Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

LUẬN văn LUẬT HÀNH CHÍNH HOÀN THIỆN TIÊU CHUẨN cán bộ, CÔNG CHỨC TRONG GIAI đoạn HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.14 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
----KHOA LUẬT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ðề tài:

HOÀN THIỆN TIÊU CHUẨN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG GIAI
ðOẠN HIỆN NAY

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

VÕ DUY NAM

ðẶNG PHÚ NGHI
MSSV: 5044186
Lớp: Luật hành chính K30

Cần Thơ, tháng 05/2008


MỤC LỤC
LỜI NÓI ðẦU ...............................................................................................................3
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ TIÊU
CHUẨN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
6
1.1 Thuật ngữ cán bộ, công chức và tiêu chuẩn cán bộ, công chức ..........................6
1.1.1 Thuật ngữ cán bộ..............................................................................................6


1.1.2 Thuật ngữ công chức........................................................................................7
1.1.3 Thuật ngữ viên chức.......................................................................................10
1.2 Khái niệm tiêu chuẩn cán bộ, công chức.............................................................11
1.3 Hệ thống tiêu chuẩn cán bộ, công chức...............................................................12
1.3.1 Tiêu chuẩn chung ...........................................................................................12
1.3.1.1 Tiêu chuẩn về phẩm chất cá nhân .........................................................15
1.3.1.2 Tiêu chuẩn về năng lực ...........................................................................16
1.3.1.2.1 Về trình ñộ ñào tạo...........................................................................17
1.3.1.2.2 Về kỹ năng thực hành ......................................................................18
1.3.2 Tiêu chuẩn riêng.............................................................................................18
1.3.2.1 Tiêu chuẩn của cán bộ, công chức trên cơ sở phân loại theo trình

Trung tâm
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ñộ ñào
tạo:............................................................................................................18
1.3.2.2 Tiêu chuẩn của cán bộ, công chức trên cơ sở phân loại theo cơ cấu
ngạch, bậc.............................................................................................................19
1.4 Vai trò của tiêu chuẩn cán bộ, công chức trong công tác quản lý của Nhà
nước ..............................................................................................................................20
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TIÊU CHUẨN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HIỆN
NAY ..............................................................................................................................22
2.1 Thực trạng công tác xây dựng, ban hành tiêu chuẩn cán bộ, công chức .........22
2.1.1 Hệ thống văn bản pháp quy xây dựng hệ thống ngạch, bậc và một số
tiêu chuẩn chức danh công chức. ...........................................................................22
2.1.2 Nhận xét chung về thực trạng công tác xây dựng và ban hành các tiêu
chuẩn cán bộ, công chức trong thời gian qua .......................................................26
2.1.2.1 Những mặt ñạt ñược ...............................................................................26
2.1.2.2 Những hạn chế .........................................................................................27

2.1.2.2.1 Tiêu chuẩn cán bộ, công chức ñược ban hành chỉ có thể phù
hợp với một thời ñiểm nhất ñịnh, trong tình hình mới thì nó phát sinh
nhiều hạn chế ...................................................................................................27
2.1.2.2.2 Hạn chế lớn nhất của tiêu chuẩn công chức hiện hành là chỉ
gắn với người mà chưa gắn với việc, tính ñịnh tính và ñịnh lượng của

1


các tiêu chuẩn cán bộ, công chức ñã ban hành chưa cao, còn nhiều
ñiểm chung chung............................................................................................29
2.2 Những tồn tại trong việc áp dụng các tiêu chuẩn cán bộ, công chức vào
công tác quản lý ñội ngũ cán bộ, công chức hiện nay ở nước ta. ............................31
2.2.1 Trong công tác tuyển dụng cán bộ, công chức ............................................32
2.2.2 Trong việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức ..............................................32
2.2.3 Trong công tác ñánh giá cán bộ, công chức.................................................33
CHƯƠNG 3..................................................................................................................36
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TIÊU CHUẨN CÁN BỘ
CÔNG CHỨC ..............................................................................................................36
3.1 Hoàn thiên tiêu chuẩn cán bộ công chức là chiến lược hàng ñầu nhằm
chuẩn hóa ñội ngũ cán bộ trong tình hình mới ........................................................36
3.1.1 Hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ công chức là một tất yếu khách quan........36
3.1.2 Một số kiến nghị về quan ñiểm khi hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ, công
chức...............................................................................................................................37
3.1.2.1 Quan ñiểm chung ........................................................................................37
3.1.2.2 Một số quan ñiểm tiêu chuẩn cán bộ, công chức trong tình hình mới ...39
3.1.2.2.2 Hoàn thiện tiêu chuẩn công chức Nhà nước phải dựa trên
ñường lối ñổi mới của ðảng ...............................................................................40
NộiHọc
dung liệu

và quy
trình
hoànThơ
thiện@
tiêuTài
chuẩn
cánhọc
bộ công
Trung3.2
tâm
ĐH
Cần
liệu
tập chức...................42
và nghiên cứu
3.2.1 Những yêu cầu có tính nguyên tắc trong trong xây dựng tiêu chuẩn
công chức..............................................................................................................42
3.2.2 Một số nguyên tắc trong việc chuẩn hoá tiêu chuẩn công chức.............43
3.2.2 .1 Nguyên tắc cấu trúc............................................................................44
3.2.2 .2 Nguyên tắc xuất phát từ thực tiễn ....................................................44
3.2.2 .3 Nguyên tác pháp chế ..........................................................................46
3.2.2 .4 Nguyên tắc kế thừa.............................................................................46
3.2.3 Quy trình xây dựng tiêu chuẩn cán bộ công chức...................................47
3.2.4 Nội dung hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ, công chức................................48
3.2.4.1 Hoàn thiện tiêu chuẩn tuyển dụng và chế ñộ tuyển dụng ...............48
3.2.4.3 Hoàn thiện tiêu chuẩn ñánh giá cán bộ, công chức..........................50
3.2.4.4 ðổi mới công tác ñào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực
ñội ngũ cán bộ, công chức...............................................................................56
KẾT LUẬN ..................................................................................................................57


2


LỜI NÓI ðẦU
1.Tính cấp thiết của ñề tài
Hiện nay, khi nước ta ñang từng bước hòa cùng nhịp ñập của nền kinh tế
thế giới. ðồng thời, vị thế của nước ta cũng ngày càng ñược nâng cao. Vì vậy, cải
cách hành chính Nhà nước ñể tạo nên một bước tiến nhằm khai thông những ách
tắc, những tồn tại, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể nước ta bước vào giai ñoạn phát triển
bền vững, tích cực và chủ ñộng trong hội nhập kinh tế quốc tế, ñứng vững trước sự
bất ổn của thế giới trong giai ñoạn hiện nay là một chủ trương lớn, mang tầm
chiến lược của ðảng ta. Cải cách hành chính sẽ làm ñổi mới phương thức quản lý
của Nhà nước phù hợp với tình hình phát triển của ñất nước trong thời kỳ mớithời kỳ hội nhập và phát triển ñồng thời cũng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn trong
công tác quản lý của Nhà nước ñối với xã hội. ðể thực hiện mục tiêu ñó, ñòi hỏi
chúng ta phải có một nguồn nhân lực dồi dào, ñông về số lượng, mạnh về chất
lượng. Trong ñó, ñội ngũ cán bộ, công chức chính là lực lượng nồng cốt
Phần
ñôngliệu
cán ĐH
bộ, công
nước
ñượcliệu
hìnhhọc
thànhtập
và tuyển
chọn trêncứu
Trung tâm
Học
Cầnchức
Thơ

