Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Cam kết về thuế khi Việt Nam gia nhập WTO.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.87 KB, 23 trang )

Mục lục
A.Lời nói đầu
B.Nội dung
I. Cơ sở lí luận
1. Khái quát hệ thống thuế Việt Nam
1.1. Khái niệm về thuế
1.2. Hệ thống thuế Việt Nam
2. Các nguyên tắc cơ bản của WTO về thương mại hàng hố
2.1. Thương mại khơng phân biệt đối xử
2.2. Tự do hoá thương mại
2.3. Dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch
2.4. Tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn
2.5. Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế bằng cách dành ưu đãi
hơn cho các nước kém phát triển nhất

II. Cam kết về thuế khi Việt Nam gia nhập WTO
1. Các cam kết về thuế
1.1.Cam kết về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia
1.2. Cam kết về thuế nhập khẩu
1.3. Một số biện pháp hạn chế nhập khẩu
2. Biểu cam kết thuế quan của Việt Nam trong WTO
3. Những thay đổi quan trọng về thuế sau khi Việt Nam gia nhập WTO
4. Hoàn thiện hệ thống thuế trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
4.1. Sửa đổi, bổ sung đồng bộ các sắc thuế, phí hiện hành
4.2. Ban hành các sắc thuế mới

C. Kết luận
D. Danh mục tài liệu tham khảo.

1



A.Lời nói đầu
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế vận động tất yếu của các nền
kinh tế thế giới khi q trình tồn cầu hố, khu vực hố và quốc tế hố
đang diễn ra nhanh chóng. Khơng nằm ngoài xu thế này, Việt Nam cũng
đã và đang tiếp tục khẳng định chủ trương hội nhập như được nhấn mạnh
tại đại hội Đảng X về đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hợp
tác phát triển, và chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hố , đa dạng
hoá; Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của các nước, phấn đấu vì hồ
bình, ổn định và phát triển. Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực.
Và một trong những bước đi quan trọng cảu Việt Nam nhằm chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực thương mại đó là tháng
11/2006 , Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới (WTO - World trade organization).
Gia nhập WTO, một mặt nền kinh tế đang phát triển như của Việt
Nam được đón nhận những thời cơ, vận hội mới, mặt khác tham gia vào
sân chơi khổng lồ này, Việt Nam không tránh khỏi phải đối mặt với
những thách thức vô cùng to lớn. Điều này địi hỏi khơng chỉ nỗ lực từ
phía nhà nước mà còn yêu cầu hiệp hội ngành nghề, các doanh nghiệp
những nhà sản xuất và từng người dân phải cùng chung nỗ lực để đảm
bảo nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao, hạn chế tối đa các tác động tiêu
cực và giúp Việt Nam tham gia hiệu quả vào nền kinh tế thế giới. Và đặc
biệt, sự hội nhập buộc Chính phủ VN phải làm nhiều nỗ lực trong việc cải
cách chính sách, đặc biệt là chính sách thuế. Bởi lẽ, chính sách này liên
quan đến nhiều mặt kinh tế xã hội, không những đến sự củng cố nguồn
lực tài chính cơng, kích thích tăng trưởng kinh tế mà cịn góp phần tăng
cường khả năng cạnh tranh và hội nhập của nền kinh tế.
Trở thành một thành viên của WTO, Việt Nam phải tuân theo các
nguyên tắc cơ bản của WTO về thương mại hàng hoá. Và để minh chứng

cho sự nghiêm chỉnh tuân theo các nguyên tắc cơ bản đó, Việt Nam đã có
những cam kết về thuế khi gia nhập WTO.

2


Từ thực tiễn của sự hội nhập đó, trước những cơ hội và thách thức
của Việt Nam khi ra nhập WTO, em đã chọn đề tài : “Cam kết về thuế
khi Việt Nam gia nhập WTO” làm đề tài cho mơn Chun đề tự chọn.

B.Nội dung
I. Cơ sở lí luận
1. Khái quát hệ thống thuế Việt Nam
1.1. Khái niệm về thuế
Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc theo quy định của
pháp luật nhằm hình thành ngân sách nhà nước.
Thuế là khoản hình thành trong quá trình phân phối và phân phối
lại sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân.
Đặc điểm của thuế:
- Mang tính bắt buộc, có tính pháp lý cao
- Khơng được hồn trả trực tiếp.
1.2. Hệ thống thuế Việt Nam
-Trước năm 1990, ở Việt Nam không có luật, điều chỉnh thơng qua
các sắc lệnh, văn bản không được áp dụng thống nhất.
-Thời kỳ từ 1990 đến nay, Việt Nam đã trải qua 2 cuộc cải cách
thuế:
+ Cải cách bước1( từ 1990- 1995): đây là cuộc cải cách toàn diện,
với nội dung chủ yếu là xây dựng một hệ thống chính sách thuế áp dụng
thống nhất trong cả nước và chung cho mọi thành phần kinh tế. Trong
giai đoạn này, Quốc hội và uỷ ban thường vụ Quốc hội đã lần lượt ban

hành 9 luật thuế, pháp lệnh thuế và một số laọi phí, lệ phí áp dụng chung
cho các thành phần kinh tế.
+ Cải cách bước 2 ( từ 1996 đến nay): với nội dung chủ yếu là tiếp
tục hoàn thiện hệ thống thuế cho phù hợp với nền kinh tế nước ta trong
điều kiện mở cửa và hội nhập. Trong giai đoạn này, các sắc thuế đã ban
hành ở giai đoạn 1 không ngừng được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện.

