Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại các CAM kết THUƠNG mại DỊCH vụ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 80 trang )

TRUỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CÁC CAM KẾT
THUƠNG MẠI DỊCH VỤ
KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

GVHD: Ths. Lê Minh Trung

SVTH: Phạm Minh Khang

Bộ Môn: Luật Thƣơng Mại

MSSV: 5095427
LỚP: LK0965A1


CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG

......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................


......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

GVHD: Ths. Lê Minh Trung

SVTH: Phạm Minh Khang


CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. GATS:

General Agreement on Trade in Services (Hiệp định chung về

thƣơng mại dịch vụ)
2. NHNN: Ngân hàng Nhà nƣớc.
3. NHTW: Ngân hàng trung ƣơng.

4. NHTM: Ngân hàng thƣơng mại.
5. NHTMNN: Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc.
6. MFN: Most favo ured nation (nguyê n tắc tối huệ quốc)
7. NT: National Treatme nt (nguyê n tắc đối xử quốc gia)
8. TCTD:

Tổ chức tín dụng.

9. WTO: World Trade Organization (Tổ chức Thƣơng mại Thế giới)

GVHD: Ths. Lê Minh Trung

SVTH: Phạm Minh Khang


CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI
DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ...................................... 5
1.1 KHÁI NIỆM ....................................................................................................... 5
1.1.1Khái niệm dịch vụ.......................................................................................... 5
1.1.2Khái niệm thương mại dịch vụ ....................................................................... 9
1.1.3Thương mại dịch vụ theo WTO .................................................................... 11
1.1.4Thương mại dịch vụ theo pháp luật Việt Nam .............................................. 13
1.2 Ý NGHĨA VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA CÁC CAM KẾT THƢƠNG
MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ............................................... 16
1.2.1 Ý nghĩa ....................................................................................................... 16

1.2.2Các nguyên tắc cơ bản của các cam kết thương mại dịch vụ khi Việt Nam gia
nhập WTO ........................................................................................................... 18
1.2.2.1 Nguyên tắc tối huệ quốc ....................................................................... 18
1.2.2.2 Nguyên tắc minh bạch .......................................................................... 20
1.2.2.3 Nguyên tắc Đối xử quốc gia (NT) ........................................................ 21
1.2.2.4 Nguyên tắc mở cửa thị trƣờng .............................................................. 25

CHƢƠNG 2 CÁC CAM KẾT VÀ VIỆC THỰC THI CÁC CAM KẾT
THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO......... 28
2.1 CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ .............................................................. 28
2.1.1 Khái quát chung ......................................................................................... 28
2.1.2 Cách đọc một biểu cam kết dịch vụ ............................................................. 31
2.1.3Các cam kết chủ yếu trong biểu cam kết dịch vụ .......................................... 32
2.1.3.1 Cam kết mở của thị trƣờng theo thời hạn .............................................. 32
2.1.2.2 Cam kết về tính minh bạch ................................................................... 38
2.2 CAM KẾT THƢƠNG MẠI DICH VỤ CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO
............................................................................................................................... 40
2.2.1 Nội dung cơ bản của cam kết ...................................................................... 40
2.2.1.1 Nguyên tắc chung ................................................................................. 40

GVHD: Ths. Lê Minh Trung

SVTH: Phạm Minh Khang


CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

2.2.1.2 Cam kết chung đối với các ngành dịch vụ ............................................ 42
2.2.1.3 Cam kết đối với từng ngành dịch vụ ..................................................... 45
2.2.1.3.1 Dịch vụ vận tải biển ....................................................................... 45

2.2.1.3.2 Dịch vụ ngân hàng ......................................................................... 47
2.2.2 Các nghĩa vụ mà Việt Nam đã cam kết ....................................................... 51
2.2.2.1 Các nghĩa vụ chung mà Việt Nam đã cam kết ...................................... 51
2.3.2.1.1 Tối huệ quốc .................................................................................. 51
2.2.2.1.2 Minh bạch hóa ............................................................................... 52
2.2.2.1.3 Doanh nghiệp độc quyền, nhà cung cấp dịch vụ độc quyền ............ 54
2.2.2.2 Nghĩa vụ riêng biệt trong cam kết thƣơng mại dịch vụ của Việt Nam ... 57
2.2.2.2.1 Mở cửa thị trƣờng đối với nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài .......... 57
2.2.2.2.2 Mức độ đối xử quốc gia.................................................................. 61
2.2.3 Các ưu đãi dành cho Việt Nam trong cam kết thương mại dịch vụ .............. 63

KẾT LUẬN ............................................................................................. 68

GVHD: Ths. Lê Minh Trung

SVTH: Phạm Minh Khang


CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay dịch vụ phát triển vô cùng nhanh chóng, từ một ngành phát triển một
cách tự phát, chiếm tỷ trọng nhỏ bé trong cơ cấu kinh tế, mà vào thời điểm hiện nay thì
dịch vụ đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia góp phần đóng
góp to lớn vào viếc phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm nhiều hơn bất cứ lĩnh vự
nào khác, cụ thể: Ngành dịch vụ tăng khá nhanh trong giai đoạn 1991 - 1995, đạt
8,6%, nhƣng sang giai đoạn 1996 - 2000 tốc độ tăng chậm lại, chỉ đạt 5,7% và đang có
xu hƣớng hồi phục trong những năm đầu của thế kỷ XXI (năm 2001 đạt 6,1% năm
2002 đạt 6,54% và năm 2003 đạt 6,57%). Cơ cấu ngành dịch vụ Việt Nam đa dạng với

nhiều phân ngành dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên hiện nay Việt Nam chỉ tập trung ở hai
công đoạn lắp ráp và gia công chế biến. Các dịch vụ khác nhƣ nghiên cứu khoa học,
thiết kế kiểu dáng hay tiếp thị, nghiên cứu thị trƣờng… đều kém phát triển. Các phân
ngành dịch vụ quan trọng nhƣ tài chính, viễn thông, cơ sở hạ tầng… chƣa đủ mạnh.
Đến nay cả dịch vụ vận tải và dịch vụ viễn thông mới chỉ chiếm 9,6% trong toàn
ngành dịch vụ và dịch vụ tài chính chỉ chiếm 5% … Ngành dịch vụ tạo ra nhiều việc
làm, tuy nhiên ƣớc tính ở Việt Nam mới chỉ có 25% lực lƣợng lao động làm việc trong
lĩnh vực dịch vụ. Với sức ép hàng năm Việt Nam cần phải tăng thêm khoảng 1,7 triệu
lao động, trong khi đó ngành công nghiệp và nông nghiệp chỉ thu hút đƣợc tối đa là
1,1 triệu lao động, vì vậy ngành dịch vụ cần phải tạo ra 0,9 triệu lao động hàng năm,
nhƣng với tốc độ tăng trƣởng hiện nay, ƣớc tính mỗi năm, chỉ đáp ứng đƣợc 0,5 triệu
lao động. Ngành dịch vụ ở Việt Nam chƣa thực sự tạo ra môi trƣờng tốt cho toàn bộ
nền kinh tế phát triển. Hiện tại các chi phí dịch vụ viễn thông, cảng biển, vận tải… của
Việt Nam đang cao hơn mức trung bình của các nƣớc trong khu vực (viễn thông cao
hơn 30 - 50%, vận tải đƣờng biển cao hơn từ 40 - 50%).
Trong xu thế toàn cầu hóa đối với nền kinh tế thế giới, thì tự do hóa thƣơng mại
dịch vụ là một vấn đề tất yếu. Tuy nhiên, để thƣơng mại dịch vụ phát triển một cách có
hiệu quả thì cần phải xây dựng cho nó một khuôn khổ hoạt động có tính thống nhất.
Để có đƣợc một quy tắc đa phƣơng điều chỉnh hoạt động thƣơng mại và dịch vụ trên
phạm vi toàn cầu thì các nƣớc thành viên WTO đã tiến hành các cuộc đàm phán và
thƣơng lƣợng và kết quả là Hiệp dịnh chung về thƣơng mại dịch vụ (GATS) ra đời .
Đây là một nền tảng của tổ chức Thƣơng mại thế giới về thƣơng mại dịch vụ và nó tạo
ra các nguyên tắc tự do hóa thƣơng mại dịch vụ đối với các nƣớc thành viên của nó
trên phạm vi toàn cầu.
GVHD: Ths.Lê Minh Trung

