Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

LUẬN văn LUẬT HÀNH CHÍNH THỜI hạn bảo hộ TRONG LUẬT sở hữu TRÍ TUỆ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.26 KB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHÓA 35 (2009 – 2013)
ĐỀ TÀI

THỜI HẠN BẢO HỘ TRONG
LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn:
Ths. Nguyễn Phan Khôi
Bộ môn: Luật Tư pháp

Sinh viên thực hiện:
Đặng Thị Thùy Dung
MSSV: 5095597
Lớp: Luật Hành chính – K35

Cần Thơ, tháng 4/2013


MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................. 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1



2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài................................................................................ 1

3.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài.................................................................................. 1

4.

Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 2

5.

Kết cấu của đề tài ..................................................................................................... 2

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN SỞ
HỮU TRÍ TUỆ................................................................................................................ 3
1.1. Các khái niệm liên quan đến thời hạn bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ ................. 3
1.1.1 Khái niệm sở hữu và quyền sở hữu ......................................................................... 3
1.1.2 Khái quát chung về thời hạn bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ ...................................... 4
1.2. Lược sử hình thành và phát triển của chế định bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ
trên Thế giới .................................................................................................................... 5
1.2.1. Lược sử hình thành và phát triển của chế định bảo hộ quyền tác giả trên Thế
giới – Các Công ước – Hiệp ước quốc tế và luật quốc gia liên quan đến quyền tác
giả……. ............................................................................................................................ 5
1.2.1.1. Lược sử hình thành và phát triển của chế định bảo hộ quyền tác giả trên
thế giới ............................................................................................................................. 5
1.2.1.2. Các công ước và Hiệp ước quốc tế về quyền tác giả - quyền liên quan

đến quyền tác giả .............................................................................................................. 6
1.2.1.3. Quy định thời hạn bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ ở một số Quốc gia............ 8
1.2.2. Lược sử hình thành và phát triển của chế định bảo hộ quyền SHCN trên thế giới
– các Công ước; Hiệp ước quốc tế và luật của các quốc gia liên quan đến quyền
SHCN.............................................................................................................................. 12
1.2.2.1. Lược sử hình thành và phát triển của chế định bảo hộ quyền SHCN trên
thế giới………… .............................................................................................................. 12
1.2.2.2. Quy định thời hạn bảo hộ quyền SHCN ở một số Quốc gia ..................... 13


1.2.2.3. Các công ước và Hiệp ước quốc tế về quyền SHCN................................. 14
1.2.3. Lược sử hình thành và phát triển của chế định bảo hộ giống cây trồng mới trên
thế giới ............................................................................................................................ 16
1.3. Lược sử hình thành và phát triển của chế định thời hạn bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ ở Việt Nam ......................................................................................................... 17
1.3.1. Thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trước khi luật sở hữu trí tuệ ra đời............ 17
1.3.2. Thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ khi luật sở hữu trí tuệ ra đời…………………. 20
1.4. Ý nghĩa việc quy định thời hạn bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ………………………….21

CHƯƠNG 2: THỜI HẠN VẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM........................................................................................................ 23
2.1. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả - quyền liên quan đến quyền tác giả................ 23
2.1.1. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả.............................................................................. 23
2.1.1.1. Thời hạn bảo hộ quyền nhân thân............................................................. 23
2.1.1.2. Thời hạn bảo hộ quyền tài sản .................................................................. 24
2.1.1.3. Cách xác định thời hạn bảo hộ quyền tác giả .......................................... 27
2.1.2. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan ......................................................................... 30
2.1.2.1. Thời hạn bảo hộ ........................................................................................ 30
2.1.2.2. Thời điểm bắt đầu thời hạn bảo hộ quyền liên quan ................................ 32
2.1.2.3. Thời điểm kết thúc thời hạn bảo hộ quyền liên quan ................................ 33

2.1.3. Phân biệt thời hạn bảo hộ quyền tác giả và thời hạn bảo hộ quyền liên quan đến
quyền tác giả ................................................................................................................... 33
2.2. Thời hạn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ...................................................... 35
2.2.1. Thời hạn bảo hộ quyền SHCN đối với sáng chế .................................................. 35
2.2.1.1. Thời hạn bảo hộ đối với tác giả tạo ra sáng chế ...................................... 36
2.2.1.2. Cách xác định thời hạn bảo hộ Bằng độc quyền sáng chế ....................... 37
2.2.2. Thời hạn bảo hộ đối với giải pháp hữu ích........................................................... 38
2.2.2.1. Thời hạn bảo hộ đói với tác giả Bằng giải pháp hữu ích. ........................ 38
2.2.2.2. Cách xác định thời hạn bảo hộ Bằng độc quyền giải pháp hữu ích ......... 39


2.2.3. Thời hạn bảo hộ đối với nhãn hiệu ....................................................................... 40
2.2.3.1. Hiệu lực của Giấy chứng nhận nhãn hiệu................................................. 40
2.2.3.2. Cách xác định thời hạn bảo hộ đối với nhãn hiệu .................................... 41
2.2.4. Thời hạn bảo hộ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.................................... 43
2.2.4.1. Thời hạn bảo hộ đối với tác giả kiểu dáng công nghiệp........................... 43
2.2.4.2. Cách xác định thời hạn bảo hộ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp . 44
2.2.5. Thời hạn bảo hộ đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn ............................ 46
2.2.5.1. Thời hạn bảo hộ đối với quyền tác giả thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn ................................................................................................................................ 47
2.2.5.2. Cách xác định thời hạn bảo hộ đối với Giấy chứng nhận thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn ................................................................................................... 48
2.2.6. Thời hạn bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý ................................................................. 49
2.3. Thời hạn bảo hộ đối với giống cây trồng ............................................................. 50
2.3.1. Thời hạn bảo hộ đối với tác giả giống cây trồng .................................................. 50
2.3.2. Thời điểm bắt đầu thời hạn bảo hộ giống cây trồng ............................................. 51
2.3.3. Thời điểm kết thúc thời hạn bảo hộ giống cây trồng............................................ 52
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BẤT CẬP VỀ QUY ĐỊNH THỜI HẠN BẢO HỘ
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ - KIẾN NGHỊ............................................................... 55
3.1. Một số bất cập về quy định thời hạn bảo hộ quyền tác giả - quyền liên quan

đến quyền tác giả và kiến nghị .................................................................................... 55
3.1.1 Bấp cập về việc quy định mốc thời hạn bảo hộ đối với tác giả và đồng tác giả
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 luật SHTT 2005 sửa đổi bổ sung 2009 ............... 55
3.1.2. Bất cập về quy định cách tính thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm khuyết danh .... 56
3.1.3. Bất cập về quy định cách tính thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm di cảo .............. 57
3.1.4. Bất cập về việc quy định thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm khuyết danh là tác
phẩm di cảo..................................................................................................................... 58
3.2. Bất cập về việc quy định thời hạn bảo hộ đối với nhãn hiệu ............................. 60
3.3. Bất cập về việc quy định cách tính thời hạn bảo hộ quyền SHTT .................... 61


3.4. Một số bất cập về việc quy định thời hạn bảo hộ trong luật SHTT Việt Nam
so với một số Công ước, Hiệp ước quốc tế.................................................................. 62
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 68


Luận văn tốt nghiệp

Thời hạn bảo hộ trong luật SHTT Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sở hữu trí tuệ là một thuật ngữ dùng để diễn tả sự sáng tạo của tư duy. Ở Việt
Nam, bảo hộ Sở hữu trí tuệ (SHTT) là một lĩnh vực không còn mới mẻ. Pháp luật SHTT
đóng một vai trò rất quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, góp phần vào việc
phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích của các tổ chức, cá nhân có liên
quan… Việc bảo hộ quyền SHTT góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật,
tăng cường hợp tác và trao đổi quốc tế, nâng cao đời sống xã hội. Đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế thì quyền SHTT là một tài sản vô cùng có giá trị, quyết định sự

sống còn của doanh nghiệp. Góp phần thúc đẩy sáng tạo nâng cao chất lượng sản phẩm
và tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, thời hạn bảo hộ đối với các tài sản trí tuệ
luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
Về mặt bản chất, tài sản trí tuệ là một tài sản đặc biệt vì nó vô hình và được thể
hiện dưới các dạng quyền tài sản. Việc sáng tạo ra các tài sản trí tuệ này tốn rất nhiều tiền
bạc, thời gian và công sức… Nhằm bảo đảm quyền, lợi ích và khuyến khích việc sáng tạo
cũng như phổ biến các kết quả trí tuệ vào cuộc sống, tạo điều kiện cho công chúng tiếp
cận với các sản phẩm trí tuệ đòi hỏi pháp luật SHTT phải quy định một thời hạn bảo hộ
quyền SHTT phù hợp. Việc đảm bảo dung hòa lợi ích giữa các chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ như: tác giả, chủ sở sở hữu các văn bằng bảo hộ và công chúng luôn là vấn đề nan
giải, còn nhiều bất cập. Việc quy định thời hạn bảo hộ phải bảo đảm cho các chủ sở hữu
có đủ thời gian để độc quyền khai thác các tài sản trí tuệ của mình. Nhưng thời hạn bảo
hộ này cũng không được quá dài để công chúng có thể tiếp cận với các tài sản trí tuệ đó.
Và đây cũng là lý do người viết chọn đề tài “Thời hạn bảo hộ trong luật Sở hữu
trí tuệ Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận, bản chất, nội dung, của thời hạn
bảo hộ trong sở hữu trí tuệ, ý nghĩa, vai trò. Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật Việt
Nam, so sánh với các quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, từ đó
chỉ ra những định hướng hoàn thiện pháp luật về thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở
Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu luận văn cử nhân luật, người viết tập trung nghiên cứu
các vấn đề sau: thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ qua các giai đoạn, bên cạnh đó tập
trung nghiên cứu những quy định của pháp Luật trong luật sở hữu trí tuệ 2005 (sữa đổi bổ
sung 2009).

