Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại CHẾ độ PHÁP lý về NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG mại THEO QUY ĐỊNH của LUẬT THƯƠNG mại 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.15 KB, 83 trang )

Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN THƯƠNG MẠI
-----------------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA 2004 - 2008
Tên Đề Tài:

CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG
MẠI THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI 2005
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

NGUYỄN MAI HÂN

NGÔ THỊ THU THẢO
MSSV: 5044133
LỚP: Luật Thương Mại K30

Cần Thơ, tháng 05/2008

GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
1




Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại

MỤC LỤC
-------LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .........................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài.................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài .........................................................................3
5. Kết cấu của đề tài .............................................................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI .............4
1.1. Khái niệm về nhượng quyền thương mại ........................................................4
1.1.1 Khái niệm về nhượng quyền thương mại (Franchise) ..............................4
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của hoạt động nhượng quyền thương mại ...................6
1.1.3. Các hình thức nhượng quyền thương mại ...............................................8
1.1.3.1. Nếu căn cứ vào tính chất, mối quan hệ giữa bên nhượng quyền và bên
nhận quyền thì nhượng quyền thương mại có các hình thức ..................................8
1.1.3.2.
cănĐH
cứ theo
vực@
hoạt
động
nhượng
thương mại
Trung tâm
HọcNếu
liệu
Cầnlĩnh

Thơ
Tài
liệuthìhọc
tậpquyền
và nghiên
cứu
bao gồm ................................................................................................................9
1.1.3.3. Nếu căn cứ vào mức độ hợp tác và cam kết khác nhau giữa bên
nhượng quyền và bên nhận quyền thì nhượng quyền thương mại có các hình thức
sau ........................................................................................................................10
1.2. Vai trò của hoạt động nhượng quyền thương mại............................................11
1.2.1. Vai trò của nhượng quyền thương mại đối với nền kinh tế quốc gia .......11
1.2.2. Vai trò của nhượng quyền thương mại đối với các doanh nghiệp............12
1.2.2.1. Đối với bên nhượng quyền ..................................................................12
1.2.2.2. Đối với bên nhập quyền.......................................................................13
1.2.3. Vai trò của nhượng quyền thương mại đối với người tiêu dùng ............14
1.3. Một số hạn chế của hoạt động nhượng quyền thương mại đối với các bên
trong quan hệ nhượng quyền .................................................................................14
1.3.1. Đối với bên nhượng quyền .....................................................................14
1.3.2 Đối với bên nhận quyền...........................................................................16
1.4. Phân biệt hoạt động nhượng quyền thương mại với một số hoạt động khác ....17
1.4.1. Phân biệt hoạt động nhượng quyền thương mại với hoạt động chuyển
giao công nghệ ......................................................................................................17
GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
2


Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại

1.4.2. Phân biệt hoạt động nhượng quyền thương mại với hoạt động đại lý
thương mại ..........................................................................................................18
1.5. Sự hình thành và phát triển của hoạt động nhượng quyền thương mại.............21
1.5.1. Hoạt động nhượng quyền thương mại trên thế giới ................................21
1.5.2. Hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam................................22
1.6. Quy định của pháp luật về hoạt động nhượng quyền thương mại ....................24
1.6.1. Quy định của pháp luật về hoạt động nhượng quyền thương mại............24
1.6.2. Vai trò của pháp luật về nhượng quyền thương mại................................25
CHƯƠNG 2 NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ
NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI ..................................................................27
2.1. Khái niệm và đặc điểm của nhượng quyền thương mại theo quy định của luật
thương mại Việt Nam ...........................................................................................27
2.1.1. Khái niệm về nhượng quyền thương mại ................................................27
2.1.2. Đặc điểm về nhượng quyền thương mại .................................................28
2.2. Hợp đồng nhượng quyền thương mại..............................................................29
2.2.1. Chủ thể của hợp đồng nhượng quyền thương mại .................................30
2.2.2. Đối tượng của hợp đồng thương mại .....................................................32
2.2.3. Hình thức của hợp đồng nhượng quyền thương mại ...............................34

Trung tâm
Học
Cần
Thơ
@ Tài
liệu
họcmại
tập
và nghiên cứu
2.2.4.
Mụcliệu

đíchĐH
của hợp
đồng
nhượng
quyền
thương
...............................34

2.2.5 Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại ................................35
2.2.5.1. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương
mại ........................................................................................................................35
2.2.5.1.1 Quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền.........................................35
2.2.5.1.2 Quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền .............................................41
2.2.5.2. Phương thức thanh toán trong hợp đồng nhượng quyền thương mại ....45
2.2.5.3. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng nhượng quyền thương mại.................45
2.2.5.4. Chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại và hậu quả pháp lý .....45
CHƯƠNG 3 NHỮNG HẠN CHẾ TRONG QUY ĐỊNH VỀ NHƯỢNG
QUYỀN THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN............49
3.1.Thực tiễn thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại ...............................49
3.1.1Giai đoạn trước khi Luật thương mại 2005 ra đời ......................................49
3.1.2. Giai đoạn từ khi Luật thương mại 2005 ban hành đến nay ..................... 52
3.2. Những vấn đề đang đặt ra trong hoạt động nhượng quyền thương mại và
hướng thoàn thiện.................................................................................................. 55
3.2.1. Về khái niệm nhượng quyền thương mại ............................................... 55
3.2.2. Về đối tượng được nhượng quyền thương mại....................................... 57
GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
3



Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại
3.2.3. Về điều kiện pháp lý đối với chủ thể tham gia quan hệ nhượng quyền
thương mại ............................................................................................................ 58
3.2.3.1. Điều kiện pháp lý đối với bên nhượng quyền.......................................58
3.2.3.2. Điều kiện pháp lý đối với bên nhận quyền ..........................................61
3.2.4. Việc thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại...............................62
3.2.4.1. Về trách nhiệm liên đới của bên nhận quyền đối với chất lượng hàng
hóa, dịch vụ do bên nhận quyền sản xuất cung ứng trên thị trường .......................62
3.2.4.2. Quyền ưu tiên ký lại hợp đồng nhượng quyền thương mại của bên
nhận quyền ............................................................................................................63
3.2.4.3. Vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng của các bên tham gia.............64
3.2.5. Một số vướng mắc trong quản lý hoạt động nhượng quyền thương mại..65
3.2.5.1. Về vấn đề đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.....................65
3.2.5.2. Vấn đề xây dựng, cung cấp bản giới thiệu nhượng quyền thương mại .66
3.2.6. Vấn đề thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại ............................................................................................................68
3.3. Một số đề xuất nhằm phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt
Nam ......................................................................................................................72
3.3.1 Về phía cơ quan Nhà nước ......................................................................72

Trung tâm
Học
liệucác
ĐH
Cần
Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3.3.2.
Về phía
doanh

nghiệp.......................................................................73
3.3.3. Về sự hỗ trợ của các Ngân hàng thương mại...........................................75
KẾT LUẬN..........................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
4


Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay khái niệm “kinh doanh nhượng quyền thương mại” dường như
ngày càng trở nên gần gũi hơn với người Việt Nam khi mà buổi sáng chúng ta
uống cà phê Gloria Jean’s, ăn phở 24, buổi trưa ăn gà rán KFC và buổi tối mua
bánh ở cửa hàng Kinh Đô. Riêng đối với người viết thì khái niệm này là một nội
dung khá mới mẻ, nhưng lại có một sự thu hút lạ thường. Bởi thông qua việc tìm
hiểu trên các Website của cà phê Trung Nguyên, Phở 24, hay từ Website của
Hiệp hội nhượng quyền tại các quốc gia khác cũng như tại Việt Nam, và việc tìm
hiểu các bài phân tích, bình luận về vấn đề này từ đó đã khơi gợi cho người viết ý
định nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại,
và đây thật sự là một phương thức kinh doanh hấp dẫn, thu hút nhiều chủ thể
tham gia vì mang lại lợi ích to lớn không chỉ cho bản thân các doanh nghiệp mà
còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách mạnh mẽ.
Nhượng quyền thương mại là phương thức nhân rộng mô hình kinh doanh
mộtHọc
bên gọi

bên nhượng
quyền
ký tập
kết hợp
nhượng
Trungcủa
tâm
liệulà ĐH
Cần Thơ
@thông
Tài qua
liệuviệc
học
và đồng
nghiên
cứu
quyền với các đối tác khác là các bên nhận quyền để hình thành nên các cơ sở
kinh doanh mới giống như cơ sở kinh doanh ban đầu, hay nói cách khác có thể
hình dung đây là một hình thức “nhân bản vô tính” được thực hiện bằng cách bên
nhượng quyền sẽ chuyển giao quyền sử dụng một tổ hợp các quyền năng đặc biệt
cho các bên nhận quyền để cùng kinh doanh, và cùng chia sẻ lợi nhuận.
Đây là một phương thức kinh doanh đã tồn tại khá lâu tại Việt Nam nhưng
lại với một tên gọi khác. Pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động nhượng quyền
thương mại bằng những quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ và khi
đó hoạt động nhượng quyền thương mại được xem là một dạng của hoạt động
chuyển giao công nghệ. Chính sự đánh đồng giữa hai hoạt động này là một trong
thời gian dài trước khi Luật Thương mại 2005 ra đời, đã tạo nên những hạn chế
và bất cập dẫn đến tâm lý e ngại cho các doanh nghiệp trong nước khi muốn
tham gia hoạt động này, đặc biệt là không thể thu hút được các nhà đầu tư nước
ngoài trong việc lựa chọn mô hình kinh doanh nhượng quyền tại Việt Nam.