3


Bên cạnh những thay đổi về hệ thông các sắc thuế qua hai cuộc cải
cách thuế, từ năm 1990 đến nay nhà nước còn thực hiện các thoả thuận và
cam kết Quốc tế về thuế, như hiệp định tránh đánh thuế hai lần, cam kết
về giảm thuế nhập khẩu theo hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan
có hiệu lực chung (CEPT) để thực hiện khu vực mậu dịch tự do của các
nước ASEAN(AFTA), cam kết cắt giảm thuế khi tham gia vào WTO.
Những thay đổi đó đã đánh dấu một bước chuyển biến quan trọng và cơ
bản của hệ thống thuế Việt Nam theo xu hướng “ đổi mới để hội nhập”.
2.Các nguyên tắc cơ bản của WTO về thương mại hàng hoá
WTO là tổ chức thương mại thế giới được thành lập năm 1995 kế
thừa GATT( General agreement on tariffs and trade – Hiệp định chung về
thuế quan và thương mại 1994). Đây là tổ chức quốc tế duy nhất đưa ra
những nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia trên thê giới. WTO cùng
với ngân hàng thế giới(WB) và quỹ tiền tệ quốc tế(IMF) cấu thành 3 trụ
chính trong hệ thống kinh tế thế giới.
WTO là một tổ chức quốc tế chính thức và cũng là một hệ thống
quy tắc có liên quan tới đàm phán cạnh tranh là nền tảng của hệ thống
thương mại đa phương. WTO hoạt động với 5 nguyên tắc cơ bản:
2.1. Thương mại không phân biệt đối xử: Nguyên tắc này thể hiện ở hai
nguyên tắc: đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia.

-Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN):
Nội dung của nguyên tắc này thực chất là việc WTO quy định rằng,
các quốc gia không thể phân biệt đối xử với các đối tác thương mại của
mình: đối xử bình đẳng giữa hàng hóa xuất khẩu từ các nước thành viên
WTO liên quan đến thuế xuất, nhập khẩu, thuế nội địa, qui định liên quan
đến xuất nhập khẩu và bán hàng trong nước. ( Ngoại lệ: Khu vực mậu
dịch tự do, GSP)

4


Cơ chế hoạt động của nguyên tắc này như sau: mỗi thành viên của
WTO phải đối xử với các thành viên khác của WTO một cách công bằng
như những đối tác "ưu tiên nhất". Nếu một nước dành cho một đối tác
thương mại của mình một hay một số ưu đãi nào đó thì nước này cũng
phải đối xử tương tự như vậy đối với tất cả các thành viên còn lại của
WTO để tất cả các quốc gia thành viên đều được "ưu tiên nhất". Và như
vậy, kết quả là không phân biệt đối xử với bất kỳ đối tác thương mại nào
-Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT):
"Ðối xử quốc gia" nghĩa là đối xử bình đẳng giữa sản phẩm nước
ngoài và sản phẩm nội địa.
Nội dung của nguyên tắc này là hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá tương
tự sản xuất trong nước phải được đối xử cơng bằng, bình đẳng như nhau:
đối xử bình đẳng giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập
khẩu tương tự về chính sách thuế nội địa, các qui định liên quan đến bán
hàng trong nước.
Cơ chế hoạt động của nguyên tắc này như sau: bất kỳ một sản
phẩm nhập khẩu nào, sau khi đã qua biên giới, trả xong thuế hải quan và
các chi phí khác tại cửa khẩu, bắt đầu đi vào thị trường nội địa, sẽ được
hưởng sự đối xử ngang bằng (không kém ưu đãi hơn) với sản phẩm tương

tự được sản xuất trong nước.
Có thể hình dung đơn giản về hai nguyên tắc nêu trên như sau: Nếu
nguyên tắc "tối huệ quốc" nhằm mục tiêu tạo sự công bằng, không phân
biệt đối xử giữa các nhà xuất khẩu hàng hoá, cung cấp dịch vụ... của các
nước A, B, C...khi xuất khẩu vào một nước X nào đó thì ngun tắc "đãi
ngộ quốc gia" nhằm tới mục tiêu tạo sự công bằng, không phân biệt đối
xử giữa hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nước A với hàng hoá, dịch
vụ của doanh nghiệp nước X trên thị trường nước X, sau khi hàng hoá,
dịch vụ của doanh nghiệp nước A đã thâm nhập (qua hải quan, đã trả thuế
và các chi phí khác tại cửa khẩu) vào thị trường nước X.

5


2.2. Tự do hoá thương mại:
Cấm áp dụng hạn chế định lượng xuất nhập khẩu (VD: cấm nhập
khẩu, hạn ngạch, cấp phép nhập khẩu tùy ý)
• Cắt giảm và ràng buộc thuế quan: sau khi gia nhập WTO, không
được tăng thuế nhập khẩu lên cao hơn mức đã ràng buộc ở Biểu
cam kết


Ðể thực thi được mục tiêu tự do hoá thương mại và đầu tư, mở cửa
thị trường, thúc đẩy trao đổi, giao lưu, bn bán hàng hố, việc tất nhiên
là phải cắt giảm thuế nhập khẩu, loại bỏ các hàng rào phi thuế quan (cấm,
hạn chế, hạn ngạch, giấy phép...)..
Các hiệp định của WTO đã được thông qua với quy định cho phép
các nước thành viên từng bước thay đổi chính sách thơng qua lộ trình tự
do hố từng bước. Sự nhượng bộ trong cắt giảm thuế quan, dỡ bỏ các
hàng rào phi thuế quan được thực hiện thông qua đàm phán, rồi trở thành

