điểm. Đáp án phải nêu được các yêu cầu cụ thể về
kiến thức, kỹ năng của sinh viên cần đạt được trong bài làm, tránh tình trạng đáp án
quá sơ lược hoặc quá dài.
- Các đề thi được lựa chọn đưa vào ngân hàng đề thi phải đạt được các yêu cầu
kiểm tra kiến thức cơ bản, khả năng vận dụng và kỹ năng thực hành của sinh viên trong
phạm vi chương trình môn học. Nội dung đề thi phải bao quát kiến thức của học phần và
phản ánh được nội dung chính của môn học, có tính hệ thống, không vụn vặt, rời rạc, có
kết cấu hợp lý giữa các câu hỏi, bài tập ở các mức độ khó, dễ, trung bình; đảm bảo hợp
lý tỉ trọng kiến thức, kỹ năng cần kiểm tra: tái hiện, vận dụng, sáng tạo. Nội dung các
câu hỏi phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, chặt chẽ, cập nhật kiến thức mới. Lời
văn, ký hiệu rõ ràng, đúng ngữ pháp, đúng chính tả và mang tính phổ thông.
- Hình thức thi trong ngân hàng đề phải phù hợp với hình thức quy định tại

chương trình chi tiết.
- Số lượng câu hỏi trong đề thi phải phù hợp với khối lượng kiến thức học phần
và thời gian làm bài.
- Ngân hàng đề thi phải sử dụng được nhiều năm cho các khóa đào tạo. Hàng
năm, ngân hàng đề được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với sự thay đổi của chương
trình và quy chế đào tạo.
 Về số lượng câu hỏi và đề thi đối với hình thức thi tự luận
- Nội dung câu hỏi, bài tập phải gồm các kiến thức, kỹ năng cơ bản của học
phần và được ghi theo từng chương, phần. Trong mỗi phần có khoảng 25% câu hỏi dễ,
50% câu hỏi trung bình và 25% câu khó nhằm đánh giá, phân loại được sinh viên.
- Tỉ trọng kiến thức, kỹ năng cần kiểm tra trong mỗi đề thi: phần tái hiện
khoảng 30%, vận dụng kiến thức khoảng 50% và sáng tạo khoảng 20%.
- Thống nhất quy ước dùng các ký hiệu sau để chỉ độ khó của câu hỏi.
- Từ hệ thống các câu hỏi, bài tập, cấu trúc lại thành các đề thi. Các câu hỏi
không được trùng nhau giữa các đề; số câu cùng thứ tự trong các đề thi nên có số điểm
như nhau để thuận lợi trong việc tổ hợp thành đề 10 điểm.
- Cấu trúc và thời gian thi kết thúc học phần Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin 2 (03 tín chỉ) được trình bày như sau: đề thi được phân bố thành
hai phần, trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận trong đó, trắc nghiệm khách
quan: 12 câu (6.0 điểm), Tự luận: 01 câu (4.0 điểm).
11


- Yêu cầu ngân hàng đề thi học phần phần Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác Lênin 2
- Ngân hàng đề có tối đa 20 đề thi. Ngoài ra, có thể trộn các câu hỏi theo đúng
yêu cầu của đề thi để xây dựng thêm các đề thi mới, đảm bảo chất lượng, hiệu quả,
đánh giá và phân loại được sinh viên.
- Mỗi đề thi có thời gian làm bài 90 phút (không kể thời gian giao đề) và ghi rõ
thí sinh không được sử dụng tài liệu trong phòng thi.

