TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH
…
…
KHÓA 33 ( 2007 – 2011 )
Đề tài:
KHIẾU KIỆN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN
TRONG THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
TS. Phan Trung Hiền
Nguyễn Thị Hồng Ánh
MSSV: 5075008
Lớp: Luật Hành chính – K33
Cần Thơ, 04/2011
PHẦN VIẾT TẮT
- Quy phạm pháp luật (QPPL)
- Quyết ñịnh hành chính (QĐHC)
- Hành vi hành chính (HVHC)
- Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính (Pháp lệnh TTGQCVAHC)
- Toàn án nhân dân (TAND)
- Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC)
- Uỷ ban nhân dân (UBND)
- Hội ñồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (HĐTPTANDTC)
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
MỤC LỤC
…
…
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1. Lý do nghiên cứu ......................................................................................................1
2. Mục ñích nghiên cứu ................................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3
5. Kết cấu luận văn .......................................................................................................3
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ.........................................................................4
1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................................4
1.1.1. Thu hồi ñất ........................................................................................................4
1.1.2. Bồi thường ........................................................................................................4
1.1.3. Hỗ trợ ................................................................................................................5
1.1.4. Tái ñịnh cư ........................................................................................................5
1.2. Nguyên tắc trong thu hồi ñất ................................................................................5
1.3. Mục ñích của việc Nhà nước thu hồi ñất.............................................................5
1.3.1. Thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng....................................................................6
1.3.2. Thu hồi ñất vì mục ñích phát triển kinh tế........................................................6
1.4. Những trường hợp bị Nhà nước thu hồi ñất .......................................................6
1.5. Thẩm quyền thu hồi ñất và người bị thu hồi ñất................................................8
1.6. Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư .......................................................8
1.6.1. Phạm vi và ñối tượng áp dụng trong bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ...............9
1.6.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư.......................................................9
1.6.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư .....................................................10
1.7. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc
thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư......................................................12
CHƯƠNG 2. KHIẾU KIỆN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN TRONG
THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ .................................13
2.1. Khái niệm khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất,
bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ...........................................................................13
2.1.1. Khái niệm khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ........13
2.1.2. Khái niệm giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường,
hỗ trợ, tái ñịnh cư............................................................................................14
2.2. Sự ra ñời và vai trò của Tòa hành chính ...........................................................14
2.2.1. Sự ra ñời của Tòa hành chính .........................................................................15
2.2.2. Vai trò của Tòa hành chính.............................................................................16
2.3. Cơ cấu tổ chức – chức năng nhiệm vụ của Tòa hành chính ............................16
2.4. Khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ........................17
2.4.1. Chủ thể khiếu kiện ..........................................................................................17
2.4.1.1. Người khiếu kiện......................................................................................17
2.4.1.2. Người bị khiếu kiện..................................................................................18
2.4.2. Thời hiệu khởi kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ..........18
2.4.3. Trình tự khởi kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư .............20
2.5. Giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ......24
2.5.1. Đối tượng xét xử của Tòa án trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ,
tái ñịnh cư ......................................................................................................24
2.5.1.1. Quyết ñịnh hành chính .............................................................................24
2.5.1.2. Hành vi hành chính ..................................................................................27
2.5.2. Nguyên nhân của việc khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường,
hỗ trợ, tái ñịnh cư............................................................................................29
2.5.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu kiện của Tòa án nhân dân ...............................31
2.5.3.1. Tòa án nhân dân cấp huyện .....................................................................32
2.5.3.2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh .........................................................................32
2.5.3.3. Tòa án nhân dân tối cao ...........................................................................32
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG - GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT KHIẾU KIỆN VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU KIỆN TRONG THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ.....................................................................................................................34
3.1. Thực trạng khiếu kiện hiện nay .........................................................................34
3.1.1. Thực trạng trong khiếu kiện hành chính.........................................................34
3.1.2. Thực trạng khiếu kiện trong thu hồi ñất, bối thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ......35
3.1.2.1. Trong công tác thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư .....................35
3.1.2.2. Quyền ñược khởi kiện và thực trạng khiếu kiện của người bị thu hồi ñất .........37
3.2. Thực trạng giải quyết khiếu kiện hiện nay .......................................................37
3.2.1. Thực trạng giải quyết khiếu kiện hành chính .................................................37
3.2.2. Thực trạng giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ,
tái ñịnh cư .......................................................................................................38
3.2.2.1. Cơ quan nhà nước khi là bên bị kiện........................................................38
3.2.2.2. Giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ,
tái ñịnh cư.................................................................................................39
3.3. Giải pháp - Đề xuất..............................................................................................39
3.3.1. Trong công tác thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư...........................39
3.3.1.1. Đảm bảo quyền lợi cho người bị thu hồi ñất............................................39
3.3.1.2. Đảm bảo công tác thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ................40
3.3.1.3. Hệ thống hóa cơ chế quản lý ñất ñai ........................................................41
3.3.1.4. Hoàn thiện chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư.........42
3.3.2. Các biện pháp ñảm bảo trong quản lý ñất ñai ...............................................43
3.3.2.1. Quy ñịnh trách nhiệm của cơ quan nhà nước và người có
thẩm quyền trong cơ quan nhà nước ........................................................43
3.3.2.2. Có biện pháp xử lý, kỷ luật ñối với người có quyết ñịnh
hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật .........................................44
3.3.2.3. Cần có cơ chế kiểm tra, giám sát các văn bản và hoạt ñộng của
cơ quan hành chính nhà nước..................................................................45
3.3.3. Giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư .......46
3.3.3.1. Mở rộng và ñề cao chức năng và vai trò của Tòa hành chính .................46
3.3.3.2. Nâng cao khả năng giải quyết các vụ án hành chính của Tòa án.............46
3.4. Dự ñoán thực tiễn khi Luật tố tụng hành chính có hiệu lực – Giải pháp ......47
KẾT LUẬN .................................................................................................................56
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
Khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
LỜI MỞ ĐẦU
…
…
1. Lý do nghiên cứu
Việc ñẩy mạnh quá trình xây dựng và phát triển ñất nước là một trong những mục
tiêu lớn mà Đảng và Nhà nước ta ñặt ra và quyết tâm ñạt ñược ñó là sự phát triển bền
vững, ổn ñịnh về mặt chính trị, kinh tế, xã hội ñất nước. Để ñạt ñược mục tiêu ñó nên
Đảng và Nhà nước ta ñã ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa – hiện ñại hóa ñất nước
và hội nhập vào nền kinh tế thế giới (WTO). Để phục vụ cho mục ñính phát triển kinh
tế - xã hội nên nhiều tỉnh, thành phố ñã khởi công, ñầu tư, xây dựng nhiều công trình
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội: công trình, dự án giao thông, du lịch, dịch vụ, khu
công nghiệp, khu ñô thị, khu dân cư,… Nhằm tạo sự phát triển ổn ñịnh, bền vững về
chính trị, kinh tế, xã hội do ñó Nhà nước ñã ñầu tư xây dựng nhiều dự án, công trình
phục vụ vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục
ñích phát triển kinh tế. Đồng thời tạo môi trường ñầu tư ổn ñịnh ñể thu hút ñầu tư
trong và ngoài nước vào Việt Nam.