các cam kết để thực hiện.
2.3. Dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch:
Ðây là nguyên tắc quan trọng của WTO. Mục tiêu của nguyên tắc
này là các nước thành viên có nghĩa vụ đảm bảo tính ổn định và có thể dự
báo trước được về các cơ chế, chính sách, quy định thương mại của mình
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, kinh doanh nước ngồi
có thể hiểu, nắm bắt được lộ trình thay đổi chính sách, nội dung các cam
kết về thuế, phi thuế của nước chủ nhà để từ đó doanh nghiệp có thể dễ
dàng hoạch định kế hoạch kinh doanh, đầu tư của mình mà khơng bị đột
ngột thay đổi chính sách làm tổn hại tới kế hoạch kinh doanh của họ.
Nói cách khác, các doanh nghiệp nước ngồi tin chắc rằng hàng rào
thuế quan, phi thuế quan của một nước sẽ không bị tăng hay thay đổi một
cách tuỳ tiện. Ðây là nỗ lực của hệ thống thương mại đa biên nhằm yêu
cầu các thành viên của WTO tạo ra một môi trường thương mại ổn định,
minh bạch và dễ dự đoán.

6


Nội dung của nguyên tắc này bao gồm các công việc như sau:
-Về các thoả thuận cắt giảm thuế quan:
Bản chất của thương mại thời WTO là các thành viên dành ưu đãi,
nhân nhượng thuế quan cho nhau. Song để chắc chắn là các mức thuế
quan đã đàm phán phải được cam kết và không thay đổi theo hướng tăng
thuế suất, gây bất lợi cho đối tác của mình, sau khi đàm phán, mức thuế
suất đã thoả thuận sẽ được ghi vào một bản danh mục thuế quan. Ðây gọi
là các mức thuế suất ràng buộc.
Nói cách khác, ràng buộc là việc đưa ra danh mục ấn định các mức
thuế ở mức tối đa nào đó và khơng được phép tăng hay thay đổi theo
chiều hướng bất lợi cho các doanh nghiệp nước ngồi. Một nước có thể

sửa đổi, thay đổi mức thuế đã cam kết, ràng buộc chỉ sau khi đã đàm phán
với đối tác của mình và phải đền bù thiệt hại do việc tăng thuế đó gây ra.
-Về các biện pháp phi thuế quan:
Biện pháp phi thuế quan là biện pháp sử dụng hạn ngạch hoặc hạn
chế định lượng khác như quản lý hạn ngạch. Các biện pháp này dễ làm
nảy sinh tệ nhũng nhiễu, tham nhũng, lạm dụng quyền hạn, bóp méo
thương mại, gây khó khăn cho doanh nghiệp, làm cho thương mại thiếu
lành mạnh, thiếu minh bạch, cản trở tự do thương mại. Do đó, WTO chủ
trương các biện pháp này sẽ bị buộc phải loại bỏ hoặc chấm dứt.
Ðể có thể thực hiện được mục tiêu này, các hiệp định của WTO
yêu cầu chính phủ các nước thành viên phải công bố thật rõ ràng, cơng
khai ("minh bạch") các cơ chế, chính sách, biện pháp quản lý thương mại
của mình. Ðồng thời, WTO có cơ chế giám sát chính sách thương mại của
các nước thành viên thơng qua Cơ chế rà sốt chính sách thương mại.
2.4. Tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn:
Trên thực tế, WTO tập trung vào thúc đẩy mục tiêu tự do hoá
thương mại song trong rất nhiều trường hợp, WTO cũng cho phép duy trì

7


những quy định về bảo hộ. Do vậy, WTO đưa ra nguyên tắc này nhằm
hạn chế tác động tiêu cực của các biện pháp cạnh tranh khơng bình đẳng
như bán phá giá, trợ cấp...hoặc các biện pháp bảo hộ khác:
Trợ cấp:
– Trợ cấp cấm áp dụng: trợ cấp dựa vào thành tích xuất khẩu
hoặc sử dụng hàng nội địa thay cho hàng nhập khẩu
– Thuế đối kháng: được áp dụng khi hàng nhập khẩu được trợ
cấp gây thiệt hại vật chất cho ngành sản xuất trong nước của
nước nhập khẩu

• Bán phá giá: áp dụng thuế chống bán phá giá khi hàng nhập khẩu
được bán phá giá gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất
trong nước
• Biện pháp tự vệ
• Doanh nghiệp thương mại nhà nước


Ðể thực hiện được nguyên tắc này, WTO quy định trường hợp nào
là cạnh tranh bình đẳng, trường hợp nào là khơng bình đẳng từ đó được
phép hay khơng được phép áp dụng các biện pháp như trả đũa, tự vệ,
chống bán phá giá...
2.5. Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế bằng cách dành ưu
đãi hơn cho các nước kém phát triển nhất:
Các nước thành viên, trong đó có các nước đang phát triển, thừa
nhận rằng tự do hoá thương mại và hệ thống thương mại đa biên trong
khuôn khổ của WTO đóng góp vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Song
các thành viên cũng thừa nhận rằng, các nước đang phát triển phải thi
hành những nghĩa vụ của các nước phát triển. Nói cách khác, "sân chơi"
chỉ là một, "luật chơi" chỉ là một, song trình độ "cầu thủ" thì khơng hề
ngang nhau.
Trong khi đó, hiện số thành viên của WTO là các nước đang phát
triển và các nước đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế chiếm hơn
3/ 4 số nước thành viên của WTO. Do đó, WTO đã đưa ra nguyên tắc này

8


nhằm khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế ở các nước đang phát
triển và các nền kinh tế chuyển đổi bằng cách dành cho những nước này
những điều kiện đối xử đặc biệt và khác biệt để đảm bảo sự tham gia sâu

rộng hơn của các nước này vào hệ thống thương mại đa biên.
Ðể thực hiện nguyên tắc này, WTO dành cho các nước đang phát
triển, các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi những linh hoạt và ưu đãi
nhất định trong việc thực hiện các hiệp định của WTO.
Chẳng hạn, WTO cho phép các nước này một số quyền và không
phải thực hiện một số quyền cũng như một số nghĩa vụ hoặc cho phép các
nước này một thời gian linh động hơn trong việc thực hiện các hiệp định
của WTO, cụ thể là thời gian quá độ thực hiện dài hơn để các nước này
điều chỉnh chính sách của mình. Ngồi ra, WTO cũng quyết định các
nước kém phát triển được hưởng những hỗ trợ kỹ thuật ngày một nhiều
hơn.

