Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN nền KINH tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 35 (2009 – 2013)

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn:
ThS. Đinh Thanh Phƣơng
Bộ môn Luật Hành Chính

Sinh viên thực hiện:
Trần Thái Minh Ngọc
MSSV: 5095632
Lớp: Luật Thƣơng Mại K35

Cần Thơ, 11/2012


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỀN KINH TẾ VÀ CHẾ ĐỘ KINH TẾ .........3
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỀN KINH TẾ .................................................................... 3
1.1.1 Khái niệm kinh tế ............................................................................................. 3
1.1.2 Hệ thống nền kinh tế ........................................................................................ 3
1.1.2.1 Kinh tế kế hoạch hóa tập trung ............................................................... 4
1.1.2.2 Kinh tế thị trường .................................................................................... 4
1.1.2.3 Kinh tế hỗn hợp ....................................................................................... 5


1.1.3 Cơ chế kinh tế ................................................................................................... 6
1.1.3.1 Cơ chế bàn tay vô hình ............................................................................ 6
1.1.3.2 Cơ chế bàn tay hữu hình ......................................................................... 7
1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ KINH TẾ ............................................................ 8
1.2.1 Khái niệm chế độ kinh tế ................................................................................. 8
1.2.2 Thành phần chế độ kinh tế .............................................................................. 9
1.2.2.1 Chính sách kinh tế ................................................................................... 9
1.2.2.2 Chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế ............................................. 10
1.2.2.3 Chính sách lao động sản xuất, phân phối và tiêu dùng ........................ 14
1.2.2.4. Chế độ quản lý của nhà nước về kinh tế ............................................. 14
CHƢƠNG 2. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ ..................................... 17
2.1 CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THEO HIẾN PHÁP 1992 .......... 17
2.1.1 Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ..................................................... 17
2.1.1.1 Kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ...................................................... 17
2.1.1.2 Một số điểm khác biệt giữa kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với kinh
tế kế hoạch hóa tập trung ................................................................................. 21
2.1.2 Phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trƣờng .............................................. 23
2.1.2.1 Cơ chế thị trường .................................................................................. 23
2.1.2.2 Cơ chế vận hành của nền kinh tế Việt Nam ......................................... 23
2.1.3 Phát triển nền kinh tế có sự quản lý của Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa ....... 24
2.1.3.1 Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ........................................................................................................... 24
2.1.3.2 Nội dung quản lý kinh tế và công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà
nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam ....................................................................... 26
2.2 NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ............ 30
2.2.1 Sự tồn tại của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ......... 30
2.2.2 Nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa .................................. 31


2.2.2.1 Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ........... 31

2.2.2.2 Bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa....... 32
2.2.2.3 Đặc trưng cơ bản của nền của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa .......................................................................................................... 32
CHƢƠNG 3. HẠN CHẾ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP ............................................................ 35
3.1 PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ HÀNG HÓA NHIỀU THÀNH PHẦN ................ 35
3.1.1 Hạn chế ............................................................................................................ 35
3.1.2 Nguyên nhân ................................................................................................... 36
3.1.3 Giải pháp ......................................................................................................... 37
3.2 PHÁT TRIỀN NỀN KINH TẾ THEO CƠ CHẾ THỊ TRƢỜNG ................ 37
3.2.1 Hạn chế ............................................................................................................ 38
3.2.2 Nguyên nhân ................................................................................................... 41
3.2.3 Giải pháp ......................................................................................................... 42
3.3 PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ CÓ SỰ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƢỚC XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA .................................................................................................................... 42
3.3.1 Hạn chế ............................................................................................................ 42
3.3.2 Nguyên nhân ................................................................................................... 43
3.3.3 Giải pháp ......................................................................................................... 44
3.4 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KHÁC ..................................................................................... 45
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 46


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hơn 20 năm đổi mới đất nước, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành

tựu to lớn, thay đổi về chất mọi mặt đời sống xã hội. Nền kinh tế từ trong khó khăn, lạm
phát cao và đói kém đã bứt phá đi lên với tốc độ tăng trưởng cao liên tục trong nhiều
năm. Điều này đã chứng tỏ sự lựa chọn phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa của của Đảng và Nhà nước ta là đúng đắn và phù hợp với xu hướng phát
triển của thời đại.
Kinh tế thị trường với chủ nghĩa xã hội không chỉ là một trong những đại vấn đề,
là điểm then chốt trong lý luận về chủ nghĩa xã hội mà còn có ý nghĩa thực tiễn rất quan
trọng đối với sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa. Thực tiễn đã khẳng định và chứng
minh đây là một bước đột phá có tính sáng tạo cách mạng trong tư duy lý luận của Đảng
cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội. Trong thời gian qua, nhà nước ta đã ban hành
nhiều quy định để đáp ứng yêu cầu đổi mới kinh tế. Tuy nhiên, đến nay hệ thống pháp
luật kinh tế của Việt Nam vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ, thường phải sửa đổi, điều
chỉnh và bổ sung. Mặc khác, việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế theo định hướng
của Đảng và nhà nước cũng bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót làm người dân chưa hưởng
được hết những ưu việt của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,…
Chính vì những lẽ trên, tìm hiểu, phân tích những quy định có liên quan về chính
sách phát triển kinh tế để có những giải pháp khắc phục những hạn chế, thiếu sót và để
chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta được thực hiện hiệu quả và đúng
định hướng là rất cần thiết. Đó cũng là lý do người viết chọn đề tài “Chính sách phát
triển nền kinh tế” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Nội dung đề tài
Nội dung đề tài chủ yếu nói về chính sách phát triển nền kinh tế và một số giải
pháp hoàn thiện chính sách phát triển nền kinh tế. Nhưng trước đó chúng ta sẽ tìm hiểu
sơ lược về chế độ kinh tế. Tiếp đó là nội dung chính của đề tài là chính sách phát triển
nền kinh tế. Tìm hiểu xem Chính sách phát triển nền kinh tế của Nhà nước ta tác động
như thế nào đến nền kinh tế quốc dân và có những hạn chế, bất cập gì,…Từ đó đề ra các
giải pháp hoàn thiện để chính sách phát triển nền kinh tế của Nhà nước thật sự hiệu quả,
góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững theo đúng định hướng mà
Đảng và Nhà nước đã đề ra.
GVHD: Đinh Thanh Phương