@taTài
và nghiên
những tiêu chuẩn và cơ chế cũ trong khi cơ cấu kinh tế, xã hội phát triển không
ngừng do sự tác ñộng của các yếu tố bên ngoài. Từ ñó, dẫn ñến một số cấp hành
chính bị ñộng, lúng túng trước những vấn ñề mới phát sinh do sự vận ñộng của
nền kinh tế thị trường mang lại. ðiều này ñã làm hạn chế sự năng ñộng, sáng tạo
của ñội ngũ cán bộ hiện tại. Do ñó, ñể có ñội ngũ cán bộ, công chức có ñủ phẩm
chất và năng lực ñể thực hiện công vụ Nhà nước thì phải xây dưng một hệ thống
tiêu chuẩn hoàn chỉnh. Vì tiêu chuẩn cán bộ, công chức là cơ sở ñể hoạch ñịnh,
tuyển chọn, ñào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực ñất nước, và nó cũng là cơ sở
ñể nói lên ñược chất lượng của cán bộ công chức ñó.
Xây dựng và nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ, công chức trước tiên là
chúng ta phải hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ, công chức hiện thời. Vì tiêu chuẩn cán
bộ, công chức chính là sự thể hiện yêu cầu về phẩm chất và năng lực ñể hoàn
thành nhiệm vụ và phải luôn ñược bổ sung cụ thể hóa phù hợp với từng giai ñoạn
cách mạng, là cơ sở ñể tuyển dụng, bố trí, sử dụng; nhận xét, ñánh giá, ñào tạo, bồi
dưỡng…cán bộ, công chức; tiêu chuẩn cán bộ, công chức có một vai trò hết sức
3


quan trọng trong công tác cán bộ hiện nay. Nó có ảnh hưởng và tác ñộng trực tiếp
ñến toàn bộ quá trình quản lý, sử dụng cán bộ, công chức và ñạt biệt là chất lượng
ñội ngũ cán bộ, công chức hiện nay.
Nghị quyết lần 3 của Ban chấp hành Trung ương ðảng khóa VIII, ñã xác
ñịnh tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức hiện nay và tại ñiều 14 Nghị ñịnh số
26/CP của Chính phủ ngày 23 tháng 5 năm 1993 quy ñịnh về việc giao cho các Bộ
trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức cán bộ, Chính phủ ban hành các tiêu chuẩn của
hơn 20 ngạch công chức cụ thể khác nhau. Tuy nhiên, tiêu chuẩn cán bộ, công
chức hiện hành vẫn chưa thể hiên hết tính khả thi khi áp dụng vào thực tiễn. Tuy
nhiên, các tiêu chuẩn ñã ban hành còn quá chung chung, tính ñịnh tính và ñịnh

lượng chưa cao, chỉ gắn với người mà chưa gắn với việc, chưa thể hiện ñược bản
chất và yêu cầu của một tiêu chuẩn cán bộ, công chức…Mặt khác, trong thời buổi
kinh tế thị trrường hiện nay, thì có một số tiêu chuẩn ñã ban hành hiện không còn
phù hợp, hoặc có những tiêu chuẩn có tính khả thi rất thấp, yêu cầu của sự phát
triển kinh tế xã hội ñòi hỏi phải có thêm một số tiêu chuẩn mới về trình ñộ, năng
lực như về ngoại ngữ, tin học ở một số ngành, một số lĩnh vực nhất ñịnh… Vì vậy,

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
vấn ñề “Hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ, công chức trong giai ñoạn hiện nay” là
một vấn ñề vô cùng cấp thiết ñể xây dựng nền hành chính quốc gia trong tình hính
mới của ñất nước.
2. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài:
Vấn ñề ñặt ra cho việc “hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ, công chức” là chỉ ñề
cập ñến tiêu chuẩn cán bộ, công chức ñã ñược ðảng và Nhà nước ban hành trong
thời gian qua, thực trạng việc áp dụng các tiêu chuẩn ñó, và kiến nghị nhằm hoàn
thiện tiêu chuẩn cán bộ, công chức hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu ñề tài:
Nghiên cứu ñề tài “hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ, công chức” ñã sử dụng
hai loại dữ liệu: một là những dữ liệu căn cứ vào những quy ñịnh của pháp luật
hiện hành quy ñịnh tiêu chuẩn công chức. Hai là có những phương hướng và giải
pháp cần thiết hoàn thiện tiêu chuẩn phù hợp với hoàn cảnh mà những quy ñịnh
pháp luật tuy vẫn còn hiệu lực nhưng ñã lạc hậu so với thực tiễn và tính khả thi
thấp

4


Với việc tìm hiểu những quy ñịnh pháp luật có liên quan ñến tiêu chuẩn cán
bộ, công chức ñã ðảng và Nhà nước ban hành, những quy ñịnh này ñược tổng họp
trên cơ sở những văn bản pháp luật riêng biệt nằm rải rác trong các văn bản pháp

luật hiện hành. Phương pháp nghiên cứu ñề tài ñược tiến hành theo phương pháp
duy vật biện chức của chủ nghĩa Mác- Lênin, tức là trên cơ sở những vấn ñề thực
tiễn ñưa ra những luận chứng mang tính khoa học pháp lý. Ngoài ra còn sử dung
phương pháp phân tích luật viết, phương pháp ñối chiếu…
4. Cơ cấu của ñề tài:
ðề tài: “hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ, công chức trong giai ñoạn hiện nay”
gồm 3 chương:
- Chương1: Những vấn ñề chung về cán bộ, công chức và thiêu chuẩn cán
bộ, công chức
- Chương 2: Thực trạng tiêu chuẩn cán bộ, công chức hiện nay
- Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ, công
chức

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

5


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ
TIÊU CHUẨN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1 Thuật ngữ cán bộ, công chức và tiêu chuẩn cán bộ, công chức
1.1.1 Thuật ngữ cán bộ
Khái niệm cán bộ xuất hiện trong ñời sống xã hội của nước ta vào những
năm 30 của thế kỷ XX, ñể chỉ một lớp người, những chiến sĩ cách mạng ñã hi sinh,
giang khổ, ñấu tranh giành ñộc lập dân tộc, và sau này trong thời kỳ kháng chiến
chống pháp, ñược dùng phổ biến chỉ tất cả những người thoát ly tham gia hoạt
ñộng kháng chiến ñể phân biệt với nhân dân.
Trong một thời gian dài ở nước ta, khái niệm cán bộ gần như ñược thay thế
khái niệm công chức. Theo cách hiểu thông thường, cán bộ ñược coi là tất cả

những người thoát ly, làm việc trong bộ máy chính quyền, ðảng, ñoàn thể, quân
ñội. Dưới góc ñộ hành chính, cán bộ ñược coi là những người có mức lương từ cán