II. Cam kết về thuế khi Việt Nam gia nhập WTO
1. Các cam kết về thuế:
Gia nhập WTO và các khu vực mậu dịch tự do, việc mở cửa thị
trường hàng hóa được thực hiện chủ yếu thông qua các cam kết về cắt
giảm hàng rào bảo hộ bằng thuế nhập khẩu và tuân thủ các nguyên tắc
thương mại về không phân biệt đối xử giữa hàng hóa xuất khẩu và hàng
hóa sản xuất trong nước khi ban hành các biện pháp chính sách trong
nước. Theo nguyên tắc của WTO, các nước thành viên chỉ được phép bảo
hộ các ngành sản xuất trong nước bằng biện pháp thuế quan, các biện
pháp hạn chế định lượng hàng nhập khẩu hay trợ cấp khơng được phép
duy trì. Tuy nhiên, bảo hộ thông qua thuế chỉ được diễn ra ở mức độ thấp
hợp lý. Do đó, khi gia nhập WTO, Việt Nam phải thực hiện cam kết cắt
giảm thuế quan và ràng buộc không tăng thuế vượt quá mức ngưỡng đã
được thỏa thuận.
1.1.Cam kết về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia

9



Các thành viên WTO đồng ý cho ta thời gian chuyển đổi không quá
3 năm để điều chỉnh lại thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia cho phù
hợp với quy định WTO. Hướng sửa đổi là đối với rượu trên 20 độ cồn ta
hoặc sẽ áp dụng một mức thuế tuyệt đối hoặc một mức thuế phần trăm.
Đối với bia, ta sẽ chỉ áp dụng một mức thuế phần trăm.
1.2. Cam kết về thuế nhập khẩu:
1.2.1. Mức cam kết chung: Ta đồng ý ràng buộc mức trần cho tồn
bộ biểu thuế (10.600 dịng). Mức thuế bình qn tồn biểu được giảm từ
mức hiện hành 17,4% xuống cịn 13,4% thực hiện dần trung bình trong 57 năm. Mức thuế bình qn đối với hàng nơng sản giảm từ mức hiện hành
23,5% xuống còn 20,9% thực hiện trong 5-7 năm. Với hàng cơng nghiệp
từ 16,8% xuống cịn 12,6% thực hiện chủ yếu trong vòng 5-7 năm
1.2.2. Mức cam kết cụ thể: Có khoảng hơn 1/3 số dịng thuế sẽ phải
cắt giảm, chủ yếu là các dịng có thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng
yếu, nhạy cảm đối với nền kinh tế như nông sản, xi măng, sắt thép, vật
liệu xây dựng, ơtơ - xe máy... vẫn duy trì được mức bảo hộ nhất định.
Những ngành có mức giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá
và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc và thiết bị điện điện tử. Ta đạt được mức thuế trần cao hơn mức đang áp dụng đối với
nhóm hàng xăng dầu, kim loại, hóa chất là phương tiện vận tải.
Ta cũng cam kết cắt giảm thuế theo một số hiệp định tự do theo
ngành của WTO giảm thuế xuống 0% hoặc mức thấp. Đây là hiệp định tự
nguyện của WTO nhưng các nước mới gia nhập đều phải tham gia một số
ngành. Ngành mà ta cam kết tham gia là sản phẩm công nghệ thông tin,
dệt may và thiết bị y tế. Ta cũng tham gia một phần với thời gian thực
hiện từ 3 – 5 năm đối với ngành thiết bị máy bay, hóa chất và thiết bị xây
dựng.
Về hạn ngạch thuế quan, ta bảo lưu quyền áp dụng với đường,
trứng gia cầm, lá thuốc lá và muối.

10



1.3. Một số biện pháp hạn chế nhập khẩu:
Ta đồng ý cho nhập khẩu xe máy phân phối lớn không muộn hơn
ngày 31/5/2007. Với thuốc lá điếu và xì gà, ta đồng ý bỏ biện pháp cấm
nhập khẩu từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên sẽ chỉ có một doanh nghiệp
Nhà nước được quyền nhập khẩu toàn bộ thuốc lá điếu và xì gà. Mức thuế
nhập khẩu mà ta đàm phán được cho hai mặt hàng này là rất cao. Với ô tô
cũ ta cho phép nhập khẩu các loại xe đã qua sử dụng không quá 5 năm
2. Biểu cam kết thuế quan của Việt Nam trong WTO.
Trong toàn bộ Biểu cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm khoảng 3.800
dòng thuế (chiếm 35,5% số dòng của Biểu thuế); ràng buộc ở mức thuế
hiện hành với khoảng 3.700 dòng (chiếm 34,5% số dòng của Biểu thuế);
ràng buộc theo mức thuế trần – cao hơn mức thuế suất hiện hành 3.170
dòng thuế (chiếm 30% số dòng của Biểu thuế), chủ yếu là đối với các
nhóm hàng như xăng dầu, kim loại, hóa chất, một số phương tiện vận tải.
Một số mặt hàng đang có thuế suất cao từ trên 20%, 30% sẽ được cắt
giảm thuế ngay khi gia nhập. Những nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm
thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng
chế tạo khác, máy móc thiết bị điện – điện tử (xem bảng tổng hợp 1).
Đối với lĩnh vực nơng nghiệp, mức cam kết bình qn là 25,2%
vào thời điểm gia nhập và mức cắt giảm cuối cùng sẽ là 21%. So sánh
với mức thuế MFN bình quân đối với lĩnh vực nơng nghiệp hiện nay là
23,5% thì mức cắt giảm đi sẽ là 10%. Trong lĩnh vực này, Việt Nam sẽ
được áp dụng cơ chế hạn ngạch thuế quan đối với 4 mặt hàng: trứng,
đường, thuốc lá lá và muối (muối trong WTO không được coi là mặt hàng
nông sản). Đối với 4 mặt hàng này, mức thuế trong hạn ngạch là tương
đương mức thuế MFN hiện hành (trứng 40%, đường thô 25%, đường tinh
50 – 60%, thuốc lá lá: 30%, muối ăn 30%), thấp hơn nhiều so với mức
thuế ngồi hạn ngạch.