1

SVTH: Trần Thái Minh Ngọc


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ

3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những quy định của pháp luật hiện hành về chính sách phát
triển kinh tế. Xem những quy định của pháp luật về chính sách phát triển kinh tế hiện nay
có những hạn chế gì, từ đó tìm ra nguyên nhân và có những giải pháp để khắc phục
những hạn chế đó. Đồng thời, qua đó đưa ra các ý kiến đề xuất để hoàn thiện những quy
định của pháp luật về chính sách phát triển kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước ta
phát triển bền vững theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước, để người dân được
hưởng mọi đặc tính ưu việt của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu có giới hạn nên đề tài chủ yếu được tìm hiểu từ những
quy định liên quan đến chế độ kinh tế trong Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung 2001.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong đề tài, người viết đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu và tổng hợp
những bài nghiên cứu quy định của pháp luật Việt Nam,...kết hợp phương pháp phân tích,
so sánh, đối chiếu những quy định của pháp luật để tìm ra điểm mới, những mặt đã đạt
được cũng như những mặt còn hạn chế để có thể đưa ra những giải pháp cần thiết, từ đó
có được một bài nghiên cứu hoàn chỉnh.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận bố cục của đề tài gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Lý luận chung về nền kinh tế và chế độ kinh tế

Chƣơng 2. Chính sách phát triển nền kinh tế
Chƣơng 3. Hạn chế trong việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế Nguyên nhân và giải pháp

GVHD: Đinh Thanh Phương

2

SVTH: Trần Thái Minh Ngọc


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỀN KINH TẾ VÀ CHẾ ĐỘ KINH TẾ
Ở chương này, người viết trình bày khái quát chung về nền kinh tế và chế độ kinh
tế. Trước tiên là nêu khái niệm kinh tế. Sau đó là tìm hiểu khái quát về hệ thống nền kinh
tế và cơ chế kinh tế. Tiếp đến người viết phân tích sơ lược về chế độ kinh tế và thành
phần của chế độ kinh tế qua Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung 2001.
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỀN KINH TẾ
1.1.1 Khái niệm kinh tế
Kinh tế là một thuật ng ữ khá phức tạp . Có nhiều khái niệm và cá ch hiểu khác
nhau về kinh t ế. Xét về mặt danh từ thì kinh tế là t ổng thể nói chung những quan hệ sản
xuất của một hì nh thức kinh tế - xã hội nhất định (như kinh tế phong kiến , kinh tế tư bản
hay kinh tế xã hội chủ nghĩ a ). Hoặc kinh tế là tổng thể nói chung những hoạt động của
con người nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất của mì nh (như phát triển kinh tế , kinh tế quốc
dân…). Xét về mặt tính từ thì kh i kinh tế có liên quan tới vật chất của con người (như sử
dụng đòn bẩy kinh tế để phát triển ). Hoặc kinh tế có tác dụng mang lại hiệu quả tương
đối lớn (đi làm kinh tế ).(1)

Như vậy , kinh tế nói chung là những hoạt động củ a con người nhằm biến đổi
những sản vật tự nhiên thành thức ăn, vật dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu của mì nh.(2)
1.1.2 Hệ thống nền kinh tế
Trong nền kinh tế hiện đại , các nhà sản xuất kinh doanh luôn quan tâm đến ba
vấn đề cơ b ản trong cuộc sống hằng ngày của con người đó là : tạo ra hàng hóa , dịch vụ
nào; tạo ra hàng hóa, dịch vụ đó bằng cách nào và tạo ra hàng hóa, dịch vụ đó cho ai?(3)
Dựa vào cách thức mà các chủ thể của nền kinh tế g iải quyết ba vấn đề kinh tế cơ
bản đã nêu trên, các nhà kinh tế phân loại hệ thống kinh tế mà quốc gia trên thế giới đang
áp dụng thành ba loại , đó là kinh tế thị trường tự do , kinh tế mệnh lệnh (hay kinh tế kế
hoạch hóa tập trung) và kinh tế hỗn hợp.