Trung
tâm
liệu
Thơ
liệu
vàHiện
nghiên
sự trở
lên,Học
ñể phân
biệtĐH
với Cần
nhân viên
có @
mứcTài
lương
thấphọc
hơn tập
cán sự.
nay, ởcứu
nước ta khái niệm cán bộ ñược dùng với nhiều nghĩa khác nhau:
- Trong các tổ chức ðảng và ñoàn thể thường dùng với hai nghĩa: Một là,
chỉ những người ñược bầu vào cấp lãnh ñạo, chỉ huy từ cơ sở ñến Trung ương (cán
bộ lãnh ñạo) ñể phân biệt với ðảng viên thường, ñoàn viên, hội viên; hai là những
người làm công tác chuyên trách hưởng lương trong các tổ chức ðảng, ñoàn thể.
- Trong quân ñội, những người giữ cương vị chỉ huy từ tiểu ñội trưởng trở
lên (cán bộ tiểu ñội, trung ñội, ñại ñội, cán bộ tiểu ñoàn, trung ñoàn, sư ñoàn…)

hoặc là sĩ quan từ cấp uý trở lên.
- Trong các cơ quan Nhà nước, khái niệm cán bộ về cơ bản ñược hiểu với
nghĩa trùng với khái niệm công chức, chỉ những người làm việc cho cơ quan Nhà
nước thuộc ngạch hành chính, tư pháp, lập pháp, kinh tế, văn hoá, xã hội. ðồng
thời cán bộ cũng ñược hiểu là người có chức vụ chỉ huy, phụ trách, lãnh ñạo. Dù
cách dùng, cách hiểu trong các trường hợp, các lĩnh vực khác nhau, nhưng về cơ
bản thuật ngữ cán bộ bao hàm nghĩa chính của nó là bộ khung, là nồng cốt, là lãnh
ñạo, chỉ huy.
6


1.1.2 Thuật ngữ công chức
Công chức là một khái niệm chung ñược sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia
trên thế giới ñể chỉ những công nhân ñược tuyển dụng vào làm việc thường xuyên
trong cơ quan, do ngân sách Nhà nước trả lương. Khái niệm công chức mang tính
lịch sử, nội dung của nó phụ thuộc vào tính chất ñặc thù của mỗi quốc gia cũng
như từng giai ñoạn lịch sử cụ thể của từng nước.
Ở nước ta, khái niệm công chức ñược hình thành và phát triển ngày càng
hoàn thiện gắn với sự phát triển của nền hành chính quốc gia. Hiện nay, pháp lệnh
cán bộ, công chức sửa ñổi, bổ sung năm 2003 ñã phân ñịnh rõ hơn ñối tượng cán
bộ, công chức gồm: cán bộ, công chức hành chính; cán bộ, viên chức sự nghiệp;
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và công chức dự bị.
Tại ñiều 1, pháp lệnh cán bộ công chức sửa ñổi, bổ sung năm 2003 quy
ñịnh:
1. Cán bộ, công chức quy ñịnh tại pháp lệnh này là công dân Việt Nam,
trong biên chế, bao gồm:
a) Những người do bầu cử ñể ñảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; ở tỉnh,


thành phố trực thuộc trung ương (sau ñây gọi chung là cấp tỉnh); ở quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau ñây gọi chung là cấp huyện);
b) Những người ñược tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc ñược giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Những người ñược tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc
giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan Nhà nước ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện;
d) Những người ñược tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc
giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong ñơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ
chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội;
ñ) Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân;
e) Những người ñược tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc ñược giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong cơ quan, ñơn vị thuộc Quân ñội nhân dân mà không

7


phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong
cơ quan, ñơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp;
g) Những người do bầu cử ñể ñảm nhiệm chức vụ lãnh ñạo theo nhiệm kỳ
trong Thường trực Hội ñồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thư, Phó Bí thư ðảng
uỷ; người ñứng ñầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn
(sau ñây gọi chung là cấp xã);
h) Những người ñược tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn
nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2. Cán bộ, công chức quy ñịnh tại các ñiểm a, b, c, ñ, e, g và h khoản 1
ðiều này ñược hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; cán bộ, công chức quy ñịnh

tại ñiểm d khoản 1 ðiều này ñược hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và các
nguồn thu sự nghiệp theo quy ñịnh của pháp luật
ðiều 2, Nghị ñịnh 117/2003/Nð-CP thì công chức là công dân Việt Nam,
ñược tuyển dụng và biên chế , bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc giao giữ một
công vụ thường xuyên, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, làm việc trong các cơ

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
quan Nhà nước sau:

- Các tổ chức thuộc văn phòng Quốc hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ
giúp việc cho Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội ñồng dân tộc và các Uỷ
ban của Quốc hội, các ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội ( trừ các ñơn vị sự
nghiệp trực thuộc);
- Các tổ chức giúp chủ nhiệm văn phòng chủ tịch nước trong việc phục vụ
Chủ tịch nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy ñịnh của Hiến pháp và
pháp luật;
- Các tổ chức giúp Bộ trưởng, người ñứng ñầu cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước;
- Các tổ chức giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Uỷ ban nhân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước;

8


- Các tổ chức giúp Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực
hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy ñịnh của Hiến pháp và pháp luật (trừ các ñơn
vị sự nghiệp trực thuộc);
- Cơ quan ñại diện nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;
- Những người ñược tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ thường

xuyên làm việc trong cơ quan, ñơn vị thuộc quân ñội nhân dân mà không phải là sĩ
quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong cơ quan,
ñơn vị công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp;
- Những người ñược tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc ñược giao nhiệm vụ
thuờng xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội ở Trung
ương cấp tỉnh, cấp huyện;
- Những người ñược tuyển dụng giao giữ một chức danh chuyên môn
nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Theo pháp lệnh cán bộ, công chức sửa ñổi, bổ sung năm 2003 và Nghị ñịnh
114/2003/Nð-CP ngày 10/10/2003 của chính phủ về cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn, hiện nay, trong ñội ngũ cán bộ, công chức có thêm bộ phận cán

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
bộ, công chức cấp xã bao gồm:

Những người do bầu cử ñể ñảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ (gọi chung là
cán bộ chuyên trách cấp xã) gồm các chức vụ sau: Bí thư, Phó bí thư ðảng uỷ,
Thường trực ðảng ( nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác ðảng), Bí thư,
Phó Bí thư chi bộ ( nơi chưa thành lập ðảng uỷ cấp xã); Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội ñồng nhân dân; Chủ tịch, Phó chủ tịch UỶ ban nhân dân; Chủ tịch Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc, Bí thư ñoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội
liên hiệp phụ nữ, Chủ tịch Hội nông dân, Chủ tịch Hội cụ chiến binh.
Những người ñược tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã (gọi chung là công chức cấp xã) gồm có
chức danh sau ñây: Trưởng công an ( nơi chưa bố trí lực lượng công an chính
quy); Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng thống kê; ðịa chính-xây dựng; Tài
chính-kế toán; Tư pháp-hộ tịch; Văn hoá-xã hội.