Đối với lĩnh vực cơng nghiệp, mức cam kết bình quân vào thời
điểm gia nhập là 16,1%, và mức cắt giảm cuối cùng sẽ là 12,6%. So sánh

11


với mức thuế MFN bình qn của hàng cơng nghiệp hiện nay là 16,6%
thì mức cắt giảm đi sẽ là 23,9%.
Các mức cắt giảm này có thể so sánh tương ứng với các mức cắt
giảm trung bình của những nước đang phát triển và đã phát triển trong
vòng đàm phán Uruguay (năm 1994) như sau: trong lĩnh vực nông nghiệp
các nước đang phát triển và đã phát triển cam kết cắt giảm là 30% và
46%; với hàng công nghiệp tương ứng là 37% và 24% (xem bảng tổng
hợp 2)
Mức độ cam kết và cắt giảm thuể của Việt Nam tổng hợp theo 1 số
nhóm ngành hàng và nhóm mặt hàng chính:

Bảng 1 - Mức thuế cam kết bình qn theo nhóm ngành hàng chính

Nhóm mặt hàng

Thuế suất cam kếtThuế suất cam kết cắt
tại thời điểm giagiảm cuối cùng cho
nhập WTO (%)
WTO (%)

1. Nơng sản

25,2


21,0

2. Cá, sản phẩm cá

29,1

18,0

3. Dầu khí

36,8

36,6

4. Gỗ, giấy

14,6

10,5

5. Dệt may

13,7

13,7

6. Da, cao su

19,1


14,6

7. Kim loại

14,8

11,4

8. Hóa chất

11,1

6,9

9. Thiết bị vận tải

46,9

37,4

12


10. Máy móc thiết bị cơ khí

9,2

7,3

11. Máy móc thiết bị điện


13,9

9,5

12. Khoáng sản

16,1

14,1

13. Hàng chế tạo khác

12,9

10,2

Cả biểu thuế

17,2

13,4

Bảng 2 - Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu theo một số nhóm mặt hàng
chính
Cam kết với WTO

TT Mặt hàng

Thuế

suất
MFN
(%)

Thuế
suất
Thuế
khi
Thời
suất cuối
gia
hiện
cùng (%)
nhập
(%)

(1) (2)

(3)

(4)

(5)

(6)

- Thịt bò

20


20

14

5 năm

- Thịt lợn

30

30

15

5 năm

- Sữa nguyên liệu

20

20

18

2 năm

- Sữa thành phẩm

30


30

25

5 năm

- Thịt chế biến

50

40

22

5 năm

- Bánh kẹo (t/s bình quân)

39,3

34,4

25,3

3-5 năm

- Bia

80


65

35

5 năm

1

hạn

Một số sản phẩm nông
nghiệp

13

thực


- Rượu

65

45-50

5-6 năm

- Thuốc lá điếu

100


150

135

3 năm

- Xì gà

100

150

100

5 năm

- Thức ăn gia súc

2

65

10

10

7

2 năm


38,7

38,7

17,7

13

5-7 năm

40

32

4 năm

6,5

6,4

2 năm

Một số sản phẩm cơng
nghiệp
- Xăng dầu (t/s bình qn)

0-10

- Sắt thép (t/s bình qn)
- Xi măng


40

- Phân hóa học (t/s bình
qn)
- Giấy (t/s bình qn)

22,3

20,7

15,1

5 năm

- Tivi

50

40

25

5 năm

- Điều hịa

50

40


25

3 năm

- Máy giặt

40

38

25

4 năm

- Dệt may (t/s bình quân)

37,3

13,7

13,7

Thực hiện ngay
khi gia nhập
(theo HĐ dệt
may đã có với
EU, US)