1

Trung tâm từ điển Hà Nội: Từ điển tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1994, tr. 510.
Đại học Luật Hà Nội: Giáo trình Luật Hiến Pháp, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2005, tr. 163.
3
Trương Hòa Bình: Bài giảng kinh tế học đại cương, Nxb Đại học Cần Thơ, Cần Thơ, 2012, tr. 1.
2

GVHD: Đinh Thanh Phương

3

SVTH: Trần Thái Minh Ngọc


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ


1.1.2.1 Kinh tế kế hoạch hóa tập trung
Kinh tế kế hoạch hóa tập trung là nền kinh tế mà trong đó chí nh p hủ đưa ra
mọi quyết định v ề sản xuất và phân phối . Cơ quan kế hoạch của chí nh phủ quyết đị nh sẽ
sản xuất ra cái gì, sản xuất như thế nào, và phân phối cho ai. Sau đó hướng dẫn cụ thể sẽ
được phổ biến tới các hộ gia đì nh và các doanh nghiệp. (4)
Trước đổi mới kinh tế (từ 1954 đến 1986), cơ chế quả n lý kinh tế nước ta là cơ
chế kế hoạch hóa tập trung với đặc điểm là :(5)
- Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên
hệ thống chỉ tiêu phát động từ trên xuống dưới.
- Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất đối với các quyết
đị nh của mì nh.
- Quan hệ hàng hóa , tiền tệ bị coi nhẹ hoặc chỉ là hì nh thức , quan hệ hiện vật
là chủ yếu. Nhà nước quản lý kinh tế qua chế độ “cấp phát giao nộp”.
- Bộ máy quản lý nhà nước cồng kềnh , nhiều tầng, nhiều nấc trung gian sinh
ra một đội ngũ cán bộ năng lực kém nhưng phong cách thì cử a quyền, quan liêu.
Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hì nh thức sau:
- Bao cấp qua giá
- Bao cấp qua chế độ tem phiếu
- Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn
1.1.2.2 Kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế mà ở đó các quan hệ kinh tế đều được
thực hiện trên thị trường thông qua quá trình trao đổi mua bán.(6)
Ở góc độ khác , có thể hiểu kinh tế thị trường là m ột hình thức tổ chức kinh tế
mà mọi yếu tố đầu vào và đầu ra đều được thực hiện trên thị trường. Kinh tế thị trường là
kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Có thể hiểu một cách đơn giản kinh tế hàng
hóa là kiểu tổ chức kinh tế - xã hội mà trong đó sản phẩm sản xuất ra là để trao đổi, để

4


Lê Khương Ninh: Kinh tế học vi mô - Lý thuyết và thực tiễn kinh doanh, Nxb Giáo Dục, Hà Nội, 2008, tr. 15.
Bộ Giáo dục và đào tạo: Giáo trì nh Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, Nxb Chí nh Trị Quốc Gia ,
Hà Nội, 2008, tr. 143.
6
Lê Khương Ninh: Kinh tế học vi mô - Lý thuyết và thực tiễn kinh doanh, Nxb Giáo Dục, Hà Nội, 2008, tr. 14.
5

GVHD: Đinh Thanh Phương

4

SVTH: Trần Thái Minh Ngọc


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ

bán trên thị trường và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều thông qua quan hệ hàng
hóa – tiền tệ. Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa không đồng nhất với nhau, chúng
khác nhau về trình độ phát triển. Nhưng về cơ bản chúng có cùng nguồn gốc và bản
chất.(7)
Trong nền kinh tế thị trường , do người tiêu dù ng và doanh nghiệp luôn tì m
cách đạt được lợi ích tối đa nên họ luôn sử dụng một cách hiệu quả nhất nguồn tài
nguyên của mì nh . Do muốn tối đa hóa lợi í ch nên các doanh nghiệp tạo ra áp lực cạnh
tranh buộc tất cả các doa nh nghiệp phải cải tiến phương pháp sản xuất , nâng cao chất
lượng sản phẩm , giảm giá hàng hóa… để có thể tồn tại . Tất cả những điều này mang lại
lợi í ch cao hơn cho người tiêu dùng . Tuy nhiên , trong nền kinh tế thị trư ờng do các nhà
sản xuất đ ặt mục tiêu lợi nhuận lên trên hết nên họ chỉ sản xuất những hàng hóa có lợi
cho mì nh. Điều này có thể sinh ra khủng hoảng thừa đối với một số hàng hóa , nhưng lại