9



1.1.3 Thuật ngữ viên chức
Thuật ngữ chỉ những người làm việc công hoặc tư bao gồm nhiều ngành
nghề và công việc rất khác nhau trong xã hội. Có thể chia ñội ngũ viên chức thành
những ngành lớn như viên chức Nhà nước (công chức), viên chức sự nghiệp, viên
chức kinh doanh, dịch vụ,. v.v…
Người ta thường dùng thuật ngữ cán bộ, công chức chỉ những người làm
việc công, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; thuật ngữ viên chức, nhân viên
chủ yếu chỉ những người hoạt ñộng ở các ñơn vị sự nghiệp, dịch vụ và các doanh
nghiệp Nhà nước hưởng lương theo chính sách tiền lương chung của Nhà nước, có
thể từ ngân sách Nhà nước, hoặc từ các nguồn thu sự nghiệp, dịch vụ, hoặc theo
kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp Nhà nước.
Ở Việt Nam, theo Pháp lệnh số 11/2003/PL - UBTVQH ngày 29/4/2003 về
sửa ñổi bổ sung một số ñiều của Pháp lệnh cán bộ, công chức, 1998; ở mục d, ñiều 1
có quy ñịnh về viên chức (thuộc diện cán bộ, công chức trong Pháp lệnh cán bộ, công
chức, 1998) như sau: những người ñược tuyển dụng, bổ nhiệm vào mỗi ngạch viên
chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong ñơn vị sự nghiệp của Nhà

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; "ñược hưởng lương từ ngân sách

Nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy ñịnh của pháp luật". ðối với các viên
chức hoạt ñộng trong các doanh nghiệp thì theo quy ñịnh của luật lao ñộng và luật
doanh nghiệp.
Theo ñiều 2 Nghị ñịnh số 116/2003/Nð-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003
của Chính phủ Về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong
các ñơn vị sự nghiệp của Nhà nước, khái niệm viên chức ñược ñịnh nghĩa như
sau:
Viên chức nói tại Nghị ñịnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế,
ñược tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ

thường xuyên trong ñơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ñược quy ñịnh tại ñiểm d khoản 1 ðiều 1 của Pháp lệnh sửa ñổi,
bổ sung một số ñiều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003,
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy ñịnh
của pháp luật.

10


1.2 Khái niệm tiêu chuẩn cán bộ, công chức
Theo từ ñiển tiếng việt, tiêu chuẩn ñược ñịnh nghĩa như sau: Tiêu chuẩn là
ñiều ñược quy ñịnh làm chuẩn ñể phân loại, ñánh giá.
Như vậy, tiêu chuẩn cán bộ, công chức có thể ñược hiểu như sau: tiêu
chuẩn cán bộ, công chức là tổng hợp cá yêu cầu - ñiều kiện ñược quy ñịnh làm
chuẩn ñể nhận xét, ñánh giá, phân loại, tuyển chọn công chức trên cơ sở ñó ñào
tạo, bồi dưỡng, ñề bạt, bố trí, sử dụng hiệu quả từng người và cả ñội ngũ công
chức.
Xét từ những nét chung nhất, tiêu chuẩn cán bộ, công chức là những quy
ñịnh cụ thể do Nhà nước ban hành ñối với công chức trong hệ thống hành chính
Nhà nước. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức làm tiêu chí trong hoạt ñộng tổ chức bộ
máy hành chính Nhà nước và ñể ñánh giá công chức trong quá trình thực thi công
vụ của họ.
Nội dung tiêu chuẩn công chức không cố ñịnh, nó ñược quy ñịnh và phát
triển theo yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của từng giai ñoạn cách mạng và ñược cụ
thể hoá trong từng ngành, từng lĩnh vực công tác cụ thể. Tiêu chuẩn công chức

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
phản ánh sự thống nhất giữa ñòi hỏi khách quan và ñiều kiện chủ quan, giữa nhu
cầu phát triển và ñiều kiện khả năng thực tế. Chỉ nhấn mạnh một mặt khách quan
hoặc chủ quan cũng ñều sai lầm và ảnh hưởng ñến tính khoa học của tiêu chuẩn

công chức.
Xây dựng, cụ thể hoá và thực hiện ñúng tiêu chuẩn cán bộ, công chức là một
nội dung quan trọng của công tác cán bộ ở các tổ chức trong hệ thống chính trị. Xác
ñịnh ñúng tiêu chuẩn cán bộ, công chức phải xuất phát từ những quan ñiểm, nguyên
tắc cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các chính sách của
ðảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ; ñồng thời phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ
cách mạng trong từng thời kỳ, vai trò, chức năng nhiệm vụ của từng loại tổ chức,
từng chức danh cán bộ.
Bên cạnh những quy ñịnh chung về tiêu chuẩn cán bộ, công chức nêu trên,
tiêu chuẩn của mỗi loại cán bộ, công chức công tác ở từng cấp, từng ngành, từng
lĩnh vực cần ñược cụ thể hoá cho phù hợp với tình hình hiện nay. Cần có sự phân
biệt giữa ñiều kiện và tiêu chuẩn cán bộ, công chức. ðiều kiện là những yếu tố cần
11


nhưng chưa ñủ; tiêu chuẩn mới thể hiện ñầy ñủ chất lượng của người cán bộ. Khắc
phục tình trạng lấy những ñiều kiện cần có của người cán bộ như quá trình công tác,
bằng cấp, học vị, ñộ tuổi... ñể thay thế cho những tiêu chuẩn cán bộ, công chức như
phẩm chất ñạo ñức, kiến thức trí tuệ, năng lực công tác.
Tóm lại, tiêu chuẩn cán bộ, công chức là sự thể hiện yêu cầu về phẩm chất
và năng lực ñể hoàn thành nhiệm vụ, phải luôn ñược bổ sung, cụ thể hoá phù hợp
với từng giai ñoạn phát triển của ñất nước.
1.3 Hệ thống tiêu chuẩn cán bộ, công chức
1.3.1 Tiêu chuẩn chung
Mỗi giai ñoạn cách mạng có những yêu cầu nhiệm vụ khác nhau, ñòi hỏi
ñội ngũ cán bộ, công chức phải có những tiêu chuẩn, phẩm chất, trình ñộ năng lực
tương ứng. Trong ñiều kiện hiện nay, cần phải xây dựng ñội ngũ cán bộ, công
chức từ cấp Trung ương ñến cơ sở, ñặc biệt là cán bộ, công chức ñứng ñầu phải có
phẩm chất ñạo ñức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng trên lập trường của giai cấp
công nhân, có năng lực ñể thực thi công vụ ñạt ñược kết quả tốt, ñủ về số lượng,

ñông về cơ cấu, bảo ñảm sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
bộ, nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, giữ vững
ñộc lập, tự chủ dân tộc ñi lên chủ nghĩa xã hội. ðể ñáp ứng nhu cầu của thời ñại
mới, Nghị quyết lần 3 của Ban chấp hành trung ương ðảng khoá VIII và trong
chương trình cải cách hành chính giai ñoạn 2001-2010 cung ñã ñề ra mục tiêu cụ
thể ñến năm 2010 là xây dựng ñội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp
lý, chuyên nghiệp, hiện ñại tuyệt ñại ña số cán bộ, công chức Nhà nước có ñủ
phẩm chất tốt, có khả năng thực thi công vụ, tận tuỵ phục vụ sự nghiệp phát triển
của ñất nước, phục vụ nhân dân.
Quán triệt quan ñiểm của ðảng về tiêu chuẩn của người cán bộ, công chức
trong thời kỳ mới, Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành trung ương
ðảng khóa VIII cũng ñã quy ñịnh tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức như
sau:
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên ñịnh mục
tiêu ñộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn ñấu thực hiện có kết quả ñường lối,
chính sách của ðảng, và pháp luật của Nhà nước.
12


- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Không tham nhũng và kiên quyết
ñấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không cơ hội,
gắn bó mật thiết với nhân dân, ñược nhân dân tín nhiệm.
- Có trình ñộ hiểu biết về lý luận chính trị, quan ñiểm, ñường lối của ðảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình ñộ văn hóa, chuyên môn, ñủ năng
lực và sức khỏe ñể làm việc có hiệu quả, ñáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ñược giao.
Các tiêu chuẩn ñó có quan hệ mật thiết với nhau. Coi trọng cả ñức và tài,
ñức là gốc.
ðối với cán bộ, công chức lãnh ñạo, chỉ huy ngoài tiêu chuẩn chung còn

phải có một số tiêu chuẩn sau:
ðối với cán bộ lãnh ñạo ðảng, Nhà nước, ñoàn thể nhân dân
Có bản lĩnh chính trị vững vàng trên lập trường của giai cấp công nhân,
tuyệt ñối trung thành với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh. Có năng lực dự báo và ñịnh hướng phát triển, tổng kết thực
tiễn, tham gia xây dựng ñường lối chính sách, pháp luật; thuyết phục và tổ chức
nhân dân thực hiện. có ý thức và khả năng ñấu tranh bảo vệ quan ñiểm, ñường lối,

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
chính sách của ðảng, pháp luật của Nhà nước.