Để ñạt ñược các mục tiêu ñã ñề ra. Đồng thời ñể có ñất ñể xây dựng các dự án,
công trình vào các mục ñích trên nên Nhà nước phải tiến hành thu hồi ñất của người sử
dụng ñất. Việc Nhà nước thu hồi ñất vào các mục ñích trên nên Nhà nước phải ñặt ra
việc bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư cho người bị Nhà nước thu hồi ñất ñể ổn ñịnh ñời
sống, sản xuất, tạo việc làm cho họ và con cái của họ khi Nhà nước thu hồi ñất.
Trong công tác thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư không tránh khỏi những
thiếu sót từ phía cơ quan nhà nước cũng như người trong cơ quan ñó có thẩm quyền ra
quyết ñịnh thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư hoặc từ những hành vi của
những người trong cơ quan ñó khi thực hiện việc thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư. Bên cạnh ñó cũng không tránh khỏi việc người bị thu hồi ñất cố tình nhằm
tăng giá bồi thường ñối với diện tích ñất ñã bị Nhà nước thu hồi và những bất cập,
vướng mắc khác trong công tác thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên và khi cho rằng quyền và lợi ích của mình
ñã bị xâm phạm, ảnh hưởng từ việc Nhà nước thu hồi ñất mà không ñược bồi thường,
hoặc khi ñược bồi thường thì giá bồi thường ñối với họ là không hợp lý; chậm hoặc
không hỗ trợ, tái ñịnh cư, hoặc nơi tái ñịnh cư không ñảm bảo nhưng ñã có kiến nghị,
khiếu nại của người bị thu hồi ñất ñến cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chính
người ñã ra quyết ñịnh hoặc người có hành vi sai trái ñó mà không ñược giải quyết,
hoặc ñã ñược giải quyết nhưng không ñồng ý với quyết ñịnh ñó nên ñã gửi ñơn khởi
kiện ra Tòa án ñể ñược bảo vệ quyền lợi.
GVHD: TS. Phan Trung Hiền
Trang 1
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ánh
Khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
Trong các quy ñịnh của pháp luật về ñất ñai luôn có sự mâu thuẫn, chồng chéo
chưa thống nhất giữa các văn bản quy phạm pháp luật với nhau làm thế nào ñể người
có ñất bị Nhà nước thu hồi ñáp ứng ñiều kiện cần và ñủ về ñiều kiện, trình tự, thủ tục
ñể thực hiện quyền khởi kiện của họ ra Tòa án trong khi sự hiểu biết về pháp luật của
người dân còn hạn chế. Khi cơ quan nhà nước là bên bị kiện trong vụ án hành chính về
thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư vì là cơ quan tiến hành xét xử nên việc xác
ñịnh tư cách của các bên khi tham gia vào quan hệ tố tụng ñể ñảm bảo công bằng trong
quá trình xét xử, ñồng thời cân bằng ñược quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước và
người bị Nhà nước thu hồi ñất và ñảm bảo bản án, quyết ñịnh của Tòa án ñã có hiệu
lực pháp luật ñược thực hiện một cách ñầy ñủ, kịp thời, ñúng pháp luật. Qua ñó góp
phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của người bị thu hồi ñất của cơ quan nhà nước
trong việc thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và nhiệm vụ của Tòa án trong
việc giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư. Để từ
những thực trạng mà người viết ñưa ra những giải pháp, ñề xuất ñóng góp hoàn thiện
hơn trong vấn ñề này.
2. Mục ñích nghiên cứu
Việc nghiên cứu ñề tài này trước hết ñể giúp cho người viết biết ñược vai trò và
tầm quan trọng của việc Nhà nước thu hồi ñất và hiểu hơn về công tác trong thu hồi
ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư cũng như việc giải quyết khiếu kiện của Tòa án
trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư. Để từ thực tiễn áp dụng mà có những
ý kiến ñóng góp, ñề xuất hoàn thiện hơn.
3. Phạm vi nghiên cứu
Tùy theo từng ñối tượng nghiên cứu mà có cách tiếp cận và phương pháp khác
nhau sao cho phù hợp với từng ñối tượng nghiên cứu và ñem lại hiệu quả cao.
Do những hạn chế nhất ñịnh về nguồn thông tin, tài liệu tham khảo, thời gian
nghiên cứu cũng như kiến thức nên trong ñề tài luận văn này người viết chỉ tập trung
nghiên cứu, phân tích những quy ñịnh của pháp luật về thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ,
tái ñịnh cư và việc áp dụng những quy ñịnh này vào thực tiễn là nguyên nhân dẫn ñến
khiếu kiện và ñi phân tích những quy ñịnh của pháp luật hiện hành và Luật tố tụng
hành chính năm 2010 về việc khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ñể từ ñó so sánh, nhận xét, ñánh giá giữa lý luận và thực
tiễn áp dụng quy ñịnh của pháp luật về cùng một vấn ñề. Từ thực trạng trong công tác
thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư dẫn ñến việc khiếu kiện của người bị Nhà
nước thu hồi ñất và việc giải quyết khiếu kiện trong án hành chính cũng như trong thu
hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của Tòa án. Từ ñó ñưa ra hướng giải pháp, ñề
xuất.
GVHD: TS. Phan Trung Hiền
Trang 2
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ánh
Khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành tốt luận văn này, người viết ñã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp trên tài liệu, sách, báo, tạp chí, tra cứu dữ liệu
từ internet liên quan ñến vấn ñề khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất,
bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư.
- Phương pháp ñối chiếu, so sánh, phân tích luật viết ñể ñối chiếu, so sánh giữa
quy ñịnh của pháp luật hiện hành và Luật tố tụng hành chính năm 2010 ñể nhận xét,
ñánh giá giữa lý luận và thực tiễn áp dụng quy ñịnh của pháp luật về cùng một vấn ñề.
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm: Phần viết tắt, Mục lục, Lời nói ñầu, Kết luận, Phụ lục,
Danh mục tài liệu tham khảo và phần nội dung gồm ba chương:
Chương 1: Người viết phân tích những quy ñịnh của pháp luật ñất ñai về thu hồi
ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư trong trường hợp Nhà nước thu hồi ñất vào mục
ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục ñích phát triển
kinh tế và quy ñịnh trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực
hiện thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư là nguyên nhân dẫn ñến việc khiếu kiện
của người bị Nhà nước thu hồi ñất.
Chương 2: Sẽ ñi phân tích những quy ñịnh của pháp luật hiện hành và Luật tố
tụng hành chính về ñiều kiện, trình tự, thủ tục ñể ñược thực hiện quyền khởi kiện ra
Tòa án và các quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính mà cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành và thực hiện trong quá trình thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư là nguyên nhân dẫn ñến việc khiếu kiện của người bị thu hồi ñất là ñối tượng
xét xử thuộc thẩm quyền của Tòa án qua ñó nói lên ñược vai trò của Tòa hành chính.
Chương 3: Từ những bất cập, hạn chế, vướng mắc khi áp dụng những quy ñịnh
của pháp luật hiện hành vào thực tiễn và việc thực hiện việc thu hồi ñất, bồi thường, hỗ
trợ, tái ñịnh cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng như việc giải quyết khiếu
kiện của Tòa án. Từ những phân tích về thực trạng khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện
trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư thì người viết ñề ra những giải pháp,
ñề xuất. Bên cạnh ñó, người viết còn phân tích những quy ñịnh của Luật tố tụng hành
chính ñể dự ñoán khi áp dụng vào thực tiễn và có những giải pháp, ñề xuất.