gây ra sự thiếu hụt đ ối với một số hàng hóa khác (như hàng hóa công cộng chẳng hạn ) do
không được sản xuất.(8)
1.1.2.3 Kinh tế hỗn hợp
Nền kinh tế hỗn hợp là một nền kinh tế pha trộn những đặc điểm của các hệ
thống kinh tế khác nhau . Điều này thường đượ c hiểu là một nền kinh tế bao gồm cả
doanh nghiệp tư nhân lẫn quốc doanh , hoặc kết hợp các yếu tố tư bản chủ nghĩ a và xã
hội chủ nghĩ a, hoặc kết hợp giữa kinh tế thị trường và kinh tế chỉ huy.(9)
Có nhiều định nghĩa về kinh tế hỗn hợp nhưng tựu trung lại có một số điểm
chung: có một mức độ tự do kinh tế (bao gồm các ngành kinh doanh tư nhân ) kết hợp với
kinh tế kế hoạch hóa tập trung (có thể để can thiệp vào phúc lợi xã hội , sự hỗ trợ của nhà
nước đối với một số phương tiện lao động).
Có thể hiểu kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế mà trong đó chính phủ điều hành
nền kinh tế theo tí n hiệu thị trường bằng các biện pháp can thiệp mang tí nh c hất kinh tế
(thuế, trợ cấp,…) cũng như hành chính . Nói cách khác , trong một nền kinh tế hỗn hợp ,
vai trò của cơ chế thị trường (hay cơ chế giá ) trong việc giải quyết ba vấn đề cơ bản của
xã hội được điều chỉnh hay đôi khi thay thế bằ ng sự can thiệp củ a chí nh phủ ở một chừng
mực nhất đị nh. Để đảm bảo công bằng, chính phủ sẽ điều chỉnh tác động của cơ chế thị

7

Trần Thị Lan Hương: Kinh tế chính trị Mac – Lênin, Nxb Lao Động – Xã Hội, Hà Nội, 2008, tr. 150.
Vũ Đình Bách: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008,
tr. 222.
9
Thương Mại:Kinh tế hỗn hợp, [ truy cập ngày 27-6-2012].
8

GVHD: Đinh Thanh Phương

5


SVTH: Trần Thái Minh Ngọc


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ

trường bằng việc lấy đi của người giàu hơn (thông qua thuế ) để bù đắp cho người nghèo
(thông qua trợ cấp và phúc lợi xã hội ). Tuy nhiên, thực tế cho thấy mức độ can thiệp của
chính phủ sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế.
Trong nền kinh tế hỗn hợp , chính phủ có thể hạn chế được những khiếm
khuyết cũng như phát huy được những ưu điểm của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung và
nền kinh tế thị trường . Do những tí nh ưu việt đó mà hầu hết các quốc gia trên thế giới
đều áp dụng nền kinh tế hỗn hợp.(10)
1.1.3. Cơ chế kinh tế
Cơ chế kinh tế là hệ thống ý thức của con người tác động đến nền kinh tế
.
Những tác động này phản ánh đúng quy luật khách quan . Bảo đảm cho nền kinh tế có thể
tự vận động và phát triển.
1.1.3.1. Cơ chế bàn tay vô hì nh
Nói đến cơ chế “bàn tay vô hình” thì ta không thể không nhắc
đến Adam
Smith. Adam Smith là nhà kinh tế chính trị cổ điển nổi tiếng ở Anh và trên thế giới . Ông
có nhiều lý luận rất có giá trị . Học thuyết “bàn tay vô hình” là một trong số đó . Học
thuyết “bàn tay vô hì nh” nghiên cứu cơ chế hoạt động của một cơ chế thị trường cạnh
tranh và nó cũng phản ánh quan điểm chung của các nhà kinh tế học cổ điển
. Adam
Smith cho rằng , một chế độ kinh tế bình thường phải dựa trên cơ sở sản xuất và trao đổi
hàng hóa và một nền kinh tế hàng hóa bình thường phải dựa trên cơ sở tự do cạnh tranh.

Theo ông, nếu một nhà sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường bằng những sản
phẩm mang lại giá trị độc nhất cho khách hàng, nhà sản xuất đó có khả năng hưởng siêu
lợi nhuận. Nhưng ngay lập tức, các nhà sản xuất khác sẽ nhanh chóng phát hiện, thèm
muốn lợi nhuận như vậy và họ sẽ đổ xô vào cạnh tranh. Khi được tiếp cận với nhiều lựa
chọn, người mua sẽ lựa chọn sản phẩm với giá thấp hơn và lợi nhuận sẽ mất đi nhanh
chóng. Tình trạng này - tức thị trường của người mua - là tối kỵ đối với công ty. Vì thế
lãnh đạo các doanh nghiệp từ trước đến nay luôn tìm cách giải quyết vấn đề này. Như
vậy, bàn tay vô hình chính là kẻ thù của lợi thế cạnh tranh bền vững - và bất kỳ tổ chức
nào nỗ lực để đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững đều là kẻ thù của bàn tay vô hình. (11)

10

Lê Khương Ninh: Kinh tế học vi mô - Lý thuyết và thực tiễn kinh doanh, Nxb Giáo Dục, Hà Nội, 2008, tr. 16.
Hoài Thu: Thuyết bàn tay vô hì nh đã vô nghĩ a từ khi nào?, Báo điện tử Báo Mới, 2011,
[ngày truy cập 17-52012].
11