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

1


SVTH: Đặng Thị Thùy Dung


Luận văn tốt nghiệp

Thời hạn bảo hộ trong luật SHTT Việt Nam

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu, đánh giá các vấn đề trong luận văn
chủ yếu dựa vào phương pháp phân tích luật viết, các phương pháp quy nạp, diễn dịch và
thu thập tài liệu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn bao
gồm 3 chương.
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ
TUỆ
Chương 2: THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM
Chương 3: MỘT SỐ BẤT CẬP VỀ QUY ĐỊNH THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN SỞ
HỮU TRÍ TUỆ - KIẾN NGHỊ

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

2

SVTH: Đặng Thị Thùy Dung


Luận văn tốt nghiệp


Thời hạn bảo hộ trong luật SHTT Việt Nam

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG THỜI HẠN BẢO HỘ
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
1.1. Các khái niệm liên quan đến thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
1.1.1. Khái niệm sở hữu và quyền sở hữu
1.1.1.1. Khái niệm sở hữu
Trong bất cứ một chế độ xã hội nào cũng tồn tại những cách thức nhất định về
việc chiếm hữu, làm chủ của cải vật chất của con người. Mối quan hệ giữa người với
người trong quá trình chiếm hữu của cải vật chất đó làm phát sinh các quan hệ sở hữu.
Trước khi tìm hiểu quyền sở hữu là gì thì người viết muốn làm rõ khái niệm sở hữu.
1.1.1.2. Quyền sở hữu
Các quan hệ sở hữu tồn tại một cách khách quan cùng với sự phát triển của xã hội.
Khi Nhà nước và pháp luật ra đời, địa vị của giai cấp thống trị trong việc phân phối của
cải vật chất trong xã hội được ghi nhận bằng những quyền năng hạn chế mà Nhà nước
trao cho người đang chiếm hữu của cải vật chất đó. Lúc này, các quan hệ sở hữu đã được
điều chỉnh bằng pháp luật và hình thành nên quyền sở hữu của các chủ thể tài sản. Khái
niệm quyền sở hữu được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa khách quan: quyền sở hữu là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà
nước ban hành, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt các tư liệu sản xuất và tư liệu dùng trong xã hội. Hay nói khác đi, quyền
sở hữu chính là pháp luật về sở hữu.
Theo nghĩa chủ quan: quyền sở hữu là khả năng được phép xử sự của chủ sở hữu
trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình. Những quyền năng này cũng
chính là nội dung của quyền sở hữu mà chủ sở hữu có được đối với tài sản. Theo nghĩa
này thì quyền sở hữu chính là quyền năng dân sự của chủ thể sở hữu đối với một tài sản
cụ thể và xuất hiện trên cơ sở nội dung quy định của qui phạm pháp luật khách quan.1
BLDS Việt Nam hiện hành tại Điều 164 cũng quy định như sau: quyền sở hữu bao

gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo
quy định của pháp luật.
Sở hữu là quan hệ xã hội giữu người với người về việc chiếm hữu tư liệu sản xuất
và của cải xã hội. Điều này có nghĩa là khi nói về sở hữu không chỉ bao gồm quan hệ con
người chiếm hữu tư liệu sản xuất, của cải mà hết sức quan trọng là nói về quan hệ giữu
con người với con người diễn ra sự chiếm hữu đó. Sở hữu là một phạm trù kinh tế chỉ các
quan hệ phát sinh trong quá trình chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản.
1

Hồ Tấn Phong – Quan hệ sở hữu một vấn đề lý luận và thực tiễn.

Nguồn: [truy cập ngày 25/01/2013].

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

3

SVTH: Đặng Thị Thùy Dung


Luận văn tốt nghiệp

Thời hạn bảo hộ trong luật SHTT Việt Nam

1.1.2. Khái quát chung về thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
1.1.2.1. Khái niệm sở hữu trí tuệ
Tài sản trí tuệ là một loại tài sản đặc biệt, vì nó là việc sở hữu các tài sản trí tuệ những kết quả từ hoạt động tư duy, sáng tạo của con người. Đối tượng của các loại tài sản
này là các tài sản phi vật chất nhưng có giá trị kinh tế, tinh thần to lớn. Nói cách khác,
“tài sản” ở đây được xem xét tới là tài sản vô hình, nó thể hiện dưới dạng quyền tài sản.
Do đặc trưng về đối tượng, nên quyền sở hữu đối với các đối tượng vô hình có sự khác

biệt so với các đối tượng hữu hình mà cụ thể là việc chiếm hữu các tài sản trí tuệ trên
thực tế chỉ mang tính chất tương đối, đôi khi chủ sở hữu các tài sản trí tuệ không thể ngăn
cản một chủ thể khác có được, hay sử dụng đối tượng giống với tài sản trí tuệ mà mình sở
hữu. Đối với quyền sử dụng, chủ sở hữu của đối tượng sở hữu trí tuệ được pháp luật thừa
nhận cho mình một số độc quyền nhất định trong việc sử dụng, do đó họ có thể cho phép,
hoặc không cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng mà mình sở hữu. Mặt
khác, họ cũng có quyền định đoạt đối tượng sở hữu trí tuệ thông qua việc chuyển giao
quyền sở hữu trí tuệ cho các chủ thể khác.
1.1.2.2. Thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Dù không đưa ra định nghĩa về quyền sở hữu trí tuệ nhưng tại khoảng 1 Điều 4
Luật sở hữu trí tuệ ( luật SHTT) 2005 sửa đổi bổ sung 2009 xác định như sau: Quyền sở
hữu trí tuệ là quyền của tổ chức cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và
quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyên đối với giống cây
trồng. Quyền sở hữu trí tuệ được hiểu một cách khái quát và đơn giản nhất là quyền của
cá nhân, pháp nhân đối với các sản phẩm trí tuệ do con người sáng tạo. Còn theo nghĩa
hẹp, đó là độc quyền được công nhận cho một người, một nhóm người hoặc một tổ chức,
cho phép họ được sử dụng hay khai thác các khía cạnh thương mại của một sản phẩm
sáng tạo.2
Khái niệm thời hạn theo Điều 149 BLDS quy định như sau: Thời hạn là khoảng
thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. Thời hạn có thể được xác
định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm, hoặc một sự kiện có thể xảy ra. Thời hạn
không đơn thuần chỉ là một khoảng thời gian mà nó được xác định với tư cách là một sự
kiện pháp lý đặc biệt làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các
chủ thể trong những trường hợp do luật quy định hoặc các bên thỏa thuận.
Từ những khái niệm về thời hạn nêu trên chúng ta có thể khái quát một cách
chung nhất về thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ như sau: Thời hạn bảo hộ quyền sở
2

Hoàng Văn Hoàn - Một số vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay. Nguồn:


[truy cập ngày 29/03/2013].

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

4

SVTH: Đặng Thị Thùy Dung


Luận văn tốt nghiệp

Thời hạn bảo hộ trong luật SHTT Việt Nam

hữu trí tuệ là một khoảng thời gian được luật SHTT quy định nhằm đảm bảo cho chủ sở
hữu tài sản trí tuệ có thể độc quyền khai thác các giá trị kinh tế từ các tài sản trí tuệ của
mình để bù đắp lại công sức, tiền bạc và thời gian… mà họ đã bỏ ra. Nhưng thời hạn bảo
hộ này phải đảm bảo cân bằng lợi ích giữa các chủ thể sở hữu tài sản trí tuệ và công
chúng. Hết thời hạn này, các tài sản trí tuệ này sẽ trở thành tài sản chung của xã hội và
tất cả mọi người có thể khai thác, sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả thù lao cho
chủ sở hữu.
1.2. Các quy định về chế định thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trên thế giới
1.2.1. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả trên thế giới; các Công ước - Hiệp ước quốc tế
và luật của các quốc gia liên quan đến quyền tác giả
1.2.1.1. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả trên thế giới
Bảo hộ pháp lý về quyền tác giả có từ rất sớm ở nhiều nước trên thế giới. Hình
thức khởi thủy của sự bảo hộ bản quyền ở Anh là việc cấp giấy phép Hoàng gia cho các
chủ xưởng in có từ khoảng đầu thế kỷ XVI. Đạo luật đầu tiên về bản quyền của nước này
được ban hành năm 1709 thường được gọi là Đạo luật của Nữ hoàng Anne đã dành 14
năm độc quyền cho việc in một cuốn sách và độc quyền này có thể được gia hạn thêm 14
năm nữa,nếu tác giả cuốn sách này vẫn còn sống khi thời hạn bảo hộ đầu tiên đã hết.