Trước thực trạng đó, Luật thương mại 2005 được Quốc Hội ban hành với
việc ghi nhận nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại độc lập
với những đặc điểm riêng và được điều chỉnh bằng quy định riêng đặc thù được
GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
5


Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại
xem là một bước tiến mới trong luật Việt Nam nhằm giúp cho hoạt động nhượng
quyền thương mại phát triển, mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế nói chung và
cho cả các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.
Bản chất của quan hệ nhượng quyền thương mại là một quan hệ phức tạp
không chỉ tồn tại quan hệ giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền mà còn có
những mối quan hệ khác như quan hệ giữa các bên nhận quyền với nhau trong
cùng hệ thống nhượng quyền, hay quan hệ giữa bên nhượng quyền và bên nhận
quyền đối với khách hàng…Việc kinh doanh theo phương thức nhượng quyền
thương mại dù có nhiều thuận lợi nhưng cũng ẩn chứa nhiều nguy cơ, trong đó có
thể kể đến đó là việc bên nhượng quyền có khả năng bị mất uy tín nhãn hiệu, còn
phía bên nhận quyền thì có thể bị bên nhượng quyền ràng buộc nhiều điều khoản
không hợp lý…Do đó sự ra đời của pháp luật về nhượng quyền thương mại xuất
phát từ nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh doanh nhượng quyền trên thực tế, và
việc tìm hiểu các cơ chế áp dụng những quy định của pháp luật nhượng quyền
cũng như những hạn chế có thể phát sinh trong quá trình thực hiện là hết sức cần
thiết. Chính vì lí do này mà người viết đã chọn đề tài “Chế độ pháp lý về nhượng
quyền thương mại theo quy định của Luật thương mại 2005”, để nghiên cứu làm
luận văn tốt nghiệp cử nhân luật của mình.

Trung2.tâm

liệu ĐH
Cần
MụcHọc
tiêu nghiên
cứu
của Thơ
đề tài@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trước xu thế chung của nền kinh tế thế giới và trong bối cảnh Việt Nam
đang trong giai đoạn chuyển mình với những thời cơ và thách thức đặt ra thì việc
các doanh nghiệp lựa chọn mô hình kinh doanh nhượng quyền thương mại được
coi là một trong những sự lựa chọn phù hợp. Điều này đã mở ra nhiều hướng đi
cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi mới bắt đầu
kinh doanh, bởi đây là phương thức kinh doanh mang đến nhiều thuận lợi cho
các bên tham gia. Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài này mục tiêu của luận văn
là sẽ làm rõ các vấn đề về:
- Lý luận chung về hoạt động nhượng quyền thương mại.
- Những quy định của pháp luật hiện hành về nhượng quyền thương mại
tại Việt Nam, trong đó bao gồm các khái niệm, đặc điểm nhượng quyền thương
mại, về hợp đồng nhượng quyền thương mại: điều kiện chủ thể tham gia, đối
tượng, mục đích, nội dung của hợp đồng, cũng như quy định về việc chấm dứt
hợp đồng và hậu quả pháp lý.
- Về thực tiễn thực hiện hoạt động nhượng quyền tại Việt Nam, từ đó
người viết nêu lên một số đề xuất và hướng hoàn thiện pháp luật về nhượng
quyền thương mại.
GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
6



Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại

3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Trong khuôn khổ luân văn tốt nghiệp, thì người viết sẽ nghiên cứu các quy
định pháp luật tại Việt Nam về tổng quan của nhượng quyền thương mại, hợp
đồng nhượng quyền thương mại. Trong đó có sự liên hệ với pháp luật của các
nước và từ thực tế thực hiện hoạt động này, để phát hiện những vấn đề còn hạn
chế trong việc xây dựng và thực thi pháp luật về nhượng quyền thương mại tại
Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Các phương pháp được dùng để nghiên cứu đề tài là phương pháp phân
tích, tổng hợp tài liệu, trên cơ sở tìm hiểu trên thực tế thực hiện hoạt động này từ
đó xem xét đánh giá và đưa ra hướng hoàn thiện pháp luật về nhượng quyền
thương mại trong tương lai.

5. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 3 chương bao gồm:
Chương 1:Tổng quan về nhượng quyền thương mại.
Chương 2: Những quy định của pháp luật hiện hành về nhượng quyền
thương mại.
Chương 3: Những hạn chế trong quy định về nhượng quyền thương mại ở
Việt Nam và hướng hoàn thiện.
Ngoài ra đề tài còn có lời nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo

7


Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm về nhượng quyền thương mại
1.1.1 Khái niệm về nhượng quyền thương mại (Franchise)
Thuật ngữ “nhượng quyền-Franchise” có nguồn gốc từ tiếng Pháp
“Francis” nghĩa là đặc quyền ưu đãi. Măc dù không có nguồn gốc tiếng Anh
nhưng các quan hệ “Franchise” đầu tiên được sử dụng phổ biến không phải ở
Châu Âu mà là ở Hoa Kỳ vào giữa thế kỷ XIX. Ngày nay hoạt động này đã xuất
hiện gần như khắp thế giới cùng với sự phát triển nhanh chóng về doanh số các
cửa hàng, thì cũng có nhiều định nghĩa về nhượng quyền thương mại được đưa ra
nhưng không mang tính thống nhất mà phụ thuộc vào quan điểm, môi trường
kinh tế, chính trị xã hội giữa các quốc gia quy định.
Theo quan điểm của Hiệp hội nhượng quyền kinh doanh quốc tế (IFA-The
International Franchise Association):“Nhượng quyền kinh doanh là mối quan hệ
được xác lập theo hợp đồng giữa bên giao và bên nhận quyền, theo đó bên giao

Trungđềtâm
ĐHtrìCần
Thơtâm
@liên
Tàitụcliệu
học tập
và của
nghiên
cứu

xuấtHọc
hoặc liệu
phải duy
sự quan
tới doanh
nghiệp
bên nhận
trên các khía cạnh như: bí quyết kinh doanh, đào tạo nhân viên, bên nhận hoạt
động dưới nhãn hiệu hàng hóa, phương thức, phương pháp kinh doanh do bên
giao sở hữu hoặc kiểm soát; và bên nhận đang hoặc sẽ tiến hành đầu tư đáng kể
vốn vào doanh nghiệp bằng nguồn lực của mình.”1
Theo định nghĩa này vai trò của bên nhận quyền kinh doanh trong việc đầu tư
vốn và điều hành doanh nghiệp được đặc biệt nhấn mạnh hơn so với trách nhiệm
của bên giao quyền.
Hội đồng thương mại liên bang Hoa Kỳ (FTC-Federal Trade Commission)
thì cho rằng:“Franchise là một hợp đồng hay thỏa thuận giữa ít nhất hai người,
trong đó: bên mua Franchise (bên nhận quyền) được cấp quyền bán hay phân
phối sản phẩm, dịch vụ theo cùng một kế hoạch hay hệ thống Marketing của bên
bán Franchise (bên nhượng quyền). Hoạt động kinh doanh của bên mua
Franchise phải triệt để tuân theo kế hoạch hay hệ thống Marketing này gắn liền

1

Nguyễn Thanh Hương - Nhượng quyền thương hiệu đôi điều suy nghĩ - Tạp chí Phát triển kinh Tế - Số
8/ 2007- Trang 6.

GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
8



Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại
với nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh,… Và đồng thời phải trả
một khoản phí trực tiếp hay gián tiếp cho bên bán Franchise.”2
Theo Ủy ban Châu Âu (EC- European Union) thì lại định nghĩa nhượng
quyền kinh doanh theo hướng nhấn mạnh tới quyền của bên nhận, khi sử dụng
một tập hợp quyền sở hữu trí tuệ. EC định nghĩa: “Thỏa thuận nhượng quyền
thương mại là thỏa thuận theo đó bên nhượng quyền chuyển giao một tổ hợp liên
quan đến sở hữu trí tuệ hoặc sở hữu công nghiệp cho bên nhận quyền để bên này
khai thác nhằm mục đích mở rộng thị trường đối với một loại sản phẩm hoặc
dịch vụ nhất định để sinh lời. Đổi lại bên nhượng quyền sẽ nhận một khoản đền
bù trực tiếp hoặc gián tiếp. Thỏa thuận nhượng quyền thương mại phải có ít nhất
ba nội dung sau: Việc sử dụng thương hiệu, chuyển giao bí quyết là các cam kết
hỗ trợ của bên nhượng quyền.”3
Theo luật của Mehico đề cập tới lợi ích của hoạt động nhượng quyền kinh
doanh về mặt hỗ trợ kỹ thuật và nhấn mạnh tới việc chuyển giao kiến thức kỹ
thuật để bán sản phẩm, hoặc dịch vụ đồng bộ và có chất lượng. Theo đó “nhượng
quyền kinh doanh tồn tại khi với một li-xăng cấp quyền sử dụng một thương hiệu
nhất định có sự chuyển giao kiến thức công nghệ hoặc hỗ trợ kỹ thuật để một
người sản xuất, chế tạo, hoặc bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ đồng bộ với các

Trungphương
tâm Học
ĐH động
Cầnthương
Thơ @
tập
cứu
pháp,liệu

các hoạt
mại,Tài
hoặcliệu
hànhhọc
chính
đã và
đượcnghiên
chủ thương
hiệu thiết lập, với chất lượng, danh tiếng, hình ảnh của sản phẩm, hoặc dịch vụ
đã tạo dựng được dưới thương hiệu đó.”4 Định nghĩa này phản ánh một phần
quan điểm của Mehico là một nước đang phát triển có nhu cầu rất lớn trong việc
nhập khẩu công nghệ và bí quyết kinh doanh từ nước ngoài.
Tất cả định nghĩa trên đây đều dựa vào quan điểm cụ thể của các nhà làm
luật mỗi quốc gia. Tuy nhiên, điểm chung trong tất cả các định nghĩa này là việc
một bên độc lập (bên nhận) phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ dưới nhãn hiệu
hàng hóa, các đối tượng khác của các quyền sở hữu trí tuệ và hệ thống kinh
doanh đồng bộ do một bên khác (bên giao) phát triển và sở hữu, để được phép
2

Giáo trình Luật hợp đồng thương mại quốc tế - Nxb Đại học quốc gia Tp Hồ chí Minh 2005 - Trang
226.
3

Trần Ngọc Sơn - Nhượng quyền kinh doanh ở Việt Nam – Dổi.

4

Trần Ngọc Sơn - Nhượng quyền kinh doanh ở Việt Nam – Dổi.

GVHD: Nguyễn Mai Hân


SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
9


Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại
làm việc này, bên nhận phải trả một khoản phí và chấp nhận một số hạn chế do
bên giao quy định.
Tại Việt Nam, hoạt động nhượng quyền thương mại được quy định trong
Luật thương mại 2005. Mặc dù không đưa ra khái niệm nhượng quyền thương
mại một cách trực tiếp, nhưng đã mô tả về hoạt động này tại Điều 284 Luật
thương mại 2005 như sau:
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng
quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách
thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn
hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu
tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền
trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Việc quy định về hoạt động nhượng quyền thương mại là một bước tiến lớn
trong Luật thương mại Việt Nam nhằm tạo nên một hành lang pháp lý khá cụ thể
về hoạt động này, góp phần đáp ứng được nhu cầu hoạt động thương mại ở Việt

TrungNam
tâmcũng
Học
Cần
Tài tế.

liệu học tập và nghiên cứu
nhưliệu
nhu ĐH
cầu hội
nhậpThơ
kinh @
tế Quốc
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của hoạt động nhượng quyền thương mại
Hoạt động nhượng quyền thương mại không chỉ ở một quốc gia, một khu
vực mà mang tính chất toàn cầu, dẫn đến có nhiều cách định nghĩa khác nhau về
hoạt động này. Nhưng khi xem xét thì nhượng quyền thương mại vẫn có những
đặc trưng mang tính cơ bản sau:
- Thứ nhất, đối tượng của nhượng quyền thương mại là quyền thương
mại.
Quyền thương mại được hiểu là quyền đối với tài sản vô hình của thương
nhân, tài sản vô hình này do thương nhân tạo ra cho mình trong quá trình kinh
doanh. Chỉ khi thương nhân có mô hình kinh doanh, cách thức kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có uy tín bằng nhãn hiệu đã nổi tiếng thì mới có thể cho người khác
cùng kinh doanh dưới nhãn hiệu của mình, tức là chia sẻ quyền kinh doanh
(nhượng quyền thương mại), bao gồm việc sử dụng nhãn mác, tên thương mại, bí
quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo…Và
đương nhiên người muốn kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương
mại cũng chỉ nhận “quyền thương mại” của thương nhân kinh doanh đã có uy tín,
cùng với mô hình kinh doanh hiệu quả trên thương trường, đồng thời bên nhận
GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
10



Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại
“quyền thương mại” cũng phải tuân thủ theo các quy định về việc tiến hành kinh
doanh do bên giao quyền quy định nhằm đảm bảo tính ổn định cho cả hệ thống
nhượng quyền.
- Thứ hai, giữa bên nhượng và bên nhận quyền luôn tồn tại mối quan hệ
hỗ trợ mật thiết. Đây là điểm rất đặc trưng trong hoạt động nhượng quyền thương
mại giúp ta nhận ra sự khác biệt so với các hoạt động thương mại khác, trong
nhượng quyền thương mại luôn tồn tại mối quan hệ hỗ trợ mật thiết giữa bên
nhượng quyền và bên nhận quyền. Nếu như không có điều đó thì sẽ rất khó khăn
cho hoạt động này tồn tại và phát triển. Vì mục đích của nhượng quyền thương
mại là việc nhân rộng một mô hình kinh doanh đã có uy tín và thành công trên
thương trường. Chính vì vậy, đối với hoạt động nhượng quyền thương mại thì
cần phải bảo đảm được tính đồng nhất về các yếu tố liên quan trực tiếp đến quy
trình kinh doanh như: chất lượng hàng hóa, dịch vụ, phương thức phục vụ, cách
thức bày trí cơ sở kinh doanh, việc sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, biểu tượng kinh
doanh, tên thương mại của bên nhượng quyền, hoạt động quảng cáo, khuyến mãi,
cho đến cả đồng phục nhân viên,... Tính đồng bộ của một hệ thống nhượng quyền
thương mại chỉ có thể được đảm bảo dựa trên sự hợp tác và tuân thủ các quy định
trong thỏa thuận giữa các bên trong suốt thời gian tồn tại quan hệ nhượng quyền

Trungthương
tâm Học
liệumật
ĐHthiết
Cần
@ hệ
Tàigiữa
liệu
tậpquyền
và nghiên

cứu
mại. Tính
của Thơ
mối quan
bênhọc
nhượng
và bên nhận
quyền hình thành từ thời điểm xuất hiện quan hệ nhượng quyền giữa các bên.
Đối với bên nhượng quyền sẽ tiến hành việc cung cấp tài liệu, hỗ trợ kỹ thuật,
đào tạo nhân viên cho bên nhận quyền. Đối với bên nhận quyền cũng phải tuân
thủ việc khai thác bí quyết kinh doanh từ bên nhượng quyền theo đúng thỏa
thuận đã cam kết, đây vừa là nghĩa vụ vừa là lợi ích của bên nhận quyền khi áp
dụng toàn bộ bí quyết của bên nhượng quyền.
- Thứ ba, bên nhận quyền vừa độc lập, vừa phụ thuộc vào bên nhượng
quyền. Đây là hai thuộc tính tồn tại song song trong mối quan hệ giữa các bên
tham gia trong hệ thống nhượng quyền.
Tính độc lập của bên nhận quyền được thể hiện trong mối quan hệ sở hữu
tài sản với bên nhượng quyền. Do bên nhận quyền phải tự bỏ vốn ra đầu tư cơ sở
kinh doanh nhượng quyền, và kinh doanh vì lợi ích của chính mình nên sẽ độc
lập trong doanh thu, lợi nhuận và có thể chịu rủi ro do những sai phạm trong kinh
doanh của mình. Mặc khác những tài sản của bên nhận quyền sẽ do bên nhận
quyền làm chủ và tách bạch với tài sản của bên nhượng quyền.
Tuy nhiên bên nhận quyền cũng phải phụ thuộc vào bên nhượng quyền
trong việc tuân thủ theo các quy định do bên nhượng quyền đặt ra, vì mục tiêu
GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
11



Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại
đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống nhượng quyền. Theo đó thì bên nhượng
quyền có thể định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc thực hiện các quyền thương mại
từ bên nhận quyền như: cách bày trí, cung cách pha chế, phục vụ, tính giá
cả…Quyền năng này của bên nhượng quyền đã tạo nên sự gắn kết quan trọng
trong việc xây dựng tính thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và
sự ổn định về chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Bởi vì sau khi nhượng quyền thì cả
bên nhượng quyền và bên nhận quyền đều kinh doanh dưới một nhãn hiệu, khẩu
hiệu, một sản phẩm, một dich vụ như nhau nên công việc kinh doanh của bên
nhận quyền sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cả hệ thống kinh doanh trong đó có bên
nhượng quyền.
1.1.3. Các hình thức nhượng quyền thương mại
Trong thực tiễn thì mô hình nhượng quyền thương mại là một mô hình
kinh doanh có nhiều cách thức. Tuy nhiên nếu căn cứ vào tính chất, vào lĩnh vực
hoạt động, vào mức độ hợp tác và mối quan hệ giữa các bên tham gia, xét về cơ
bản thì nhượng quyền thương mại có các hình thức sau:
1.1.3.1. Nếu căn cứ vào tính chất, mối quan hệ giữa bên nhượng
quyền và bên nhận quyền thì nhượng quyền thương mại có các hình thức 5
Nhượng quyền khởi phát ( Nhượng quyền phụ- master franchise)
Trung tâmNhượng
Học liệu
@ Tài
liệu
họcmại
tậpmang
và nghiên
quyềnĐH
khởiCần
phát Thơ
là nhượng

quyền
thương
tính quốccứu
tế.
Theo đó bên nhượng quyền và bên nhận quyền đều ở các quốc gia khác nhau.
Bên nhượng quyền trao cho bên nhận quyền tiến hành kinh doanh theo hệ thống
các phương thức, bí quyết kinh doanh của bên nhượng quyền và bên nhận quyền
được phép nhượng quyền cho các bên thứ ba hoặc tự mình mở các cửa hàng
trong khu vực mình kiểm soát độc quyền. Lúc này việc nhân rộng mô hình kinh
doanh là nghĩa vụ của bên nhận quyền điều này sẽ giúp khai thác một cách tốt
nhất tiềm năng kinh tế của các thị trường mới. Tuy nhiên, do điều kiện địa lý mà
bên nhượng quyền không thể quản lý, tìm hiểu rõ đối tác nhận quyền thì đi đôi
với thuận lợi là những rủi ro rất lớn cho toàn bộ hệ thống kinh doanh của bên
nhượng quyền.
Nhượng quyền mở rộng ( Franchise Developer Agreement)
Đây là hình thức mà bên nhượng quyền trao cho bên nhận quyền trách
nhiệm mở rộng và điều hành một số lượng đơn vị kinh doanh nhượng quyền theo
thỏa thuận, trong phạm vi một lãnh thổ nhất định và không được nhượng quyền
5

Nguyễn Thanh Hương - Nhượng quyền thương hiệu đôi điều suy nghĩ -Tạp chí Phát triển kinh tế - Số
8/ 2007- Trang 6.

GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
12


Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại

lại cho bên thứ ba khác, mà phải tự mình cam kết trong hợp đồng với bên nhượng
quyền là trong thời gian quy định sẽ tự mình mở ra số lượng các cửa hàng mới
theo thỏa thuận, nếu không thực hiện đúng cam kết sẽ bị chấm dứt hợp đồng.
Mỗi đơn vị kinh doanh do bên nhận quyền thiết lập thì không có tư cách pháp
nhân và hạch toán phụ thuộc vào bên nhận quyền. Tuy nhiên trong một số trường
hợp sau một thời gian kinh doanh tốt thì bên nhận quyền có thể xin chuyển thành
hợp đồng nhượng quyền độc quyền để tiến hành ký hợp đồng nhượng quyền lại
cho các đối tác khác.
Nhượng quyền đơn nhất hay nhượng quyền trực tiếp ( Unit Franchising)
Hình thức nhượng quyền này được áp dụng khi bên nhượng quyền và bên
nhận quyền cùng hoạt động trong phạm vi một quốc gia. Nhằm đảm bảo quyền
kiểm soát của bên nhượng quyền đối với việc tiến hành các hoạt động sản xuất,
kinh doanh của bên nhận quyền. Hình thức này không được ưu tiên lựa chọn áp
dụng nếu như bên nhượng quyền và bên nhận quyền là những chủ thể kinh doanh
ở tại những quốc gia khác nhau, có ngôn ngữ văn hóa, hệ thống pháp luật, chính
sách thương mại khác nhau.
1.1.3.2. Nếu căn cứ theo lĩnh vực hoạt động thì nhượng quyền thương
mại bao gồm 6

Trung tâm Học
liệu
ĐHsảnCần
@ TàiFranchise)
liệu học tập và nghiên cứu
Nhượng
quyền
xuất Thơ
( Processing
Là loại hình nhượng quyền cho phép bên nhận quyền được sản xuất và
cung cấp ra thị trường các hàng hóa mang nhãn hiệu của bên nhượng quyền.

Nhượng quyền thương mại sản xuất có đặc điểm là thường gắn kết nơi sản xuất
với các nơi bán hàng, hoạt động sản xuất đi kèm với hoạt đông thương mại hóa
các sản phẩm. Trong nhượng quyền sản xuất, bên nhượng quyền còn cung cấp
cho bên nhận quyền những thông tin liên quan đến bí mật thương mại hoặc
những công nghệ hiện đại thậm chí là bằng sáng chế. Ngoài ra, bên nhận quyền
còn có thể được hỗ trợ đào tạo, tiếp thị, phân phối và các dịch vụ hậu mãi khác.
Nhượng quyền dịch vụ ( Service (Franchise)
Đối tượng của nhượng quyền thương mại dịch vụ là cung ứng dich vụ,
theo đó bên nhượng quyền có thể chỉ cấp nhãn hiệu, bản quyền hay bí quyết hoặc
có thể cung cấp hàng hóa hay dịch vụ. Theo hợp đồng nhượng quyền dịch vụ,
bên nhận quyền được trao quyền sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng,
bí quyết kinh doanh và sẽ cung ứng các dịch vụ theo quy định của bên nhượng
6

Nguyễn Thanh Hương - Nhượng quyền thương hiệu đôi điều suy nghĩ - Tạp chí Phát triển kinh tế - Số
8/2007 - Trang 7.

GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
13


Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại
quyền. Hợp đồng nhượng quyền dịch vụ phổ biến trong hoạt động kinh doanh
thức ăn nhanh, nhà hàng, khách sạn. Các nhãn hiệu nổi tiếng như: McDonalds,
KFC, International Dairy Queen,…đã áp dụng hình thức nhượng quyền dịch vụ
để kinh doanh.
Nhượng quyền phân phối (Distribution Franchise)
Trong nhượng quyền phân phối, mối quan hệ giữa bên nhượng quyền và

bên nhận quyền có những điểm gần giống như mối quan hệ giữa nhà sản xuất và
nhà phân phối. Theo đó, bên nhượng quyền sẽ sản xuất ra các sản phẩm sau đó
bán lại cho bên nhận quyền và bên nhận quyền sẽ phân phối trực tiếp sản phẩm
tới người tiêu dùng dưới thương hiệu của bên nhượng quyền. Nhượng quyền
phân phối thường gặp trong các lĩnh vực như: phân phối mỹ phẩm hay nhiên liệu
cho các loại xe máy, ôtô, với các nhãn hiệu nổi tiếng thế giới như: Vichy,
Lo’real, Castrol, Exxon, Caltex…
1.1.3.3. Nếu căn cứ vào mức độ hợp tác và cam kết khác nhau giữa
bên nhượng quyền và bên nhận quyền thì nhượng quyền thương mại có các
hình thức sau 7
Nhượng quyền có tham gia quản lý
Hình thức nhượng quyền phổ biến hay gặp ở các chuỗi khách sạn lớn như:

TrungHoliday
tâm Học
liệu ĐH Cần đó,
Thơ
Tài quyền
liệu học
vàcấpnghiên
cứu
Inc, Marriott…Trong
bên@
nhượng
hỗ trợtập
cung
người quản
lý và điều hành doanh nghiệp ngoài việc chuyển nhượng sở hữu thương hiệu, mô
hình và công thức kinh doanh.
Nhượng quyền có tham gia đầu tư vốn

Bên nhượng quyền có thể tham gia hội đồng quản trị trong công ty nhận
quyền. Mặc dù vốn tham gia đóng góp chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ dưới dạng liên
doanh để trực tiếp tham gia kiểm soát hệ thống, như trường hợp của Five Star
Chicken (Mỹ) ở tại Việt Nam.
Nhượng quyền mô hình kinh doanh toàn diện
Đây là mô hình nhượng quyền được xem là có cấu trúc chặt chẽ và hoàn chỉnh,
thể hiện mức độ hợp tác và cam kết cao nhất giữa các bên. Theo đó bên nhượng
quyền chia sẻ và chuyển nhượng ít nhất là bốn loại “sản phẩm” cho bên nhận
quyền bao gồm:
* Hệ thống: chiến lược, mô hình, chính sách quản lý, tư vấn và hỗ trợ kinh
doanh, hỗ trợ tiếp thị, quảng cáo.
* Bí quyết công nghệ sản xuất kinh doanh.
7

Chuyên đề nhượng quyền kinh doanh - Tạp chí Marketing - Số 34/ 2007 - Trang 34.

GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
14


Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại
* Hệ thống thương hiệu.
* Sản phẩm, dịch vụ.
Bên nhân quyền có trách nhiệm thanh toán cho bên nhượng quyền hai khoản phí
cơ bản là: phí nhượng quyền ban đầu và phí hoạt động, ngoài ra bên nhượng
quyền còn có thể thu thêm các khoản chi phí khác như: chi phí tiếp thị, quảng
cáo, chi phí thiết kế, trang trí cửa hàng, chi phí tư vấn,…Điển hình của loại hình
nhượng quyền này có thể kể đến chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh như: KFC,

Subway, McDonald’s, hoặc Phở 24 của Việt Nam.
Nhượng quyền mô hình kinh doanh không toàn diện
Đối với mô hình nhượng quyền này, bên nhượng quyền là chủ sở hữu
thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ thường không nỗ lực kiểm soát chặt chẽ hoạt
động của bên nhận quyền và thu nhập của bên nhượng quyền chủ yếu từ việc bán
sản phẩm hay dịch vụ. Bên nhượng quyền thường có ý định mở rộng nhanh hệ
thống phân phối nhằm tăng độ bao phủ trên thị trường, doanh thu và đi trước đối
thủ. Như trường hợp của cà phê Trung Nguyên, G7- Mart ở Việt Nam.
Trong thực tiễn của hoạt động nhượng quyền thương mại các doanh
nghiệp có thể lựa chọn một hình thức, hoặc kết hợp từ các hình thức nhượng
quyền như trên sao cho phù hợp với khả năng quản lý của mình và hoàn cảnh

Trungkinh
tâmtế Học
liệuyêuĐH
Tàimỗi
liệu
học
cũng như
cầuCần
về mặtThơ
pháp@
lý của
quốc
gia.tập và nghiên cứu
1.2. Vai trò của hoạt động nhượng quyền thương mại
1.2.1. Vai trò của nhượng quyền thương mại đối với nền kinh tế quốc gia
Dựa vào cơ chế hoạt động thì nhượng quyền thương mại không chỉ mang
lại lợi ích to lớn cho các bên tham gia mà còn tác động trực tiếp đến sự phát triển
của nền kinh tế quốc gia. Hoạt động này đã góp phần tăng doanh thu cho toàn xã

hội. Theo thống kê vào năm 2000 doanh thu từ các hoạt động nhượng quyền
thương mại trên thế giới đạt 1.000 tỷ USD với khoảng 320.000 doanh nghiệp từ
75 nghành nghề khác nhau 8 Và một lợi ích quan trọng mà nhượng quyền thương
mại mang lại là giải quyết được vấn đề việc làm cho người lao động với số lượng
rất lớn. Vì các hệ thống nhượng quyền càng phát triển và nhân rộng thì sẽ đòi hỏi
có một lượng nhân viên không nhỏ tham gia làm việc.
Ví dụ: Tại Châu Âu các cửa hàng nhượng quyền hàng năm đóng góp khoảng 95
tỷ Euro doanh số và tạo ra hơn 1,5 triệu việc làm cho người dân. Còn tại Mỹ,

8

Nguyễn Thanh Bình – Franchising - Cơn lốc mới - (http:// www.dddn.com.vn/Porletblank.
Aspx/1ACA37D40A084E10).

GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
15


Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại
hoạt động này đã thu hút trên 8 triệu lao động mỗi năm. 9 Vấn đề giải quyết việc
làm trên vừa giúp người lao động có thu nhập, đồng thời cũng đã làm giảm tình
trạng thất nghiệp một cách đáng kể tại nhiều quốc gia trên thế giới.
1.2.2. Vai trò của nhượng quyền thương mại đối với các doanh nghiệp
1.2.2.1. Đối với bên nhượng quyền
- Mở rộng hệ thống kinh doanh
Đối với bên nhượng quyền ưu điểm lớn nhất của phương thức kinh doanh
nhượng quyền mang lại là hệ thống kinh doanh được mở rộng một cách nhanh
chóng. Hầu như doanh nghiệp nào cũng muốn nhân rộng mô hình kinh doanh khi

đã đạt được những thành công nhất định trên thị trường. Tuy nhiên không phải
doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện được khi doanh nghiệp muốn tự bỏ vốn
để thành lập các kênh phân phối hay các chi nhánh tại các tỉnh, thành phố ở trong
nước và cả nước ngoài. Trong trường hợp này thì hình thức nhượng quyền
thương mại là lựa chọn thích hợp nhất. Vì các lí do sau:
- Thứ nhất: Doanh nghiệp sẽ không bỏ thêm vốn hoặc nếu có cũng là con
số rất nhỏ vì thông thường chi phí ban đầu do bên nhận quyền chịu, mà vẫn đảm
bảo thu được lợi nhuận đầu tiên đó là phí nhượng quyền. Đồng thời việc bên
nhận quyền bỏ vốn ra kinh doanh sẽ là động lực rất lớn để bên nhận quyền cố

Trunggắng
tâmhoạt
Học
liệu
ĐHquả
Cần
Thơ
@nhuận
Tài liệu
học
và nghiên
động
có hiệu
mang
lại lợi
hơn cho
bêntập
nhượng
quyền. cứu
- Thứ hai: Việc bên nhượng quyền tiến hành nhượng quyền lại cho bên

nhận quyền ở tại một quốc gia khác giúp chia sẻ những khó khăn trở ngại về các
yếu tố địa lí, con người, văn hóa địa phương, kiến thức pháp luật…
- Thứ ba: Hệ thống kinh doanh được mở rộng nhưng vẫn nằm trong sự
kiểm soát của bên nhượng quyền, nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất của hệ
thống, thông qua các thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng.
- Thứ tư: Bên nhượng quyền khi mở rộng kinh doanh với sự xuất hiện ở
khắp nơi của chuỗi cửa hàng sẽ tạo được lợi thế trong việc nâng cao uy tín và
quảng bá thương hiệu của mình, góp phần đưa hình ảnh của sản phẩm, dịch vụ đi
sâu vào tâm trí khách hàng một cách dễ dàng hơn.
- Tăng doanh thu
Thông qua hình thức nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền có thể
nhận được các khoản tiền mà bên nhận quyền sẽ trả như:

9

Lý Quý Trung - Franchise- Bí quyết thành công bằng mô hình nhượng quyền kinh doanh - Nxb Trẻ
2006- Trang 28.

GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
16


Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại
- Phí nhượng quyền ban đầu: Đây được xem là phí hành chính chuyển
giao công thức kinh doanh, đào tạo, hỗ trợ chọn địa điểm. Thông thường bên
nhận quyền phải thanh toán một lần và không được hoàn lại.
- Phí hàng tháng: Đây là khoản phí mà bên nhận quyền phải trả cho việc
duy trì sử dụng nhãn hiệu, và dịch vụ hỗ trợ khác,…Mức phí do các bên thoả

thuận nhưng thường dựa trên một tỷ lệ phần trăm của doanh số bán, cũng có thể
là một con số cụ thể.
- Phí bán các nguyên liệu đặc thù: Có một số hình thức nhượng quyền, thì
bên nhượng quyền sẽ yêu cầu bên nhận quyền phải mua nguyên liệu do mình
cung cấp, vừa để đảm bảo tính đồng bộ sản phẩm, vừa thu được một khoản lợi
nhuận từ bên nhận quyền. Ví dụ như trường hợp của Mc Donald’s độc quyền
cung cấp cho cả hệ thống một số mặt hàng như: khoai tây chiên, phó mát, bánh
bao chiên…10
- Giảm được nhiều chi phí
Thông qua hoạt động kinh doanh này bên nhượng quyền có ưu thế mua
hàng hóa với giá rẻ vì họ mua với số lượng lớn nhằm phân phối cho các bên nhận
quyền. Ngoài ra các chi phí về tiếp thị, quảng cáo cũng được tiết giảm nhờ ưu thế
có thể chia nhỏ ra cho nhiều đơn vị cùng mang một nhãn hiệu chia sẻ với nhau

Trungthông
tâmqua
Học
Thơ
Tài phải
liệutrả.
học tập và nghiên cứu
phí liệu
hàng ĐH
thángCần
của bên
nhận@
quyền
1.2.2.2. Đối với bên nhận quyền
- Đầu tư an toàn và chi phí thấp
Đối với bên nhận quyền thương mại không phải tốn kém nhiều chi phí,

thời gian vào việc xây dựng một thương hiệu trên thị trường và có thể tiến hành
kinh doanh ngay sau khi được nhượng quyền thương mại. Đồng thời bên nhận
quyền sẽ tiết kiệm rất nhiều chi phí so với việc tự mình tham gia thị trường với
nhãn hiệu và mô hình kinh doanh do mình xây dựng nên. Hơn nữa kinh doanh
theo một thương hiệu hàng hóa, dịch vụ đã có sức cạnh tranh trên thị trường và
được nhiều khách hàng biết đến, phần trăm rủi ro được giảm xuống và thu hồi
vốn nhanh.
- Được bên nhượng quyền giúp đỡ
Bên nhận quyền sẽ luôn nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ từ bên nhượng
quyền từ trước và sau khi cửa hàng nhượng quyền khai trương. Đây là một điểm
khác so với các hoạt động kinh doanh khác và là lợi thế rất lớn đối với những
10

Lý Quý Trung - Franchise- Bí quyết thành công bằng mô hình nhượng quyền kinh doanh - Nxb Trẻ
2006- Trang 103.

GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
17


Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại
người kinh doanh lần đầu. Trong thời gian trước khi khai trương, bên nhận quyền
thường được hỗ trợ về đào tạo nghiệp vụ, thiết kế, chọn địa điểm cửa hàng, tiếp
thị…Và sau khi cửa hàng đi vào hoạt động thì vẫn luôn được tiếp tục hỗ trợ, đào
tạo nhiều mặt đặc biệt là tiếp thị, quảng cáo. Bên cạnh đó thì bên nhận quyền còn
được hưởng sự ưu đãi về giá mua nguyên liệu, sản phẩm với khối lượng lớn theo
tỷ lệ khấu hao là một trong những lợi thế kinh doanh lớn trong trường hợp có
biến động lớn như việc khan hiến nguồn hàng thì bên nhận quyền vẫn được ưu

tiên phân phối. Điều này giúp cho bên nhận quyền ổn định đầu vào, giảm rủi ro
do biến động thị trường.
- Việc vay vốn ngân hàng được thuận lợi hơn
Đối với bên nhận quyền của nhiều hệ thống nhượng quyền trên thế giới sẽ
dễ dàng trong việc vay vốn ngân hàng để thực hiện kinh doanh. Thông thường là
do bên nhượng quyền sẽ chủ động giúp bên nhận quyền vay tiền ngân hàng với
lãi suất thấp hoặc chính mình đứng ra cho vay, nhằm phát triển và nhân rộng mô
hình kinh doanh nhanh hơn. Các ngân hàng sẽ dựa vào uy tín của thương hiệu,
xác suất thành công cao của công việc kinh doanh mà quyết định cho bên nhận
quyền vay tiền.
1.2.3. Vai trò của nhượng quyền thương mại đối với người tiêu dùng

Trung tâm Hoạt
Họcđộng
liệunhượng
ĐH Cần
Thơ
@ Tài
liệu học
tập và
nghiên
cứu
quyền
thương
mại không
chỉ mang
lại lợi
ít cho các
bên trong quan hệ nhượng quyền, mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với người tiêu
dùng. Nhất là giúp người tiêu dùng thuận lợi hơn trong việc tiếp cận hàng hóa,

dịch vụ với một hệ thống bán hàng, cung cấp dịch vụ tiện lợi và có nhiều sự lựa
chọn. Nhượng quyền thương mại ra đời phần nào đáp ứng nhu cầu của xã hội
ngày càng phát triển, với mạng lưới các cửa hàng kinh doanh cùng một chất
lượng và sản phẩm tương tự sẽ giúp người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận hơn dù cho
họ đang ở địa phương nào.

1.3. Một số hạn chế của hoạt động nhượng quyền thương mại đối với
các bên trong quan hệ nhượng quyền
1.3.1. Đối với bên nhượng quyền
Mặc dù đây là mô hình kinh doanh có nhiều ưu điểm, nhưng cũng tồn tại
không ít rủi ro, thử thách đòi hỏi bên nhượng quyền phải cần cân nhấc thật kỹ khi
lựa chọn đối tác nhượng quyền nhằm tránh những trường hợp vẫn thường xảy ra
trong hệ thống nhượng quyền như:

GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
18


Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại
- Thứ nhất là uy tín của nhãn hiệu có thể bị giảm sút
Do sau khi nhượng quyền thì cả bên nhận quyền và bên nhượng quyền
điều kinh doanh cùng một nhãn hiệu, khẩu hiệu và cùng một loại sản phẩm, dịch
vụ. Điều này có tác dụng tạo nên tính đồng bộ trong hệ thống nhưng cũng sẽ là
một thách thức lớn trong trường hợp bên nhận quyền không tuân thủ và không
thực hiện đúng cam kết như: chỉ cần tiết giảm một ít nguyên liệu, thái độ phục vụ
không tốt, điều chỉnh một vài yếu tố dù là nhỏ cũng sẽ tạo nên sự khác biệt so với
cửa hàng nhượng quyền và nguy cơ đánh mất lòng tin ở khách hàng là hoàn toàn
có thể xảy ra. Ví dụ như trường hợp của thương hiệu Phở 24 đã phát hiện một

cửa hàng nhượng quyền thương mại đã làm trái các quy định khi tìm cách giảm
chi phí kinh doanh bằng việc giảm số lượng thịt trong tô phở, tắt máy lạnh…đã
khiến nhiều khách hàng phàn nàn. Nhưng rất may là việc này đã được cửa hàng
kịp thời phát hiện nên đã có biện pháp xử lý kịp thời, nên không gây ảnh hưởng
đến nhãn hiệu này.11
- Thứ hai sẽ khó khăn trong việc kiểm soát doanh thu
Bên nhượng quyền có khả năng sẽ bị thiệt hại về doanh thu. Bởi vì bên
nhượng quyền chỉ có quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh được thể hiện ở bên
ngoài với mục tiêu là giám sát, hỗ trợ khi cần thiết để đảm bảo tính thống nhất

Trungcủa
tâm
Học liệu
ĐH
Cần
học
tập và
cứu
hệ thống,
còn các
hoạt
độngThơ
khác @
như Tài
việc liệu
thu chi
tài chính
hàngnghiên
hóa của bên
nhận quyền thì chỉ có thể dựa vào tính trung thực của họ. Vì thế bên nhượng

quyền sẽ khó kiểm soát được khoản phí hàng tháng do tính trên doanh thu của
bên nhận quyền nếu như họ khai báo không đúng sự thật.
- Thứ ba mô hình kinh doanh có thể bị sao chép
Đây là một thực tế thường xảy ra, nếu như bên nhượng quyền không có sự
kiểm soát chặt chẽ thì rất dễ bị các đối thủ cạnh tranh sao chép nhãn hiệu và cả
mô hình kinh doanh, dẫn đến khả năng bị tiết lộ thông tin chưa được bên nhượng
quyền bảo hộ là rất cao, điều này có thể gây thiệt hại lớn cho cả hệ thống nhượng
quyền. Bởi vì để tạo nên thành công cho doanh nghiệp thì có nhiều yếu tố như:
nhãn hiệu đã được khẳng định, cùng với một bí quyết kinh doanh, chiến lược
kinh doanh là những yếu tố mà bên nhượng quyền đã phải dày công xây dựng,
đúc kết lâu năm mới có được. Thế nhưng không phải yếu tố kinh doanh nào cũng
được bảo hộ, do đó đòi hỏi bên nhượng quyền phải có sự cân nhắc trước khi
nhượng quyền vì các thông tin trong kinh doanh có thể bị tiết lộ từ phía nhận
quyền cho các đối thủ cạnh tranh.
11

Xem Vietnam/Kinh-doanh/2005/063B9D5C.

GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
19


Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại
1.3.2 Đối với bên nhận quyền
- Hạn chế về khả năng tự chủ, sáng tạo trong kinh doanh
Bên cạnh những mặt thuận lợi do hoạt động nhượng quyền thương mại
mang lại thì bên nhận quyền cũng gặp một số hạn chế nhất định trong quá trình
kinh doanh như về khả năng sáng tạo trong kinh doanh nhượng quyền. Trong

cam kết ban đầu giữa các bên thì luôn có yêu cầu bên nhận quyền phải luôn tuân
thủ theo những tiêu chuẩn chung do hệ thống nhượng quyền quy định, như từ
phương thức kinh doanh, cách thức pha chế, quảng cáo tiếp thị sản phẩm, cung
cách phục vụ, thậm chí ngay cả đồng phục nhân viên và cách treo bảng hiệu cũng
phải đúng quy định. Bởi vì đặc điểm trong các hệ thống nhượng quyền thương
mại là các cơ sở kinh doanh phải hoàn toàn giống nhau để khách hàng vào bất cứ
cửa hàng nào cũng thấy thoái mái như vào các cơ sở, cửa hàng khác trong hệ
thống đó. Chính đặc trưng này xét dưới góc độ nào đó là hết sức tích cực nhưng
xét theo khía cạnh của bên nhận quyền lại là nhân tố làm giảm đi sự sáng tạo, tìm
tòi học hỏi, cải thiện và phát triển phương thức kinh doanh để giúp cửa hàng có
thể kinh doanh ngày càng đổi mới theo hướng tích cực hơn. Đây được xem là hạn
chế lớn đối với bên nhận quyền trong trường hợp bên nhượng quyền muốn lợi
dụng vị thế của mình để áp đặt cho bên nhận quyền phải tuân theo những quy tắc

Trunghoàn
tâmtoàn
Học
ĐHthế
Cần
Thơ
Tài đến
liệucông
họcviệc
tậpcũng
và như
nghiên
cứu
philiệu
lý. Như
sẽ gây

ảnh@
hưởng
hiệu quả
kinh doanh của bên nhận quyền là điều không tránh khỏi.
- Có nhiều ràng buộc trong hợp đồng
Nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại đặc biệt với hững
điều khoản rất riêng và chính khi những điều này lại trở thành ràng buộc rất lớn
đối với bên nhận quyền. Trong nhiều hợp đồng nhượng quyền thương mại yêu
cầu bên nhận quyền phải trả một khoản phí nhượng quyền cố định kể cả khi hoạt
động kinh doanh không tốt và không có lợi nhuận. Đồng thời các hợp đồng cũng
trao quyền rất lớn cho bên nhượng quyền trong việc chấm dứt hoặc gia hạn hợp
đồng. Đây cũng có thể là bất lợi rất lớn đối với bên nhận quyền nếu như bên
nhượng quyền có thể lợi dụng những điều khoản này để chấm hoặc không gia
hạn hợp đồng thì công việc kinh doanh bên nhận quyền coi như chấm dứt và khi
đó khả năng thu hồi vốn sẽ rất khó thậm chí là thua lỗ trong kinh doanh.

GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
20


Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại

1.4. Phân biệt hoạt động nhượng quyền thương mại với một số
hoạt động khác
1.4.1. Phân biệt hoạt động nhượng quyền thương mại với hoạt động
chuyển giao công nghệ
Trong thực tiễn kinh doanh và dưới cả góc độ pháp lý đã từng có sự nhầm
lẫn hay đánh đồng giữa hoạt động nhượng quyền thương mại và hoạt động

chuyển giao công nghệ. Bởi vì khi nhìn vào một hoạt động, một quan hệ nào đó
người ta thường quan tâm nhiều nhất đến đối tượng của nó. Trong khi đó thì về
đối tượng cả hai hoạt động này có rất nhiều điểm tương đồng, đối tượng của
nhượng quyền thương mại là quyền sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại, bí quyết
kinh doanh…của bên nhượng quyền, còn đối tượng của hoạt động chuyển giao
công nghệ là “các kiến thức tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp các máy móc
thiết bị, dịch vụ… kèm theo các kiến thức công nghệ quyền sử dụng đối với bí
quyết kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật” 12, trong đó bao hàm các đối tượng sở hữu
công nghiệp. Như vậy, cả hai hoạt động này đều có điểm chung về phạm vi đối
tượng chủ yếu là quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp. Cũng trên cơ
sở tương đồng về đối tượng, thêm một lý do nữa khiến người ta dễ nhầm lẫn đó
là: lợi ích mà các bên nhận được trong hai hoạt động này đều tập trung ở giá trị
của các đối tượng sở hữu công nghiệp được chuyển giao.
Chính vì các nguyên nhân trên đã làm cho người ta cho rằng hoạt động

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
nhượng quyền thương mại và hoạt động chuyển giao công nghệ là giống nhau.
Tuy nhiên khi xem xét ở các phương diện khác thì bản chất của hoạt động này
vẫn có những điểm khác biệt nhau:
- Thứ nhất về mặt tính chất của hoạt động nhượng quyền thương mại. Đây
được xem là phương thức mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thông qua việc
cho phép một doanh nghiệp khác được sản xuất, kinh doanh trên cơ sở uy tín, tên
thương mại, công nghệ…của bên nhượng quyền, thì khi đó hoạt động chuyển
giao công nghệ lại chỉ đơn thuần là việc chuyển giao các công nghệ để ứng dụng
vào quá trình sản xuất.
- Thứ hai về quyền năng của bên nhận quyền đối với đối tượng được
chuyển giao. Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, bên nhận quyền chỉ
được sử dụng các công nghệ mà mình nhận được để sản xuất, cung ứng các loại
dịch vụ có cùng chất lượng hình thức và dưới nhãn hiệu hàng hóa, tên thương
12


Theo Khoản 1, Điều 2, Nghị đinh 11/ 2005/ NĐ-CP ngày 02/02/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
về hoạt động chuyển giao công nghệ.

GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
21


Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại
mại của bên nhượng quyền. Bên cạnh đó, bên nhận quyền còn phải tuân theo sự
bày trí cửa hàng, cung cách phục vụ khách hàng, phương pháp xúc tiến thương
hiệu của bên nhượng quyền như quảng cáo, khuyến mại…Đặc biệt các bên nhận
quyền thương mại từ bên nhượng quyền trong một hệ thống thì luôn có mối quan
hệ với tư cách là các thành viên trong cùng mạng lưới kinh doanh. Trong khi bên
nhận công nghệ trong hoạt động chuyển giao công nghệ thì họ luôn có quyền ứng
dụng công nghệ để sản xuất ra sản phẩm với bất kỳ thương hiệu, kiểu dáng tên
thương mại nào mà họ thấy cần thiết, và giữa các bên cùng nhận quyền chuyển
giao công nghệ sẽ không có mối quan hệ nào như trong hoạt động nhượng quyền
thương mại.
- Thứ ba về đối tượng của hoạt động. Nếu như trong hoạt động chuyển
giao công nghệ, có đối tượng là “các kiến thức tổng hợp của công nghệ, máy
móc, thiết bị, dịch vụ…kèm theo các kiến thức công nghệ…”13 chủ yếu tập trung
vào công nghệ, quy trình sản xuất ra sản phẩm. Trong khi đó, nhượng quyền
thương mại có phạm vi đối tượng không chỉ bao gồm quy trình sản xuất mà còn
cả các quy trình sau sản xuất nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, quy
trình quản lý không chỉ giới hạn ở cơ cấu tổ chức, chính sách kinh doanh, nhân
sự, thậm chí cả tiêu chuẩn cho việc thiết kế, trang trí cửa hàng, nhà xưởng.


Trung tâm -Học
Cần
Thơ
Tàicácliệu
học
tậphoạt
và động
nghiên
cứu
Thứ liệu
tư, sựĐH
hỗ trợ
kiểm
soát@
giữa
bên:
Trong
nhượng
quyền thương mại đây là một nội dung rất quan trọng và không thể thiếu được
nhằm đảm bảo tính thống nhất của toàn bộ hệ thống nhượng quyền. Tuy nhiên,
trong hoạt động chuyển giao công nghệ thì về nguyên tắc sau khi chuyển giao
công nghệ xong bên chuyển quyền sẽ không hỗ trợ gì thêm đối với bên nhận
quyền và cũng không có quyền kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của bên
nhận quyền.
Như vậy, từ những điểm phân tích trên đây có thể thấy rằng giữa hai hoạt
động nhượng quyền thương mại và chuyển giao công nghệ là không hoàn toàn
giống nhau.
1.4.2. Phân biệt hoạt động nhượng quyền thương mại với hoạt động đại
lý thương mại
Trong mối tương quan so sánh với các hoạt động thương mại khác liên

quan đến “quyền thương mại”, thì nhượng quyền thương mại vẫn có những nét
khác biệt thể hiện đây là một hoạt động kinh doanh độc lập. So với hoạt động đại
13

Theo Khoản 1, Điều 2, Nghị đinh 11/ 2005/ NĐ-CP ngày 02/02/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
về hoạt động chuyển giao công nghệ.

GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
22


Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại
lý thương mại thì hình thức nhượng quyền thương mại vẫn có những điểm khác
nhau cơ bản. Nhưng khi xem xét thì giữa hai hoạt động này vẫn có điểm tương
đồng như:
Thứ nhất các bên tham gia kinh doanh đều phải là thương nhân. Cũng
như trong quan hệ nhượng quyền thương mại điều kiện tham gia đối với các chủ
thể trước hết phải là thương nhân. Trong hoạt động lý thương mại các bên tham
gia bao gồm bên đại lý và bên giao đại lý bắt buộc cũng phải là thương nhân
được thành lập và có đăng kí kinh doanh hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Đây cũng là quy định nhằm tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh này luôn có
sự bảo đảm an toàn về mặt pháp lý trong mối quan hệ giữa các bên cũng như đối
với bên thứ ba.
Thứ hai trong họat động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ. Bên đại lý và bên
giao đại lý sẽ kinh doanh cùng một lọai sản phẩm, dịch vụ như nhau. Theo đó
các sản phẩm, dịch vụ của các cửa hàng trong cùng hệ thống sẽ có nhãn hiệu, tên
thương mại, phương thức kinh doanh…giống như nhau. Đây là điểm tương đồng
giữa hoạt động đại lý và hoạt động nhượng quyền thương mại mà nếu như chúng

ta không căn cứ vào sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng thì sẽ dễ gây ra
nhầm lẫn, vì trên thực tế có trường hợp các bên không đủ điều kiên để thực hiện

Trungviệc
tâm
Học
liệu
ĐH Cần
Tàiqua
liệu
học
nghiên
kinh
doanh
nhượng
quyềnThơ
thì sẽ@
thông
hình
thứctập
đại và
lý thương
mạicứu
để
kinh doanh nhằm tránh sự quản lý của cơ quan nhà nước trong thời gian chờ xin
cấp phép hoạt động nhượng quyền thương mại.
Thứ ba là trong mối quan hệ giữa các bên tham gia luôn có sự hợp tác,
gắn bó với nhau. Cũng như trong quan hệ nhượng quyền thương mại thì bên giao
đại lý có nghĩa vụ hỗ trợ khi cần thiết cho bên đại lý trong khi thực hiện công
việc mua, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý như: Hỗ trợ

kỹ thuật, đào tào nhân viên của bên đại lý, hướng dẫn cách thức bán
hàng…Đồng thời bên đại lý cũng phải chịu sự kiểm tra, giám sát và phải tuân thủ
theo các quy định của bên giao đại lý như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Ví dụ
như đối với các hình thức đại lý mà bên giao đại lý đã ấn định giá mua, giá bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, thì bên đại lý cũng phải mua, bán
hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng mức giá đó, không được tự ý nâng giá bán hoặc
giảm giá mua khi không có sự đồng ý của bên giao đại lý. Đây là cách mà bên
nhượng quyền và bên giao đại lý quản lý về sản phẩm, dịch vụ của các cửa hàng
khi đưa ra thị trường nhằm tạo ra sự thống nhất cũng như tạo uy tín cho nhãn
hiệu đối với khách hàng.

GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
23


Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại
Bên cạnh những điểm tương đồng giữa hoạt động nhượng quyền thương
mại và hoạt động đại lý thương mại, nhưng khi xét về bản chất thì hai hoạt động
này vẫn có những điểm khác nhau cơ bản như:
Thứ nhất nhượng quyền thương mại gắn với quyền sở hữu trí tuệ. Như đã
phân tích ở các phần trước thì đối tượng của họat động nhượng quyền thương
mại là quyền thương mại hay còn gọi là quyền sử dụng các đối tượng của quyền
sở hữu trí tuệ có hay không gắn với hàng hóa hoặc dịch vụ để tiến hành công
việc kinh doanh theo cách thức của bên nhượng quyền quy định.14 Theo đó bao
gồm việc sử dụng tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh
doanh,…của bên nhượng quyền. Còn hoạt động đại lý thương mại thì đối tượng
chủ yếu là công việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà bên đại lý sẽ nhân
danh chính mình khi thực hiện cho bên giao đại lý để nhận thù lao.

Thứ hai các bên tham gia trong hoạt động nhượng quyền thương mại là
các thương nhân kinh doanh độc lập. Đây là điểm quan trọng để phân biệt với
quan hệ đại lý, sự độc lập này thể hiện ở chỗ bên nhận quyền thực hiện công việc
kinh doanh nhượng quyền thương mại vì lợi ích của chính mình, vì bên nhận
quyền tự bỏ vốn ra đầu tư kinh doanh, đồng thời đã trả một khoản phí nhất định
cho bên nhượng quyền. Còn trong hoạt động đại lý thì bên giao đại lý là chủ sở

Trunghữu
tâm
liệuhóa,
ĐHdịch
Cần
Thơtiền
@giao
Tàiđạiliệu
tậpđại
vàlýnghiên
cứu
đốiHọc
với hàng
vụ hoặc
lý, vìhọc
thế bên
chỉ mua, bán
hàng hóa cung ứng dịch vụ theo yêu cầu và quy định của bên giao đại lý theo như
các thỏa thuận trong hợp đồng đại lý.
Thứ ba về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia. Trong hoạt động đại
lý thương mại thì bên đại lý có quyền giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc
nhiều bên giao đại lý khác để thực hiện việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Trừ
trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp

đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định
hoặc giữa các bên có thỏa thuận khác.15 Còn với hoạt động nhượng quyền thương
mại thì sau khi nhận quyền kinh doanh, bên nhận quyền phải tập trung vào công
việc phát triển hệ thống kinh doanh của mình. Vì đã ra một số vốn đầu tư tương
đối lớn và nhằm đảm bảo rằng cửa hàng sẽ mang lại lợi nhuận. Đồng thời bên
nhượng quyền cũng phải biết chắc rằng quyền thương mại của mình được sử
dụng kinh doanh một cách tốt nhất nhằm đảm bảo cho sự phát triển của hệ thống,
14

Phạm Duy Liên - Nhượng quyền thương mại và khả năng phát triển ở Việt Nam - Tạp chí Những vấn
đề kinh tế thế giới - Số 8/ 2005 - Trang 64.
15

Theo Khoản 7, Điều 175, Luật thương mại 2005.

GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
24


Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại
uy tín thương hiệu được giử vững. Vì vậy trong họat động nhượng quyền sẽ rất
khó có khả năng bên nhận quyền được nhận quyền kinh doanh của nhiều đối tác
nhượng quyền để tiến hành kinh doanh cùng một lúc.

1.5. Sự hình thành và phát triển của hoạt động nhượng quyền thương
mại
1.5.1. Hoạt động nhượng quyền thương mại trên thế giới
Hình thức Franchise hay còn gọi là hoạt động nhượng quyền thương mại đang

được xem là một trong những chìa khóa vàng mở ra những vùng đất mới của
thương trường. Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, hình thức sơ khai của lối kinh
doanh nhượng quyền đã xuất hiện vào khoảng thế kỷ 17- 18 tại Châu Âu. Nhưng
hoạt động này được chính thức thừa nhận là khởi nguồn và phát triển tại Hoa kỳ
vào khoảng giữa thế kỷ 19, khi mà nhà máy khâu Singer ký kết hợp đồng nhượng
quyền kinh doanh đầu tiên. Sau đó, là các khách sạn ở New South Wales (Úc) đã
có những thỏa thuận nhượng quyền với các công ty bán nước giải khát, hay như
hãng điện tín Mỹ Western Unions cung cấp dịch vụ thông qua một thỏa thuận
nhượng quyền đối với các công ty vận chuyển đường sắt và các nhà sản xuất ôtô,
phân phối sản phẩm thông qua các đại lý bán xe ôtô độc quyền. Tuy nhiên,
nhượng quyền thương mại thực sự phát triển mạnh, bùng phát từ sau thế chiến
thứ II kết thúc, với sự ra đời của hàng loạt hệ thống nhà hàng, khách sạn và các
hệ thống kinh doanh theo kiểu bán lẻ mà sự đồng nhất về cơ sở hạ tầng, nhãn

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
hiệu; sản phẩm; dịch vụ,...là đặc trưng cơ bản để nhận dạng những hệ thống kinh
doanh theo phương thức này.
Ngày nay, nhượng quyền thương mại đã có mặt hầu như tất cả các lĩnh vực
của nền kinh tế từ thực phẩm, nhà hàng, khách sạn, giải trí, dịch vụ thuê xe, giáo
dục, y tế, hỗ trợ doanh nghiệp,…và phát triển với tốc độ cao trên phạm vi toàn
cầu với các nhãn hiệu nổi tiếng thế giới như: Mc Donald’s, Lotteria, KFC,
Burger King, Wendy’s, Holiday Inc, Marriott, Bourbon Group, Parkson,…Theo
số liệu thống kê tại Hoa kỳ hiện có hơn 550.000 hợp đồng nhượng quyền thương
mại với doanh thu lên đến 1.530 tỷ USD trong một năm; còn lại khu vưc Bắc
Mỹ, hiện có hơn 750.000 hợp đồng nhượng quyền thương mại được ký kết.
Riêng tại Châu Âu, thì sự tăng trưởng của hoạt động này cũng rất lớn, vào năm
1998 toàn Châu Âu có tổng cộng 3.888 hệ thống nhượng quyền với 167.432 cửa
hàng kinh doanh khác nhau.16
16


Lý Quý Trung- Franchise- Bí quyết thành công bằng mô hình nhượng quyền kinh doanh Nxb Trẻ 2006 - Trang 28.

GVHD: Nguyễn Mai Hân

SVTH: Ngô Thị Thu Thảo
25


×