Gương mẫu về ñạo ñức, lối sống. có tác phong dân chủ, khoa học, có khả
năng tập hợp quần chúng, ñoàn kết cán bộ.
Có kiến thức về khoa học lãnh ñạo và quản lý. ðã học tập có hệ thống ở các
trường ðảng, Nhà nước và ñoàn thể nhân dân; trải qua hoạt ñộng thực tiễn có hiệu
quả.
ðối với cán bộ lãnh ñạo lực lượng vũ trang
Tuyệt ñối trung thành với Tổ quốc, với ðảng và nhân dân, sẳn sàng hi sinh
bảo vệ ñộc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của ñất nước, bảo vệ ðảng, bảo vệ
chế ñộ xã hội chủ nghĩa.
Có tinh thần cảnh giá cách mạng cao, có ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm, giữ
bí mật quân sự, bí mật quốc gia.
Giữ vững và có khả năng vận dụng sáng tạo quan ñiểm của chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, ñường lối của ðảng và xây dựng nền quốc phòng

13


toàn dân và an ninh nhân dân. Nắm ñược những vấn ñề cơ bản về quản lý kinh tế
xã hội.
ðối với cán bộ khoa học, chuyên gia ngoài tiêu chuẩn chung còn phải

Có tư duy ñộc lập, sáng tạo. có ý thức hợp tác, say mê trong nghiên cứu và
ứng dụng khoa học công nghệ. Bám sát ñời sống xã hội, có khả năng tổng kết thực
tiễn.
Chuyên gia ñầu ngành phải có khả năng tập hợp và ñào tạo cán bộ khoa
học.
ðối với cán bộ quản lý kinh doanh
Hiểu biết sâu sắc các quan ñiển kinh tế của ðảng. Có phẩm chất và ñạo
ñức, cần, kiệm, liêm, chính, không lợi dụng chức quyền ñể tham ô, lãng phí, xa
hoa.
Có kiến thức về kinh tế thị trường và quản lý doanh nghiệp, hiểu biết khoa
học, công nghệ pháp luật và thông lệ quốc tế.
Có khả năng quản lý kinh doanh ñạt hiệu quả kinh tế xã hội.
Từ các tiêu chuẩn chung nói trên ta có thể tổng hợp thành hai tiêu chuẩn

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
chính ñó là tiêu chuẩn về phẩm chất và tiêu chuẩn về năng lực

Theo quan ñiểm của tư tưởng Hồ Chí Minh, chất lượng của cán bộ còn phải
xem xét trong sự thống nhất giữa phẩm chất và năng lực. Người chỉ rõ ràng, ngày
nay ðảng yêu cầu cán bộ, ðảng viên không những thành thạo về chính trị mà còn
phải giỏi về chuyên môn, không thể lãnh ñạo chung chung… ai lãnh ñạo trong
ngành hoạt ñộng nào thì phải biết về chuyên môn của ngành ấy. Trình ñộ văn hoá
kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã hội là cơ
sở của sự thành thạo công việc.
Năng lực công tác của cán bộ còn thể hiện cả trong sự hiểu biết về công
việc cụ thể ñược giao phó, biết cách tiến hành công việc với lượng thời gian nhất
ñịnh nhưng năng suất và hiệu quả cao, có nghĩa là nắm vững chuyên môn kỹ thuật,
hình thức và phương pháp hoạt ñộng ñáp ứng ñồi hỏi ở trình ñộ hiện ñại của sự
quản lý về lãnh ñạo cấp dưới và quần chúng thực hiện công việc ñạt hiệu quả cao.
Phẩm chất và năng lực là những khái niệm ña dạng nhưng cự thể. Chủ tịch

Hồ Chí Minh cho rằng, phẩm chất và năng lực của cán bộ ñựơc hình thành trên cơ

14


sở trình ñộ văn hoá, sự giác ngộ về chính trị, trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ và
ñặc ñiểm, quy mô, tính chất của công việc mà họ ñảm nhiệm. Như vậy, mỗi giai
ñoạn cách mạng, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của cán bộ có sự kế thừa và
phát triển. Bởi vậy, việc nắm vững tình hình, nhiệm vụ của mỗi thời kỳ, mỗi giai
ñoạn cách mạng ñể từ ñó ñưa ra những kế hoạch, những quy hoạch, ñào tạo nhằm
nâng cao phẩm chất và năng lực của cán bộ là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
1.3.1.1 Tiêu chuẩn về phẩm chất cá nhân
Trong toàn bộ vấn ñề về cán bộ, công chức thì phẩm chất ñạo ñức, phẩm
chất chính trị, phong cách làm việc và thái ñộ làm việc là lại là vấn ñề quan trọng
hàng ñầu khi chúng ta ñề cập ñến tiêu chuẩn phẩm chất cá nhân của cán bộ, công
chức. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “ Người cách mạng phải có ñạo ñức, không
có ñạo ñức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh ñạo ñược nhân dân”. Ngày nay,
vấn ñề ñạo ñức ñối với cán bộ, công chức lại càng quan trọng bởi ñó là những mặt
không thể thiếu ñược trong việc xây dựng ñội ngũ cán bộ, công chức nhằm ñáp
ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế của ñất
nước. Nhưng phải thừa nhận rằng trong xã hội ta hiện nay, nảy sinh rất nhiều vấn

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ñề bức xúc liên quan ñến ñạo ñức, tư cách, lề lối làm việc của cán bộ, công chức.

Hiện nay, khi nền kinh tế thị trường ñã xác lập ở nước ta có nhiều ý kiến
trái ngược nhau về ñạo ñức, xã hội nói chung và ñạo ñức cán bộ, công chức nói
riêng. Có ý kiến cho rằng, trong ñiều kiện hoà bình, lại có kinh tế thị trường nên
ñạo ñức có nhiều suy thoái. Ai nấy ñều nghĩ về mình quá nhiều, có nhiều hiện
tượng tiêu cực mà trước kia chưa hề có hoặc rất ít, thì bây giờ xảy ra thường

xuyên, quan hệ giữa người với người nhuốm màu sắc ñồng tiền…Tóm lại, ñây là
loại ý kiến cho rằng, kinh tế thị trường ñối với ñạo ñức cán bộ, công chức chỉ ñem
lại những tiêu cực mà thôi.Và ñó là rất bi quan về tương lai. Ngược lại, có ý kiến
cho rằng, không nên bi quan như vậy, mà chúng ta hãy nhìn nhận những hiện
tượng xã hội theo quan ñiểm mới, tiêu chuẩn mới.
Hiện nay, phẩm chất của người cán bộ, công chức ñược xem xét dựa trên
các ñức tính: “cần, kiệm, liêm, chính”, “chí công, vô tư” ñây là phẩm chất không
thể thiếu của người cán bộ, công chức cách mạng.