1

SVTH: Phạm Minh Khang



CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

Mục tiêu của Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ là:
Một là, thiết lập một khuôn khổ đa biên cho những nguyên tắc và quy tắc của
thƣơng mại dịch vụ nhằm mở rộng hoạt động thƣơng mại trong lĩnh vực dịch vụ trong
điều kiện minh bạch, tự do hóa dần trong thƣơng mại và sự phát triển thƣơng mại dịch
vụ của các nƣớc đang phát triển.
Hai là, đạt đƣợc tự do hóa thƣơng mại dịch vụ ở mức độ ngày càng cao hơn
thông qua những vòng đàm phán đa biên liên tiếp nhằm tăng cƣờng lợi ích của các bên
tham gia trên cơ sở cùng có lợi và đảm bảo sự công bằng chung về quyền và nghĩa vụ,
đồng thời tôn trọng về chủ quyền quốc gia của những nƣớc thành viên.
Ba là, tạo điều kiện thuận lợi để các nƣớc đang phát triển tham gia ngày càng
nhiều hơn vào hoạt động thƣơng mại dịch vụ và xuất khẩu dịch vụ của nƣớc mình,
trong đó có phần nhờ vào việc tăng cƣờng năng lực của các doanh nghiệp dịch vụ
trong nƣớc về tính hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
Việt Nam đã gia nhập WTO vào ngày 07/11/2006, đã chấp nhận tất cả các hiệp
định đa phƣơng của WTO, trong đó có Hiệp định GATS. Từ ngày 11/01/2007, Việt
Nam trở thành Thành viên chính thức của WTO và cũng từ ngày 12/01/2007, Việt
Nam phải thực hiện các cam kết trong GATS về mở cửa thị trƣờng dịch vụ.
Cơ hội rất dễ nhận thấy đối với Việt Nam là lĩnh vực xuất khẩu lao động sẽ có
nhiều triển vọng trong lĩnh vực dịch vụ. Cơ hội tiếp theo là môi trƣờng cạnh tranh
trong lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ sẽ đƣợc cải thiện theo hƣớng tích cực hơn do sức ép
của việc phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách thƣơng mại dịch vụ
theo yêu cầu của WTO/GATS.
Bên cạnh đó, thách thức cũng sẽ là không ít. Những thách thức đó là:
Một là, môi trƣờng cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn và các nhà cung cấp dịch
vụ của Việt Nam sẽ có thể khó cạnh tranh với các nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài
nếu không nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh, hoàn thiện chính mình.
Hai là, thách thức từ việc phải có giải pháp kịp thời để giảm thiểu tác động tiêu

cực khi mở cửa thị trƣờng dịch vụ. Công tác đào tạo, phổ biến kiến thức về các cam
kết của Việt Nam trong WTO cũng sẽ phải rất khẩn trƣơng và đột phá, nếu không sự
trì trệ, bàng quan trƣớc nghĩa vụ của mỗi doanh nghiệp, mỗi cơ quan công quyền và
của mỗi ngƣời dân Việt Nam trƣớc những công việc phải làm để mở cửa thị trƣờng
dịch vụ và để ứng phó với những tác động tiêu cực do mở cửa thị trƣờng dịch vụ sẽ là
lực cản lớn nhất sau khi Việt Nam gia nhập WTO và chấp nhận GATS.
Ba là, thách thức từ công tác thống kê thƣơng mại dịch vụ. Lâu nay, các số liệu
thống kê trong lĩnh vực dịch vụ chủ yếu là thống kê về các lĩnh vực dịch vụ thƣơng
GVHD: Ths.Lê Minh Trung

2

SVTH: Phạm Minh Khang


CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

mại (nhƣ vận chuyển, du lịch, môi giới, ủy thác…). Trong khi đó, Hiệp định GATS
yêu cầu phải có số liệu thống kê cho 11 ngành dịch vụ với 155 phân ngành. Có nhiều
ngành dịch vụ đƣợc WTO đánh giá là ngành dịch vụ có giá trị thƣơng mại cao nhƣ xây
dựng, kiểm toán, phân phối v.v… thì lại đƣợc cơ quan thống kê của Việt Nam xếp vào
lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Điều này sẽ gây khó khăn cho việc đánh giá tác động
của thƣơng mại dịch vụ đối với sự phát triển kinh tế nói chung và sự đóng góp của khu
vực dịch vụ cho GDP nói riêng. Và từ đó cũng khó có thể thấy đƣợc một cách đầy đủ
và khách quan những tác động, kể cả tác động tích cực lẫn tác động tiêu cực, của việc
Việt Nam gia nhập WTO, mở cửa thị trƣờng dịch vụ. Vì vậy, công tác thống kê của
Việt Nam phải đổi mới một cách toàn diện. Với thực tế lâu nay về trang thiết bị cũng
nhƣ nguồn nhân lực của ngành thống kê, đây thật sự là một thách thức không kém
phần nan giải.
Để phát huy những mặt thuận lợi và tiến tới khắc phục những khó khăn khi

nƣớc ta gia nhập tổ chức thƣơng mại quốc tế nói chung mà cụ thể là phát huy những
mặt thuận lợi va hạn chế những khó khăn, tiến tới xóa dần các khó khăn trong thƣơng
mại dịch vụ khi gia nhập WTO thì cần tìm hiểu các nguyên tắc chung của hoạt đông
thƣơng mại dịch vụ đƣợc quy định trong GATS mà cụ thể thể hiện qua Biểu can kết
dịch vụ của Việt Nam khi gia nhập WTO và những cam kết cụ thể của Việt Nam trong
việc mở cửa đối với thị trƣờng dịch vụ bao gồm mức độ mở cửa, thời gian mở cửa và
những ƣu đãi dành cho doanh nghiệp dịch vụ của Việt Nam so với doanh Ngiệp dịch
vụ nƣớc ngoàiT. rái với sự quan trọng và cần thiết nêu trên thì hiện nay số đề tài
nghiên cứu về thƣơng mại dịch vụ mà cụ thể là cam kết thƣơng mại dịch vụ khi Việt
Nam gia nhập WTO còn rất hạn chế. Từ những nguyên nhân nêu trên mà ngƣời viết
quyết định chọn đề tài “Các cam kết thƣơng mại dịch vụ khi Việt Nam gia nhập
WTO” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Trên cơ sở đƣa ra một số nét khái quát về Hiệp định chung về Thƣơng mại dịch
vụ của WTO, đề tài nghiên cứu một cách khái quát chung nhất về các cam kết về dịch
vụ của Việt Nam cũng nhƣ những nghĩa vụ và những ƣu đãi của GATS dành cho Việt
Nam trong Biểu cam kết dịch vụ khi Việt Nam gia nhập WTO, đồng thời cũng tìm
hiểu một số ngành dịch vụ cụ thể nhƣ dịch vụ vận tải biển và dịch vụ ngân hàng trong
Biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam.
Ngƣời Viết vận dụng những kiến thức lý luận và kiến thức về thƣơng mại quốc
tế để tìm hiểu một cách khái quát về Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ, các cam
kết của Việt Nam đối với các ngành dịch vụ đồng thời tìm hiểu những ƣu đãi đặc biệt
mà GATS dành cho các quốc gia đang phát triển nói chung mà cụ thể là những ƣu đãi
GVHD: Ths.Lê Minh Trung

3

SVTH: Phạm Minh Khang


CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO


nào đƣợc dành cho Việt Nam trong Biểu cam kết dịch vụ và Việt Nam thực thi các
cam kết thƣơng mại dịch vụ đó nhƣ thế nào.
Để hoàn thành đề tài này, tác giả đã vận dụng các phƣơng pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, điều tra, so sánh, phân tích, tổng hợp những kết quả thống kê
kết hợp với quan điểm, đƣờng lối, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc để khái
quát, hệ thống và khẳng định các kết quả nghiên cứu.
Về kết cấu của luận văn: Luận văn bao gồm hai chƣơng
Chƣơng I: Tổng quan về các cam kết thƣơng mại dịch vụ của Việt Nam khi gia nhập
WTO:
Trình bày một cách khái quát liên quan đến thƣơng mại dịch vụ, các nguyên tắc
chung của Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ nói chung nguyên tắc của Biểu cam
kết dịch vụ của Việt Nam khi gia nhập WTO nói riêng.
Chƣơng II: Các cam kết và việc thực thi các cam kết thƣơng mại dịch vụ khi Việt Nam
gia nhập WTO.
Trình bày một cách khái quát về các cam kết thƣơng mại dịch vụ của Việt Nam
đối với WTO bao gồm nghĩa vụ chung, cam kết chung, cam kết đối với tƣng ngành
dịch vụ cụ thể và các ƣu đãi mà WTO dành cho Việt Nam trong cam kết đối với
thƣơng mại dịch vụ.

GVHD: Ths.Lê Minh Trung

4

SVTH: Phạm Minh Khang


CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI

DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

1.1 KHÁI NIỆM
1.1.1Khái niệm dịch vụ
Cũng giống nhƣ hàng hóa, dịch vụ ra đời và phát triển là sản phẩm của quá
trình lao động và sản xuất của con ngƣời, để phục vụ các nhu cầu của con ngƣời. Điểm
khác biệt nếu nhƣ hàng hóa là các “sản phẩm vật hữu hình” mang hai thuộc tính gia
trị và giá trị sử dụng thì dịch vụ lại là các “sản phẩm vô hình không nhìn thấy đƣợc
(intangible, invisible products)”, nhƣng dịch vụ cũng mang các thuộc tính về giá trị và
giá trị sử dụng1. Do sự khác nhau về tính hiện hữu hay không hiện hữu giữa hàng hóa
và dịch vụ, đã tạo nên sự khác biệt trong các giao dịch dân sự, kinh tế thƣơng mại mà
chúng là đối tƣợng. Bởi vậy pháp luật cũng có những sự điều chỉnh khác nhau đối với
thƣơng mại hàng hóa và thƣơng mại dịch vụ
Cho đến nay, các nhà hoạch định chính sách trên thế giới vẫn chƣa đi đến sự
thống nhất về khái niện “dịch vụ” bởi dịch vụ đƣợc nhìn nhận dƣới nhiều góc độ khác
nhau, do sự đa dạng về chủng loại và tính vô hình của thƣơng mại dịch vụ. Các nhà
kinh tế học thƣờng định nghĩa dịch vụ gắn liền với quá trình sản xuất nhƣ ngay cả
C.Mác củng định nghĩa “Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa khi mà
kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông trôi chảy thông suốt liên
tục để thỏa mản nhu cầu ngày càng cao của con người thì dịch vụ phát triển”2. Tiếp
cận dƣới góc độ pháp lý, nhiều quan điểm xem xét dịch vụ là đối tƣợng của các quan
hệ xã hội mà pháp luật cần điều chỉnh nó trong sự so sánh với quan hệ hàng hóa dựa
trên tính hữu hình của hàng hóa và tính vô hình của dịch vụ. Theo đó dịch vụ đƣợc
định nghĩa là “bất cứ những gì khi bán mà nó không thể rơi vào chân bạn dược”3.
Định nghĩa về dịch vụ do T.P Hill đƣa ra năm 1977, có ảnh hƣởng khá lớn tới các nhà
nghiên cứu về lĩnh vực này, cũng có cách tiếp cận tƣơng tự. Theo Hill “dịch vụ là sự
thay đổi về điều kiện hay trạng thái của người hay hàng hóa thuộc sở hữu của một chủ

Ngân hàng thế giới (WB), “Sổ tay về phát triển thƣơng mại và WTO”, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội (2004), trang 249.