- Giày dép


50

40

30

5 năm

+ Xe từ 2.500 cc trở lên, chạy
xăng
90

90

52

12 năm

+ Xe từ 2.500 cc trở lên, chạy
xăng, loại 2 cầu
90

90

47

10 năm

- Xe Ôtô con


14


+ Xe dưới 2.500 cc, và loại
khác
90

90

70

7 năm

80

50

10 năm

+ Loại khác, có t/s hiện hành
80%
80

80

70

7 năm


+ Loại khác, có t/s hiện hành
60%
60

60

50

5 năm

- Phụ tùng ôtô

20,9

24,3

20,5

3-5 năm

+ Loại từ 800 cc trở lên

100

100

40

8 năm


+ Loại khác

100

95

70

7 năm

- Xe tải
+ Loại không quá 5 tấn

100

- Xe máy

Mặt khác, cũng như tất cả các nước mới gia nhập khác, Việt Nam
còn cam kết tham gia vào một số hiệp định tự do hóa theo ngành. Những
ngành mà Việt Nam cam kết tham gia đầy đủ là sản phẩm công nghệ
thông tin (ITA), dệt may và thiết bị y tế. Những ngành mà Việt Nam tham
gia một phần là thiết bị máy bay, hóa chất và thiết bị xây dựng. Thời gian
để thực hiện cam kết giảm thuế là từ 3 – 5 năm.
Trong các hiệp định trên, tham gia ITA là quan trọng nhất, theo đó
khoảng 330 dịng thuế thuộc diện cơng nghệ thơng tin sẽ phải có thuế suất
0% sau 3 – 5 năm kể từ khi bắt đầu thực hiện. Như vậy các sản phẩm điện
tử như: máy tính, điện thoại di động, máy ghi hình, máy ảnh kỹ thuật
số… sẽ đều có thuế suất 0%, thực hiện sau 3 – 5 năm, tối đa là sau 7 năm.
Việc tham gia Hiệp định dệt may (thực hiện đa phương hóa mức thuế đã
cam kết theo các hiệp định dệt may với EU, Hoa Kỳ) cũng dẫn đến giảm

thuế đáng kể đối với các mặt hàng này. Cụ thể, vải từ 40% xuống 12%,
quần áo từ 50% xuống 20%, sợi từ 20% xuống 5%.

15


Bảng 3 - Các cam kết thực hiện Hiệp định tự do hố theo ngành
Hiệp định tự do hóa theo ngành

Số
dịngT/s
thuế
(%)

1. Hiệp định cơng nghệ thơng tin
330
ITA- tham gia 100%

5,2

MFNT/s cam kết cuối
cùng (%)
0

2. Hiệp định hài hồ hố chất CH1.300-1.6006,8
tham gia 81%

4,4

3. Hiệp định thiết bị máy bay dân

89
dụng CA- tham gia hầu hết

4,2

2,6

37,2

13,2

4. Hiệp định dệt may TXT- tham
gia 100%

1.170

3. Những thay đổi quan trọng về thuế sau khi Việt Nam gia nhập
WTO
Kể từ thời điểm 7/11/2006, người tiêu dùng và nhà sản xuất Việt
Nam đã có cơ sở để tin rằng mình sắp được mua hàng hóa, nguyên vật
liệu, đặc biệt là hàng hóa, nguyên vật liệu nhập khẩu với giá rẻ hơn so
với trước đó. Lý do thật đơn giản là Việt Nam cam kết giảm thuế khi gia
nhập WTO. Tuy nhiên, theo lộ trình cam kết thì nhanh nhất là ngay sau
khi gia nhập, chậm nhất là 12 năm sau kể từ khi gia nhập, chúng ta mới
có thể vui mừng trọn vẹn vì người tiêu dùng Việt Nam sẽ được mua hàng
nhập khẩu chất lượng cao với giá rẻ…
Đối với thuế nội địa, cam kết WTO cuả Việt Nam tập trung vào
thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). Quy định hiện hành có sự phân biệt đối xử
nhất định đối với một số mặt hàng chủ yếu hình thành từ hoạt động nhập
khẩu. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải cam kết thay đổi những quy định

liên quan để tuân thủ nghiã vụ theo quy định điều III cuả GATT 1994.
Theo đó, sản phẩm bia, rượu địi hỏi phải được điều chỉnh theo lộ trình để
phù hợp với thông lệ quốc tế. Việc lựa chọn tiêu dùng, sản xuất loại bia
nào trở nên đơn giản với người tiêu dùng và nhà sản xuất, nhập khẩu
16


cũng nhhư nhà quản lý trong vòng 3 năm tới vì Việt Nam sẽ áp dụng
thống nhất thuế tiêu thụ đặc biệt với tất cả các loại bia mà không phụ
thuộc vào hình thức đóng gói. Với rượu, tiêu chí để phân định mức thuế
suất phân hoá theo nồng độ cuả rượu. Rượu trên 20 độ cồn hoặc phải áp
dụng một mức thuế tuyệt đối tính trên lít hoặc một mức thuế suất tỉ lệ
đơn nhất. Những thay đổi này được thực hiện trong lộ trình 3 năm kể từ
ngày cam kết. Với cam kết này, những đối tượng khác chiụ thuế tiêu thụ
đặc biệt ngoài rượu và bia sẽ khơng có thay đổi nào về nghiã vụ thuế
TTĐB.
Đối với thuế nhập khẩu, câu trả lời tại sao hàng hoá nhập khẩu trở
nên rẻ hơn và dễ tìm mua hơn là do Việt Nam cam kết ràng buộc mức
trần cho tồn bộ biểu thuế nhập khẩu với 10.600 dịng thuế sẽ có mức
thuế bình qn giảm khoảng 3% - từ 17,4% cịn 13,4%. Lộ trình cắt giảm
trong vịng 5-7năm kể từ thời điểm cam kết. Đặc biệt là mặt hàng nông
nghiệp đã từ lâu ta xem là mặt hàng chủ lực cuả Việt Nam bị cắt giảm
tương tự- từ 23,5% xuống cịn 20,9% trong vịng 5 năm. Với hàng cơng
nghiệp là .từ 16,8% xuống còn 12,6% trong thời gian từ 5-7năm. Mức cắt
giảm bình quân thuế nhập khẩu Việt Nam tuân thủ mức cắt giảm thuế
chung tại vòng Urugoay là vào khoảng 27% (30% cho hàng nông sản,
24% co hàng công nghiệp) đối với các nước đang phát triển.
Hạn ngạch thuế quan khơng phải là thuế nhưng có mối quan hệ
với việc xác định tính hợp pháp của hàng nhập khẩu để đánh thuế. Việt
Nam bảo lưu quyền áp dụng đối với đường , trứng gia cầm , lá thuốc lá và