- Đề thi phải đạt được yêu cầu kiểm tra những kiến thức cơ bản, khả năng vận
dụng linh hoạt và tư duy sáng tạo của thí sinh trong phạm vi chương trình đào tạo trình
độ cao đẳng, đại học ở trường đại học Quảng Bình
- Nội dung đề thi phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, chặt chẽ, rõ ràng; bám
sát và bao quát toàn bộ chương trình chi tiết, không nằm ngoài những kiến thức cơ bản
ở trình độ cao đẳng, đại học của môn học này mà sinh viên đã được trang bị, đảm bảo
yêu cầu đánh giá và phân loại được trình độ của sinh viên.
- Chất lượng đề thi phải đảm bảo các tiêu chí kiểm tra, đánh giá.
1.4. Quy trình xây dựng ngân hàng đề thi học phần Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin 2
Xây dựng ngân hàng đề thi học phần Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin 2, chúng tôi đã tham khảo quy trình xây dựng ngân hàng đề thi của các
trường đại học và các học phần đã xây dựng ở trường đại học Quảng Bình. Trên cơ
sở xây dựng hệ thống câu hỏi (240 câu trắc nghiệm và 20 câu tự luận), chúng tôi xây
dựng ngân hàng đề thi học phần Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
2 qua 8 bước như sau:
Bước 1. Nghiên cứu mục tiêu, nội dung chương trình học phần. Xây dựng bản
kế hoạch chi tiết đề thi. Đây là bước rất quan trọng của quy trình. Để xác định đúng,
chính xác mục tiêu đánh giá, đầu tiên ta phải phân tích nội dung từng chương, từng
bài, trọng tâm cần phải nắm vững. Sau đó, ta tiến hành lập bảng trọng số phân bố các
câu hỏi, bài tập một cách chi tiết và phù hợp với nội dung cần đánh giá.
Bước 2. Soạn thảo hệ thống câu hỏi, đáp án sơ bộ, đáp án chi tiết.
Dựa vào bảng trọng số xác định được số lượng câu hỏi, mục tiêu, nội dung và
mục đích của đề thi cần đạt được, sau đó tiến hành viết câu hỏi. Tiến hành giải chi tiết
từng câu để kiểm tra độ chính xác của các dữ kiện đã cho; đồng thời kiểm tra lại các
mức độ khó, trung bình và dễ và dự kiến thời gian làm đối với sinh viên. Đây là công
đoạn quan trọng nhất và khó khăn nhất vì kết quả bài thi phụ thuộc vào chất lượng đề ra.
Bước 3. Phản biện hệ thống câu hỏi, thống nhất nội dung đề ra, đáp án và phân
cấp độ khó. Chúng tôi tiến hành thử nghiệm hệ thống câu hỏi và điều chỉnh nội dung
cho phù hợp (tránh được tình trạng câu quá khó hoặc câu quá dễ)

12


Bước 4. Biên tập đề thi thử nghiệm. Toàn bộ 260 câu hỏi (cả trắc nghiệm và tự
luận) được tổ hợp thành 20 bộ đề, mỗi bộ gồm cả hai phần trắc nghiệm và tự luận với
đủ các cấp độ khác nhau.
Bước 5. Thử nghiệm cả 20 bộ đề đã chọn.
Bước 6. Tiến hành chấm thi, thống kê kết quả. Điều chỉnh nội dung câu hỏi, bài
tập, đáp án (nếu cần), thống nhất phân cấp độ khó.
Bước 7. Phân tích, tổng hợp kết quả thực nghiệm, kết luận và xây dựng đề thi gốc.
Bước 8. Viết tổng kết và báo cáo đề tài.
Tiểu kết
“Nếu biết thực chất của một nền giáo dục, hãy nhìn vào cách đánh giá của nền
giáo dục đó”[4]
Đổi mới KTĐG kết quả học tập của sinh viên phải bắt đầu từ việc xác lập
những mục tiêu học tập gắn chặt với đời sống thực tiễn, rồi từ đó phát triển đội ngũ,
đổi mới chương trình, tài liệu học tập. Xây dựng ngân hàng đề thi là một trong những
việc làm thiết thực trong công tác đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá. Đây là
công việc khó, phải tiến hành trong thời gian dài, tốn nhiều công sức, nhưng đã đến lúc
phải bắt đầu.
Với đam mê và tâm huyết với giảng dạy, giáo dục chúng tôi hy vọng trong thời
gian tới công tác thi, KTĐG học phần Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin 2 ở trường Đại học Quảng Bình sẽ đạt được những kết quả cao nhất để KTĐG
thực sự là một trong những thước đo đánh giá đúng chất lượng đào tạo trước khi nhà
trường bàn giao sản phẩm của mình - sinh viên các ngành đào tạo cho xã hội.