15


Cần là siêng năng, chăm chỉ, ñạt năng suất, chất lượng và hiệu quả trong
sản xuất, công tác và học tập.
Kiệm, là biết sử dụng sức người, tiền của, thời gian trong mọi hoạt ñộng
sao cho hợp lý nhất, có lợi nhất, sao cho không ñể lãng phí, mất mát, gây tổn thất
cho ðảng và Nhà nước, xã hội và nhân dân.
Liêm, là luôn giữ mình trong sạch, không tham nhũng, hối lộ, không tư lợi,
tôn trọng và bảo vệ của công, không vì lợi ích của riêng mình mà xâm phạm ñến
lợi ích chung và lợi ích của người khác.
Chính, là ngay thẳng, không a dua, xu nịnh, không khuất phục trước bất cứ
ai làm những việc bất công, phi pháp, phi ñạo lý, xâm hại ñến lợi ích của quốc gia,
của dân tộc, ñến tài sản của công, kiên quyết bảo vệ lẽ phải, bảo vệ sự công bằng
xã hội và phẩm giá con người.
Trong thời ñại ngày nay, ñặc biệt là trong ñiều kiện ðảng ta là ðảng duy
nhất cầm quyền, ngoài các phẩm chất nêu trên người cán bộ còn cần phải có tính
dân chủ. Tính dân chủ của người cán bộ ñược hiểu là lấy lợi ích của dân, của ñất
nước làm mục tiêu; biết phát huy trí tuệ, tài năng và mọi nguồn của cải của dân ñể

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

tạo nên sức mạnh; biết tôn trọng lợi ích và quyền lợi của nhân dân; biết làm chủ
bản thân, ñiều chỉnh hành vì của mình cho phù hợp với lợi ích chung của xã hội.
1.3.1.2 Tiêu chuẩn về năng lực
Chất lượng và hiệu quả hoạt ñộng của bộ máy Nhà nước nói chung và bộ
máy hành chính nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào phẩm chất và năng lực của ñội
ngũ cán bộ, công chức. Những cán bộ, công chức năng ñộng, am hiểu công việc,
có sáng kiến, hành ñộng có văn hoá sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt ñộng và
uy tín của cơ quan tổ chức nơi họ công tác; ngược lại, những người kém về chuyên
môn và thụ ñộng trong thực thi công vụ sẽ có thể gây khó khăn cho việc hoàn
thành nhiệm vụ của tập thể. ðể ñánh giá năng lực của cán bộ, công chức trong quá
trình thực thi công vụ chúng ta có thể xem xét ở nhiều khía cạnh khách nhau, tuy
nhiên trình ñộ ñào tạo và kỹ năng thực hành là một trong những khía cạnh ñược
quan tâm hàng ñầu.

16


1.3.1.2.1 Về trình ñộ ñào tạo
Yêu cầu về trình ñộ ñào tạo là yêu cầu cán bộ, công chức cần có bằng cấp về
một chuyên ngành khoa học nào ñó tương ứng với ngạch khi tuyển dụng họ phải
có. Hoặc cán bộ, công chức muốn chuyển ngạch cao hơn thì phải có tiêu chuẩn về
một văn bằng chuyên môn cao hơn và có thời gian cần thiết ñể thực hiện công vụ
ở ngạch ñang giữ. Trình ñộ ñào tạo của cán bộ, công chức bao gồm trình ñộ học
vấn, trình ñộ chuyên môn.
Tiêu chuẩn về trình ñộ và năng lực là một trong những tiêu chuẩn ñược
nhấn mạnh và ñược kiểm nghiệm khá nghiêm túc trong khi chuyển ñổi cơ chế
quản lý. Tiêu chuẩn về trình ñộ và năng lực chịu áp lực của hai yếu tố.
Thứ nhất, tuỳ thuộc vào cơ chế mà ñòi hỏi nhưng yếu tố cần thiết về tiêu
chuẩn của cơ chế ñó. Vì vậy, khi chuyển ñổi cơ chế, việc sàng lọc, bổ sung những
văn bằng, chứng từ sau ñào tạo, bồi dưỡng của công chức trở thành công việc cấp

thiết và thường xuyên hơn.
Thứ hai, cũng do thực tiễn ñổi mới và việc xây dựng hệ thống tiêu chuẩn ñể
bố trí công chức vào những công việc thích hợp.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Tiêu chuẩn về trình ñộ về năng lực có sự hỗ trợ lẫn nhau, năng lực và hiệu

quả logic của trình ñộ cũng như một người ñược ñào tạo, bồi dưỡng ñể cấp một
văn bằng, chứng chỉ xác ñịnh về một trình ñộ phù hợp với năng lực, ñể ñảm ñương
một chức vụ. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp xuất hiện sự bất cập khi một
người ñược ñào tạo, bồi dưỡng có hệ thống văn bằng khá tốt, nhưng không phát
huy ñược những gì ñã tiếp thu ñể biến thành năng lực công tác. Trái lại, có một số
cán bộ (chỉ là thiểu số) do tác ñộng của hoàn cảnh chiến tranh trước ñây, do ñiều
kiện công tác, hoàn cảnh và do thay ñổi cơ chế, chính sách không ñược ñào tạo,
bồi dưỡng có hệ thống nhưng thực tế lại có khả năng giải quyết mọi công việc do
thực tiễn ñặt ra. Như vậy cho thấy rằng, có những biểu hiện khác nhau của chế ñộ,
tiêu chuẩn về trình ñộ, năng lực. Nhưng ñòi hỏi chung là, trong ñiều kiện ñổi mới,
cán bộ, công chức, phải ñược ñào tạo, bồi dưỡng ñúng cương vị, chức vụ mà họ
ñảm nhiệm. Ngày nay, tiêu chuẩn về trình ñộ ñược sử dụng ñể sắp xếp cán bộ,
công chức vào ngạch, bậc trong hệ thống ngạch, bậc cán bộ, công chức hiện hành.

17


1.3.1.2.2 Về kỹ năng thực hành
ðây là khả năng vận dụng những kiến thức thu ñược trong một hay một số
lĩnh vực nào ñó vào thực tế. Kỹ năng thực hiện công việc là sự thành thạo trong
công việc bao gồm sự hiểu biết, nắm vững nghiệp vụ, công nghệ tổ chức và triển
khai thực hiện. Nó là một trong những yếu tố ñể xác ñịnh năng lực của cán bộ,
công chức, là yếu tố có quan hệ mật thiết với kiến thức, chuyên môn và trình ñộ.