2
Đại học Kinh tế Quốc dân “Giáo trình ngành Thƣơng mại Dịch vụ” (2001), trang 9 NXB Thống kê.
3
United Nations – UN, A Hand Book “Libralizing International Transaction in Services” WB (1994),
, trang 1 Geneva.
1

GVHD: Ths.Lê Minh Trung

5

SVTH: Phạm Minh Khang


CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

thể kinh tế nào đó do sự tác động của chủ thể kinh tế khác với sự đồng ý của người hay
chủ thể kinh tế ban đầu”4.
Trong việc cố gắn xây dựng một khuôn khổ pháp lý quốc tế chung về thƣơng
mại dịch vụ, sáu tổ chức là: Liên Hiệp Quốc, Ủy ban châu Âu, Quỹ Tiền tệ quốc tế, Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế và tổ chức Thƣơng mại thế giới đã nghiên cứu và
đƣa ra khái niệm chung về dịch vụ. Trên cơ sở thừa nhận dịch vụ bao gồm một loạt
các sản phẩm và hoạt động vô hình mà rất khó có thể đúc kết đƣợc trong một khái
niệm đơn giản, bởi vì giữa dịch vụ và hàng hóa cũng có những điểm tƣơng đồng nhất
định, có những mốt liên hệ với nhau. “Dịch vụ là các sản phẩm đầu ra đƣợc sản xuất
(tạo ra) theo đặt hàng và chúng không thể đƣợc mua bán, trao đổi tách biệt khỏi quá
trình sản xuất ra (tạo ra) chúng đƣợc hoàn thành và đƣợc cung cấp ngay cho khách
hàng tiêu dùng”5.
Nếu xét dƣới góc độ kinh tế, dân sự, dịch vụ cũng có thể đƣợc hiểu là một loại
“hàng hóa đặt biệt” . Tính đặc biệt thể hiện ở chổ dịch vụ là hàng hóa “vô hình, không

nhìn thấy đƣợc”. Nếu xét dƣới góc độ pháp lý dịch vụ và hàng hóa điều là đối tƣợng
trong các quan hệ xã hội mà các bên chủ thể hƣớng tới. Trong các quan hệ xã hội đó,
nếu đối tƣợng là hàng hóa, ta có giao dịch hàng hóa và tiến hành thƣơng mại hàng hóa,
nếu đối tƣợng là dịch vụ, ta có giao dịch dịch vụ và tiến hành thƣơng mại dịch vụ. Vì
vậy, các nguyên tắc pháp lý cơ bản của pháp luật dân sự, Pháp luật thƣơng mại áp
dụng cho quan hệ hàng hóa thì điều có thể áp dụng cho quan hệ dịch vụ. Tuy nhiên
hàng hóa và dịch vụ lại khác nhau ở tính hữu hình và vô hình, cho nên cách thức thể
hiện các quyền – nghĩa vụ vụ pháp lý của các chủ thể trong quan hệ đối với đối tƣợng
của quan hệ (hàng hóa, dịch vụ) là khác nhau, và đòi hỏi có những cách tiếp cận khác
nhau trong điều chỉnh những khuôn khổ của pháp luật đối với các quan hệ hàng hóa và
quan hệ dịch vụ.
Tuy chƣa có một định nghĩa thống nhất chung về dịch vụ nhƣng tựu chung lại,
dịch vụ là sản phẩm của quá trình lao động sản xuất của con ngƣời. Dịch vụ tham gia
vào quá trình phân phối, lƣu thông để thỏa mãn nhu cầu của mỗi cá nhân, tổ chức và
đời sống xã hội. Dịch vụ là đối tƣợng hƣớng tới của nhiều nhóm quan hệ dân sự,
thƣơng mại với nhiều chủ thể tham gia. Nhà nƣớc sử dụng công cụ pháp luật để điều

Bộ Thƣơng mại“ Cơ sở khoa học xây dựng định hƣớng mục tiêu và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005 tầm nhìn đến năm 2010 đề tài cấp bộ ( htpt:\\www.mot.gov.vn).
(2003), trang 2.
4

GVHD: Ths.Lê Minh Trung

6

SVTH: Phạm Minh Khang


CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO


chỉnh các quan hệ dịch vụ, đảm bảo cho chúng diễn ra trong trật tự thích hợp. Dịch vụ
có những đặc trƣng cơ bản để nhận biết nhƣ sau:
Đặc trƣng thứ nhất dịch vụ là các sản phẩm vô hình, dƣới gốc độ pháp lý thì đặc
trƣng này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác lập các giao dịch dân sự và thƣơng mại
về dịch vụ. Vì không tồn tại dƣới dạng vật thể nên sẽ không xác lập dƣợc quyền sở
hữu trên dịch vụ. Bởi vậy trong quan hệ mua bán dịch vụ sẽ không có việc chuyển
giao quyền sở hữu dịch vụ từ ngƣời bán sang ngƣời mua nhƣ trong quan hệ mua bán
hàng hóa. Chủ thể của quan hệ dịch vụ có một số quyền khác biệt so với trong quan hệ
hàng hóa. Đó là trong quan hệ dịch vụ, chủ thể không quan tâm đến lợi ích của việc sở
hữu dịch vụ, định đoạt dịch vụ, mà chỉ quan tâm tới quyền sử dụng và chất lƣợng của
dịch vụ. Nói cách khác định nghĩa về quyền sở hữu nêu trong pháp luật dân sự bao
gồm chiếm hữu, sử dụng và định đoạt chỉ dúng với các tài sản vật hữu hình. Đây là
đặc trƣng mà các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách, luật pháp thƣờng lƣu tâm
trƣớc khi giải quyết các vấn đề về dịch vụ.
Đặc trƣng thứ hai dịch vụ có tính không đồng nhất, khó tiêu chuẩn hóa. Dƣới
góc độ pháp luật dân sự, “dịch vụ là một công việc do một bên thực hiện để thỏa mản
nhu cầu của bên kia”6. Quan hệ giữa các chủ thể trong hoạt động cung ứng dịch vụ có
các đặt trƣng riêng biệt về các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Các chủ thể thỏa thuận với
nhau để thực hiện một công việc nào đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc
theo thỏa thuận và nhận tiền công. Thƣớc đo để đánh giá chất lƣợng công việc phụ
thuộc vào mức độ hài lòng của bên yêu cầu dịch vụ và quá trình thực hiện công việc
của bên cung ứng dịch vụ. So với các giao dịch hàng hóa pháp luật thƣờng có cách
điều chỉnh riêng đối với các giao dịch dịch vụ nhƣ điều chỉnh phƣơng thức thể hiện
quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể, các biện pháp chế tài liên quan để các bên thực
hiện đúng cam kết, cách thức để xác định tiêu chuẩn, chất lƣợng dịch vụ. Bởi vậy các
nội dung liên quan tới tiêu chuẩn hóa dịch vụ và các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích
của khách hàng củng là chế định quan trọng của pháp luật về dịch vụ. Tuy nhiên do
đặc trƣng này mà các quy định pháp luật về chất lƣợng hàng hóa, bảo quản hàng hóa,
quy cách sản phẩm… trong quan hệ hàng hóa sẽ khó áp dụng cho quan hệ dịch vụ.

Đặc trƣng thứ ba: Dịch vụ có tính không thể tác rời giữa quá trình sản xuất và
tiêu dùng. Nói cách khác, quá trình sản xuất (cung ứng) dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ
diễn ra một cách đồng thời. Đặc trƣng này cho thấy các quan hệ cung ứng dịch vụ là
quan hệ liên tục từ khi phát sinh yêu cầu đến khi kết thúc. Xét dƣới góc độ kinh tế, tính
không tách rời đƣợc hiểu là việc sản xuất, cung ứng, lƣu thông, tiêu dùng dịch vụ là
6