GVHD: Đinh Thanh Phương

6

SVTH: Trần Thái Minh Ngọc


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ

Adam Smith cho rằng “bàn tay vô hình” có nghĩa là: Trong nền kinh tế thị trường,
các cá nhân tham gia muốn tối đa hóa lợi nhuận cho mình. Ai cũng muốn thế cho nên vô

tình chung đã thúc đẩy sự phát triển và củng cố lợi ích cho cả cộng đồng.
Theo AdamSmith, chính quyền mỗi quốc gia không cần can thiệp vào cá nhân
và doanh nghiệp, cứ để nó tự do hoạt động kinh doanh; ông kết luận: “Sự giàu có của mỗi
quốc gia đạt được không phải do những quy định chặt chẽ của nhà nước, mà do bởi tự do
kinh doanh”.(12)
Theo lý luận này, thì hoạt động của mỗi thành viên trong xã hội chỉ mang mục
đích bảo vệ lợi ích của riêng mình; thông thường, không có chủ định củng cố lợi ích công
cộng và cũng không biết mình đang củng cố lợi ích này ở mức độ nào. Tuy nhiên khi đó,
hệ thống thị trường và cơ chế giá cả sẽ hoạt động một cách tự phát vì lợi ích của tất cả
mọi người như thể có một bàn tay vô hình đầy thiện ý điều khiển toàn bộ quá trình xã hội
và sự điều khiển tự phát này còn có hiệu quả hơn cả khi có ý định làm việc này.
Học thuyết “bàn tay vô hì nh” ch ống lại tư tưởng của chủ nghĩa trọng thương
(yêu cầu có sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế), là mầm mống cho đòi hỏi được tự do
kinh doanh, có sự thích hợp với chủ nghĩa tư bản trong một thời kì dài. Tuy nhiên sau
này, thực tế đã cho thấy những điểm chưa hoàn toàn hợp lý của thuyết này, và người ta
vẫn phải dùng đến nhà nước là "bàn tay hữu hình" thông qua luật pháp, thuế và các chính
sách kinh tế để điều chỉnh nền kinh tế xã hội kết hợp với cơ chế tự điều chỉnh theo thuyết
bàn tay vô hình để thúc đẩy sự phát triển về kinh tế xã hội của đất nước.
1.1.3.2. Cơ chế bàn tay hữu hì nh
Về cơ chế “bàn tay hữu hì nh” ta có thể hiểu một cách khái quát rằng : Trong
nền kinh tế thị trường có sự tham gia can thiệp điều chỉ nh hoạt động kinh tế của chí nh
phủ thông qua l uật pháp, thuế và các chí nh sách kinh tế nhằm thúc đẩy kinh tế xã hội
phát triển bền vững.(13)
““Bàn tay hữu hì nh” là sự can thiệp và điều tiết thị trường của nhà nước
thông qua các cơ chế , chính sách và công c ụ điều hành kinh tế vĩ mô . “Bàn tay vô hình”
là các quy luật vận động tự nhiên của kinh tế thị trường. Qúa trình điều tiết nền kinh tế

12

Hoài Thu: Thuyết bàn tay vô hì nh đã vô nghĩ a từ khi nào?, Báo điện tử Báo Mới, 2011,

[ngày truy cập 17-52012].
13
Tôn Thanh Tâm: Bàn Tay Hữu Hình , Báo điện tử Thời báo kinh Tế Sài Gòn
, 2008,
, [ngày truy c ập 17-6-2012].

GVHD: Đinh Thanh Phương

7

SVTH: Trần Thái Minh Ngọc


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ

mọi quốc gia được vận hành bằng cả hai bàn tay “hữu hì nh” và “vô hì nh” . Hiện tại ,
chúng ta đang đứng trong tâm của cuộc khủng hoảng tài chí nh toàn cầu và đang chứng
kiến việc chí nh phủ các nước , đặc biệt Mỹ và các nước Châu Âu ra tay giải cứu cuộc
khủng hoảng bằng chính “bàn tay hữu hình”. Tuy nhiên tâm bão còn mạnh đến mức nào ,
sức tàn phá của nó đến đâ u, cho đến nay chưa ai có thể tiên đoán được , vì đằng sau bàn
tay hữu hì nh vẫn còn tồn tại bàn tay vô hì nh mà đôi khi sức mạnh của nó có thể quật ngã
mọi nổ lực của các quốc gia”.(14)
Thời kỳ hội nhập đã kéo các dân tộ c trên thế giới sát lại gần nhau trong các
hoạt động kinh tế và giao lưu văn hóa. Thế nên, mọi biến cố dù tốt hay xấu xảy ra tại một
quốc gia sẽ ảnh hưởng đến những quốc gia khác . Vì vậy, đứng trước cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, mỗi quốc gia cần chủ động xây dựng cho mì nh cá c biện pháp phòng vệ
bằng “bàn tay hữu hình” để điều tiết nền kinh tế, hạn chế tối đa mọi ảnh hưởng tiêu cực.
Có thể nhận thấy rằng sự tồn tại đan xen của “c ơ chế bàn tay vô hì nh” và “cơ