Kỹ năng thực hiện công việc của cán bộ, công chức ñược thể hiện ở hoạt ñộng
nhận biết, xử lý và tổ chức thực hiện công việc, là sự nhạy cảm với môi trường
công tác, là việc dự báo phán ñoán, phân tích, tiếp cận và hiểu rõ bản chất sự việc.
Sau khi nhận biết sự việc, ñòi hỏi cán bộ, công chức phải ñề xuất ñược các giải
pháp giải quyết công việc một cách chính xác, kịp thời và có hiệu quả. Công chức
ngạch càng cao thì yêu cầu về kỹ năng thực hiện công việc càng cao. Từ ñó, năng
cao kỹ năng thực hiện công việc cho ñội ngũ cán bộ, công chức là một vấn ñề rất
cần thiết và cấp bách hiện nay.
1.3.2 Tiêu chuẩn riêng
Tiêu chuẩn riêng ñược xác ñịnh dựa trên cơ sở phân loại cán bộ, công chức

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Theo ñiều 4 Nghị ñịnh 117/2003/Nð-CP quy ñịnh về việc phân loại cán bộ,

công chức thành ba hệ thống
- Thứ nhất, phân loại theo trình ñộ ñào tạo;
- Thứ hai, phân loại theo ngạch công chức;
- Thứ ba, Phân loại theo vị trí công tác;

1.3.2.1 Tiêu chuẩn của cán bộ, công chức trên cơ sở phân loại theo trình
ñộ ñào tạo:
a) Công chức loại A là những người ñược bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu
trình ñộ ñào tạo chuyên môn giáo dục ñại học và sau ñại học;
b) Công chức loại B là những người ñược bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu
trình ñộ ñào tạo chuyên môn giáo dục nghề nghiệp;
c) Công chức loại C là những người ñược bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu
trình ñộ ñào tạo chuyên môn dưới giáo dục nghề nghiệp.

18



1.3.2.2 Tiêu chuẩn của cán bộ, công chức trên cơ sở phân loại theo cơ cấu
ngạch, bậc
Ngoài những tiêu chuẩn chung, ðảng và Nhà nước cũng ñã quy ñịnh những
tiêu chuẩn cụ thể phù hợp với từng chức danh chuyên môn nghiệp vụ, phù hợp với
từng ngành nghề, từng lĩnh vực cụ thể trên cơ sở sự phân loại theo cơ cấu ngạch,
bậc. ðiển hình là từ năm 1993 ñến nay ðảng và Nhà nước ta ñã ban hành tiêu
chuẩn cụ thể cho hơn 20 ngạch cán bộ, công chức như sau:
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức hành chính.
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức tài chính.
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức trọng tài kinh tế Nhà nước.
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Nông nghiệp - công nghiệp thực phẩm.
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Hải quan.
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Thủy lợi.
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Lâm nghiệp.
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Ngân hàng.
- Tiêu chuẩn nghiệp vục ác ngạch Khí tượng, thủy văn.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Xây dựng.
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch y tế
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Nghiên cứu khoa học và công nghiệ.
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Văn hóa- thông tin.
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Thể dục- thể thao.
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Tư pháp.
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Văn thư – lưu trữ.
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Tòa án.
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Thanh tra Nhà nước.
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Giáo dục và ñào tạo.
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Kiểm soát và thanh tra chuyên ngành

thủy sản.
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Thanh tra chuyên ngành hải quan…
Và hiện ñang chuẩn bị dự thảo ban hành tiêu chuẩn công chức ngạch công
nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính Nhà nước.

19


1.4 Vai trò của tiêu chuẩn cán bộ, công chức trong công tác quản lý của
Nhà nước
Tiêu chuẩn cán bộ, công chức có một vai trò hết sức quan trọng trong công
tác quản lý cán bộ, công chức, ñồng thời nó cũng có ảnh hưỡng rất lớn chất lượng
và hiệu quả hoạt ñộng của ñội ngũ cán bộ, công chức hiện nay.
Như chúng ta ñã biết việc ban hành tiêu chuẩn cán bộ, công chức hiện nay
là:
- Làm căn cứ xác ñịnh yêu cầu về phẩm chất chính trị, ñạo ñức, lối sống, năng
lực công tác, trình ñộ kiến thức của từng chức danh cán bộ trong bộ máy ðảng,
ñoàn thể chính trị xã hội.
- Làm căn cứ ñể tuyển chọn, bố trí, sử dụng; nhận xét, ñánh giá; ñào tạo,
bồi dưỡng; thực hiện chính sách tiền lương và các chế ñộ ñãi ngộ khác ñối với cán
bộ.
- Làm căn cứ ñể thi tuyển, thi nâng ngạch cho cán bộ, công chức công tác ở
cơ quan ðảng, ñoàn thể và Nhà nước.
- Thúc
cánĐH
bộ, công
phẩm
chấttập
chính
ñạo ñứccứu

Trung tâm
Họcñẩy
liệu
Cầnchức
Thơrèn@luyện
Tàivềliệu
học
vàtrị,nghiên
cách mạng, năng lực và hiệu quả công tác, hoàn thành tốt nghĩa vụ, sử dụng ñúng
quyền hạn ñược giao theo quy ñịnh của pháp lệnh cán bộ , công chức.
Chính vì thế, tiêu chuẩn cán bộ, công chức có tầm quan trọng hết sức to lớn
trong công tác quản lý cán bộ, công chức. ðể nâng cao ñược hiệu quả của công tác
quản lý cán bộ, công chức thì nhất thiết phải hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ, công
chức hiện hành. ðây ñược xem là một yêu cầu tất yếu.
Tiêu chuẩn cán bộ, công chức có một vai trò hết sức quan trọng trong công
tác quản lý cán bộ, công chức vì tiêu chuẩn cán bộ, công chức ñược ban hành dựa
trên cơ sở những yêu cầu cụ thể như sau:
ðối với hoạt ñộng xây dựng ñội ngũ cán bộ, công chức, và nhất là khi phân
loại ñội ngũ công chức thành hệ thống ngạch, bậc thì một trong những yêu cầu
không thể thiếu ñó là tiêu chuẩn của từng ngạch công chức. Từ ñó, có thể xác ñịnh
những tiêu chuẩn cụ thể ñối với từng công chức khi bổ nhiệm họ vào một chức vụ
cụ thể. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức không những làm cơ sở cho việc phân loại

20


các ngạch, bậc trở nên rõ ràng mà nó còn làm cho việc quản lý của Nhà nước diễn
ra thuận lợi hơn và có hiệu quả hơn.
Các cơ quan Nhà nước muốn tuyển cán bộ, công chức vào làm việc tại cơ
quan, ñơn vị mình thì phải căn cứ vào tiêu chuẩn trên ñể quy ñịnh thêm những yêu

cầu về chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với từng vị trí công việc cần tuyển. Khi có
một tiêu chuẩn chức danh hoàn chỉnh thì sẽ góp phần nâng cao ñược chất lượng
của công tác tuyển dụng nói riêng và chất lượng ñội ngũ cán bộ, công chức nói
chung.
Trong công tác ñánh giá cán bộ, công chức, tiêu chuẩn cán bộ, công chức
có một vai trò hết sức quan trọng. ðó là, tiêu chuẩn cán bộ, công chức ñược xem
là tiêu chí ñể ñánh giá cán bộ, công chức trong quá trình thực thi công vụ. theo
khoản 1 ñiều 6 quy chế ñánh giá cán bộ ( Ban hành kèm Quyết ñịnh số 50-Qð/TW
ngày 03/5/1999 của bộ chính trị) quy ñịnh về căn cứ ñánh giá cán bộ trong ñó có
căn cứ là tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn chức danh cán bộ.
Ngoài ra tiêu chuẩn công chức còn là cơ sở ñể bổ nhiệm chức vụ cho từng
vị trí ở một cơ quan Nhà nước, là cơ sở ñể chỉ ñịnh chức năng, nhiệm vụ ñối với

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
một chức vụ, một ngạch công chức, xác ñịnh tiêu chuẩn ñối với công chức ñương
nhiệm ñang hoạt ñộng trong bộ máy Nhà nước ñể khen thưởng, ñào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình ñộ, xem xét cất nhắc, bổ nhiệm công chức vào một chức vụ
hoặc một ngạch nhất ñịnh.
Tóm lại, tiêu chuẩn cán bộ, công chức có một vai trò hết sức quan trọng, nó
tồn tại như một tất yếu khách quan trong cơ chế quản lý cán bộ, công chức. Chẳng
những chi phối ñến toàn bộ quá trình hoạt ñộng mà còn ảnh hưởng ñến chất lượng
của một cơ quan Nhà nước. Nó có ý nghĩa quyết ñịnh ñến sự thắng lợi của mục
tiêu xây dựng và nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước.