Điều 518, 519 Bộ luật Dân sự 2005

GVHD: Ths.Lê Minh Trung

7

SVTH: Phạm Minh Khang


CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

một quá trình liên hoàn, không có độ trễ về mặt thời gian giữa các công đoạn. Nói
cách khác đây là một chu trình liên tục giữa sản xuất và tiêu dùng. Với đặc trƣng này
dịch vụ khác với hàng hóa ở chổ khi đƣợc sản xuất ra hàng hóa có thể đƣợc lƣu kho
bãi và không nhất thiết phải tham gia vào quá trình lƣu thông, tiêu dùng. Sau quá trình
tiêu dùng dịch vụ, các giá trị và giá trị sử dụng của dịch vụ đƣợc chuyển tải vào các
giá trị vật chất khác, còn bản thân dịch vụ không tồn tại. Dƣới gốc độ pháp lý đặc
trƣng này quyết định một loạt các vấn đề pháp lý quan trọng liên quan đến dịch vụ, đó
là: Quy định thời điểm phát sinh và kết thúc quan hệ dịch vụ giữa các chủ thể, quy
định hình thức của các giao dịch dịch vụ qua cách thức yêu cầu và cung ứng dịch vụ,
quy định các phƣơng thức giao dịch và kinh doanh dịch vụ. Với đặc trƣng này, khi một
bên có yêu cầu cung cấp dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ có trách nhiệm thiết lập
kênh cung cấp dịch vụ để đáp ứng nhu cầu đó và bắt đầu quá trình cung ứng dịch vụ,

ngƣợc lại bên khách hàng phải có hình thức tiếp nhận dịch vụ, tiêu dùng dịch vụ tƣơng
xứng phù hợp với quá trình cung ứng dịch vụ của bên cung cấp dịch vụ.
Đặc trƣng thứ tƣ dịch vụ không thể cất giữ và lƣu kho bãi. Đặc trƣng này tạo
nên sự khác biệt trong quy định của pháp luật về quyền đối với tài sản. Nếu nhƣ hàng
hóa hữu hình trong quá trình lƣu kho bãi sẽ làm phát sinh một loạt các vấn đề liên
quan đến quyền đối với tài sản, nhƣ các quy định về lƣu kho bãi, bảo quản tài sản và
bồi thƣờng thiệt hại nếu nhƣ có mất mát, hƣ hỏng. Đặc biệt quá trình lƣu kho, lƣu bãi
sẽ làm xuất hiện hàng loạt các quan hệ hàng hóa nhƣ quan hệ về kho vận, quan hệ
chuyển phát, bảo hiểm hàng hóa…, đồng thời củng làm phát sinh quan hệ kinh doanh
mới nhƣ đại lý, ủy thác… Song hành cùng với các quan hệ kinh tế dân sự nhƣ trên là
cơ chế điều chỉnh thích ứng của pháp luật dân sự và thƣơng mại. Với đặc trƣng này,
dịch vụ không phải là thứ có thể mua để tích trữ cho việc bán lại nhƣ hàng hóa.
Tóm lại cho đến nay vẩn chƣa có một khái niệm thống nhất chung về dịch vụ
nhƣng dịch vụ có thể dƣợc nhận biết qua các đặc trƣng là: Tính vô hình, không xác lập
đƣợc quyền sở hữu trên dịch vụ, khó tiêu chuẩn hóa, quá trình sản xuất cung ứng và
tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời, dịch vụ không thể cất giữ và lƣu kho bãi đƣợc.
Xét về mặt kinh tế, dịch vụ cũng là sản phẩm đƣợc tạo ra từ quá trình lao động sản
xuất của con ngƣời, nó mang giá trị và giá trị sử dụng, đáp ứng nhu cầu của con ngƣời
trong xã hội. Xét về mặt pháp lý, dịch vụ là đối tƣợng của các quan hệ xã hội, do đó
quan hệ dịch vụ cần có sự điều chỉnh của pháp luật trong trật tự chung

GVHD: Ths.Lê Minh Trung

8

SVTH: Phạm Minh Khang


CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO


1.1.2Khái niệm thƣơng mại dịch vụ
Thƣơng mại dịch vụ (Trade in services) là khái niệm chỉ các hoạt động thƣơng
mại trong lĩnh vực dịch vụ hay nói một cách chính xác hơn, là khái niệm dùng để nhấn
mạnh khía cạnh, tính chất thƣơng mại trong lĩnh vực dịch vụ. Thƣơng mại dịch vụ và
thƣơng mại hàng hóa dƣợc phân biệt ở đối tƣợng trong quan hệ: Nếu nhƣ đối tƣợng
của thƣơng mại hàng hóa là hàng hóa – các sản phẩm hữu hình thì trong thƣơng mại
dịch vụ đối tƣợng là dịch vụ - các sản phẩm vô hình” yếu tố này tạo nên sự khác biệt
cơ bản trong cách thức điều chỉnh của pháp luật tại mỗi quốc gia cũng nhƣ trong pháp
luật quốc tế về thƣơng mại dịch vụ so với thƣơng mại hàng hóa.
“Trên thực tế khái niệm thƣơng mại dịch vụ thƣờng đƣợc hiểu đồng nhất với
khái niệm “ dịch vụ thương mại” cho dù chúng là hai khái niệm có nội hàm và ngoại
viên khác nhau nhƣng nhìn về hình thức từ ngữ, ngƣời ta rất dễ đi đến sự đồng nhất
chúng”7. Từ việc tìm hiểu khái niệm thƣơng mại dịch vụ và các cách phân loại dịch vụ
của WTO có thể đƣa ra cách hiểu về thƣơng mại dịch vụ và dịch vụ thƣơng mại nhƣ
sau:
Thƣơng mại dịch vụ là một khái niệm rộng dùng để chỉ tất cả các hành vi sản
xuất, cung ứng các dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích thu lợi nhuận thì các hành vi
đó mới đƣợc coi là mang tính chất thƣơng mại và đó là thƣơng mại dịch vụ.
Dịch vụ thƣơng mại là một khái niệm hẹp hơn, chỉ bao gồm các loại hình dịch
vụ phục vụ cho việc sản xuất, mua bán, trao đổi hàng hóa trên thị trƣờng.
Nhƣ vậy, khái niệm thƣơng mại dịch vụ là một khái niệm chung bao hàm mọi
loại hình dịch vụ, trong đó có cả dịch vụ thƣơng mại. “Cách hiểu hay cách quan niệm
về dịch vụ thƣơng mại thƣờng chỉ phát sinh ở các nƣớc mà trình độ phát triển kinh tế
còn thấp, ở các nƣớc mà ngƣời ta chƣa thật sự coi trọng giá trị của ngành dịch vụ”8 .
Hiện nay cách nhìn nhận về dịch vụ đã có sự thay đổi và ngày càng có nhiều ngƣời,
nhiều quốc gia nhận thấy vai trò quan trọng của dịch vụ trong tiến trình phát triển kinh
tế. Với những thành tựu công nghệ, nhất là công nghệ thông tin đã mở ra nhiều cơ hội
để ngành dịch vụ phát triển, tạo điều kiện để thƣơng mại dịch vụ phát triển vƣợt tầm
quốc gia trở thành những sản phẩm có giá trị trên thị trƣờng quốc tế nhƣ du lịch, viễn
thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải…Việc tận dụng lợi thế của công nghệ

mới, ở các nƣớc phát triển đã làm cho ngành dịch vụ đƣợc coi là bộ phân tăng trƣởng
GS.TS. Nguyễn Thị Mơ “Cơ sở khoa học cho sự lựa chọn giải pháp và bƣớc đi nhằm đẩy mạnh tiến
trình mở cửa về dịch vụ thƣơng mại” đề tài cấp b Bộ, Bộ Thƣơng Mại ()
(2003), trang 38 – 40.
8
GS.TS. Nguyễn Thị Mơ “Cơ sở khoa học cho sự lựa chọn giải pháp và bƣớc đi nhằm đẩy mạnh tiến
trình mở cửa về dịch vụ thƣơng mại” đề tài cấp bộ, Bộ Thƣơng Mại () (2003) ,
trang 15.
7

GVHD: Ths.Lê Minh Trung

9

SVTH: Phạm Minh Khang


CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

kinh tế nhanh nhất: Nhƣ ở Mỹ các ngành dịch vụ tạo ra 80% việc làm, ¾ tổng sản
phẩm quốc nội, 30% giá trị xuất khẩu9. Các nƣớc phát triển đã có hệ thống pháp lý
tƣơng đối hoàn chỉnh để điều chỉnh hoạt động thƣơng mại dịch vụ theo hƣớng coi các
hoạt động này là một ngành kinh tế, thƣơng mại quan trọng nhất, có đóng góp to lớn
cho sự phát triển kinh tế của quốc gia trong thế kỷ XXI. Mục đích của các nƣớc phát
triển là thƣơng mại hóa các ngành dịch vụ nói chung và các sản phẩm dịch vụ nói
riêng. Do đó ở những nƣớc này ngƣời ta đi thẳng vào khái niệm thƣơng mại dịch vụ
thông qua các quy chuẩn từ chính sách phát triển thƣơng mại dịch vụ đến xây dựng hệ
thống pháp luật về thƣơng mại dịch vụ mà không mất thời gian để phân biệt thƣơng
mại dịch vụ hay dịch vụ thƣơng mại. Tình hình này đã không xảy ra ở các nƣớc đang
phát triển, đặc biệt là các nƣớc có nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi. Ở