Mặc dù ñã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, xây dựng bài viết những do
thời gian nghiên cứu cũng như khả năng tiếp cận nguồn thông tin còn hạn chế nên bài
viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cô thông cảm và ñóng góp ý
kiến ñể bài viết ñược hoàn thiện hơn.
Nhân ñây em xin chân thành cám ơn thầy Phan Trung Hiền trong thời gian vừa
qua ñã giúp em hoàn thành tốt ñề tài này. Xin chân thành cám ơn quý thầy cô!
GVHD: TS. Phan Trung Hiền
Trang 3
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ánh
Khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT,
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Việc thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư phải tuân theo những quy ñịnh về
nội dung, ñiều kiện và nguyên tắc của pháp luật về ñất ñai. Do ñó, khi Nhà nước thu
hồi ñất của người sử dụng ñất ñể phục vào các mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát triển kinh tế cũng như việc Nhà nước thu
hồi ñất ñể cho các chủ ñầu tư thuê ñất ñể xây dựng công trình, dự án thì Nhà nước ñặt
ra vấn ñề bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư cho người sử dụng ñất ñồng thời quy ñịnh
trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện trong thu hồi ñất, bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư. Qua ñó, nếu do lỗi từ phía người sử dụng ñất thì khi Nhà
nước thu hồi ñất thì không ñặt ra vấn ñề bồi thường.
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Thu hồi ñất
Thu hồi ñất là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính (QĐHC) ñể thu lại quyền
sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân (UBND) xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy ñịnh của Luật ñất ñai năm 20031.
Thu hồi ñất thực chất là một trong những biện pháp nhằm chấm dứt quan hệ pháp
luật về sử dụng ñất giữa một bên là các tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân ñược Nhà nước
giao, cho thuê hoặc ñược Nhà nước công nhận quyền sử dụng ñất và một bên là Nhà
nước - với tư cách là chủ sở hữu ñất ñai. Đây là quan hệ chuyển dịch quyền sử dụng
ñất, nhưng ñây là quan hệ chuyển dịch bắt buộc, khi người bị thu hồi ñất dù muốn hay
không muốn chuyển nhượng quyền sử dụng ñất thì Nhà nước vẫn phải bắt buộc
chuyển nhượng ñể thu hồi ñất ñể phục vụ cho mục ñích khác.
1.1.2. Bồi thường
Khi Nhà nước ñã thu hồi ñất của người sử dụng ñất, thì Nhà nước phải thực hiện
chính sách bồi thường cho người có ñất bị thu hồi.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất2. Bên cạnh ñó, bồi
thường là sự “ñền trả lại” tất cả những thiệt hại mà chủ thể gây ra một cách tương
xứng3 khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước ñã trả lại giá trị quyền sử dụng ñất
ñối với diện tích ñất ñã bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất.
1. Khoản 5 Điều 4 Luật ñất ñai năm 2003.
2. Khoản 6 Điều 4 Luật ñất ñai năm 2003.
3. TS. Phan Trung hiền: Giáo trình Luật hành chính ñô thị, nông thôn, Đại học Cần Thơ, tháng 02/2009, tr. 54.
GVHD: TS. Phan Trung Hiền
Trang 4
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ánh
Khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
1.1.3. Hỗ trợ
Bên cạnh việc bồi thường cho người có ñất bị Nhà nước thu hồi cùng với việc bồi
thường thì Nhà nước phải có chính sách hỗ trợ cho người sử dụng ñất ñể họ ổn ñịnh
cuộc sống và sản xuất khi ñất của họ ñã bị thu hồi. Các chính sách hỗ trợ mà Nhà nước
ñưa ra ñể ñảm bảo ñời sống và sản xuất, giải quyết khó khăn về mặt kinh tế của người
bị thu hồi ñất như: hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái ñịnh cư, hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và sản
xuất, hỗ trợ ñào tạo chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm,...
Qua những chính sách trên thì hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước
giúp ñỡ người bị thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh
phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới4.
Từ ñó thấy ñược rằng, chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất mang nặng tính
xã hội nhằm tạo ñiều kiện cho người có ñất bị thu hồi giải quyết ñược khó khăn và
ñảm bảo tốt hơn cuộc sống của họ khi Nhà nước ñã thu hồi ñất.
1.1.4. Tái ñịnh cư
Cùng với việc bồi thường và hỗ trợ thì người có ñất bị thu hồi ñược tái ñịnh cư
ñược ñược áp dụng ñối với hộ gia ñình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi ñất ở mà không
có chổ ở nào khác thì ñược giao ñất hoặc nhà ở tái ñịnh cư.
Tái ñịnh cư ñặt ra với các chủ thể không còn ñất ở sau khi bị thu hồi ñất nhằm tái
lập nơi ở mới. Việc tái ñịnh cư ñược áp dụng cho các trường hợp có nhà ở, ñất ở, ñất
bị thu hồi và phải chuyển toàn bộ ñến nơi khác, có giấy tờ hợp lệ hoặc không có giấy
tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng ñất nhưng ñủ ñiều kiện ñược bồi
thường về ñất, có yêu cầu tái ñịnh cư.
1.2. Nguyên tắc trong thu hồi ñất
Trong thu hồi ñất cần ñảm bảo những nguyên tắc sau:
- Việc thu hồi nêu trên phải theo ñúng quy hoạch và kế hoạch ñược cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt, theo những trình tự luật ñịnh chặt chẽ.
- Trong trường hợp cần thiết thu hồi ñất ñể phục vụ vào mục ñích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục ñích phát triển kinh tế thì Nhà nước
thu hồi ñất của người sử dụng ñất.
- Việc thu hồi nêu trên phải ñi kèm với việc ñền bù, thông qua các quy ñịnh về bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư.
1.3. Mục ñích của việc Nhà nước thu hồi ñất
Theo Điều 36 Nghị ñịnh số 181/2004/NĐ-CP thì Nhà nước thu hồi ñất ñể thực
hiện vào hai mục ñích:
4. Khoản 7 Điều 4 Luật ñất ñai năm 2003.
GVHD: TS. Phan Trung Hiền
Trang 5
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ánh
Khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
Thứ nhất, thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng.
Thứ hai, thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích phát triển kinh tế.
1.3.1. Thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng
Khoản 1 Điều 36 Nghị ñịnh số 181/2004/NĐ-CP, Nhà nước thu hồi ñất ñể sử
dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong
những trường hợp sau:
- Sử dụng ñất cho mục ñích quốc phòng, an ninh;
- Sử dụng ñất ñể xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp ñược Nhà nước
giao ñất không thu tiền sử dụng ñất;
- Sử dụng ñất ñể xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
- Sử dụng ñất ñể xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục ñích kinh
doanh;
- Sử dụng ñất ñể phát triển rừng phòng hộ, rừng ñặc dụng;
- Sử dụng ñất cho các cơ sở tôn giáo;
- Sử dụng ñất làm nghĩa trang, nghĩa ñịa.