Năm 1710 lần đầu tiên một độc quyền sao chép của tác giả được công nhận, sau đó tác
giả được nhượng quyền này lại cho nhà xuất bản. Ở Pháp, với hai Bộ luật 1791 và 1793,
Nhà nước đã và chính thức thiết lập luật về quyền tác giả, trong đó không chỉ bảo hộ lợi
ích kinh tế của nhà in, mà còn dành cho tác phẩm văn học, nghệ thuật một sự độc quyền
trong sự cho phép nhân bản và trình diễn đối với tác phẩm của họ. Đến năm 1886, Công
ước quốc tế về Bảo hộ các tác phẩm văn học, nghệ thuật đã được ký kết tại Berne - Thụy
Sỹ với 10 nước tham gia là Anh, Pháp, Đức, Hali, Tây Ban Nha, Bỉ, Thuỵ Sỹ, Li Bi, Haii-ti và Tuy Ni theo sáng kiến của các nhà xuất bản và nhà văn của hai nước Anh và Pháp
là những nước có nền văn hoá, khoa học, nghệ thuật đương thời tương đối phát triển.
Xuất phát từ cơ sở của nguyên tắc “xử sự hợp lý” (fair play) cũng như từ nhiều lợi ích
khác, họ đã đa ra yêu cầu bảo hộ các tác phẩm văn học, nghệ thuật của tác giả trong phạm
vi quốc tế.
1.2.1.2. Các công ước và Hiệp ước quốc tế về quyền tác giả - quyền liên quan đến
quyền tác giả
 Công ước Berne về bảo hộ quyền tác giả
Công ước Berne được ký kết ngày 9-9-1886 tại Berne - Thủ đô Thụy Sĩ.3 Qua 118
năm vận hành, Công ước đã có 8 lần sửa đổi bổ sung vào các năm 1896, 1908, 1914,
3

Công ước Berne 1886 ( áp dụng phiên bản năm 1979). Link:
/>
GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

5

SVTH: Đặng Thị Thùy Dung


Luận văn tốt nghiệp

Thời hạn bảo hộ trong luật SHTT Việt Nam


1928, 1948, 1967, 1971, 1979. Công ước hiện hành là Công ước được sửa đổi ngày 24-71971 tại Paris và bổ sung vào ngày 2 - 10-1979. Công ước gồm 38 điều chính, 9 điều bổ
sung và phụ lục gồm 6 điều. Thời hạn bảo hộ theo Công ước này sẽ là suốt cuộc đời của
tác giả và năm mươi năm sau khi tác giả chết (khoản 1 Điều 7). Việt Nam tham gia Công
ước Berne vào ngày 07/06/2004 và có hiệu lực thi hành ở Việt Nam từ ngày 26/10/2004.
Như vậy, đối với những tác phẩm đích danh, quyền tác giả sẽ được bảo hộ trong suốt
cuộc đời tác giả cộng với 50 năm sau khi tác giả chết. Nếu là đồng tác giả thì thời hạn
tính là sau cái chết của người cộng tác cuối cùng. Những tác phẩm khuyết danh hay bút
danh thì chỉ được bảo hộ 50 năm kể từ ngày tác phẩm được phổ cập hợp pháp đến công
chúng. Bút danh mà biết đích xác tên thật của tác giả thì coi như đích danh. Một số lĩnh
vực khác như nghệ thuật ứng dụng, nhiếp ảnh có thời hạn bảo hộ tối thiểu 25 năm kể từ
khi tác phẩm được sáng tạo ra (khoản 2 Điều 7). Cùng với tính giới hạn về không gian,
tính giới hạn về thời gian là hai thuộc tính chung của quyền sở hữu trí tuệ nói chung,
quyền tác giả nói riêng. Việc bảo hộ chỉ có hiệu lực trong một khoảng thời gian xác định
xuất phát từ lý do đảm bảo yêu cầu căn bằng lợi ích giữa người sáng tạo và công chúng.
Pháp luật về quyền tác giả qui định rõ thời hạn bảo hộ đối với các quyền nhân thân và
quyền tài sản của tác giả. Nhìn chung quyền nhân thân của tác giả được bảo hộ vô thời
hạn, một số quyền nhân thân khác và quyền tài sản được bảo hộ trong suốt cuộc đời tác
giả và 50 năm tiếp theo sau năm tác giả chết (trường hợp đồng tác giả thì khi tác giả cuối
cùng chết). 4
 Công ước Rome
Công ước bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ chức phát sóng
được kí kết ngày 06-10-1961 tại Rome, vì vậy còn được gọi là Công ước Rome. Công
ước để mở cho tất cả quốc gia thành viên của Công ước Berne hoặc Công ước quyền tác
giả toàn cầu (UCC). Công ước gồm 34 điều với các quy định bảo đảm sự bảo hộ tại các
quốc gia thành viên, đối với các cuộc biểu diễn của người biểu diễn, các bản ghi âm của
các nhà sản xuất bản ghi âm các các chương trình phát sóng của các tổ chức phát sóng.
Công ước này có hiệu lực tại Việt Nam ngày 01/03/2007.
Thời hạn bảo hộ phải kéo dài ít nhất cho đến khi kết thúc thời hạn 20 năm, tính từ
khi kết thúc năm bản ghi âm, cuộc biểu diễn được định hình (trường hợp cuộc biểu diễn

không được định hình thì tính từ khi nó được tiến hành), chương trình phát sóng được
thực hiện.

4

Công ước Berne hài hoà lợi ích bản quyền toàn cầu – Cục Sở hữu trí tuệ. Nguồn:
/>07

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

6

SVTH: Đặng Thị Thùy Dung


Luận văn tốt nghiệp

Thời hạn bảo hộ trong luật SHTT Việt Nam

 Công ước Geneva
Công ước được ký kết tại Geneva ngày 29-10-1971, vì vậy được gọi là Công ước
Geneva. Ngoài phần mở đầu, Công ước có 14 điều quy định nghĩa vụ của các quốc gia
thành viên, về việc bảo hộ các nhà sản xuất bản ghi âm mang quốc tịch của các quốc gia
thành viên khác, chống lại việc làm bản sao và việc nhập khẩu các bản sao nhằm mục
đích phân phối công cộng, việc phân phối các bản sao tới công chúng không được sự
đồng ý của nhà sản xuất. Thuật ngữ “Bản ghi âm” được hiểu theo nghĩa là bản định hình
(ghi) dành riêng cho cơ quan thính giác, không phụ thuộc vào hình thức của chúng. Việc
bảo hộ có thể được quy định thành đối tượng điều chỉnh của Luật Quyền tác giả, quyền
liên quan, Luật Cạnh tranh không lành mạnh và Luật Hình sự. Thời hạn bảo hộ kéo dài ít
nhất 20 năm, kể từ khi định hình hoặc công bố lần đầu tiên bản ghi âm.

Đến ngày 15-7-2009, Công ước có 77 quốc gia thành viên. Công ước Geneva có
hiệu lực tại Việt Nam ngày 6-7-2005. 5
 Hiệp định TRIPS về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở
hữu trí tuệ
Hiệp định TRIPS được lý kết ngày 15/04/1994 và bắt đầu có hiệu lực từ
01/01/1995. Cùng với sự ra đời của WTO, Hiệp định TRIPS là một điều ước quốc tế đa
phương quan trọng trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ và bên cạnh Hiệp định WTO, hiệp định
TRIPS phải được tất cả các nước thành viên WTO tuân thủ và thi hành. 6 Các tiêu chuẩn
bảo hộ đối với quyền tác giả: Điều 9.1 Hiệp định TRIPS quy định các thành viên WTO
phải tuân thủ Công ước Bern từ Điều 1 đến Điều 21 và Phụ lục kèm theo. Quyền tác giả
được bảo hộ cho đến năm mươi năm sau khi tác giả qua đời. Hiệp định TRIPS quy định
các chương trình máy tính và cơ sở dữ liệu cũng được bảo vệ như các tác phẩm văn học
theo đúng Công ước Bern.
1.2.1.3. Quy định thời hạn bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ ở một số Quốc gia. Luật
Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển (Luật số 729 ngày
30/12/1960, sửa đổi, bổ sung ngày 1/4/2000).7(sai-chinh sua)
 Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định từ Điều 43 đến Điều 44a như sau:
Quyền tác giả của một tác phẩm tồn tại cho đến khi kết thúc năm thứ 70 sau năm
tác giả qua đời, hoặc đối với tác phẩm có đồng tác giả là sau năm tác giả cuối cùng qua
5

Công ước Geneva. Nguồn từ Cục bản quyền. Link:
[truy cập ngày 03/01/2013].
6
Quyền SHTT tại VN và Hiệp định TRIPS. Link:
/>7

Nguồn từ Cục bản quyền tác giả. Link:
[truy cập ngày
20/03/2013].


GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

7

SVTH: Đặng Thị Thùy Dung


Luận văn tốt nghiệp

Thời hạn bảo hộ trong luật SHTT Việt Nam

đời. Tuy nhiên, quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh tồn tại cho đến khi kết thúc năm
thứ 70 sau năm người cuối cùng trong số những người sau đây qua đời: đạo diễn chính,
tác giả kịch bản phim, tác giả lời thoại và nhạc sĩ sáng tác phần nhạc dành riêng cho bộ
phim. 8
Trong trường hợp tác phẩm được công bố mà không nêu tên tác giả hoặc chữ ký
thông dụng của tác giả, thì quyền tác giả tồn tại cho đến khi kết thúc năm thứ 70 sau
năm tác phẩm được công bố. Nếu tác phẩm gồm hai hoặc nhiều phần gắn liền với nhau,
thì thời hạn sẽ được tính tách riêng cho từng phần.9 Nếu tác giả bộ lộ rõ danh tính của
mình trong thời hạn nêu tại đoạn 1 thì áp dụng quy định của Điều 43. Đối với những tác
phẩm không được công bố và không biết tác giả thì quyền tác giả sẽ tồn tại cho đến khi
kết thúc năm thứ 70 sau năm tác phẩm được sáng tạo.
Trong trường hợp tác phẩm không được công bố trong thời hạn nêu tại Điều 43
hoặc 44, người mà sau đó đã công bố tác phẩm lần đầu hoặc phổ biến tác phẩm đến
công chúng sẽ được hưởng các quyền kinh tế trong thời hạn là 25 năm sau năm mà tác
phẩm được công bố hoặc phổ biến tới công chúng.10
 Các quyền liên quan đến quyền tác giả
 Nghệ sĩ biểu diễn:
Buổi biểu diễn tác phẩm văn học hoặc nghệ thuật của một nghệ sĩ như: ghi âm,

đưa vào phim hoặc các phương tiện vật chất khác mà từ đó có thể sao chép lại được sẽ
được bảo hộ chúng trong vòng 50 năm kể từ khi buổi biểu diễn được thực hiện hoặc
phát thanh, truyền hình hoặc được phổ cập tới công chúng bằng cách truyền trực tiếp sẽ
được bảo hộ trong vòng 50 năm tính từ năm sau năm bản ghi được công bố lần đầu
hoặc phổ biến tới công chúng.11
 Nhà sản xuất bản ghi âm hoặc ghi hình:
Quyền của Nhà sản xuất bản ghi âm hoặc ghi hình sẽ được bảo hộ trong thời hạn
50 năm kể từ khi bản ghi được làm ra. Đối với trong trường hợp bản ghi đã công bố
hoặc phổ biến tới công chúng 50 năm kể từ năm sau năm bản ghi được công bố lần đầu
hoặc phổ biến tới công chúng. Được quy định cụ thể tai Điều 46 như sau: “Băng ghi
âm, phim hoặc các phương tiện vật chất khác mà âm thanh hoặc hình ảnh được ghi
trên đó không thể được sao chép hoặc cung cấp tới công chúng nếu không có sự đồng ý
của nhà sản xuất bản ghi trong thời hạn 50 năm kể từ khi bản ghi được làm ra, hoặc
trong trường hợp bản ghi đã công bố hoặc phổ biến tới công chúng trong vòng 50 năm
kể từ khi ghi thì thời hạn này được tính từ năm sau năm bản ghi được công bố lần đầu

8

Điều 43 Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển
Điều 44 Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển
10
Điều 44a Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển
11
Điều 45 Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển
9

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

8


SVTH: Đặng Thị Thùy Dung


Luận văn tốt nghiệp

Thời hạn bảo hộ trong luật SHTT Việt Nam

hoặc phổ biến tới công chúng. Việc chuyển từ loại hình ghi này sang một loại hình ghi
khác cũng coi là sao chép”.
 Tổ chức phát thanh và truyền hình
Chương trình phát sóng được bảo hộ trong vòng 50 năm kể từ khi buổi phát sóng
được thực hiện.12
 Nhà sản xuất Catalogue
Bất kỳ ai sản xuất Catalogue, bảng hoặc các sản phẩm tương tự khác mà trong
đó chứa một số lượng lớn những mục thông tin được kết hợp với nhau, hoặc là kết quả
của sự đầu tư đáng kể, có quyền độc quyền trong việc làm bản sao của sản phẩm và
cung cấp đến công chúng và được bảo hộ trong vòng 15 năm kể từ năm sản phẩm được
hoàn thành. Trường hợp sản phẩm được cung cấp tới công chúng trong vòng 15 năm kể
từ khi sản phẩm được hoàn thành thì quyền sẽ kéo dài 15 năm kể từ năm sản phẩm được
cung cấp đến công chúng lần đầu tiên.13
 Người chụp ảnh
Bất kỳ người nào tạo ra bức ảnh đều có quyền độc quyền trong việc sao chép
bức ảnh và cung cấp bức ảnh đó tới công chúng. Quyền này áp dụng bất kể với bức ảnh
được sử dụng là bản gốc hay bản sửa đổi và không phụ thuộc vào công nghệ được sử
dụng để tạo ra bức ảnh đó và được tạo ra bằng phương thức tương tự như nhiếp ảnh sẽ
được bảo hộ 50 năm kể từ năm bức ảnh được tạo ra.14
b. Thời hạn bảo hộ theo Luật Quyền tác giả Hợp chủng quốc Hoa Kỳ15
Thời hạn bảo hộ được chia làm ba mốc thời gian như sau:
Thời hạn bảo hộ các tác phẩm được sáng tạo vào hoặc sau ngày 1/1/1978; Thời hạn
bảo hộ quyền tác giả: các tác phẩm đã được sáng tạo nhưng không được công bố hoặc

có quyền tác giả trước ngày 1/1/1978; Thời hạn bảo hộ quyền tác giả: các tác phẩm hiện
có.
 Thời hạn bảo hộ các tác phẩm được sáng tạo vào hoặc sau ngày 1/1/1978
Điều 302 Luật Quyền tác giả Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
Quy định chung: quyền tác giả đối với tác phẩm được sáng tạo vào hoặc sau ngày
1/1/1978, tồn tại từ ngày tác phẩm được sáng tạo và ngoại trừ trường hợp quy định tại các
khoản tiếp theo, kéo dài một thời hạn là cả cuộc đời của tác giả và 50 năm sau khi tác giả
chết.
Các tác phẩm đồng tác giả: trong trường hợp tác phẩm đồng tác giả được sáng tạo
bởi hai hay nhiều tác giả mà không thuộc trường hợp sáng tạo tác phẩm do thuê mướn,
12

Điều 48 Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển
Điều 49 Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển
14
Điều 49a Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển
15
Nguồn từ Cục Bản quyền. Link:
[truy cập ngày 29/03/2013].
13

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

9

SVTH: Đặng Thị Thùy Dung


Luận văn tốt nghiệp


Thời hạn bảo hộ trong luật SHTT Việt Nam

quyền tác giả kéo dài một thời hạn là cả cuộc đời của tác giả cuối cùng còn sống và 50
năm sau khi tác giả còn sống cuối cùng đó chết.
Tác phẩm khuyết danh, ký danh và sáng tạo do thuê mướn: đối với các tác phẩm
khuyết danh, ký danh hoặc sáng tạo do thuê mướn, quyền tác giả kéo dài một thời hạn là
70 năm kể từ năm công bố lần đầu của tác phẩm, hoặc một thời hạn là 100 năm kể từ năm
sáng tạo tác phẩm, tuỳ thuộc vào thời hạn nào kết thúc trước. Nếu trước khi kết thúc các
thời hạn đó mà xác định được một hoặc nhiều tác giả của tác phẩm khuyết danh, ký danh
được phát hiện theo tờ khai đăng ký được thực hiện đối với tác phẩm đó theo Khoản (a)
của Điều 408 ( Đăng ký được phép: vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn bảo hộ
quyền tác giả lần đầu đang tồn tại đối với bất kỳ tác phẩm đã hoặc chưa công bố nào mà
quyền tác giả đối với tác phẩm đó được bảo hộ trước ngày 1/1/1978, và trong khoảng
thời gian tồn tại của bất kỳ quyền tác giả được bảo hộ vào hoặc sau ngày đó, chủ sở hữu
quyền tác giả hoặc bất kỳ quyền độc quyền nào đối với tác phẩm có thể đạt được yêu cầu
đăng ký bản quyền thông qua việc gửi tới Cục Bản quyền tác giả hồ sơ yêu cầu nộp quy
định cụ thể tại Điều này, cùng với đơn và khoản lệ phí quy định tại Điều 409 và 708. Việc
đăng ký này không phải là điều kiện đối với sự bảo hộ quyền tác giả) hoặc theo khoản d
Điều 408 (Đính chính và mở rộng thông tin: Cơ quan đăng ký có thể lập thông qua quy
chế, thủ tục hình thức đối với việc nộp đơn cho việc bổ xung đăng ký, đính chính lỗi trong
đăng ký quyền tác giả hoặc để mở rộng thông tin nêu trong đăng ký. Các đơn này được
gửi kèm theo khoản lệ phí quy định tại Điều 708, và xác định rõ ràng là việc đăng ký này
là để đính chính và mở rộng thông tin. Thông tin bao hàm trong đăng ký bổ xung các yếu
tố mới nhưng không thay thế những yếu tố mà bao hàm trong đăng ký trước đó) hoặc
theo hồ sơ quy định tại Điểm này, quyền tác giả đối với tác phẩm sẽ kéo dài một thời hạn
theo quy định tại Khoản (a) hoặc khoản b ( Hồ sơ yêu cầu nộp để đăng ký quyền tác giả:
ngoại trừ quy định tại Khoản (c), các tài liệu phải nộp để đăng ký sẽ bao gồm: (1). Đối
với tác phẩm chưa công bố, một bản sao hoặc bản ghi hoàn chỉnh; (2). Đối với tác phẩm
đã công bố, hai bản sao hoặc bản ghi là phiên bản chuẩn; (3). Đối với tác phẩm đã công
bố lần đầu ngoài Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ, một bản sao hoặc bản ghi như đã được công