những nƣớc này, Chính phủ thƣờng đứng ra để tự mình đảm nhận vai trò chủ yếu của
việc cung cấp dịch vụ dƣới hình thức phi thƣơng mại. Vì lẽ đó ngƣời ta đã phân biệt
các dịch vụ do chính phủ cung cấp là dịch vụ phi thƣơng mại với một số dịch vụ có
tính chất thƣơng mại dẫn đến việc xuất hiện khái niệm dịch vụ thƣơng mại.
Với những đặc điểm trên, thƣơng mại dịch vụ là một khái niệm rộng, còn dịch
vụ thƣơng mại là một khái niệm hẹp, nằm trong và thuộc phạm vi của khái niệm
thƣơng mại dịch vụ. Cách phân biệt sự khác nhau giữa hai khái niệm này chỉ mang
một tính chất tƣơng đối, tạm thời là sự phản ánh quá trình quá độ về cách quan niệm,
cách hiểu về thƣơng mại dịch vụ ở các quốc gia.
Nhƣng điểm gọp chung lại là pháp luật về thƣơng mại dịch vụ là một bộ phận
cấu thành nên pháp luật thƣơng mại nói riêng và hệ thống pháp luật kinh doanh nói
chung “pháp luật thƣơng mại ra dời để đáp ứng yêu cầu của đời sống thƣơng mại điều
chỉnh quan hệ xã hội pháp sinh trong hoạt động thƣơng mại của thƣơng nhân”10. Pháp
luật về thƣơng mại dịch vụ ra dời khi Nhà nƣớc cần điều chỉnh các hoạt động về
thƣơng mại của thƣơng nhân trong việc sản xuất và cung ứng dịch vụ. Quan niệm của
pháp luật về thƣơng mại dịch vụ cũng đƣợc bắt nguồn từ quan niệm pháp luật về
thƣơng mại theo đó thì khái niệm thƣơng mại dịch vụ đƣợc tiếp cận theo hai phƣơng
diện khách thể và chủ thể.
Theo phƣơng diện chủ thể thì pháp luật về thƣơng mại dịch vụ là pháp luật áp
dụng cho những nhà cung cấp dịch vụ. Nhà cung cấp dịch vụ có thể là các doanh
nghiệp hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh, hành nghề cung cấp dịch vụ. Từ đó pháp
James Hodge “Tự do hóa thương mại dịch vụ ở các nước đang phát triển” NXB Chính trị quốc gia.
Hà Nội (2004), trang 2.
10
Lê Hoàng Anh“ Hoàn thiện pháp luật thương mại hang hóa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế” Luận án tiến sĩ Luật học Đại học Luật Hà Nội (2004), trang 3.
9

GVHD: Ths.Lê Minh Trung


10

SVTH: Phạm Minh Khang


CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

luật thƣơng mại dịch vụ chú trọng tới chủ thể tham gia hoạt động thƣơng mại dịch vụ
hơn là tập trung vào nội hàm của hành vi thƣơng mại dịch vụ, nhƣ bộ luật thƣơng mại
của Đức ra dời nhằm áp dụng cho các thƣơng nhân thông qua việc phân chia các loại
hình khác nhau quy định về hình thức để trở thành thƣơng nhân và phân loại thƣơng
nhân.
Theo phƣơng diện khách thể thì pháp luật thƣơng mại dịch vụ là pháp luật điều
chỉnh hành vi thƣơng mại dịch vụ, nhƣ Bộ luật Thƣơng mại của Pháp với việc chú
trọng hành vi thƣơng mại hơn là chủ thể thực hiện hành vi thƣơng mại đó.
1.1.3Thƣơng mại dịch vụ theo WTO
Thƣơng mại dịch vụ và thƣơng mại hàng hóa có nhiều điểm tƣơng đồng với
nhau: Nếu nhƣ thƣơng mại hàng hóa ra đời và phát triển từ rất sớm, thì thƣơng mại
dịch vụ ra đời có phần muộn hơn, và chỉ thật sự pháp triển mạnh mẽ trong những năm
cuối của thế kỷ XX. Điều này đƣợc phản ánh từ thực tế thƣơng mại quốc tế, nền tảng
pháp lý quốc tế và tại từng quốc gia. Đơn cử năm 1947, Hiệp định chung về Thƣơng
mại và Thuế quan (GATT 1947) ra đời đặt nền tản pháp lý cho các quan hệ thƣơng
mại hàng hóa và cho các hoạt động thƣơng mại hàng hóa quốc tế. Vào thời điểm này
thì các quan hệ thƣơng mại dịch vụ chƣa phát triển trừ một số ngành dịch vụ gắn liền
với thƣơng mại hàng hóa nhƣ vận tải, giám định và kho bãi. Mãi đến năm 1995 khi
WTO ra đời và đi vào hoạt động khi đó mới chính thức thừa nhận khái niệm về thƣơng
mại dịch vụ - Trade in Services trong một văn kiện pháp lý là GATS.
Do không có một cách hiểu thống nhất về khái niệm dịch vụ và thƣơng mại
dịch vụ, mà WTO đã đƣa ra định nghĩa, khái niệm thƣơng mại dịch vụ bằng cách tiếp
cận thƣơng mại dịch vụ quốc tế theo các phƣơng thức cung cấp dịch vụ giữa nhà cung

cấp và ngƣời tiêu dùng ở các quốc gia khác nhau (hành vi thƣơng mại dịch vụ).
Thƣơng mại dịch vụ quốc tế đƣợc định nghĩa là sự cung cấp dịch vụ: “Từ lãnh thổ của
một thành viên đến lãnh thổ bất kỳ của một thành viên khác; bởi một nhà cung cấp
dịch vụ của một thành viên, thông qua sự hiện diện thƣơng mại trên lãnh thổ của bất
kỳ thành viên nào khác; bởi một ngƣời cung cấp dịch vụ của một thành viên thông qua
sự hiện diện thể nhân trên lãnh thổ của bất kỳ thành viên nào khác”11.
Hiệp định GATS đƣa ra định nghĩa thƣơng mại dịch vụ quốc tế thể hiện ở các
phƣơng thức cung cấp dịch giữa nhà cung cấp dịch vụ cho những ngƣời khách hàng ở
các quốc gia khác nhau. GATS đƣa ra bốn phƣơng thức của các giao dịch thƣơng mại
dịch vụ quốc tế:
11

Điều 1 Hiệp định chung về Thƣơng mại Dịch vụ (GATS)

GVHD: Ths.Lê Minh Trung

11

SVTH: Phạm Minh Khang


CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

Phƣơng thức một: Cung cấp dịch vụ qua biên giới (Cross – border Supply of
services). Theo phƣơng thức này ngƣời cung cấp dịch vụ và ngƣời tiêu dùng điều
không di chuyển ra khỏi quốc gia của mình mà chỉ có dịch vụ di chuyển từ quốc gia
của ngƣời cung cấp sang quốc gia của ngƣời tiêu dùng. Chẳng hạn nhƣ, việc cung cấp
dịch vụ đƣợc thực hiện thông qua các phƣơng tiện truyền thông nhƣ điện thoại, fax,
internet… hoặc bằng cách thức khác nhƣ gửi tài liệu, đĩa, băng…bằng thƣ tín hoặc
chuyển phát nhanh qua đƣờng bƣu điện…

Phƣơng thức hai: Tiêu dùng ngoài lãnh thổ (Consumption Abroad). Theo hình
thức tiêu dùng này, ngƣời tiêu dùng phải chuyển sang quốc gia của ngƣời cung cấp
dịch vụ cƣ trú để tiêu dùng dịch vụ. Du lịch ở nƣớc ngoài hay sữa chủa bảo quản máy
móc ở nƣớc ngoài là những ví dụ điển hình về tiêu dùng dịch vụ ngoài lãnh thổ.
Phƣơng thức ba: Hiện diện thƣng mại (Commercial Presence). Theo phƣơng
thức này, nhà cung cấp dịch vụ của một quốc gia thành lập chi nhánh hoặc công ty con
ở nƣớc ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ. Ví dụ nhƣ các
dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục, dịch vụ ngân hàng… Do các chi nhánh hoặc công ty
con tại nƣớc sở tại của một công ty nƣớc ngoài cung cấp.
Phƣơng thức bốn: Hiện diện thể nhân (Presence of Natural Person). Theo
phƣơng thức này, một cá nhân di chuyển tới lãnh thổ của ngƣời tiêu dùng để cung cấp
dịch vụ. Cá nhân có thể là chính là ngƣời cung cấp dịch vụ hoặc thay mặt cho ngƣời
chủ của mình. Chẳng hạn nhƣ dịch vụ kiểm toán tài chính do một kiểm tóan viên nƣớc
ngoài thực hiện.
Hiện nay trong thƣơng mại dịch vụ quốc tế xuất hiện khái niệm “Tự do hóa
thƣơng mại dịch vụ - Liberalising trade in services”. Tự do hóa thƣơng mại dƣợc hiểu
là việc cung cấp các cơ hội tiếp cận thị trƣờng dễ dàng hơn cho các công ty nƣớc ngoài
thông qua việc cắt giảm các rào cản thƣơng mại. Định nghĩa này thì tƣơng đối rỏ ràng
cho thƣơng mại hàng hóa khi tự do hóa có nghĩa là giảm các rào cản về thuế quan, rào
cản phi thuế quan. Tuy nhiên áp dụng cho lĩnh vực dịch vụ thì lại phức tạp hơn rất
nhiều do bản chất của hoạt động thƣơng mại dịch vụ và các rào cản thƣơng mại khác
xa so với thƣơng mại hàng hóa. Tự do hóa thƣơng mại dịch vụ theo đó liên quan tới
việc giảm bớt các hàng rào hạn chế tiếp cận thị trƣờng và phân biệt đối xử trong tất cả
bốn phƣơng thức cung cấp dịch vụ theo định nghĩa của WTO. Tự do hóa thƣơng mại
dịch vụ khác với quá trình bãi bỏ các dần các quy định mà nhiều nƣớc đang theo đuổi.
Tâm điểm của quá trình bãi bỏ các quy định là giảm bớt các quy định của Chính phủ
trong một số ngành, trong khi đó tự do hóa phải đảm bảo những quy định hiện thời
không đƣợc phân biệt đối xử với các công ty nƣớc ngoài trên thị trƣờng nƣớc đó. Tự
GVHD: Ths.Lê Minh Trung