chế bàn tay hữu hì nh” trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu , khách quan.
1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ KINH TẾ
1.2.1 Khái niệm chế độ kinh tế
Với tư cách là đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia, Hiến pháp ít hay nhiều phải có
quy định về chế độ phát triển kinh tế. Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung 2001 của nước ta
đã dành hẳn một chương quy đinh về chế độ kinh tế. Vậy chế độ kinh tế là gì? Có nhiều
cách hiểu khác nhau về chế độ kinh tế.
Từ điển bách khoa Việt Nam có đị nh nghĩ a:
“Chế độ kinh tế là tổng thể các thể chế đ ặt trưng quy định các điều kiện, các
phương thức tổ chức và các chí nh sách, cơ chế hoạt động của nền kinh tế một nước trong
từng thời gian. Có nhiều loại chế độ kinh tế : chế độ kinh tế tự do , chế độ kinh tế chỉ huy ,
chế độ kinh tế thị trường , chế độ kinh tế kế hoạch hóa tập trung , chế độ kinh tế mở , chế
độ kinh tế tự cấp tự túc . Người ta thường phân biệt một cá ch máy móc hai chế độ kinh tế
điển hì nh là chế độ kinh tế tự do theo cơ chế thị trường và chế độ kinh tế chỉ huy theo cơ
chế tập trung kế hoạch hóa , đặc trưng cho hai hệ thống kinh tế xã hội : tư bản chủ nghĩ a
và xã hội chủ nghĩa (theo mô hì nh cũ )”.(15)

14

Tôn Thanh Tâm: Bàn Tay Hữu Hình, Báo điện tử Thời báo kinh Tế Sài Gòn, 2008,
, [ngày truy cập 17-6-2012].
15
Trung tâm biên soạn từ điển Bách Khoa Việt Nam: Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1, Nxb Từ điển bách khoa,
Hà Nội, 1995, tr. 395.

GVHD: Đinh Thanh Phương

8

SVTH: Trần Thái Minh Ngọc



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ

Cũng có quan điểm hiểu rằng “Chế độ kinh tế là một hệ thống nh ững nguyên tắc,
những quy định điều chỉnh những quan hệ trong lĩnh v ực kinh tế nh ằm thực hiện những
mục tiêu chính trị, kinh tế xã hội nhất định: nó thể hiện trình độ phát triển của một xã
hội, bản chất của nhà nước, của chế độ xã hội.”.(16)
Về vấn đề này người viết đồng tình với một cách hiểu đơn giản hơn: “Chế độ kinh
tế là tổng thể các thể chế đặc trưng quy định các điều kiện, các phương thức tổ chức và
các chính sách, chế độ, cơ chế hoạt động của nền kinh tế một nước trong từng thời
gian”.(17)
1.2.2 Thành phần của chế độ kinh tế
1.2.2.1. Chính sách kinh tế
Từ điển Bách khoa Việt Nam có đị nh nghĩ a:
“Chính sách kinh tế là chính sách và biện pháp mà nhà nước áp dụng trong
một giai đoạn, hoặc thời kỳ lị ch sử nhằm đạt được những mục đí ch , yêu cầu kinh tế chí nh
trị nhất định . Chính sách có thể mang tí nh chất đư ờng lối ,chiến lược lâu dài , có thể
mang tính chất sách lược ngắn hạn . Chính sách kinh tế được xây dựng trên cơ sở , những
điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và những xu hướng phát triển xã hội”.(18)
Chương 2 Hiến pháp 1992 đã thể chế hóa đường l ối xây dựng kinh tế của
Đảng, quy đị nh một loạt nội dung chí nh sách kinh tế mới của nhà nước .
Chính sách kinh tế mới – chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo cơ chế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩ a đã thay thế cho cơ chế
kế hoạch hóa tập trung với những sai lầm , thiếu sót trong quá khứ . Trước đây nền kinh tế
nước ta xây dựng lên là một nền kinh tế hiện vật , nền kinh tế xã hội hóa được đặt dưới sự
chỉ huy bởi kế hoạch hóa tập trung cao độ . Cơ chế quản lý đó đã làm cho các tổ chức
kinh tế hoạt động thiếu chủ động, thiếu hiệu quả, trông chờ và ỷ lại vào nhà nước . Cả một

nền kinh tế trong tì nh tr ạng trì trệ kéo dài mà thực chất là khủng hoảng . Chính sách kinh
tế mới là sự chuyển đổi của một nền kinh tế tập trung sang một nền kinh tế thị trường
đị nh hướng xã hội chủ nghĩ a , đánh dấu sự tiến bộ trong tư tưởng và đường lối của Đả ng
và Nhà nước ta. Định hướng kinh tế mới này là cơ sở xuất phát điểm cho những nguyên

16

Đại học luật Hà Nội: Giáo trình Luật Hiến pháp, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 164.

17

Phạm Trí Hùng: Đóng góp sửa đổi Hiến pháp 1992 về vai trò kinh tế của Nhà nước và chế độ kinh tế, Tạp chí
Khoa học pháp lý, số 1, 2012, tr. 18-22, tr. 18.
18
Trung tâm biên soạn từ điển Bách Khoa Việt Nam: Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1, Nxb Từ điển bách khoa,
Hà Nội, 1995, tr. 477.