13


CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG NỘI DUNG NGÂN HÀNG ĐỀ THI NHỮNG
NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN 2

- Tên học phần: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin 2
- Số tín chỉ: 03 (45 tiết)
- Trình độ: Đại học, cao đẳng
- Đối tượng: Dùng cho sinh viên các lớp đại học, cao đẳng trường ĐHQB
- Quy ước ký hiệu phân loại câu hỏi trong hệ thống ngân hàng đề thi:
* Đối với hệ thống câu hỏi trắc nghiệm được ký hiệu như sau:
+ Câu hỏi dễ: Câu hỏi không có ký hiệu
+ Câu hỏi trung bình: ký hiệu *
+ Câu hỏi khó: ký hiệu **
* Đối với hệ thống câu hỏi tự luận không có ký hiệu. Mỗi đề có 01 câu tự luận
(hệ thống câu tự luận gồm tất cả 20 câu tương ứng với 20 đề thi. Nội dung trong mỗi
câu tự luận vừa chứa đựng khả năng tái hiện kiến thức vừa chứa đựng khả năng vận
dụng vào thực tiễn. Điểm cho mỗi câu tự luận là 04 điểm
2.1. Hệ thống câu hỏi
2.1.1. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
(0,5 điểm/1câu trả lời đúng)
Câu 1: Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai
kiểu tổ chức kinh tế đó là sản xuất hàng hoá và…?
A. Sản xuất tự cung tự cấp
C. Sản xuất theo nhu cầu
B. Sản xuất theo kế hoạch
D. Sản xuất theo sản lượng
Câu 2: Kinh tế hàng hoá hình thành dựa trên những điều kiện nào sau đây?
A. Phân công lao động xã hội và sự tách biệt tương đối giữa những người sản
xuất
B. Phân công lao động cá biệt và chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
C. Phân công lao động chung và chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất
D. Phân công lao động và chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất
Câu 3: Sản xuất hàng hoá tồn tại trong điều kiện:
A. Có sự phân công lao động xã hội và tách biệt tương đối về kinh tế

B. Trong mọi thời đại
C. Dưới chế độ chiếm hữu nô lệ, phong kiến và tư bản chủ nghĩa
D. Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa
Câu 4: Giá trị sử dụng của hàng hoá là một phạm trù mang tính chất?
A. Vĩnh viễn
C. Kế thừa
B. Lịch sử
D. Phát triển
14


Câu 5: Quy luật nào sau đây được coi là quy luật kinh tế cơ bản của nền
sản xuất hàng hoá?
A. Quy luật giá trị thặng dư

C. Quy luật giá trị

B. Quy luật lưu thông tiền tệ

D. Quy luật sản xuất hàng hoá

Câu 6: Một sản phẩm khi sản xuất ra được gọi là hàng hoá phải mang
trong nó hai thuộc tính là?
A. Giá trị và giá trị sử dụng

C. Giá cả và giá trị

B. Lao động cụ thể và lao động trừu tượng D. Công dụng và giá trị
Câu 7: Điền vào chỗ trống: “… là lao động có ích dưới một hình thức cụ
thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định”.

A. Lao động cụ thể
C. Lao động giản đơn
B. Lao động trừu tượng
D. Lao động phức tạp
Câu 8: Trong nền sản xuất hàng hoá lao động cụ thể tạo ra:
A. Giá trị sử dụng của hàng hoá
C. Giá trị của hàng hoá
B. Chất lượng của hàng hoá

D. Giá cả của hàng hoá

Câu 9: Trong nền sản xuất hàng hoá lao động trừu tượng tạo ra
A. Giá trị của hàng hoá
C. Mẫu mã của hàng hóa
B. Chất lượng của hàng hoá
D. Giá trị sử dụng của hàng hoá
Câu 10: Mâu thuẫn cơ bản của “sản xuất hàng hoá” là:
A. Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội
B. Mâu thuẫn giữa lao động giản đơn và lao động phức tạp
C. Mâu thuẫn giữa giá trị và giá trị sử dụng
D. Mâu thuẫn giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận
Câu 11: Điền vào chỗ trống: “… là một loại hàng hoá đặc biệt được tách ra
từ trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hoá
khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất
hàng hoá”
A. Tiền lương
B. Tiền tệ

C. Tư liệu sản xuất
D. Sức lao động


Câu 12: Công thức chung của chủ nghĩa tư bản?
A. T – H – T’
C. T – H – T
B. H – T – H
D. H – T – H’
Câu 13: Công thức của lưu thông hàng hoá giản đơn là:
A. H – T – H’
C. T – H – T
B. H – T – H
D. T – H – T’

15


×