1.3.2. Thu hồi ñất vì mục ñích phát triển kinh tế
Khoản 2 Điều 36 Nghị ñịnh số 181/2004/NĐ-CP, Nhà nước thu hồi ñất ñể sử
dụng vào mục ñích phát triển kinh tế trong các trường hợp sau:
- Sử dụng ñất ñể ñầu tư xây dựng khu công nghiệp quy ñịnh tại Điều 90 của Luật
ñất ñai, khu công nghệ cao quy ñịnh tại Điều 91 của Luật ñất ñai, khu kinh tế quy ñịnh
tại Điều 92 của Luật ñất ñai;
- Sử dụng ñất ñể thực hiện các dự án ñầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA);
- Sử dụng ñất ñể thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn ñầu tư nước
ngoài ñã ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép ñầu tư mà dự
án ñó không thể ñầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Ngoài ra, Nhà nước còn thu hồi ñất ñể thực hiện các dự án phát triển kinh tế quan
trọng, khu dân cư, phát triển kinh tế trong khu ñô thị, khu dân cư nông thôn theo Điều
34 Nghị ñịnh số 84/2007/NĐ-CP.
1.4. Những trường hợp bị Nhà nước thu hồi ñất
Theo Điều 38 Luật ñất ñai năm 2003, thì việc Nhà nước thu hồi ñất xảy ra do hai
nguyên nhân:
Nguyên nhân khách quan của việc Nhà nước thu hồi ñất ñã giao, cho thuê hoặc ñã
công nhận quyền sử dụng ñất (khoản 1, 2, 7, 8, 10 Điều 38 Luật ñất ñai).
GVHD: TS. Phan Trung Hiền
Trang 6
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ánh
Khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
Nguyên nhân chủ quan do người sử dụng ñất có hành vi vi phạm pháp luật về ñất
ñai hoặc ñất ñược giao không ñúng ñối tượng hoặc không ñúng thẩm quyền từ phía cơ
quan nhà nước ñược quy ñịnh tại các khoản 3, 4, 5, 6, 9, 11, 12 Điều 38 Luật ñất ñai.
Đặt ra việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất của người sử dụng ñất. Nhà
nước chỉ ñặt ra việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất vào khoản 1 Điều 38 Luật
ñất ñai thì ñược bồi thường ñối với ñất và tài sản gắn liền với ñất. Tuy nhiên, không
phải mọi trường hợp Nhà nước thu hồi ñất tại khoản 1 Điều 38 Luật ñất ñai ñều ñược
bồi thường nếu như rơi vào một trong những trường hợp không ñược bồi thường khi
Nhà nước thu hồi ñất như: người sử dụng ñất tự nguyện trả lại ñất; ñất ñược Nhà nước
giao, cho thuê có thời hạn mà không ñược gia hạn khi hết thời hạn,… Nhà nước thu
hồi ñất tại các khoản còn lại của Điều 38 Luật ñất ñai thì không ñược bồi thường.
Bên cạnh việc Nhà nước bồi thường cho người bị thu hồi ñất thì những trường
hợp sau ñây thì không ñược bồi thường
- Người sử dụng ñất không ñủ ñiều kiện theo quy ñịnh tại Điều 14 Nghị ñịnh số
69/2009/NĐ-CP.
- Tổ chức ñược Nhà nước giao ñất không thu tiền sử dụng ñất, ñược Nhà nước
giao ñất có thu tiền sử dụng ñất mà tiền sử dụng ñất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
nước; ñược Nhà nước cho thuê ñất thu tiền thuê ñất hàng năm; ñất nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng ñất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
ñất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy ñịnh tại các khoản 2 ñến
khoản 12 Điều 38 Luật ñất ñai năm 2003.
Việc xử lý ñối với tiền sử dụng ñất, tiền thuê ñất, tài sản ñã ñầu tư trên ñất trong
trường hợp thu hồi ñất quy ñịnh tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật
ñất ñai ñược thực hiện theo quy ñịnh tại khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị ñịnh số
181/2004/NĐ-CP.
- Đất rừng phòng hộ; ñất rừng ñặc dụng; ñất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng
công trình sự nghiệp; ñất sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh; ñất giao thông,
thuỷ lợi; ñất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và ñào tạo, thể dục thể
thao và các công trình công cộng khác không nhằm mục ñích kinh doanh; ñất làm
nghĩa trang, nghĩa ñịa;
- Đất nông nghiệp do cộng ñồng dân cư sử dụng;
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục ñích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Trường hợp không ñủ ñiều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất quy
ñịnh tại Điều 50 của Luật ñất ñai năm 2003;
GVHD: TS. Phan Trung Hiền
Trang 7
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ánh
Khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
1.5. Thẩm quyền thu hồi ñất và người bị thu hồi ñất
Thẩm quyền thu hồi ñất:
Theo sự phân cấp quản lý ñược quy ñịnh tại Điều 44 Luật ñất ñai năm 2003 thì
cơ quan có thẩm quyền thu hồi ñất:
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết ñịnh thu hồi ñất ñối với tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền thu hồi ñất của UBND cấp huyện).
- UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết ñịnh thu hồi ñất ñối với
hộ gia ñình, cá nhân, cộng ñồng dân cư, người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài thuộc
ñối tượng ñược mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng ñất ở tại Việt Nam.
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi ñất trên không ñược ủy quyền cho
cơ quan khác thực hiện việc thu hồi ñất. Đây là ưu ñiểm khi quy ñịnh chặt chẽ trong
việc phân cấp quản lý.
Cơ chế thẩm quyền về giao ñất, cho thuê ñất cũng như thu hồi ñất không ñược ủy
quyền. Cơ quan nhà nước nào ñược quyền giao và cho thuê ñất thì có thẩm quyền thu
hồi ñất ñó và không ủy quyền cho cấp dưới. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp
các ñối tượng sử dụng ñất ñều do Nhà nước giao hoặc cho thuê, mà có thể là nhận
chuyển quyền từ người khác hoặc ñược hợp thức hóa. Cho nên, thẩm quyền giao ñất,
cho thuê ñất và thu hồi ñất ñược quy ñịnh tại Điều 37 và Điều 44 Luật ñất ñai năm
2003 ñược áp dụng cho mọi ñối tượng sử dụng ñất dù họ có ñược giao hoặc không
ñược giao vẫn có thể bị thu hồi ñất theo thẩm quyền giao ñất. Điều ñó ñể tránh tình
trạng, nếu không ñược cơ quan nhà nước giao ñất thì họ không thể là ñối tượng bị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi ñất.
Người bị thu hồi ñất:
Người bị thu hồi ñất bao gồm: tổ chức, cộng ñồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia
ñình, cá nhân trong nước, người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài ñang sử dụng ñất bị Nhà nước thu hồi ñất. Những chủ thể này ñang sử
dụng ñất bị thu hồi dưới mọi hình thức và những ñối tượng này có thể là chủ sử dụng
ñất hợp pháp hoặc ñược Nhà nước giao ñất không thu tiền sử dụng ñất hoặc tiền sử
dụng ñất từ ngân sách nhà nước.
1.6. Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
Phạm vi nghiên cứu ñề tài chỉ giới hạn tập trung nghiên cứu việc Nhà nước thu
hồi ñất vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục
ñích phát triển kinh tế ñể từ những quy ñịnh mà tìm ra nguyên nhân dẫn ñến khiếu
kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư nên sẽ không nghiên cứu tất cả
các quy ñịnh của pháp luật về thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư.
GVHD: TS. Phan Trung Hiền
Trang 8
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ánh
Khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
1.6.1. Phạm vi và ñối tượng áp dụng trong bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
Phạm vi áp dụng:
- Bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư chỉ áp dụng trong trường hợp Nhà nước thu hồi
ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
mục ñích phát triển kinh tế.
- Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu
việc bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy ñịnh tại
quy ñịnh này thì trước khi ký Điều ước quốc tế, cơ quan chủ quản dự án phải báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết ñịnh.
- Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ñã ký kết hoặc gia nhập có quy ñịnh
khác với quy ñịnh này thì áp dụng theo quy ñịnh của Điều ước quốc tế ñó.
Đối tượng áp dụng:
- Tổ chức, cộng ñồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia ñình, cá nhân trong nước,
người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài ñang sử dụng ñất
bị Nhà nước thu hồi ñất (sau ñây gọi chung là người bị thu hồi ñất).
- Người bị thu hồi ñất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với ñất bị thu hồi, ñược bồi
thường ñất, tài sản, ñược hỗ trợ và bố trí tái ñịnh cư.
- Nhà nước khuyến khích người có ñất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi ñất ñể sử
dụng vào các mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, hoặc
vì mục ñích phát triển kinh tế tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ ñất, tài sản
cho Nhà nước.
1.6.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
Nhà nước thu hồi ñất của người ñang sử dụng có ñủ ñiều kiện quy ñịnh tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị ñịnh số 197/2004/NĐ-CP và các Điều
44, 45 và 46 Nghị ñịnh số 84/2007/NĐ-CP thì ñược bồi thường; trường hợp không ñủ
ñiều kiện ñược bồi thường thì UBND cấp tỉnh xem xét ñể hỗ trợ.
Nhà nước thu hồi ñất của người ñang sử dụng vào mục ñích nào thì ñược bồi
thường bằng việc giao ñất mới có cùng mục ñích sử dụng, nếu không có ñất ñể bồi
thường thì ñược bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng ñất tính theo giá ñất tại thời
ñiểm quyết ñịnh thu hồi ñất; trường hợp bồi thường bằng việc giao ñất mới hoặc giao
ñất ở tái ñịnh cư hoặc nhà ở tái ñịnh cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh
lệch ñó ñược thanh toán bằng tiền theo quy ñịnh sau:
- Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng ñất ở hoặc tiền mua nhà
ở tại khu tái ñịnh cư thì người tái ñịnh cư ñược nhận phần chênh lệch;
GVHD: TS. Phan Trung Hiền
Trang 9
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ánh
Khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
- Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng ñất ở hoặc tiền mua
nhà ở tái ñịnh cư thì người tái ñịnh cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy
ñịnh tại khoản 1 Điều 19 Nghị ñịnh số 69/2009/NĐ-CP.
Trường hợp người sử dụng ñất ñược bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất mà
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về ñất ñai ñối với Nhà nước theo quy ñịnh của pháp
luật thì phải trừ ñi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền ñược bồi
thường, hỗ trợ ñể hoàn trả ngân sách nhà nước.
Nhà nước ñiều tiết một phần lợi ích từ việc thu hồi, chuyển mục ñích sử dụng ñất
ñể thực hiện các khoản hỗ trợ cho người có ñất bị thu hồi quy ñịnh tại Điều 17 Nghị
ñịnh số 69/2009/NĐ-CP.
1.6.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
Bồi thường ñối với ñất
Người bị Nhà nước thu hồi ñất có một trong các ñiều kiện ñược quy ñịnh tại
khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11, Điều 8 Nghị ñịnh số 197/2004/NĐ-CP; Điều 44, Điều
45, Điều 46 Nghị ñịnh số 84/2007/NĐ-CP; Điều 14 Nghị ñịnh số 69/2009/NĐ-CP;
Điều 3 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT thì ñược Nhà nước bồi thường, hỗ trợ về ñất.
Các trường hợp bồi thường về ñất như: Bồi thường ñối với ñất nông nghiệp; Bồi
thường ñối với ñất phi nông nghiệp (trừ ñất ở) của hộ gia ñình, cá nhân; Bồi thường
ñối với ñất nông nghiệp, ñất phi nông nghiệp của tổ chức; Bồi thường ñối với ñất phi
nông nghiệp là ñất ở,....
Bồi thường ñối với tài sản gắn liền với ñất
Pháp luật không liệt kê các trường hợp ñược bồi thường ñối với tài sản gắn liền
với ñất mà chỉ nêu lên nguyên tắc bồi thường về tài sản theo quy ñịnh tại Điều 18 Nghị
ñịnh số 197/2004/NĐ-CP5 nếu tài sản nào không rơi vào Điều 18 thì không ñược xem
xét bồi thường như:
- Tài sản gắn liền với ñất ñược tạo ra tại khu vực ñất bị thu hồi sau khi quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất, quy hoạch xây dựng ñô thị, quy hoạch xây dựng ñiểm dân cư
nông thôn ñã ñược công bố mà không ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép;
- Tài sản gắn liền với ñất ñược tạo ra trước khi có quyết ñịnh thu hồi ñất mà trái
với mục ñích sử dụng ñất ñã ñược xác ñịnh trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất tại
thời ñiểm xây dựng công trình ñó;
- Tài sản gắn liền với ñất thuộc một trong các trường hợp quy ñịnh tại các khoản
4, 6, 7 và 10 Điều 38 của Luật ñất ñai năm 2003.
5. Xem Điều 18 Nghị ñịnh số 197/2004/NĐ-CP.
GVHD: TS. Phan Trung Hiền
Trang 10
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ánh
Khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
- Tài sản gắn liền với ñất thuộc một trong các trường hợp quy ñịnh tại các khoản
2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 Luật ñất ñai năm 2003 thì việc xử lý tài sản theo quy
ñịnh tại Điều 35 Nghị ñịnh số 181/2004/NĐ-CP.
Tuy nhiên, ñối với những trường hợp Nhà nước thu hồi ñất mà ñối tượng ñó
không thuộc ñối tượng ñược bồi thường thì từng trường hợp cụ thể mà UBND cấp tỉnh
sẽ xem xét ñể ñược bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản.
Các trường hợp bồi thường về tài sản gắn liền với ñất như: Bồi thường nhà, công
trình xây dựng trên ñất; Bồi thường nhà, công trình ñối với người ñang sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước; Bồi thường ñối với cây trồng, vật nuôi....
Chính sách hỗ trợ, tái ñịnh cư
Ngoài việc bồi thường thì bên cạnh ñó Nhà nước còn có chính sách hỗ trợ và tái
ñịnh cư cho người bị Nhà nước thu hồi ñất. Các chính sách hỗ trợ như: hỗ trợ di
chuyển; hỗ trợ tái ñịnh cư; hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và sản xuất; hỗ trợ ñào tạo chuyển
ñổi nghề và tạo việc làm,…
Tái ñịnh bằng các hình thức: bồi thường bằng nhà ở, bồi thường bằng giao ở ñất
mới, bồi thường bằng tiền ñể tự lo chỗ ở mới, các trường hợp ñược bố trí tái ñịnh cư
ñược quy ñịnh cụ thể tại Điều 18 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT và việc hỗ trợ cho
tái ñịnh cư ñược quy ñịnh cụ thể tại Điều 19 Nghị ñịnh số 69/NĐ-CP.
Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất ñã ñược tăng lên ñược quy ñịnh tại
Nghị ñịnh số 69/2009/NĐ-CP nhưng khi áp dụng trên thực tế thì còn những bất cập và
hạn chế. Chẳng hạn tại Điều 22 về hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm quy
ñịnh hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 ñến 5 lần giá ñất nông nghiệp ñối với toàn bộ diện tích ñất
nông nghiệp bị thu hồi; diện tích ñược hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao ñất nông
nghiệp tại ñịa phương mức quy ñịnh. Tuy mức hỗ trợ như vậy là cao những hỗ trợ
bằng tiền chưa hẳn là tốt cho người bị thu hồi mà ñiều quan trọng phải ñào tạo nghề,
tạo việc làm cho người có ñất sau khi ñất ñã bị Nhà nước thu hồi ñể họ ổn ñịnh ñời
sống và sản xuất. Một hạn chế ñặt ra là khi quy ñịnh mức hỗ trợ nhưng lại không có
quy ñịnh thêm một văn bản nào hướng dẫn chi tiết trường hợp nào hỗ trợ 1,5 lần,
trường hợp nào hỗ trợ 5 lần. Từ ñó sẽ dẫn ñến tình trạng khi áp dụng ñôi khi còn tùy
tiện, không ñúng mức quy ñịnh.
Đồng thời khi quy ñịnh hỗ trợ một lần bằng 01 suất ñất ở hoặc 01 căn hộ chung cư
hoặc 01 suất ñất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Nhưng trên thực tế ở một số
ñịa phương hiện nay không có ñất ñể bố trí tái ñịnh cư do quỹ ñất công ích của ñịa
phương không còn. Khi giá ñất ngày càng tăng lên ñặc biệt ñối với ñất ở khu ñô thị thì
người ñược tái ñịnh cư khó có thể ñược bố trí ở một nơi ñủ ñảm bảo ñiều kiện cũng
như ñể họ thuận lợi trong việc làm, sản xuất, kinh doanh.
GVHD: TS. Phan Trung Hiền
Trang 11
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ánh
Khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
1.7. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thu hồi ñất, bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
Để ñảm bảo trong việc quản lý ñất ñai thì pháp luật còn quy ñịnh trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư cụ thể như: trách nhiệm của UBND các cấp (Điều 43 Nghị ñịnh số
197/2004/NĐ-CP), trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường (khoản 4 Điều 44
Nghị ñịnh số 197/2004/NĐ-CP), trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
(khoản 4 Điều 46 Nghị ñịnh số 197/2004/NĐ-CP và khoản 5 Điều 2 Nghị ñịnh số
25/2008/NĐ-CP),... Điểm bất cập ở ñây trong khi pháp luật ñã quy ñịnh trách nhiệm
ñối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý ñất ñai mà không có
quy ñịnh biện pháp chế tài. Từ ñó dễ ñến tình trạng khi cơ quan có thẩm quyền ñể thực
hiện việc quản lý ñất ñai như trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và người
có thẩm quyền trong cơ quan ñó khi ban hành QĐHC sẽ không tránh khỏi có những
quyết ñịnh sai trái cũng như phát sinh những hành vi tiêu cực trong việc quản lý ñất
ñai cũng như trong quá trình thu hồi ñất, GPMB, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư. Do ñó
làm ảnh hưởng ñến quyền và lợi ích của người dân cũng như người sử dụng ñất bị Nhà
nước thu hồi nên dẫn ñến khiếu nại, khiếu kiện.
Nhận xét chung:
Từ những bất cập, hạn chế trong quy ñịnh của pháp luật về quản lý ñất ñai nên khi
áp dụng vào thực tiễn còn tồn tại những bất cập, hạn chế nhất ñịnh và có những tiêu
cực từ phía cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền trong cơ quan ñó khi thực hiện
việc thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư làm ảnh hưởng ñến quyền lợi của
người sử dụng ñất khi bị Nhà nước thu hồi ñất như: khi xác ñịnh giá ñất ñể tính bồi
thường cho người bị thu hồi ñất chưa ñược thống nhất và có sự chênh lệch và thấp hơn
giá thị trường; có nhiều quyết ñịnh của UBND các cấp về giá ñất ñể tính bồi thường
còn thiếu cơ sở, chậm hỗ trợ hoặc không hỗ trợ, không bố trí tái ñịnh cư hoặc bố trí tái
ñịnh cư ở những khu tái ñịnh cư không ñảm bảo ổn ñịnh cho người dân khu tái ñịnh cư
khi Nhà nước thu hồi ñất,…. ñây là nguyên nhân dân ñến khiếu nại, khiếu kiện. Vấn
ñề ñặt ra ở ñây là làm thế nào ñể người dân thực hiện ñược quyền khiếu kiện của họ ra
Tòa án cũng như việc giải quyết của Tòa án. Nên việc bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
và giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ñang là vấn
ñề cấp thiết và ñang ñược Nhà nước và người dân quan tâm hiện nay.
GVHD: TS. Phan Trung Hiền
Trang 12
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ánh
Khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
CHƯƠNG 2. KHIẾU KIỆN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN TRONG
THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Theo quy ñịnh của pháp luật ñai ñai hiện hành giữa các văn bản luôn có sự mâu
thuẫn, chồng chéo với nhau làm thế nào ñể người bị Nhà nước thu hồi ñất thực hiện
ñược quyền khởi kiện ra Tòa án khi quyền lợi của họ bị ảnh hưởng từ các QĐHC,
hành vi hành chính (HVHC) mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện trong quá
trình thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư trong khi các quy ñịnh về ñiều kiện,
trình tự, thủ tục còn hết sức khó khăn, rờm rà, phức tạp mà sự hiểu biết về pháp luật
của người dân còn hạn chế ñể qua ñó nói lên vai trò của Tòa hành chính.
2.1. Khái niệm khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường,
hỗ trợ, tái ñịnh cư
2.1.1. Khái niệm khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
Theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính (Pháp lệnh
TTGQCVAHC) năm 1996 ñã ñược, sửa ñổi, bổ sung năm 1998, 2006.
Điều 2 của Pháp lệnh quy ñịnh về ñiều kiện mà cá nhân, cơ quan, tổ chức có
quyền khởi kiện ra Tòa án tuy nhiên tại Điều 2 cũng không quy ñịnh cụ thể và ñầy ñủ
về quyền khởi kiện. Theo như quy ñịnh tại Điều 2 ta có thể hiểu “Khiếu kiện chính là
khiếu nại ñã ñược cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện ra Tòa án ñể yêu cầu giải quyết
theo những ñiều kiện, thủ tục ñược quy ñịnh của pháp luật”. Vậy khiếu kiện ở ñây
ñược hiểu là giai ñoạn tiếp theo của khiếu nại mà người khiếu kiện lựa chọn khởi kiện
ra Tòa án.
Theo Điều 2 Pháp lệnh TTGQCVAHC quy ñịnh về quyền “khiếu kiện” thì “khiếu
kiện hành chính” ñược hiểu là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện yêu cầu Tòa án
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị QĐHC, HVHC xâm phạm. Với cách
hiểu này thì khái niệm khiếu kiện hành chính ñồng nhất với khởi kiện hành chính.