12

SVTH: Phạm Minh Khang


CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

do hóa thƣơng mại dịch vụ tƣơng ứng với quá trình các nƣớc duy trì điều tiết các
ngành dịch vụ vì mục tiêu bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng. Điều hành nền kinh tế
một cách cận trọng, điều tiết độc quyền tự nhiên hay theo đuổi các mục tiêu xã hội.
Qua cách phân tích trên có thể hiểu thƣơng mại dịch vụ là hoạt dộng kinh doanh
dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm sản xuất, cung ứng dịch vụ, đầu tƣ xúc tiến
thƣơng mại dịch vụ và các hoạt động dịch vụ khác nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.4Thƣơng mại dịch vụ theo pháp luật Việt Nam
Thƣơng mại dịch vụ ở Việt Nam xuất hiện khá muộn so với thế giới, chỉ thật sự
có bƣớc phát triển sau khi đổi mới tức là từ năm 1986 đến nay do các nguyên nhân chủ
yếu sau:
Thứ nhất, điều kiện kinh tế xã hội: Trình độ kinh tế xã hội là yếu tố cơ bản
quyết định sự phát triển và phong phú của các ngành dịch vụ. Do nƣớc ta phải trải qua
chiến tranh một thời gian dài đã làm cho nền kinh tế xã hội kém phát triển và trở nên
trì truệ dẫn đến thƣơng mại dịch vụ cũng không thể phát triển.
Thứ hai, điều kiện về trình độ tri thức, dân trí và mức sống của con ngƣời: mức
sống của con ngƣời cao hay thấp sẽ tác động rất lớn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ. Trên
thực tế con ngƣời có mức thu nhập cao sẽ chi tiền nhiều hơn cho các nhu cầu về dịch
vụ của mình để tạo ra sự tiện nghi nhất cho cuộc sống của mình hơn những ngƣời có
thu nhập thấp. Nhƣng nƣớc ta lại trải qua chiến tranh một thời gian dài thì nền kinh tế
không thể phát triển đƣợc kéo theo đó là thu nhập của ngƣời dân luôn thấp thì nhu cầu
về dịch vụ sẽ không cao do đó các ngành thƣơng mại dịch vụ sẽ không phát triển.
Thứ ba, điều kiện về việc ứng dụng trình độ khoa học công nghệ mới đặc biệt là
công nghệ thông tin của nƣớc ta còn rất hạn chế những năm đầu sau giải phóng.

Thứ tƣ, điều kiện về môi trƣờng pháp lý sau khi giành đƣợc độc lập thì hệ thống
pháp luật về thƣơng mại của nƣớc ta chƣa đƣợc quan tâm xây dựng một cách dúng
mức.
Từ những nguyên nhân trên cho thấy ngành thƣơng mại dịch vụ của chúng ta
xuất hiện khác muộn kéo theo đó là việc hình thành các khái niện về thƣơng mại dịch
vụ cũng muộn. Hiện nay thì ở Việt Nam tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về thƣơng
mại dịch vụ về mặc pháp lý thì Luật Thƣơng mại của Việt Nam và một số luật chuyên
ngành về dịch vụ cũng không nêu ra bất cứ một khái niệm chính thức nhƣ thế nào là
thƣơng mại dịch vụ mà chỉ có một số khái niệm liên quan và khái niệm về tƣng ngành
dịch vụ cụ thể nhƣ: Dịch vụ logictic, dịch vụ giám định, đấu thầu đấu giá, dịch vụ du
lịch, dịch vụ xây dựng, dịch vụ quảng cáo….
GVHD: Ths.Lê Minh Trung

13

SVTH: Phạm Minh Khang


CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

Theo Luật Thƣơng mại của Việt Nam thì chỉ có nêu định nghĩa về hành vi
thƣơng mại mà trong các hành vi đƣợc xem là hành vi thƣơng mại mại của thƣơng
nhân có việc cung ứng dịch vụ, vậy thƣơng mại dịch vụ theo pháp luật Việt Nam đƣợc
xem nhƣ là một hành vi cung ứng dịch vụ đƣợc thực hiện bởi thƣơng nhân “hoạt động
thƣơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thƣơng mại của thƣơng nhân, bao
gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thƣơng mại và các hoạt động xúc tiến
thƣơng mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế xã
hội”12, “hoạt động thƣơng mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi khác”13. Nhƣ vậy so với Luật Thƣơng mại năm 1997 thì Luật Thƣơng

mại năm 2005 cũng đề cập đến hoạt động thƣơng mại mà trong đó bao gồm cung cấp
dịch vụ nhƣng Luật Thƣơng mại năm 2005 lại không yêu cầu bắt bƣợc chủ thể tham
gia hoạt động thƣơng mại nói chung, hoạt động cung ứng dịch vụ nói riêng bắt buột
phải là thƣơng nhân mà chỉ yêu cầu là có mục dích sinh lợi trong việc thực hiện các
hành vi hành vi thƣơng mại nói chung và có mục đích sinh lợi trong việc cung cấp
dịch vụ nói riêng. Luật Thƣơng mại năm 1997 còn đƣa ra khái niệm dịch vụ thƣơng
mại theo đó thì dịch vụ thƣơng mại đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Dịch vụ thƣơng mại
gồm những dịch vụ gắn liền với việc mua bán hàng hóa”14, theo đó thì luật thƣơng mại
năm 1997 đã gói gọn thƣơng mại dịch vụ chỉ là những dịch vụ gắn liền với việc mua
bán hàng hóa nhƣ dịch vụ đại lý. Đến Luật thƣơng mại năm 2005 không có khái niệm
nhƣ thế nào là dịch vụ thƣơng mại mà chỉ có khái niệm cung ứng dịch vụ theo đó thì
“cung ứng dịch vụ là hoạt động thƣơng mại, theo đó có một bên (sau đây gọi là bên
cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán;
bên sử dụng dịch vụ sau đây gọi là khách hàng có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung
ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận”15. Theo đó thì Luật Thƣơng mại năm
2005 đã thừa nhận cung ứng dịch vụ là một hoạt động thƣơng mại độc lập chứ không
còn gắn liền với hoạt động mua bán hàng hóa nhƣ Luật Thƣơng Mại năm 1997 đã nêu.
Theo đó thì khái niệm cung ứng dịch vụ trong Luật Thƣơng mại năm 2005 có sự tƣơng
đồng với khái niệm hợp đồng dịch vụ đƣợc quy định trong Bộ Luật Dân sự năm 2005
“hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên cung ứng dịch vụ thực
hiện một công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả một khoản tiền

Khoản 2 điều 5 Luật Thƣơng mại năm 1997
Khoản 1 điều 3Luật thƣơng mại năm 2005
14
Khoản 4 điều 5 Luật Thƣơng mại năm 1997
15
Khoản 9 điều 5 Luật Thƣơng mại năm 2005
12
13


GVHD: Ths.Lê Minh Trung

14

SVTH: Phạm Minh Khang


CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

cho bên cung ứng dịch vụ”16 và cũng theo Bộ Luật Dân sự năm 2005 thì “dịch vụ là
những công việc có thể thực hiện đƣợc, không bị pháp luật cấm và không trái với đạo
đức xã hội”17. Theo đó thì dịch vụ theo pháp luật của Việt Nam dƣợc hiểu là một công
việc phải thực hiện. Ngoài những định nghĩa nêu trên thì Luật Thƣơng mại năm 2005
còn đề cập đến khái niệm một số ngành thƣơng mại dịch vụ cụ thể nhƣ là: Gia công
thƣơng mại điều 178, tổ chức đấu giá điều 186, dịch vụ logictic điều 233, dịch vụ quá
cảnh hàng hóa điều 249, Dịch vụ giám định điều 254… Theo các điều khoản trên thì
có một quy định chung là tất cả các chủ thể thực hiện các hoạt động dịch vụ trên phải
là thƣơng nhân và phải kinh doanh đúng ngành nghề đã dăng ký trong giấy phép đăng
ký kinh doanh và sau khi đã thực hiện xong dịch vụ đều nhận dƣợc một khoản tiền
công điều này cũng tƣơng tự nhƣ quy định đối với hợp đồng dịch vụ trong Bộ Luật
Dân sự năm 2005 “bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện một công việc cho bên thuê
dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả một khoản tiền công cho bên cung ứng dịch vụ”.
Ngoài những quy định trong Bộ Luật Dân sự và Luật Thƣơng mại thì ở Việt Nam còn
có một số văn bản pháp luật chuyên ngành quy định về thƣơng mại và dịch vụ nhƣ:
Luật Quảng cáo, Luật Luật sƣ, Luật đầu tƣ, Luật Ngân hàng, Luật Du lịch…. Đã đƣa
ra các khái niệm về từng ngành thƣơng mại dịch vụ cụ thể nhƣ Luật Quảng cáo quy
định “quảng cáo là việc sử dụng các phƣơng tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích
sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đƣợc giới thiệu, trừ

tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân”18 và ngƣời kinh doanh dịch vụ quảng
cáo “ngƣời kinh doanh dịch vụ quảng cáo là tổ chức, cá nhân thực hiện một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình quảng cáo theo hợp đồng cung ứng dịch vụ
quảng cáo với ngƣời quảng cáo”19.
Tóm lại do thƣơng mại dịch vụ ở Việt Nam xuất hiện tƣơng đối muộn và
thƣơng mại dịch vụ là một khái niệm rất khó xây dựng và không có cách hiểu thống
nhất nhƣ thế nào là thƣơng mại dịch vụ. Pháp luật của Việt Nam đã định nghĩa thƣơng
mại dịch vụ bằng cách kết hợp hai tiêu chí, tiêu chí về chủ thể và tiêu chí về khách thể
trong các quy định của mình điều này có nghĩa là việc xác định tƣ cách pháp lý của
ngƣời cung cấp dịch vụ (nhà cung cấp dịch vụ) và hành vi thƣơng mại đồng thời đƣợc
chú trọng nhƣng về mặt chủ thể thực hiện trong hoạt dộng thƣơng mại dịch vụ theo
pháp luật Việt Nam phải có mục đích sinh lời và dịch vụ phải là hành vi không bị pháp
Điều 518 Bộ Luật Dân sự năm 2005
Điều 519 Bộ Luật Dân sự năm 2005
18
Khoản 1 điều 2 Luật Quảng cáo năm 2012
19
Khoản 6 điều 2 Luật Quảng cáo năm 2012
16
17