GVHD: Đinh Thanh Phương

9

SVTH: Trần Thái Minh Ngọc


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ

tắc phân đị nh ra để đảm bảo tí nh thống nhất hai mặt của sự phát triển kinh tế , hai mặt đó
là:

- Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường.
- Nền kinh tế thị trường theo đị nh hướng xã hội chủ nghĩ a.
Để đảm bảo cho cho mặt thứ nhất , Hiến pháp 1992 quy đị nh một loạt những
nguyên tắc mới như : “Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hì nh thức tổ chức sản
xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên nhiều loại hì nh sở hữu (Điều 15); phát huy mọi tiềm
năng của các thành phần kinh tế : kinh tế quốc doanh , kinh tế tập thể , kinh tế cá thể , kinh
tế tư bản tư n hân và kinh tế tư bản nhà nước với nhiều hì nh thức , các thành phần kinh tế
bình đẳng với nhau trước pháp luật , có quyền hợp tác và cạnh tranh với nhau một cách
lành mạnh (Điều 16). Nhà nước khuyến khích nước ngoài đầu tư vào Việt Nam (Điều
25); tài sản hợp pháp của cá nhân , tổ chức trong và ngoài nước không bị quốc hữu hóa
(Điều 23).
Để đảm bảo cho mặt thứ hai , Hiến pháp cũng quy đị nh một loạt nguyên tắc
tương ứng. Bên cạnh việc phát tri ển mọi thành phần kinh tế , chúng ta chủ trương sở hữu
toàn dân và sở hữu tập thể làm nền tảng, kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế quốc dân (Điều 19), trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc ph òng, an ninh
và vì lợi ích quốc gia , Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá
nhân hoặc tổ chức (Điều 23), Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng
pháp luật , kế hoạch , chính sách (Điều 26), xử lý nghiêm mọi hoạt động sản xuất , kinh
doanh bất hợp pháp , bảo vệ quyền lợi của người sản xuất và người tiêu dùng (Điều 28),
sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường (Điều 29).
Nhà nước thống nhất quản lý và mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại , phát
triển các hì nh thức hoạt động kinh tế với mọi quốc gia , mọi tổ chức quốc tế trên nguyên
tắc tôn trong độc lập , chủ quyền và cùng có lợi , bảo vệ và thúc đẩy s ản xuất tr ọng nước
(Điều 24). Đó là tí nh đị nh hướng xã hội chủ nghĩ a của nền kinh tế thị trường . Trong quá
trình xây dựng tiếp theo không thể để xảy ra tình trạng chạy theo lợi nhuận mà buông lơi
các vấn đề xã hội , xâm hại môi trường. Đây là điểm quan trong thể hiện tí nh tiến bộ của
nền kinh tế thị trường nước ta, thể hiện sự khác biệt giữ a nền kinh tế nước ta với nền kinh
tế tư bản chủ nghĩ a.

GVHD: Đinh Thanh Phương


10

SVTH: Trần Thái Minh Ngọc


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ

1.2.2.2. Chế độ sở hữu và các thành phầ n kinh tế
* Chế độ sở hữu
Cùng với chính sách kinh tế , chế độ sở hữu là yếu tố cơ bản trong chế độ kinh
tế. Chính vì vậy mà việc điều chỉnh các quan hệ sở hữu luôn luôn đặt ra đối với Hiến
pháp các nước cũng như Hiến pháp nước ta.
Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã đề ra đường lối đổi mới
toàn diện, mở ra bước ngoặc trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩ a xã hội ở Việt Nam . Chủ
trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiề u thành phần theo đị nh hướng xã hội chủ
nghĩa được tiến hành mạnh mẽ . Hiến pháp 1992 thể chế hóa đường lồi này của Đảng .
Việc thừa nhận và bảo vệ sự tồn tại và phát triển của sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản
xuất bên cạnh các loại hì nh sở hữu khác là điểm mấu chốt trong chế độ kinh tế nước ta
giai đoạn này.
Hiện nay ở nước ta đang tồn tại những hì nh thức sở hữu ch ủ yếu sau: sở hữu
toàn dân (hay sở hữu nhà nước), sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân.(19)
- Sở hữu toàn dân (hay sở hữu nhà nước)
Đây là hì nh thức sở hữu xã hội chủ nghĩ a có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
quốc dân. Nó bao quát những tư liệu sản xuất chủ chốt quyết định sự phát triển của nền
kinh tế.
Tài sản thuộc sở hữu toàn dân bao gồm : Đất đai , rừng núi sông hồ , nguồn
nước, tài nguyên trong lòng đất , nguồn lợi ở vùng biển , thềm lục đị a và vùng trời , phần

vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí ngh iệp công trì nh thuộc các ngành và lĩ nh
vực kinh tế, văn hóa xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các
tài sản khác mà pháp luật quy đị nh là của Nhà nước.(20)
Có quan điểm cho rằng, sở hữu toàn dân và sở hữu nhà nước có sự khác biệt.
Theo quan điểm này, chủ thể toàn dân gắn liền với quốc gia của tất cả mọi người, còn
chủ thể Nhà nước chỉ là thực thể một bộ máy được lập nên để thực hiện các chức năng
của Nhà nước. Quan điểm này còn cho rằng, việc phân biệt sở hữu toàn dân với sở hữu
nhà nước có thể giúp hạn chế được sự lẫn lộn trong việc thực hiện quyền quản lý và sử
dụng của Nhà nước đối với các tài sản thuộc sở hữu toàn dân. Cũng có quan điểm cho
rằng, sở hữu toàn dân và sở hữu nhà nước dù là hai khái niệm có tên gọi khác nhau

19
20

Hiến pháp 1992, Điều 15.
Hiến pháp 1992, Điều 17.