bố; (4). Đối với một phần của một tác phẩm hợp tuyển, một bản sao hoặc bản ghi là
phiên bản chuẩn của tác phẩm hợp tuyển đó. Các bản sao hoặc bản ghi được nộp tới Thư
viện Quốc hội theo Điều 407 có thể được sử dụng để hoàn thành việc nộp hồ sơ theo các
quy định của Điều này nếu chúng được gửi kèm theo khoản lệ phí và đơn quy định, và
kèm theo bất kỳ tài liệu xác định thêm nào khác mà cơ quan đăng ký có thể yêu cầu thông
qua quy chế. Cơ quan đăng ký nêu trong quy chế việc quy định các yêu cầu mà theo đó
các bản sao hoặc bản ghi được giành cho Thư viện của Quốc hội theo Khoản (e) của
Điều 407, ngoài việc nộp lưu chiểu có thể được sử dụng nhằm mục đích hoàn thành việc

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

10

SVTH: Đặng Thị Thùy Dung


Luận văn tốt nghiệp

Thời hạn bảo hộ trong luật SHTT Việt Nam

nộp hồ sơ theo các quy định của Điều này), trên cơ sở cuộc đời của tác giả hoặc các tác
phẩm đã được xác định.
 Thời hạn bảo hộ quyền tác giả: các tác phẩm đã được sáng tạo nhưng không được
công bố hoặc có quyền tác giả trước ngày 1/1/1978
Điều 303 Luật Quyền tác giả Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
Quyền tác giả đối với tác phẩm được sáng tạo trước ngày 1/1/1978, nhưng không
thuộc lĩnh vực công cộng trước thời điểm này hoặc có quyền tác giả, tồn tại từ ngày
1/1/1978, và kéo dài một thời hạn quy định tại Điều 302. Tuy nhiên, trong đó không một
trường hợp nào thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với các tác phẩm đó kết thúc trước
ngày 31/12/2002; và nếu tác phẩm này được công bố vào hoặc trước ngày 31/12/2002,

thời hạn bảo hộ quyền tác giả sẽ không kết thúc trước ngày 31/12/2027.
 Thời hạn bảo hộ quyền tác giả: các tác phẩm hiện có
Điều 304 Luật Quyền tác giả Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
Quyền tác giả có thời hạn bảo hộ lần đầu vào ngày 1/1/1978:
Bất kỳ quyền tác giả nào trong đó thời hạn bảo hộ lần đầu của nó tiếp tục tồn tại
vào ngày 1/1/1978, sẽ kéo dài một thời hạn là 28 năm từ ngày tác phẩm đó bị chiếm hữu
nguyên thuỷ.
Trong trường hợp: Bất kỳ tác phẩm được công bố sau khi tác giả chết nào hoặc
của bất kỳ ấn phẩm định kỳ, bách khoa toàn thư, hoặc tác phẩm hợp tuyển khác mà
quyền tác giả của tác phẩm này bị chiếm hữu nguyên thuỷ bởi chủ sở hữu của tác phẩm
đó, hoặc Bất kỳ tác phẩm có quyền tác giả nào thuộc về tổ chức (ngoài những người được
chuyển nhượng hoặc cấp phép bởi cá nhân tác giả) hoặc thuộc về người chủ mà đối với
người này tác phẩm được tạo ra do thuê mướn.
Người chủ sở hữu quyền tác giả này sẽ được hưởng sự mở rộng và nối tiếp thời
hạn bảo hộ quyền tác giả đối với các tác phẩm đó một thời hạn là 47 năm nữa.
Nếu đơn để đăng ký yêu cầu mở rộng và nối tiếp thời hạn quyền tác giả đối với tác phẩm
được nộp trong vòng một năm trước thời điểm kết thúc thời hạn,và yêu cầu đó được đăng
ký, chứng nhận về đăng ký này sẽ tạo thành chứng cớ hiển nhiên không phải chứng minh
đối với hiệu lực của quyền tác giả trong thời hạn mở rộng và nối tiếp và của các sự kiện
tuyên bố trong chứng nhận. Giá trị của chứng cứ tuỳ thuộc vào các chứng nhận của đăng
ký thời hạn mở rộng và nối tiếp quyền tác giả được thực hiện sau khi kết thúc thời gian
một năm này sẽ thuộc phạm vi xem xét của toà án. Quyền tác giả trong thời hạn nối tiếp
và đăng ký thời hạn nối tiếp trước ngày /1/11978: thời hạn của bất kỳ quyền tác giả nào,
thời hạn nối tiếp của quyền tác giả đó tồn tại vào bất kỳ thời điểm nào giữa khoảng thời
gian từ 31/12/1976 tới 31/12/1977, tất cả, hoặc đối với quyền tác giả mà đăng ký thời hạn
nối tiếp được thực hiện giữa khoảng thời gian từ 31/12/1976 tới 31/12/1977, tất cả, được
mở rộng kéo dài một thời hạn là 75 năm kể từ ngày quyền tác giả đó được công nhận gốc.
GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

11


SVTH: Đặng Thị Thùy Dung


Luận văn tốt nghiệp

Thời hạn bảo hộ trong luật SHTT Việt Nam

Luật bản quyền của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ với hơn một ngàn điều luật mặc dù
ra đời từ năm 1976 nhưng quy định rất đầy đủ, cụ thể và chi tiết các vấn đề liên quan đến
bản quyền tác giả nói chung, thời hạn bảo hộ quyền tác giả - quyền liên nói riêng. Tạo ra
một khung pháp lý tương đối hoàn chỉnh và người viết thiết nghĩ Luật bản quyền của
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ xứng đáng để các nhà làm luật Việt Nam nghiên cứu, học hỏi.
1.2.2. Lược sử hình thành và phát triển của chế định bảo hộ quyền SHCN trên thế
giới; các Công ước - Hiệp ước quốc tế và luật của các quốc gia liên quan đến quyền
SHCN
1.2.2.1 Lược sử hình thành và phát triển của chế định bảo hộ quyền SHCN trên thế
giới
Luật về sở hữu công nghiệp lần đầu tiên xuất hiện trên thế giới năm 1640 tại Anh
(Đạo luật Elizabeth I về sáng chế). Nhãn hiệu hàng hoá đầu tiên trên thế giới cũng được
cấp tại Anh. Điều này dễ hiểu vì Anh là nước đi đầu trong cuộc cách mạng công nghiệp
thời bấy giờ. Các luật này chủ yếu nhằm vào việc bảo hộ việc khai thác các lợi ích kinh tế
của thành quả sáng tạo mang lại. Chỉ đến năm 1857, Luật Nhãn hiệu hàng hóa mới được
ban hành tại Pháp. Theo luật này, quyền đối với nhãn hiệu hàng hóa thuộc về người thực
hiện sớm nhất một trong hai việc: sử dụng nhãn hiệu và đăng ký nhãn hiệu theo quy định
của luật. Nếu một người đăng ký một nhãn hiệu nhưng thời điểm sử dụng nhãn hiệu lại
sau người đăng ký thứ hai thì quyền đối với nhãn hiệu này thuộc về người thứ 2.
Năm 1787 quy định về kiểu dáng công nghiệp ra đời tại Anh. Anh là nước đi đầu
trong cuộc cách mạng công nghiệp thời bấy giờ. 1793 ở Pháp cho ra đời một đạo luật quy
định về Văn học và Nghệ thuật áp dụng cho một số trường hợp bảo hộ kiểu dáng góp

phần thúc đẩy nghành công nghiệp dệt phát triển cao hơn. Đến năm 1842 trên thế giới
xuất hiện Luật kiểu dáng công nghiệp, luật này mở rộng hơn phạm vi bảo hộ với những
kiểu dáng nguyên bản, luật này áp dụng trong tất cả các phương pháp như: in, vẽ, thêu,
dệt, khâu hay tạo mô hình… Cuối cùng là thỏa ước Lahay 1967 quy định về đăng ký kiểu
dáng quốc tế với thủ tục và chi phí thấp nhất.16 Chỉ cần một hồ sơ đăng ký quốc tế được
nộp cho Cục quốc tế của Tổ chức sỏ hữu trí tuệ thế giới (WIPO) đã có thể thay thế hàng
loạt những hồ sơ trước ở một số quốc gia. Việc đăng ký này cũng trở nên dễ dàng hơn.17
1.2.2.2. . Quy định thời hạn bảo hộ quyền SHCN ở một số Quốc gia
 Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa theo pháp luât Hoa Kỳ
Năm 1870, luật về nhãn hiệu hàng hóa (NHHH) được thông qua trên cơ sở điều
khoản về sáng chế và quyền tác giả trong Hiến pháp liên bang nhưng sau đó bị bãi bỏ.
16