muối. Quy định này thực tế chỉ liên quan đến số lượng hàng nhập khẩu
trên thị trường.
Các cam kết trên cũng ảnh hưởng đến thuế giá trị gia tăng(GTGT).
Bởi lẽ thuế GTGT cũng là một trong ba nghiã vụ thuế hình thành khi thực
hiện hành vi nhập khẩu. Giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là
tổng của giá giao dịch (mua hàng) với thuế nhập khẩu và thuế TTĐB (nếu
đây là hàng chịu thuế TTĐB). Vì thế một khi thuế suất thuế nhập khẩu
giảm dẫn đến số tiền thuế NK tương ứng giảm, hệ quả là số tiền thuế
TTĐB (nếu có) và tiền thuế GTGT giảm theo do giá tính thuế thấp xuống

17


tương ứng. Tất cả những thuế này đều là thuế gián thu nên sẽ cấu thành
trong giá bán trên thị trường, vì thế thuế thấp sẽ kéo theo giá hàng hố
giảm.
Như vậy theo lộ trình mà Việt Nam cam kết thì với một khoảng
thời gian nhanh nhất là ngay sau khi gia nhập và chậm nhất là 12 năm kể
từ khi gia nhập, chúng ta có thể vui mừng vì người tiêu dùng Việt Nam sẽ
được mua hàng nhập khẩu chất lượng cao với giá rẻ. Ước lượng mức bình
quân có thể rẻ hơn hiện nay khoảng chừng gần 30% so với giá thị trường
hiện tại (với điều kiện giá giao dịch khơng đổi). Mặc dù bên cạnh đó cịn
nhiều nỗi lo chung quanh việc cắt giảm thuế sẽ khiến cho hàng hóa sản
xuất trong nước bị cạnh tranh quyết liệt bởi hàng nhập khẩu. Vấn đề
không nằm ở chỗ quy định về thuế, mà câu trả lời nằm chính ở việc định
chuẩn cho hàng hóa nhập vào thị trường Việt Nam, ở chỗ chúng ta không
dung túng cho việc coi thường người tiêu dùng do việc nhà sản xuất đưa
ra thị trường những sản phẩm kém chất lượng vì thiếu tính cạnh tranh.
Nhìn xa hơn đó cịn là bài tốn cho sự đổ bộ về cơng nghệ, nguồn ngun
liệu chất lượng cao, giá rẻ, từ đó có tác dụng kích thích các giao dịch

được xác lập nhiều hơn, đa dạng hơn, với quy mô lơn hơn, nguồn thu
thuế từ đó cũng dồi dào hơn. Thiết nghĩ cái được sẽ nhiều hơn là mất, ít
nhất là với hơn 90 triệu người tiêu dùng Việt Nam.
4. Hoàn thiện hệ thống thuế trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
4.1. Sửa đổi, bổ sung đồng bộ các sắc thuế, phí hiện hành
+ Thuế giá trị gia tăng VAT
Trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO, thuế VAT cần được hoàn
thiện trên một số nội dung chính:
- Thu hẹp đối tượng khơng thuộc diện chịu thuế VAT, vừa đảm bảo
tính trung lập của sắc thuế này, vừa khai thác nguồn thu trong điều kiện
hội nhập.
- Hoàn thiện các quy định về thuế suất thuế VAT: Áp dụng phương
pháp liệt kê để xác định cụ thể phạm vi áp dụng mức thuế suất phổ thông,

18


nhằm đảm bảo tính đơn giản của chính sách thuế, đồng thời phù hợp với
thông lệ quốc tế; hướng tới việc áp dụng cơ chế một mức thuế suất giá trị
gia tăng.
- Hồn thiện phương pháp tính thuế là cần thiết vì tính thực tế của
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng rất thấp, trong tương lai
cần xây dựng ngưỡng doanh thu chịu thuế. Theo đó, các đối tượng có
mức doanh thu hàng năm vượt trên ngưỡng sẽ là đối tượng bắt buộc phải
đăng ký, nộp thuế VAT; các đối tượng có mức doanh thu dưới ngưỡng
khơng bắt buộc phải thực hiện đăng ký, nộp thuế VAT (các đối tượng này
thực hiện nộp thuế theo phương thức khốn và khơng được quyền khấu
trừ thuế VAT đầu vào).
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt
Để thuế tiêu thụ đặc biệt phù hợp với tiến trình ra nhập WTO, cần

phải được hoàn thiện theo hướng:
- Mở rộng đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các loại
hàng hóa, dịch vụ như các thiết bị điện, điện tử gia dụng cao cấp,…khơng
phân biệt đó là hàng hóa sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu.
- Về thuế suất, sự điều tiết cần đặt trong mối quan hệ với các sắc
thuế khác. Theo đó, cần điều chỉnh thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt hiện
hành xuống mức hợp lý, không làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh các mặt hàng, dịch
vụ này.
+ Thuế xuất, nhập khẩu
Căn cứ vào chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, việc sửa đổi Luật thuế xuất, nhập
khẩu cần đáp ứng được những mục tiêu và u cầu sau: Thực hiện có
hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng ổn định, công
khai, minh bạch, không phân biệt đối xử, phù hợp với tiến trình cải cách
đồng bộ hệ thống chính sách thuế; Khuyến khích phát triển sản xuất và
19