21


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TIÊU CHUẨN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

HIỆN NAY
2.1 Thực trạng công tác xây dựng, ban hành tiêu chuẩn cán bộ, công chức
2.1.1 Hệ thống văn bản pháp quy xây dựng hệ thống ngạch, bậc và một số
tiêu chuẩn chức danh công chức.
Những quy ñịnh về xây dựng hệ thống ngạch, bậc có từ rất sớm, từ những
năm 50, Bộ nội vụ ñã ban hành hai Nghị ñịnh sau:
Nghị ñịnh 97/NV- 2 ngày 14/3/1950 của Bộ trưởng Bộ nội vụ ban hành quy
chế cho kỳ thi tuyển ngạch cán sự hành chính.
Nghị ñịnh 98/NV-2 ngày 14/3/1950 quy ñịnh về quy chế cho kỳ thi tuyển
ngạch tham sự hành chính.
Như vậy, năm 1950, trong cơ cấu tổ chức của Bộ máy Nhà nước ñã xuất
hiện hai ngạch công chức ñầu tiên ñó là cán sự và tham sự hành chính.

Trung tâm
liệu ĐH
Cần
Thơ
tậpñịnh
và nghiên
ðếnHọc
năm1958,
Bộ nội
vụ lại
tiếp@
tụcTài
ban liệu
hành học
một quy
mới ñó làcứu
Thông tư số 46/NV-CB ngày 3/7/1958 của Bộ nội vụ về việc sắp xếp cấp bậc cho

cán bộ, nhân viên, công nhân trong khu vực hành chính sự nghiệp. Thông tư ñã
xác ñịnh rõ tiêu chuẩn ñể xếp bậc ñó là:
Mỗi cán bộ, công nhân, viên chức ñược phân công vào chức vụ này hay
chức vụ khác trong bộ máy chính quyền là do trình ñộ, ñức, tài ñã ñược rèn luyện
nhiều hay ít, trong một quá trình công tác dài hay ngắn; ñức, tài là ý thức phục vụ,
tinh thần trách nhiệm, trình ñộ và khả năng chuyên môn, nghiệp vụ. Vì vậy, cần
căn cứ vào chức vụ hiện tại ñể xét ñức, tài khi sắp xếp cấp bậc cho cán bộ, công
nhân, viên chức.
ðể tận dụng tiêu chuẩn ñể sắp xếp cấp bậc ñược thống nhất, cần dựa vào
những quy ñịnh cụ thể sau ñây:
- Ai ñang làm chức vụ gì thì xếp ñúng khung bậc ñịnh cho chức vụ ấy:
- Mỗi khung có nhiều bậc, muốn xét ai ñáng xếp bậc nào cần xét ñức, tài
biểu hiện cụ thể qua công tác thực tế thuộc chức vụ của người ấy.

22


- Căn cứ vào chức vụ ñể xét ñức tài không phải là xét biểu hiện trên một số
việc, trong một thời gian ngắn mà phải xét qua nhiều việc trên một quá trình công
tác thì mới ñược chính xác.
- Xét ñức tài phải căn cứ vào tính chất, ñặc ñiểm công tác của mỗi loại chức
vụ, mỗi loại cán bộ, nhân viên, không nên xét chung chung, như nhau, ñối với mọi
loại chức vụ.
Trong việc vận dụng tiêu chuẩn ñể xếp bậc cần tránh khuynh hướng lấy số
năm dài hay ngắn, chức vụ cũ cao hay thấp làm căn cứ, ñồng thời cũng cần tránh
chỉ xét khả năng nhanh nhẹn tháo vát qua một số việc, trong một thời gian ngắn.
Tóm lại, việc cải tiến chế ñộ cấp bậc lương lần này với nội dung như trên
ñều dựa vào nguyên tắc phân phối theo lao ñộng áp dụng cho thích hợp với tính
chất và ñặc ñiểm công tác ở các cơ quan hành chính và sự nghiệp. Ba vấn ñề trên
ñây liên quan mật thiết với nhau và ñều nhằm mục ñích làm cho chế ñộ lương bớt

bình quân, quan hệ lương bớt bất hợp lý.
Năm 1960, Hội ñồng Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh 23/ CP ngày
30/6/1960 của Hội ñồng Chính phủ về phân loại tổ chức, phân loại chức vụ của

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
cán bộ, viên chức thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp. Trong ñó, Nghị ñịnh cũng

ñã quy ñịnh rõ tiêu chuẩn ñể phân loại cán bộ, viên chức chủ yếu dựa vào nhiệm
vụ công tác và công trình ñào tạo.
Theo khoản 1 ñiều 14 Nghị ñịnh số 25/CP ngày 25/5/1993 của Chính phủ
quy ñịnh tạm thời về chế ñộ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính,
sự nghiệp và lược lượng vũ trang quy ñịnh:
“Ban tổ chức cán bộ Chính phủ phân loại các tổ chức ban hành tiêu chuẩn
và thống nhất quản lý các ngạch công chức, viên chức làm cơ sở ñào tạo, bồi
dưỡng, tuyển dụng, bổ nhiệm, thực hiện nâng ngạch, chuyển ngạch và nâng bậc
lương.
Từ năm 1994, việc nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng bậc lương của Ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ quy ñịnh theo nguyên tắc sau:
- Nâng ngạch, chuyển ngạch phải căn cứ và nhu cầu công việc và thi tuyển.
- Nâng bậc lương trên cơ sở thâm niên ngạch ( 2;3 và 4 năm) và kết quả
thực hiện công việc” .

23


Trên cơ sở ñó, Các Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ñã
ban hành tiêu chuẩn cụ thể của một số ngạch công chức như sau:
Quyết ñịnh số 414/TCCP-VC ngày 29-5-1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban
Tổ chức -Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công
chức hành chính.

Quyết ñịnh số 407/TCCP-VC ngày 29-5-1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban
Tổ chức -Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công
chức tài chính.
Quyết ñịnh số 412/TCCP-VC ngày 29-5-1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban
Tổ chức -Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công
chức trọng tài kinh tế Nhà nước.
Quyết ñịnh số 417/TCCP-VC ngày 29-5-1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban
Tổ chức -Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
Nông nghiệp-công nghiệp thực phẩm.
Quyết ñịnh số 427/TCCP-VC ngày 2-6-1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban
Tổ chức -Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Hải

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
quan.

Quyết ñịnh số 413/TCCP-VC ngày 29-5-1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban
Tổ chức -Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
Thủy lợi.
Quyết ñịnh số 409/TCCP-VC ngày 29-5-1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban
Tổ chức -Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Lâm
nghiệp.
Quyết ñịnh số 418/TCCP-VC ngày 29-5-1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban
Tổ chức -Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
Ngân hàng.
Quyết ñịnh số 411/TCCP-VC ngày 29-5-1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban
Tổ chức -Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
công chức hành chính.

24



×