Điều 11, Thoả ước Lahay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp (ngày 06.11.1925) - Văn kiện bổ

sung Stockholm (ngày 14.07.1967, được sửa đổi ngày 28.09.1979).
17

Bảo hộ pháp lý quyền tác giả- Th.s Kiều Thị Thanh. Link:
/>
GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

12

SVTH: Đặng Thị Thùy Dung


Luận văn tốt nghiệp

Thời hạn bảo hộ trong luật SHTT Việt Nam


Năm 1881, Đạo luật về NHHH được thông qua trên cơ sở điều khoản về thương mại của
Hiến pháp. Tuy nhiên, đạo luật này chỉ quy định việc đăng ký nhãn hiệu (NH) sử dụng
trong thương mại đối với những hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài và hàng hóa được bán
vào vùng của những người da đỏ ở Bắc Mỹ. Ngày 20 tháng 2 năm 1905, đạo luật NHHH
được sửa đổi, bổ sung đã tăng thêm ý nghĩa và sức mạnh cho việc bảo hộ NHHH bằng
quy định mở rộng phạm vi đăng ký bảo hộ đối với cả các NHHH được sử trong thương
mại giữa các bang. Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ và thương mại, hàng
loạt sản phẩm mới ra đời kéo theo sự gia tăng của số lượng NHHH mới. Pháp luật về
NHHH vì thế cũng phát triển cho phù hợp với yêu cầu của các quan hệ xã hội. Năm
1920, Đạo luật NHHH được thông qua nhằm bổ sung các quy định mới cho Đạo luật
NHHH năm 1905. Năm 1926, Cơ quan sáng chế và NHHH Hoa Kỳ trở thành cơ quan
trực thuộc (bộ phận) của Phòng Thương mại Hoa Kỳ. Ngày 5, tháng 7 năm 1946, Đạo
luật Lanham - Đạo luật về bảo hộ NHHH được thông qua. Trải qua chặng đường 60 năm
với nhiều lần sửa đổi, bổ sung, đạo luật này vẫn còn hiệu lực đến ngày nay.
 Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký NHHH
Giấy chứng nhận đăng ký NHHH có hiệu lực trong thời hạn 10 năm kể từ ngày
đăng ký. Đăng ký có thể được gia hạn, mỗi lần 10 năm bằng việc nộp đơn xin gia hạn và
lệ phí theo quy định.Việc xin gia hạn nói trên có thể thực hiện vào bất cứ thời điểm nào
trong vòng một năm trước khi kết thúc một giai đoạn hiệu lực 10 năm. Việc gia hạn có
thể thực hiện trong vòng 6 tháng sau khi kết thúc thời hạn nói trên và người nộp đơn phải
nộp thêm khoản phí cho việc gia hạn muộn. Giấy chứng nhận đăng ký NHHH bị huỷ bỏ
trong các trường hợp sau: NH không được sử dụng; Trong 5 năm kể từ ngày đăng ký;
Trong 5 năm kể từ ngày công bố; NH được đăng ký trở thành tên chung cho hàng hóa
dịch vụ mang NH; NH không còn khả năng phân biệt.
1.2.2.3. Các công ước và Hiệp ước quốc tế về quyền SHCN
 Hiệp định TRIPS
 Các tiêu chuẩn bảo hộ
Nhãn hiệu hàng hóa: Điều 15 Hiệp định TRIPS quy định mọi dấu hiệu hoặc sự kết
hợp các dấu hiệu có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của một doanh nghiệp với

hàng hóa, dịch vụ của một doanh nghiệp khác điều có thể được bảo hộ nhãn hiệu hàng
hóa. Thời hạn bảo hộ một nhãn hiệu hàng hóa không dưới 7 năm và có thể được gia hạn
với số lần không hạn chế được quy định tại Điều 18: “Thời hạn bảo hộ Đăng ký lần đầu
và mỗi lần gia hạn đăng ký một nhãn hiệu hàng hoá phải có thời hạn hiệu lực không dưới
7 năm. Hiệu lực đăng ký một nhãn hiệu hàng hoá phải có khả năng được gia hạn không
giới hạn số lần gia hạ”.

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

13

SVTH: Đặng Thị Thùy Dung


Luận văn tốt nghiệp

Thời hạn bảo hộ trong luật SHTT Việt Nam

Kiểu dáng công nghiệp: thời hạn bảo hộ đối với Kiểu dáng công nghiệp theo quy
định của Hiệp định TRIPS ít nhất phải là mười năm.
Chỉ dẫn địa lý: là những chỉ dẫn về hàng hóa bắt nguồn từ một nước, khu vực hay
địa phương thuộc nước đó, có chất lượng, uy tín hoặc đặc tính nhất định do xuất xứ địa lý
quyết định. Các thành viên WTO phải quy định những biện pháp ngăn chặn việc bảo mô
tả gây nhầm lẫn cho công chúng về xuất xứ địa lý của hàng hóa hoặc tạo thành “hành vi
cạnh tranh không lành mạnh”.
Bằng sáng chế: Hiệp định quy định sáng chế có thể được bảo hộ thông qua bằng
sáng chế trong vòng ít nhất 20 năm. Trong hầu hết các lĩnh vực công nghệ, cả sản phẩm
lẫn phương thức sản xuất đều được bảo hộ. Chính phủ các nước có thể từ chối cấp bằng
sáng chế nếu việc khai thác kinh doanh chúng bị cấm vì vi phạm trật tự công cộng hoặc
đạo đức. Hiệp định đề ra các quyền tối thiểu dành cho người sở hữu bằng sáng chế, tuy

nhiên, cũng quy định một số trường hợp ngoại lệ để đối phó với trường hợp người sở hữu
bằng sáng chế lạm dụng quyền của mình.
Thiết kế bố trí mạch tích hợp: Hiệp định TRIPS quy định việc bảo hộ sơ đồ bố trí
mạch tích hợp trên cơ sở Hiệp định Washington về quyền SHTT trong lĩnh vực mạch tích
hợp. Điều 38 quy định về thời hạn bảo hộ như sau: Tại những Thành viên quy định rằng
đăng ký là điều kiện bảo hộ, thời hạn bảo hộ thiết kế bố trí không được kết thúc trước khi
kết thúc 10 năm tính từ ngày nộp đơn đăng ký hoặc từ ngày việc khai thác nhằm mục đích
thương mại xảy ra lần đầu tiên ở bất kỳ nơi nào trên thế giới. Tại những Thành viên
không quy định đăng ký là điều kiện để bảo hộ, các thiết kế bố trí phải được bảo hộ trong
thời hạn không dưới 10 năm tính từ ngày việc khai thác nhằm mục đích thương mại xảy
ra lần đầu tiên ở bất cứ nơi nào trên thế giới. Bất kể khoản 1 và khoản 2 trên đây, Thành
viên có thể quy định rằng thời hạn bảo hộ sẽ chấm dứt khi hết 15 năm kể từ khi tạo ra
thiết kế bố trí.
 Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế Nhãn hiệu hàng hoá (sau đây gọi tắt là
Thỏa ước Madrid)
Thoả ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu, có hiệu lực từ năm 1891. Việt
Nam tham gia Thoả ước này từ ngày 08.03.1949. Thời hạn hiệu lực của nhãn hiệu đăng
ký quốc tế. Tính độc lập của đăng ký quốc tế. Kết thúc việc bảo hộ tại nước xuất xứ
được quy định tại Điều 6 như sau: “Đăng ký nhãn hiệu tại Văn phòng quốc tế có hiệu lực
trong vòng 20 năm với khả năng gia hạn theo điều kiện quy định tại Điều 7.18 Sau khi hết
18

Điều 7: Gia hạn hiệu lực đăng ký Quốc tế: Bất cứ nhãn hiệu nào cũng có thể gia hạn thêm 20 năm kể

từ khi hết hạn thời hạn trước đó, bằng cách trả phí cơ bản, và trong trường hợp cần thiết phụ phí và phí bổ
sung theo quy định tại Điều 8(2); Việc gia hạn không được bao gồm bất cứ sự thay đổi nào liên quan đến
đăng ký trước đó theo hình thức gần nhất; Lần gia hạn đầu tiên theo quy định của Hiệp ước Nice
15.6.1957 hoặc theo hiệu lực của Điều này , phải bao gồm chỉ dẫn về phân loại hàng hoá theo phân loại