Đối tượng của khiếu kiện hành chính là các QĐHC, HVHC ñã ñược khiếu nại
những không ñược giải quyết hoặc ñã ñược giải quyết những không ñồng ý với quyết
ñịnh ñó. Theo quy ñịnh của Pháp lệnh TTGQCVAHC thì sau khi cá nhân, cơ quan, tổ
chức ñã có yêu cầu cơ quan hành chính ra quyết ñịnh xem xét lại QĐHC ñó, nhưng
người khiếu nại không ñược giải quyết, khi ñã hết thời hạn mà không ñược giải quyết
hoặc người khiếu nại không ñồng ý với quyết ñịnh ñó thì có quyền khởi kiện ra Tòa án
(nguyên tắc tiền tố tụng).
Pháp lệnh TTQGCVAHC năm 2006. Khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ
trợ, tái ñịnh cư là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức ñã khiếu nại ñến cơ quan có thẩm
quyền ra quyết ñịnh thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư hoặc khiếu nại ñến cơ
GVHD: TS. Phan Trung Hiền
Trang 13
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ánh
Khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
quan mà người có hành vi khi thực hiện trong việc thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư nhưng không ñược giải quyết hoặc không ñồng ý với quyết ñịnh giải quyết
khiếu nại ñó nên người bị Nhà nước thu hồi ñất gửi ñơn khởi kiện ra Tòa án yêu cầu
ñược giải quyết.
Theo Luật tố tụng hành chính năm 2010
Quyền khởi kiện vụ án hành chính ñược quy ñịnh cụ thể tại Điều 103 khi hết thời
hạn giải quyết theo quy ñịnh của pháp luật mà khiếu nại không ñược giải quyết hoặc
ñã ñược giải quyết nhưng họ không ñồng ý với việc giải quyết khiếu nại lần ñầu hoặc
lần hai thì vẫn có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án. Theo quy ñịnh này thì
người khởi kiện có quyền tự do lựa chọn khiếu nại tại cơ quan hành chính hoặc khởi
kiện ra Tòa án mà không bắt buộc phải qua thủ tục khiếu nại trước khi khởi kiện (bãi
bỏ nguyên tắc tiền tố tụng). Cũng như người khởi kiện có quyền lựa chọn khiếu nại
ñến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc khởi kiện ra Tòa án trong trường
hợp người khởi kiện vừa có ñơn khiếu nại, vừa có ñơn khởi kiện (Điều 31).
Luật tố tụng hành chính năm 2010. Khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ
trợ, tái ñịnh cư là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện ra Tòa án yêu cầu bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết
ñịnh thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư hoặc người có thẩm quyền trong cơ
quan ñó khi thực hiện việc thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư.
2.1.2. Khái niệm giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư
Dựa vào ñiều kiện ñể ñược thực hiện quyền khởi kiện ra Tòa án thì việc giải quyết
khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ñược hiểu như sau:
Theo Pháp lệnh TTGQCVAHC năm 2006
Giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư là việc Tòa
án giải quyết khiếu kiện của người bị Nhà nước thu hồi ñất gửi ñơn khởi kiện ñến Tòa
án yêu cầu giải quyết các QĐHC, HVHC trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh
cư khi ñã qua khiếu nại ñến chính cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ñó.
Theo Luật tố tụng hành chính năm 2010
Giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư là việc Tòa
án giải quyết khiếu kiện của người có ñất bị Nhà nước thu hồi gửi ñơn khởi kiện ñến
Tòa án yêu cầu giải quyết các QĐHC, HVHC trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư mà không bắt buộc phải qua giai ñoạn khiếu nại ñến chính cơ quan có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại ñó.
2.2. Sự ra ñời và vai trò của Tòa hành chính
GVHD: TS. Phan Trung Hiền
Trang 14
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ánh
Khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
2.2.1. Sự ra ñời của Tòa hành chính
Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước, các cán bộ,
công chức nhà nước có thẩm quyền ñã ban hành các QĐHC hoặc có các HVHC ñể
giải quyết những công việc cụ thể thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình. Bên cạnh
những QĐHC, HVHC hợp lý, ñúng pháp luật, ñảm bảo hiệu quả quản lý và hoạt ñộng
của cơ quan hành chính nhà nước thì bên cạnh ñó không tránh khỏi những QĐHC
hoặc HVHC trái pháp luật, xâm phạm tới quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức.
Để ngăn chặn những QĐHC, HVHC trái pháp luật, bảo ñảm các quyền, lợi ích
hợp pháp của công dân, tổ chức nên việc thành lập Tòa hành chính là ñiều cần thiết.
Ngày 28/10/1995, kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX ñã quyết ñịnh thành lập Tòa hành
chính trong hệ thống Tòa án nhân dân (TAND).
Ngày 1-7-1996, Tòa hành chính ñược chính thức thành lập và ñi vào hoạt ñộng và
theo quy ñịnh của Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều Luật tổ chức Tòa án nhân dân
ñược Quốc hội thông qua ngày 26-10-1995 thì Tòa hành chính không ñược tổ chức
thành một hệ thống ñộc lập mà tổ chức thành các Tòa chuyên trách trong hệ thống
TAND.
- Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) và TAND cấp tỉnh có Tòa hành chính
chuyên trách.
- TAND cấp huyện không có Tòa hành chính chuyên trách nhưng có các Thẩm
phán chuyên trách xét xử các vụ án hành chính.
Nhằm tạo thuận lợi cho việc giải quyết các vụ án hành chính của Tòa án các cấp
và ñể ñảm bảo cho hoạt ñộng của Tòa hành chính, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ñã
thông qua Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính ngày 21-5-1996 và có
hiệu lực từ 1-7-1996 và ñã ñược sửa ñổi, bổ sung năm 1998 và năm 2006.
Việc thành lập Tòa hành chính trong TAND là hợp lý vì theo quy ñịnh này thì
TAND các cấp ñều có quyền xét xử các vụ án hành chính nên sẽ tạo ñiều kiện khởi
kiện của ngườì dân trong vụ án hành chính ñể giải quyết kịp thời và bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước.
Như vậy, việc thành lập, ban hành các văn bản pháp luật quy ñịnh thẩm quyền,
thủ tục giải quyết các vụ án hành chính ñã ñáp ứng ñược yêu cầu cải cách nền hành
chính Nhà nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền, thực hiện quyền dân chủ của nhân
dân ở nước ta6.
6. Nguyễn Thị Thương Huyền: Bàn về thẩm quyền của Tòa hành chính, Giảng viên khoa Luật Hành chính, Đại
học Luật TP. HCM, ñăng trên Tạp chí KHPL số 3/2001.
GVHD: TS. Phan Trung Hiền
Trang 15
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ánh
Khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
2.2.2. Vai trò của Tòa hành chính
Vai trò của Toà hành chính ñược quyết ñịnh bởi chức năng xét xử của Toà hành
chính, giải quyết các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước
giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân nên vai trò xét xử của Tòa hành chính
trong TAND ñược thể hiện như sau:
- Trong vụ án hành chính khi cơ quan nhà nước (cơ quan quản lý) là bên bị kiện
và người dân (bên phải chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước). Với tư cách là cơ quan
xét xử thì vai trò của Tòa án là phải xác ñịnh ñúng tư cách của các bên trong tố tụng
hành chính và có quyền của yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp chứng ñể ñảm bảo
tính khách quan, công bằng và ñảm bảo ñược quyền, lợi ích hợp pháp của người dân.