GVHD: Ths.Lê Minh Trung

15

SVTH: Phạm Minh Khang


CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO


luật cấm. Nhƣ vậy thƣơng mại dịch vụ theo pháp luật Việt Nam trƣớc hết phải là hành
vi thƣơng mại và chủ thể thực hiện hành vi này phải có mục đích lợi nhuận hay vì mục
tiêu sinh lợi và dịch vụ là những hành vi không bị pháp luật cấm và không trái với đạo
đức xã hội.
1.2 Ý NGHĨA VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA CÁC CAM KẾT
THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
1.2.1 Ý nghĩa
GATS là một hiệp định giữa các chính phủ song nó lại liên quan trực tiếp đến
các doanh nghiêp. GATS là hiệp định đa phƣơng đầu tiên có hiệu lực pháp lý trong
thƣơng mại và đầu tƣ dịch vụ. Hiệp định này tạo ra một khuôn khổ để tiến hành hoạt
động thƣơng mại dịch vụ và khởi xƣớng tiến trình tự do hoá thƣơng mại dịch vụ. Mục
tiêu của GATS là chấm dứt tình trạng can thiệp bằng các luật lệ một cách tuỳ tiện và
đảm bảo luật pháp có tính dự báo đƣợc, để tạo ra tăng trƣởng trong thƣơng mại và đầu
tƣ dịch vụ. Hiệp định này củng giống nhƣ GATT nó tạo ra một khuôn khổ những
nguyên tắc cơ bản cho các doanh nghiệp dịch vụ có thể hoạt động khắp thế giới, bằng
cách cho phép các công ty đƣợc tự do cung cấp các dịch vụ của mình hơn nữa thông
qua việc tạo lập một môi trƣờng quốc tế ngày càng mang tính cạnh tranh mạnh mẽ
hơn, GATS khuyến khích sự sáng tạo, nâng cao tính cạnh tranh của dịch vụ về giá cả
và về chất lƣợng của dịch vụ.
Trƣớc hết các doanh nghiệp cần nghiên cứu GATS vì hiệp dịnh này đề cập đến
hầu nhƣ tất cả các khía cạnh của việc cung cấp dịch vụ cho ngƣời nƣớc ngoài bao
gồm:
Thứ nhất là, đại đa số các loại hình dịch vụ.
Thứ hai là, hầu hết các thị trƣờng dịch vụ chính trên thế giới.
Thứ ba là, tất cả các phƣơng thức cung cấp dịch vụ cho ngƣời tiêu dùng nƣớc
ngoài.
Cuối cùng là, một loạt các vấn đề liên quan đến việc thiết lập sự hiện diện
thƣơng mại của thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ ở nƣớc ngoài.
WTO là một cơ chế thƣơng mại tƣơng đối mới và GATS là một trong những
thành tố cơ bản của cơ chế này. Kể từ khi WTO đƣợc thành lập vào năm 1995, tổ chức

này đã có nhiều cố gắn nhằm mục tiêu phát triển thị trƣờng thƣơng mại trong và ngoài
quốc gia nói chung, thị trƣờng dịch vụ trong và ngoài quốc gia nói riêng.
Để làm đƣợc điều này thì WTO mà cụ thể là GATS đã xây dựng các quy tắc
nền tảng cho các giao dịch thƣơng mại dịch vụ trên phạm vi toàn cầu, nó quy định rỏ
ràng các nghĩa vụ của mỗi nƣớc thành viên đồng thời đƣa ra một khuôn khổ pháp lý để
đảm bảo thực thi các nghĩa vụ này. Điều đó cho phép các công ty xác định đƣợc thị
GVHD: Ths.Lê Minh Trung

16

SVTH: Phạm Minh Khang


CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

trƣờng nào là thông thoáng và chắc chắn sẽ đƣợc mở cửa trong tƣơng lai cho các nhà
cung cấp dịch vụ của nƣớc ngoài. Nếu nhƣ trên thực tế thị trƣờng đó không đạt đƣợc
mức độ tự do hóa nhƣ trong quy định của GATS, thì hiệp định này tạo cơ hội để các
quốc gia đòi hỏi các quyền lợi và sự đối xử thích đáng cho các nhà cung ccáp dịch vụ
của mình.
Về nguyên tắc, GATS và các quy tắc chung của nó đề cập đến tất cả các dịch
vụ đƣợc thực hiện trên cơ sở thƣơng mại, mặc dù một số dịch vụ lại chịu sự điều chỉnh
của các phụ lục cụ thể.
Các nguyên tắc của GATS sẽ dƣợc áp dụng cho tất cả các dịch vụ ở hiện tại,
dịch vụ trong tƣơng lai. Tuy nhiên, mức độ mở cửa thị trƣờng ở từng nƣớc không đƣợc
quy định một cách mặc nhiên mà đƣợc xác lập thông qua các cuộc đàm phán. Quy tắc
của GATS đƣợc áp dụng đối với mọi biện pháp của các nƣớc thành viên có ảnh hƣởng
đến thƣơng mại dịch vụ.
Tóm lại với sự tồn tại của các nguyên tắc cơ bản của thƣơng mại dịch vụ trong
GATS góp phần:

Một là, đảm bảo cho các quốc gia đƣợc đối sử một cách ngang nhau đối với
dịch vụ của mình.
Hai là, đảm bảo rằng những sản phẩm dịch vụ của quốc gia mình đƣợc đối xử
một cách công bằng đối với sản phẩm dịch vụ của quốc gia khác trên lãnh thổ quốc gia
khác.
Ba là, đảm bảo rằng sản phẩm dịch vụ của quốc gia xuất khẩu sẽ đƣợc đối xử
một cách công bằng với sản phẩm dịch vụ của quốc gia sở tại.
Bốn là, tạo điều kiện để cho các sản phẩm dịch vụ của các quốc gia khác tiếp
cận thị trƣờng một cách dễ dàng bằng cách giảm dần và tiến tới xóa bỏ hàng rào về
thuế quan, gở bỏ dần các rào cản phi thuế quan.
Năm là, đảm bảo cho các quốc gia thành viên nhanh chóng biết đƣợc luật lệ
hoặc các biện pháp có liên quan đến các quy định về hợp đồng thủ tục hành chính có
liên quan và tác động đến thƣơng mại dịch vụ.
Sáu là, tạo điều kiện để sản phẩm dịch vụ của các quốc gia cạnh tranh một cách
bình đẳng với nhau.
Mỗi nƣớc Thành viên ít nhất cũng phải đƣa ra cam kết đảm bảo sự tiếp cận một
số ngành trong thị trƣờng dịch vụ nƣớc mình. Các cam kết này đƣợc mô tả trong
"Danh mục cam kết cụ thể" của từng nƣớc đi kèm Hiệp định GATS. Bản thân Hiệp
định GATS đề ra những nguyên tắc mà các Chính phủ phải tuân thủ khi áp đặt các quy
định có ảnh hƣởng theo bất kỳ cách nào đến thƣơng mại dịch vụ và sự hiện diện của
GVHD: Ths.Lê Minh Trung

17

SVTH: Phạm Minh Khang


CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

các nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài. Các quy định của Hiệp định này không nhằm

mục đích tạo ra một "sân chơi bình đẳng" theo kiểu Thị trƣờng chung châu Âu mà chủ
yếu là để tạo ra một "con đƣờng" với những tín hiệu tiêu chuẩn, chỉ rõ các hạn chế cần
tuân thủ. GATS cũng cần đƣợc xem xét để tạo ra "luật quản lý giao thông" mà các
Chính phủ phải chấp hành khi tiến hành định vị con đƣờng cũng nhƣ đặt các biển báo
tín hiệu.
1.2.2Các nguyên tắc cơ bản của các cam kết thƣơng mại dịch vụ khi Việt Nam gia
nhập WTO
1.2.2.1 Nguyên tắc tối huệ quốc
Nguyên tắc tối huệ quốc là một nguyên tắc cơ bản của thƣơng mại quốc tế, và
là nền tảng của GATT . Nguyên tắc này yêu cầu các nƣớc Thành viên phải dành sự đối
xử ƣu đãi nhất đã dành cho bất kỳ đối tác thƣơng mại nào của mình là thành viên của
WTO thì phải dành sự ƣu đãi đó cho tất cả các nƣớc Thành viên WTO còn lại ngay lập
tức và vô điều kiện. Sự phân biệt đối xử với các nƣớc thứ 3 bị cấm hoàn toàn. Hơn 50
năm qua, nguyên tắc này đã tạo nền tảng cho tự do hoá thƣơng mại hàng hoá trên khắp
thế giới với một tốc độ đáng kinh ngạc.
Đối với lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ thì Hiệp định GATS (Hiệp định chung về
Thƣơng mại Dịch vụ) cũng chứa đựng nguyên tắc này: "Đối với bất kỳ biện pháp nào
thuộc phạm vi hiệp định này, mỗi nƣớc Thành viên sẽ phải dành cho dịch vụ và các
nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ nƣớc Thành viên WTO nào sự đối xử không kém ƣu
đãi hơn mức đã dành cho dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ tƣơng tự của một nƣớc
thành viên WTO bất kỳ một cách ngay lập tức và vô điều kiện".20
Nghĩa vụ này đƣợc áp dụng đối với tất cả các biện pháp ảnh hƣởng đến thƣơng
mại dịch vụ, ở tất cả các ngành, cho dù đã có cam kết cụ thể hay chƣa. Nguyên tắc Tối
huệ quốc trong thƣơng mại dịch vụ có mục tiêu đạt đƣợc mức độ tự do hoá thành công
nhƣ đối với thƣơng mại hàng hoá, thông qua việc áp dụng nguyên tắc này đối với càng
nhiều nƣớc càng tốt và trên tất cả các ngành dịch vụ. Các nƣớc Thành viên dành cho
nhau những nhƣợng bộ thƣơng mại không phải dựa trên các đánh giá hẹp theo từng
ngành mà dựa trên cơ sở lợi ích thƣơng mại tổng thể trên các ngành và cho tất cả các
nƣớc. Một số ngƣời e rằng điều này sẽ khuyến khích một số kẻ ăn theo một cách
không công bằng: Ví dụ nhƣ sẽ có một số nƣớc chỉ hƣởng lợi từ các nhƣợng bộ mà