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi


14

SVTH: Đặng Thị Thùy Dung


Luận văn tốt nghiệp

Thời hạn bảo hộ trong luật SHTT Việt Nam

thời hạn 5 năm kể từ ngày đăng ký quốc tế , việc đăng ký này sẽ trở nên không phụ thuộc
vào nhãn hiệu đăng ký quốc gia trước đó tại nước xuất xứ theo các điều kiện dưới đây.
Việc bảo hộ nảy sinh từ đăng ký quốc tế, dù có là đối tượng được chuyển giao hay không
cũng không còn hiệu lực, một phần hoặc toàn bộ , nếu trong vòng 5 năm kể từ ngày đang
ký quốc tế, nhãn hiệu quốc gia đăng ký trước đó tại nước xuất xứ không còn được bảo hộ
pháp lý, một phần hoặc toàn bộ tại nước đó. Điều này còn áp dụng cả trong trường hợp
việc bảo hộ pháp lý sau này bị kết thúc do kết quả của việc khiếu nại được bắt đầu trước
khi hết thời hạn 5 năm”. Điều này được hiểu như sau: Trong thời hạn 5 năm kể từ ngày
đăng ký, đăng ký quốc tế bị phụ thuộc vào nhãn hiệu được đăng ký hoặc được nộp đơn
tại Cơ quan xuất xứ. Nếu đăng ký cơ sở bị mất hiệu lực, bất kể do bị huỷ bỏ theo quyết
định của Cơ quan xuất xứ hay toà án hay do sự từ bỏ tự nguyện hoặc do việc không gia
hạn, trong thời hạn 5 năm đó, đăng ký quốc tế sẽ bị đình chỉ. Tương tự, đối với đăng ký
quốc tế dựa trên cơ sở đơn nộp tại Cơ quan xuất xứ, đăng ký đó sẽ bị đình chỉ trong
trường hợp đơn đó bị từ chối hoặc rút bỏ trong thời hạn 5 năm, hoặc trong trường hợp và
trong phạm vi đăng ký cấp theo đơn đó bị mất hiệu lực trong thời hạn đó. Cơ quan xuất
xứ phải thông báo cho Văn phòng quốc tế về các sự kiện và quyết định liên quan đến
việc đình chỉ/huỷ bỏ hiệu lực hoặc từ chối đơn và, nếu phù hợp phải yêu cầu đình chỉ/huỷ
bỏ (trong phạm vi thích hợp) đăng ký quốc tế. Việc đình chỉ/hủy bỏ hiệu lực như vậy
được công bố trên Công báo và được thông báo cho các Bên tham gia được chỉ định. Sau
khi kết thúc thời hạn 5 năm, đăng ký quốc tế sẽ trở thành độc lập với đăng ký cơ sở hoặc

đơn cơ sở.
 Nghị định thư Madrid về hệ thống đăng ký các nhãn hiệu quốc tế (sau đây gọi
tắt là nghi định thư Madrid)
Nghị định thư liên quan tới Hiệp định Madrid về đăng ký các nhãn hiệu quốc tế Nghị định thư Madrid - đã được thông qua tại thủ đô Tây Ban Nha ngày 27/6/1989, và có
hiệu lực ngày 1/12/1995. Việt Nam tham gia Nghị định Madrid ngày 11/07/2006. Nghị
định thư Madrid là một hiệp định về thủ tục lập hồ sơ chứ không phải là hiệp định điều
chỉnh về mặt nội dung. Doanh nghiệp có thể nộp đơn và được xem xét bảo hộ theo Nghị
định thư cho phép đăng ký đơn không cùng lúc với đơn xin bảo hộ trong nước. Nghị định
thư đã cho phép người sở hữu đăng ký trên phạm vi quốc tế chỉ bằng một hồ sơ duy nhất,
trả tiền một lần trước khi chuyển nhượng một nhãn hiệu ở tất cả mọi quốc gia tham gia
ký kết. Việc gia hạn đăng ký cũng chỉ có duy nhất một thủ tục đơn giản. Việc đăng ký
trên phạm vi quốc tế có thời hạn 10 năm và thời gian gia hạn mới là 10 năm. Những

hàng hoá quốc tế mà đăng ký nhãn hiệu có liên quan; Sáu tháng trước khi hết thời hạn hiệu lực, Văn
phòng quốc tế sẽ gửi một thông báo không chính thức để nhắc nhở chủ nhãn hiệu hoặc người đại diện của
họ về ngày hết hạn hiệu lực.

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

15

SVTH: Đặng Thị Thùy Dung


Luận văn tốt nghiệp

Thời hạn bảo hộ trong luật SHTT Việt Nam

người sở hữu nhãn hiệu có thể lựa chọn thêm một số quốc gia nữa nếu họ quyết định tìm
cách bảo hộ ở nhiều quốc gia thành viên hơn hoặc nếu có thêm nhiều quốc gia mới gia

nhập nghị định thư. 19
 Công ước Rome
Công ước bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ chức phát sóng
được kí kết ngày 06-10-1961 tại Rome, vì vậy còn được gọi là Công ước Rome. Công
ước để mở cho tất cả quốc gia thành viên của Công ước Berne hoặc Công ước quyền tác
giả toàn cầu (UCC). Công ước gồm 34 điều với các quy định bảo đảm sự bảo hộ tại các
quốc gia thành viên, đối với các cuộc biểu diễn của người biểu diễn, các bản ghi âm của
các nhà sản xuất bản ghi âm các các chương trình phát sóng của các tổ chức phát sóng.
Thời hạn bảo hộ phải kéo dài ít nhất cho đến khi kết thúc thời hạn 20 năm, tính từ
khi kết thúc năm bản ghi âm, cuộc biểu diễn được định hình (trường hợp cuộc biểu diễn
không được định hình thì tính từ khi nó được tiến hành), chương trình phát sóng được
thực hiện.
1.2.3. Lược sử hình thành và phát triển của chế định bảo hộ giống cây trồng mới
trên thế giới
Xét trên phương diện lịch sử hình thành và phát triển, giống cây trồng mới có thể
được coi là thế hệ “sinh sau đẻ muộn” trong gia đình các đối tượng của quyền sở hữu trí
tuệ. Phải mãi đến những năm đầu thập niên 60 của thế kỷ XX, cùng với việc thông qua
Công ước quốc tế về bảo hộ giống cây trồng (UPOV) vào tháng 12/1961, quyền sở hữu
trí tuệ của những người sáng tạo giống cây trồng lần đầu tiên được cộng đồng quốc tế
thừa nhận và bảo hộ. Công ước quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới (Công ước
UPOV) - ký kết năm 1961, sửa đổi mới đây nhất là năm 1991 - hiệu lực 1998. VN trở
thành thành viên chính thức của UPOV theo Công ước 1991 kể từ ngày 24-12-2006.
 Ý nghĩa:
Các quốc gia đã nhanh chóng nhận ra rằng, hoạt động sáng tạo giống cây trồng
mới có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế mà
còn cả đối với việc bảo vệ môi trường. Công ước góp phần chống lại các khả năng vi
phạm tiềm tàng đối với giống cây trồng mới, đảm bảo cho nhà tạo giống cây trồng có đủ
thời gian cần thiết để khai thác lợi nhuận và tái đầu tư cho các hoạt động sáng tạo của
mình. Quá trình tạo ra một loại cây mới thường rất lâu và tốn kém. Tuy nhiên, việc tái tạo
lại một giống cây đã có lại có thể nhanh và tương đối dễ dàng. Do đó, hệ thống bảo hộ tài

sản trí tuệ hữu hiệu cần phải khuyến khích cho đổi mới, sáng tạo bằng cách cho phép các
nhà đầu tư hoàn vốn đầu tư và đồng thời truyền bá những kiến thức về phát minh đó cho
những người khác để họ có thể hoàn thiện tốt hơn. Hệ thống UPOV đề ra các nguyên tắc
pháp lý cơ bản về bảo hộ giống cây trồng như: Giống cây trồng mới được bảo hộ phải
19

Điều 6 Nghị định thư Marid

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

16

SVTH: Đặng Thị Thùy Dung


Luận văn tốt nghiệp

Thời hạn bảo hộ trong luật SHTT Việt Nam

đảm bảo tính mới, tính ổn định và đồng nhất… nhằm khuyến khích những người nhân
giống tăng cường óc sáng tạo của họ bằng cách trao cho họ độc quyền sở hữu phát minh
về loại cây của họ trong khi vẫn khuyến khích tìm ra các loài cây mới.
1.3. Lược sử hình thành và phát triển của chế định thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ ở Việt Nam
1.3.1. Thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trước khi luật sở hữu trí tuệ ra đời
Việt Nam là một nước nghèo lại trãi qua chiến tranh triền miên. Vì vậy, luật về sở
hữu trí tuệ của chúng ta ra đời muộn hơn ở những nước khác. Nhưng, ý tưởng về bảo hộ
sở hữu trí tuệ mà trước tiên là quyền tác giả đã được ghi nhận ngay từ bản Hiến pháp năm
1946 (Điều 10, 12, 13). Năm 1976, Việt Nam đã tham gia vào Tổ chức Sở hữu Trí tuệ
Thế giới (WIPO). Ngày 14/12/1982, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 197/HDBT

ban hành "Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá". Đây là văn bản đầu tiên chính thức nhắc đến
vấn đề bảo hộ độc quyền trong sở hữu công nghiệp. Tuy vậy, luật về sở hữu trí tuệ chỉ
thực sự phát huy tác dụng kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI. Phương hướng
của Đại hội Đảng đề ra đã được thể chế hoá tại Điều 60 của Hiến pháp nước Cộng hoà
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992: "Công dân có quyền nghiên cứu khoa học, kỹ
thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, sáng tác, phê
bình văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt động văn hoá khác. Nhà nước bảo hộ
quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp”. Trước năm 1995, khi đó hệ thống bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ ở nước ta còn vận hành chủ yếu dưới các văn bản dưới luật, đó là
pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp số 13 – LCT/HĐNN ngày 11 – 02-1989 và
Pháp lệnh bảo hộ quyền tác giả do Hội đồng Nhà nước ban hành năm 1994. Theo các văn
bản này, các đối tượng sau đây được bảo hộ: sáng chế (thời hạn bảo hộ 15 năm), giải
pháp hữu ích (6 năm), kiểu dáng công nghiệp (5 năm có thể gia hạ hai kỳ liên tiếp, mỗi
kỳ 5 năm), nhãn hiệu hàng hóa (10 năm có thể gia hạn nhiều kì 10 năm liên tiếp), tên gọi
xuất xứ hàng hóa và tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Biện pháp xử lý các xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ chủ yếu là biện pháp hành chính. 20
Bước ngoặc quan trọng là việc ban hành Bộ luật dân sự 1995, trong đó phần IV
nói về quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bao gồm 61 điều luật về sở hữu trí
tuệ. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định tại Điều 766 Bộ luật dân sự 1995 như
sau:
 Thời hạn bảo hộ quyền tác giả - quyền liên quan
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau:
Các quyền nhân thân của tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm được quy định
tại các điểm a; b; đ khoản 1 Điều 751 BLDS 1995 bao gồm: Đặt tên cho tác phẩm; Đứng
20