- Vì là cơ quan ñộc lập trong xét xử không chịu sự quản lý của cơ quan hành
chính nhà nước nên Tòa hành chính sẽ là công cụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân, tổ chức ngăn chặn các QĐHC sai trái của cơ quan hành chính và người
có thẩm quyền ra QĐHC và hành vi vi phạm của cán bộ, người có thẩm quyền trong
cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước làm ảnh
hưởng ñến quyền, lợi ích của người dân.
Để từ ñó các cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước phải tự
nâng cao năng lực quản lý, trình ñộ chuyên môn và ý thức trách nhiệm, có những thay
ñổi phù hợp trong thủ tục cũng như phương thức ñiều hành, quản lý xã hội và nâng cao
ñược ý thức, trách nhiệm ñối với những người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước phải chú ý cân nhắc thận trọng hơn khi ra một QĐHC hay khi thực
hiện nhiệm vụ ñược giao. Qua ñó, sẽ góp phần hoàn thiện hơn trong việc quản lý nhà
nước, thúc ñẩy quá trình cải cách hành chính, tạo ñiều kiện thuận lợi cho công dân
thực hiện ñầy ñủ các quyền tự do dân chủ của mình.
2.3. Cơ cấu tổ chức – chức năng nhiệm vụ của Tòa hành chính
Cơ cấu tổ chức:
Luật tổ chức Tòa án nhân dân ñược sửa ñổi, bổ sung năm 1995 thì Tòa hành
chính không ñược tổ chức thành một hệ thống ñộc lập, mà tổ chức thành các Tòa
chuyên trách trong hệ thống TAND gồm: Tòa hành chính thuộc TANDTC và TAND
cấp tỉnh, ở cấp huyện không có Tòa hành chính mà có các Thẩm phán chuyên trách xét
xử các vụ án hành chính. Theo quy ñịnh này TAND các cấp ñều có quyền xét xử các
vụ án hành chính.
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002
Theo khoản 1 Điều 23 Toà hành chính TANDTC và khoản 1 Điều 30 Toà hành
chính TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh toà, các Phó Chánh toà,
Thẩm phán, Thư ký Toà án.
GVHD: TS. Phan Trung Hiền
Trang 16
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ánh
Khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
TAND cấp huyện không có Tòa chuyên trách cũng như Tòa hành chính chuyên
trách. Những TAND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy ñịnh tại khoản
1 Điều 32 thì TAND cấp huyện có Chánh án, một hoặc hai Phó Chánh án, Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án.
CHÁNH TÒA
PHÓ
CHÁNH TÒA
PHÒNG
NGHIỆP VỤ
Sơ ñồ tổ chức Tòa hành chính Tòa án nhân dân tối cao
Chức năng nhiệm vụ:
Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 2002
Theo khoản 2 Điều 23. Toà hành chính TANDTC có nhiệm vụ và quyền hạn:
giám ñốc thẩm, tái thẩm những vụ án hành chính mà bản án, quyết ñịnh ñã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị theo quy ñịnh của pháp luật tố tụng.
Khoản 2 Điều 30. Toà hành chính TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có những nhiệm vụ và quyền hạn:
- Sơ thẩm những vụ án theo quy ñịnh của pháp luật tố tụng;
- Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết ñịnh sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp
luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy ñịnh của pháp luật tố tụng.
Khoản 2 Điều 32 TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền
sơ thẩm những vụ án theo quy ñịnh của pháp luật tố tụng.
2.4. Khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
2.4.1. Chủ thể khiếu kiện
2.4.1.1. Người khiếu kiện
Người khởi kiện là cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án hành chính ñối với
QĐHC, HVHC trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư là những ñối tượng
ñược quy ñịnh tại Điều 2 Nghị ñịnh số 197/2004/NĐ-CP khi quyền lợi của họ bị ảnh
hưởng từ việc Nhà nước thu hồi ñất nhưng việc bồi thường ñối với họ là không hợp lý.
Người có ñất bị thu hồi phải ñáp ứng ñủ ñiều kiện về nguyên tắc bồi thường, hỗ
trợ theo quy ñịnh tại Điều 14 Nghị ñịnh số 69/2009/NĐ-CP. Người có ñất bị thu hồi là
những người chịu tác ñộng trực tiếp bởi quyết ñịnh thu hồi ñất là chủ sử dụng ñất hoặc
chủ sở hữu tài sản gắn liền với ñất, người ñã khiếu nại.
GVHD: TS. Phan Trung Hiền
Trang 17
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ánh
Khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
2.4.1.2. Người bị khiếu kiện
Người bị kiện là cá nhân, cơ quan, tổ chức ra QĐHC hoặc có HVHC trong thu hồi
ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư.
Đối với QĐHC quy ñịnh phải do một tổ chức hay một ñơn vị hành chính quyết
ñịnh như quyết ñịnh thu hồi ñất theo quy ñịnh Điều 44 Luật ñất ñai thì cơ quan có
thẩm quyền thu hồi ñất là UBND cấp huyện và UBND cấp tỉnh nên ñối tượng khiếu
kiện là quyết ñịnh thu hồi ñất của UBND cấp huyện và UBND cấp tỉnh. Lúc này Chủ
tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp tỉnh chỉ là người ñại diện thay mặt
chính quyền ñược pháp luật cho phép ký quyết ñịnh ñó.
2.4.2. Thời hiệu khởi kiện trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cá nhân, cơ quan, tổ chức ñược quyền khởi
kiện ñể yêu cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
bị xâm phạm; nếu thời hạn ñó kết thúc thì mất quyền khởi kiện7. Trong Pháp lệnh
TTGQCVAHC thì thời hiệu khởi kiện trong các vụ án hành chính cũng như trong thu
hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư còn mâu thuẫn, chồng chéo giữa các văn bản
khác. Do ñó mà thời gian qua có nhiều trường hợp người khiếu nại không ñồng ý với
quyết ñịnh giải quyết khiếu nại của khi họ khởi kiện ra tòa thì ñã hết thời hiệu khởi
kiện làm họ mất quyền khởi kiện.
* Theo quy ñịnh của pháp luật hiện hành về quản lý ñất ñai trong thu hồi ñất,
bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
Pháp lệnh TTGQCVAHC năm 2006
Tại ñiểm c khoản 2 Điều 30 của Pháp lệnh TTGQCVAHC, thì ñối với QĐHC,
HVHC về quản lý ñất ñai do Chủ tịch UBND cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện
quy ñịnh về khoản 2 Điều 2 của Pháp lệnh thì thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính là
45 ngày, kể từ ngày nhận ñược quyết ñịnh giải quyết khiếu nại lần ñầu.
Trong trường hợp vì ốm ñau, thiên tai, ñịch họa, ñi công tác, học tập ở nơi xa hoặc
vì trở ngại khách quan khác mà người khởi kiện không khởi kiện ñược trong thời hạn
quy ñịnh thì thời gian có trở ngại ñó không tính vào thời hiệu khởi kiện.
Luật ñất ñai và văn bản hướng dẫn
- Theo quy ñịnh tại khoản 2 Điều 138 của Luật ñất ñai thì trong thời hạn 45 ngày,
kể từ ngày nhận ñược quyết ñịnh giải quyết khiếu nại lần ñầu.
- Khoản 3 Điều 63 Nghị ñịnh số 84/2007/NĐ-CP. Trong thời hạn không quá 45
ngày, kể từ ngày nhận ñược quyết ñịnh giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện.
7. Khoản 1 Điều 104 Luật tố tụng hành chính.
GVHD: TS. Phan Trung Hiền
Trang 18
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ánh