xuất khẩu, bảo hộ hợp lý, có điều kiện, có chọn lọc, phù hợp với tiến trình
hội nhập; Góp phần ổn định nguồn thu cho ngân sách nhà nước; Kế thừa
những quy định của Luật thuế xuất, nhập khẩu hiện hành đang phát huy
hiệu quả trong thực tiễn, đồng thời sửa đổi, bổ sung những quy định chưa
phù hợp với điều kiện hội nhập, chưa đồng bộ với pháp luật hiện hành và
chưa đề cao được vai trò quản lý của Nhà nước trong chống gian lận
thương mại, thất thu thuế.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ
ngày 01/01/2004, khi đi vào cuộc sống đã góp phần tạo ra sự thống nhất
và hợp lý hơn trong việc huy động ngân sách nhà nước từ một sắc thuế

quan trọng có tính chất trực thu. Tuy vậy, cũng cần phải có những điều
chỉnh để phù hợp hơn với thực tiễn và thông lệ quốc tế:
- Về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, việc giảm thuế suất từ
32% trước đây xuống còn 28% như hiện nay và sắp tới là 25% là bước
cải cách quan trọng. Mặc dù vậy, so với các nước trên thế giới hiện nay,
mức thuế này vẫn còn cao và cần được giảm hơn nữa. Đồng thời, xem xét
lại việc miễn giảm thuế theo hướng thu hẹp diện miễn, giảm thuế thu
nhập theo hướng có chọn lọc đối với những ngành, sản phẩm cần ưu đãi
để thúc đẩy sản xuất, thu hút đầu tư, sẽ vừa đảm bảo phát huy tính chất
điều tiết, khuyến khích sản xuất kinh doanh của thuế suất, vừa đơn giản
trong việc thực hiện thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao
Sắc thuế này sẽ cùng với thuế thu nhập doanh nghiệp trở thành loại
thuế trực thu chủ yếu, chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống thuế và tỷ
trọng thuế thu nhập cá nhân trong tổng thu ngân sách nhà nước sẽ có xu
hướng tăng cao, vì vậy cần:
- Quy định chuẩn lại đối tượng thuộc diện nộp thuế thu nhập cá
nhân.

20


- Bao quát và cụ thể hóa các quy định về xác định thu nhập, các
khoản được giảm trừ theo hướng minh bạch, rõ ràng, phù hợp với thông
lệ quốc tế.
- Xây dựng biểu thuế lũy tiến từng phần, tổng mức điều tiết khoảng
30% tổng thu nhập của cá nhân.
-Thu hẹp dần khoảng cách khởi điểm chịu thuế giữa người trong
nước và người nước ngoài.
4.2. Ban hành các sắc thuế mới

Trên cơ sở vừa thực hiện nghiêm túc các cam kết hội nhập theo
đúng nội dung và lộ trình đã ký kết, vừa phù hợp với mức tích lũy từng
ngành để khuyến khích sản xuất trong nước phát triển và tạo ra nguồn thu
lâu dài cho ngân sách nhà nước, các Bộ, ngành cần tham mưu cho Chính
phủ trình Quốc hội xem xét, ban hành thêm một số sắc thuế mới như:
- Thuế chống bán phá giá : Loại thuế này nhằm mục đích bảo vệ thị
trường nội địa khi nhập khẩu những hàng hóa có mức giá thấp hơn rất
nhiều lần so với giá thế giới. Thuế này đảm bảo nâng giá lên mức trung
bình và đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Thuế tuyệt đối (đặc biệt): Áp dụng cho hàng nhập khẩu, loại thuế
này được áp dụng để bảo vệ thị trường nội địa khi nhập khẩu những hàng
hóa với một số lượng nhất định mà gây thiệt hại cho sản xuất trong nước,
hoặc thực hiện trừng phạt đối với những người tham gia vào mối quan hệ
đối ngoại khi vi phạm lợi ích của nhau và có hành vi cạnh tranh khơng
lành mạnh. Ví dụ, thuế tuyệt đối áp dụng đối với mặt hàng xe ô tô cũ.
- Ban hành Thuế môi trường: Trong thời gian qua, tình hình mơi
trường ở Việt Nam có những biểu hiện bị xấu đi nhanh chóng. Để góp
phần giải quyết vấn đề này, Chính phủ đã sử dụng nhiều biện pháp khác
nhau song xem ra hiệu quả đem lại chưa cao. Vì vậy, việc xây dựng Luật
Thuế mơi trường ở Việt Nam là cần thiết và phù hợp với thơng lệ quốc tế,
từ đó có thể kết hợp được các mục tiêu môi trường trong phát triển kinh
21


tế, xác định được những mâu thuẫn và ưu tiên giữa mục tiêu môi trường
và mục tiêu tăng trưởng để có cách giải quyết thỏa đáng.

C.Kết luận
Gia nhập WTO, bên cạnh những thuận lợi trong việc phát triển
kinh tế xã hội, mở cửa thị trường, nâng Việt Nam lên một tầm cao mới

thì Việt Nam cùng phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức. Những
khó khăn thách thức đó địi hỏi Đảng và Chính phủ Việt Nam phải nỗ lực
trong việc cải cách hệ thống pháp luật nói chung và hệ thơng thuế nói
riêng để thực hiện các cam kết về thuế khi Việt Nam gia nhập WTO.

22


Trên đây là các cam kết của Việt nam khi gia nhập WTO cùng một
số thay đổi về hệ thống Thuế Viêt Nam sau khi là thành viên của WTO.
Qua đó,em cũng xin đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống thuế
trong điều kiện tham gia vào WTO.
Với điều kiện thời gian ngắn, nên bài trình bày của em khơng
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vậy em kính mong cơ có những
nhận xét để bài trình bày này được hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô!

23



×