/>
GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

17


SVTH: Đặng Thị Thùy Dung


Luận văn tốt nghiệp

Thời hạn bảo hộ trong luật SHTT Việt Nam

tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được
công bố, phổ biến, sử dụng; Công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến
tác phẩm của mình; Cho hoặc không cho người khác sử dụng tác phẩm của mình; Bảo vệ
sự toàn vẹn tác phẩm, cho phép hoặc không cho phép người khác sửa đổi nội dung tác
phẩm được bảo hộ vô thời hạn.
Các quyền nhân thân quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 751 bao gồm:
Công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác phẩm của mình; Cho hoặc
không cho người khác sử dụng tác phẩm của mình; và các quyền tài sản quy định tại
khoản 2 Điều 751: Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền tài sản
đối với tác phẩm mà mình là tác giả bao gồm: Được hưởng nhuận bút; Được hưởng thù
lao khi tác phẩm được sử dụng; Nhận giải thưởng đối với tác phẩm mà mình là tác giả,
trừ trường hợp tác phẩm không được Nhà nước bảo hộ và các quyền được quy định tại
khoản 2 Điều 752 của Bộ luật này bao gồm: Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác
phẩm có các quyền tài sản đối với tác phẩm mà mình là tác giả bao gồm: Được hưởng
nhuận bút; Được hưởng thù lao khi tác phẩm được sử dụng; Nhận giải thưởng đối với tác
phẩm mà mình là tác giả, trừ trường hợp tác phẩm không được Nhà nước bảo hộ được
bảo hộ trong suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết.
Đối với tác phẩm đồng tác giả, thì các quyền nhân thân quy định tại điểm c và
điểm d khoản 1 Điều 751 (Công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác
phẩm của mình; Cho hoặc không cho người khác sử dụng tác phẩm của mình) và các
quyền tài sản quy định tại khoản 2 Điều 751 (Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác
phẩm có các quyền tài sản đối với tác phẩm mà mình là tác giả bao gồm: Được hưởng

nhuận bút; Được hưởng thù lao khi tác phẩm được sử dụng; Nhận giải thưởng đối với tác
phẩm mà mình là tác giả, trừ trường hợp tác phẩm không được Nhà nước bảo hộ), khoản
2 Điều 752 của Bộ luật này (Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm có các
quyền tài sản đối với tác phẩm mà mình là tác giả bao gồm: Được hưởng nhuận bút;
Được hưởng thù lao khi tác phẩm được sử dụng; Nhận giải thưởng đối với tác phẩm mà
mình là tác giả, trừ trường hợp tác phẩm không được Nhà nước bảo hộ được bảo hộ trong
suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết) được bảo hộ trong
suốt cuộc đời các đồng tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm đồng tác giả cuối cùng
chết.
Đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm phát thanh, truyền hình, vi-đi-ô, tác phẩm di
cảo, thì các quyền nhân thân quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 751 và quyền
tài sản quy định tại khoản 2 Điều 751, khoản 2 Điều 752 nêu trên của Bộ luật này được
bảo hộ trong thời hạn năm mươi năm, kể từ ngày tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
Đối với tác phẩm không rõ tác giả hoặc tác phẩm khuyết danh, thì quyền tác giả
thuộc Nhà nước; nếu trong thời hạn năm mươi năm, kể từ ngày tác phẩm được công bố
GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

18

SVTH: Đặng Thị Thùy Dung


Luận văn tốt nghiệp

Thời hạn bảo hộ trong luật SHTT Việt Nam

lần đầu tiên mà xác định được tác giả, thì quyền tác giả được bảo hộ theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 766 BLDS 1995 và thời hạn bảo hộ được tính từ ngày xác định
được tác giả.
 Thời hạn bảo hộ đối với quyền SHCN

Nghị định số 42/2003/NĐ-CP của chính phủ ngày 02-05-2003 Về bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn tại Điều 7 quy định về thời
hạn bảo hộ như sau: Văn bằng bảo hộ có tên là "Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn", có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Thời hạn hiệu lực của Văn bằng bảo hộ bắt đầu từ ngày cấp Văn bằng và chấm dứt
vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau: Ngày kết thúc 10 năm, kể từ ngày cấp Văn
bằng; Ngày kết thúc 10 năm, kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền nộp đơn
hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào
trên thế giới; Ngày kết thúc 15 năm, kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.
Điều 9 Nghị định 63/CP ngày 24-10-1996 quy định chi tiết về việc bảo hộ sáng
chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa và tên gọi xuất xứ
hàng hóa. Thời hạn bảo hộ sáng chế và giải pháp hữu ích được thay đổi lên 20 năm và
10 năm.
 Thời hạn bảo hộ giống cây trồng
Theo Điều 9 Nghị định 13/2001/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2001 quy định về
việc bảo hộ giống cây trồng mới. Theo quy định của nghị định này thì “thời hạn bảo hộ
đối với giống cây trồng mới là 20 năm; đối với giống cây thân gỗ là 25 năm, kể từ ngày
cấp Văn bằng bảo hộ.
Pháp lệnh Giống cây trồng số 15/2004 PL - UBTVQH ban hành ngày 24 tháng 03
năm 2004 Điều 33 quy định như sau: Thời hạn bảo hộ giống cây trồng mới là hai mươi
năm, đối với cây thân gỗ và nho là hai mươi lăm năm; Thời gian bắt đầu được bảo hộ
tính từ ngày hồ sơ yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới được Văn phòng
bảo hộ giống cây trồng mới chấp nhận là hồ sơ hợp lệ.
1.3.2. Thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ khi luật sở hữu trí tuệ ra đời
 Thời hạn bảo hộ quyền tác giả -quyền liên quan
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định cụ thể tại Điều 27 luật SHTT 2005 và
được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 100/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính
Phủ như sau:
Thời hạn bảo hộ quyền tài sản và quyền nhân thân đối với “công bố tác phẩm hoặc
cho người khác công bố tác phẩm” của Luật Sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm di cảo là

năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
Thời hạn bảo hộ quyền tài sản và quyền nhân thân đối với “quyền công bố tác
phẩm hoặc cho người khác công bố tác phẩm” của Luật Sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm
GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

19

SVTH: Đặng Thị Thùy Dung


Luận văn tốt nghiệp

Thời hạn bảo hộ trong luật SHTT Việt Nam

nhiếp ảnh, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 là năm
mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm mươi năm,
nếu tác phẩm chưa công bố thì thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm
được định hình.
Thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác
phẩm khuyết danh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành
như sau: Kể từ ngày luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ có hiệu lực,
tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh còn thời hạn
bảo hộ theo quy định theo Luật Sở hữu trí tuệ thì tiếp tục được hưởng thời hạn bảo hộ
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ đã được sữa đổi, bổ
sung; đối với tác phẩm sân khấu còn thời hạn bảo hộ theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ đã được sữa đổi, bổ sung là suốt cuộc đời tác giả và năm
mươi năm tiếp theo năm tác giả chết.
 Thời hạn bảo hộ quyền Sở hữu công nghiệp
Luật SHTT 2005 sửa đổi bổ sung 2009: Về quyền Sở hữu công nghiệp, được bảo
hộ dưới hình thức cấp các bằng độc quyền.Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ

Việt Nam. Theo quy định Điều 93 luật SHTT hiện hành thì: “Bằng độc quyền sáng chế có
hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn. Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày
nộp đơn. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến
hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp,mỗi lần năm năm. Giấy
chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và
chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây: Kết thúc mười năm kể từ
ngày nộp đơn; Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký
hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào
trên thế giới; Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí. Giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể
gia hạn nhiều lần liên tiếp,mỗi lần mười năm. Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có
hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp”.
Khi hết thời hạn bảo hộ các quyền Sở hữu công nghiệp trên các chủ thể có quyền
có thể duy trì, gia hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau: Để duy trì hiệu lực Bằng
độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ
phí duy trì hiệu lực. Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực.
Mức lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ do Chính phủ quy định.
 Thời hạn bảo hộ giống cây trồng

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

20

SVTH: Đặng Thị Thùy Dung


×