không có những nhƣợng bộ đáp lại, nhƣng trên thực tế, nguyên tắc Tối huệ quốc rất
hữu hiệu trong thúc đẩy tự do hoá. Do đó, điều quan trọng là nguyên tắc không phân
20

Điều 2 Hiệp định GATS (Hiệp định chung về Thƣơng mại Dịch vụ).

GVHD: Ths.Lê Minh Trung

18

SVTH: Phạm Minh Khang


CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

biệt đối xử hàm chứa trong MFN phải là cốt lõi của bất kỳ biện pháp đa phƣơng nào
để đạt tới tự do hoá.
Gần đây, Cơ quan Giải quyết Tranh chấp WTO đã giải thích nghĩa vụ MFN là
không những các quy định không đƣợc phép tạo ra sự phân biệt đối xử trong văn bản
(ví dụ nhƣ sự phân biệt đối xử đƣợc quy định cụ thể trong các luật lệ) mà còn không
đƣợc phép tạo ra sự phân biệt đối xử trên thực tế (sự phân biệt đối xử bắt nguồn từ
những quy tắc hay biện pháp mà về mặt hình thức không có sự phân biệt đối xử).
GATS cũng có điều khoản về khả năng miễn trừ trong việc áp dụng nghĩa vụ
Tối huệ quốc. Điều khoản này cho phép các Thành viên có sự linh hoạt trong việc phát
triển quan hệ thƣơng mại song phƣơng, đồng thời vẫn bảo toàn đƣợc nguyên tắc chung
là không đƣợc phân biệt đối xử giữa những nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài.
Phụ lục về Miễn trừ MFN của Hiệp định GATS chỉ cho các Thành viên một cơ
hội duy nhất để đƣa ra các miễn trừ đối với nghĩa vụ Tối huệ quốc trƣớc khi Hiệp định
này có hiệu lực. Cách thức áp dụng các ngoại trừ này sẽ đƣợc mô tả trong danh mục
miễn trừ nguyên tắc tối huệ quốc của từng nƣớc, nêu rỏ những nƣớc nào đƣợc hƣởng

chế độ ƣu đãi hơn và chỉ rỏ thời hạn ƣu đãi. Về nguyên tắc thì một ngoại lệ sẽ không
kéo dài quá 10 năm và sẽ phụ thuộc vào việc đàm phán trong tƣơng lai. Cứ năm năm
một lần các nƣớc sẽ rà soát lại những điều kiện tạo nên sự cần thiết phải đƣa ra những
ngoại lệ đó.
Các biện pháp ƣu đãi đặc biệt dành cho các nƣớc đang pháp triển theo đó sẽ
không yêu cầu các nƣớc đang phát triển cam kết thƣơng mại trên cơ sở có đi có lại mà
sẽ đơn phƣơng cắt giảm hay hủy bỏ các hàng rào thuế quan.
Chế độ ƣu đãi đặc biệt về thuế quan truyền thống đƣợc hình thành trƣớc GATT
1947 ra đời.
Hội nhập kinh tế khu vực theo quy định của WTO thì nguyên tắc tối huệ quốc
sẽ không áp dụng đối với khu vực mậu dịch tự do hoặc đồng minh về thuế quan.
Một số trƣờng hợp khác không áp dụng nguyên tắc tối huệ quốc mà không phải
xin phép hoặc không qua thủ tục đặc biệt nào. Đó là các biện pháp cần thiết để bảo vệ
đạo đức, trật tự công cộng, bảo vệ sinh mạng và cuộc sống của con ngƣời, bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên… Ngoài ra các nƣớc thành viên còn đƣợc công nhận
miển trừ các nghĩa vụ tạm thời.
Cách thức áp dụng ngoại lệ này sẽ đƣợc mô tả trong Danh mục Miễn trừ MFN
của từng nƣớc, nêu rõ những nƣớc nào đƣợc hƣởng chế độ đối xử ƣu đãi hơn và chỉ rõ
thời hạn ƣu đãi. Về nguyên tắc, một ngoại lệ sẽ không kéo dài quá 10 năm, và sẽ phụ

GVHD: Ths.Lê Minh Trung

19

SVTH: Phạm Minh Khang


CÁC CAM KẾT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

thuộc vào đàm phán trong tƣơng lai. Cứ năm năm một lần, các nƣớc sẽ rà soát lại

những điều kiện tạo nên sự cần thiết phải đƣa ra ngoại lệ đó.
Về việc thông qua ngoại lệ của nguyên tắc MFN vì hiện nay Hiệp định GATS
đã có hiệu lực nên các nƣớc thành viên sẽ gặp nhiều khó khăn hơn khi xin áp dụng
ngoại lệ. Ngoại lệ đó phải đƣợc từ 3/4 tổng số thành viên trở lên thông qua, đồng thời,
cơ sở pháp lý cho sự đối xử phân biệt này sẽ đƣợc xem xét lại hàng năm theo thủ tục
bãi miễn. Các nƣớc gia nhập WTO trong tƣơng lai cũng sẽ chỉ có một cơ hội duy nhất
nhƣ các nƣớc đã tham gia vòng đàm phán Uruguay để áp dụng các ngoại lệ MFN.
Những điều kiện tƣơng tự nhƣ trong Vòng Uruguay sẽ đƣợc áp dụng và các nƣớc sẽ
đàm phán các ngoại lệ MFN với danh nghĩa là một phần trong đàm phán các cam kết
cụ thể của họ.
Điều quan trọng là, tất cả các cam kết mô tả trong danh mục của từng quốc gia
phải đƣợc áp dụng trên cơ sở MFN. Một ngoại lệ MFN sẽ không cho phép một nƣớc
dành cho những nƣớc nhất định sự đối xử kém ƣu đãi hơn mức quy định trong Danh
mục cam kết của nƣớc đó. Nó chỉ cho phép nƣớc này dành đối xử ƣu đãi hơn mức quy
định trong Danh mục cam kết cho một số thành viên hay quốc gia nêu trong ngoại lệ.
1.2.2.2 Nguyên tắc minh bạch
Minh bạch hóa là nguyên tắc chìa khoá để tiến tới tự do hoá đa phƣơng.
Nguyên tắc này giúp các Thành viên và các doanh nghiệp xác định đƣợc những hạn
chế và bảo hộ. Các nghĩa vụ cơ bản của nguyên tắc này là việc ấn bản và thông báo
nhanh chóng, duy trì các điểm hỏi đáp và tiến hành rà soát pháp lý một cách công khai.
"Tất cả những biện pháp đƣợc áp dụng rộng rãi có liên quan hay ảnh hƣởng đến việc
thực hiện Hiệp định GATS" phải đƣợc công bố nhanh chóng và "chậm nhất là vào
thời điểm các biện pháp này có hiệu lực"21. Kể cả ở những lĩnh vực của một Chính phủ
thuộc "Các Hiệp định quốc tế có liên quan hay tác động đến thƣơng mại dịch vụ" thì
Chính phủ đó vẫn có nghĩa vụ thông báo. Việc công bố các quy định này có thể diễn ra
ở bất kỳ đâu, bằng bất kỳ biện pháp nào, kể cả những biện pháp do chính quyền cấp
địa phƣơng hay cấp vùng đƣa ra. Ngoài nghĩa vụ công bố tất cả các biện pháp liên
quan, các Thành viên còn có nghĩa vụ thông báo nhanh chóng, ít nhất là mỗi năm một
lần cho Hội đồng Thƣơng mại Dịch vụ về các luật lệ, quy định hay hƣớng dẫn hành
chính mới (hay các thay đổi) trong các ngành và tiểu ngành đã có cam kết cụ thể. Các

chính phủ cũng cam kết sẽ "nhanh chóng đáp ứng tất cả các đòi hỏi về các thông tin cụ
thể" của các chính phủ khác về những biện pháp trên, và sẽ thành lập các điểm hỏi đáp.
21

Điều 3 hiệp định GATS

GVHD: Ths.Lê Minh Trung

20

SVTH: Phạm Minh Khang


×