GVHD: Đinh Thanh Phương

11

SVTH: Trần Thái Minh Ngọc


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ

nhưng thống nhất và đồng quy với nhau.(21) Người viết đồng tình với quan điểm thứ hai
bởi vì: Tài sản thuộc sở hữu toàn dân là tài sản chung của toàn xã hội . Chủ thể của sở hữu

này là toàn thể nhân dân mà nhà nước là đại diện . Nhà nước với tính cách là đại diện chủ
sở hữu của toàn dân đị nh đoạt toàn bộ tài sản nhà nước , thực hiện thẩm quyền của nhân
dân đối với tài sản đó . Nhà nước là chủ thể thống nhất và duy nhấ t đối với tất cả t ài sản
thuộc sở hữu nhà nước . Nhà nước giao những tài sản thuộc sở hữu của mình cho các tập
thể, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật .
Chẳng hạn như đất đai là tài sản đặc b

iệt thuộc sở hữu toàn dân .(22) Nhà nước

thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật

, bảo đảm sử dụng theo

quy đị nh của pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.(23)
Trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường cần phải củng cố
và tăng cường sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể . Bởi vì , chỉ có phát huy ưu thế của các
thành phần kinh tế này thông qua cạnh tranh lành mạnh thì mới chế ngự mặt tiêu cực của
sở hữu tư nhân . Vì thế Hiến pháp 1992 quy đị nh “kinh tế quốc doanh được cũng cố và
phát triển, nhất là trong những ngành và lĩ nh vực then chốt , giữ vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế quốc dân”.(24)
- Sở hữu tập thể
Sở hữu tập thể là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn
định khác do cá nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh
nhằm thực hiện mục đích chung được quy định trong điều lệ, theo nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng, dân chủ, cùng quản lý và cùng hưởng lợi.(25)
Như vậy, so với chủ thể của sở hữu nhà nước (chỉ có một) thì sở hữu tập thể
có một phạm vi chủ thể rộng hơn và ngày càng tăng. Các tổ chức kinh tế đặc biệt là các
hợp tác xã không còn là một tập thể được thành lập theo mệnh lệnh để thực hiện mệnh
lệnh ngay trong nội bộ đối với các thành viên mà là một đơn vị hợp doanh của các cá thể
theo tinh thần tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi. Hiện nay, quá trình đổi mới hợp tác xã

đang gắn liền với việc hoàn thiện quyền tự chủ của các hộ xã viên. Cùng với quá trình
cũng cố hợp tác xã, bản thân mỗi hợp tác xã với tư cách là chủ thể của sở hữu tập thể

21

Lưu Quốc Thái: Sở hữu đất đai và vấn đề phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và pháp
luật, số 10(246), 2007, tr. 36-43, tr. 36.
22

Hiến pháp 1992, Điều 17.
Hiến pháp 1992, Điều 18.
24
Hiến pháp 1992, Điều 19.
25
Bộ Luật Dân Sự 2005, Điều 208.
23

GVHD: Đinh Thanh Phương

12

SVTH: Trần Thái Minh Ngọc


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ

cũng biến đổi về quy mô từ nhiều hợp tác xã nhỏ thành một hợp tác xã lớn và ngược
lại.(26)

Sở hữu tập thể bao gồm tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của các
thành viên, thu nhập hợp pháp do sản xuất, kinh doanh, được Nhà nước hỗ trợ hoặc từ
các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật.(27)
Hiện nay, cùng với sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể hợp thành cơ sở của nền
kinh tế quốc dân được Nhà nước bảo hộ.
- Sở hữu tư nhân
Sở hữu tư nhân là hình thức sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của
mình trong đó có vốn, tư liệu sản xuất, và tư liệu tiêu dùng. Sở hữu tư nhân bao gồm sở
hữu của hộ cá thể, tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân.(28)
Sở hữu cá nhân và sở hữu tư nhân là một phần quan trọng của quyền con
người. Hình thức sở hữu tư nhân hiện nay còn khá phổ biến và còn tồn tại lâu dài trong
nền kinh tế quốc dân. Sở hữu tư nhân được xác định là một loại hình sở hữu xã hội chủ
nghĩa. Hiến pháp 1992 quy định: “ công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của
cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh
nghiệp, hoặc các tổ chức kinh tế khác”.(29) Thừa nhận, bảo vệ sự tồn tại và phát triển của
sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất là một bước phát triển trong chế độ kinh tế nước
ta thời kỳ đổi mới. Hơn nữa, sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu đa dạng dựa trên sở
hữu tư nhân đang phát triển đã chứng minh tính tất yếu của quy luật sản xuất phải phù
hợp với tính chất và trình độ phát triển đa dạng và năng động của lực lượng sản xuất
trong nền kinh tế Việt Nam theo định hướng thị trường mở cửa và hội nhập.
* Thành phần kinh tế
Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, là kiểu quan hệ kinh tế dựa trên chế độ
sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là tổng thể hữu cơ
các thành phần kinh tế cùng tồn tại đan xen trong môi trường vừa hợp tác, vừa cạnh
tranh tác động lẫn nhau.(30)
Thích ứng với từng hình thức sở hữu là các thành phần kinh tế: Thành phần
kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn
26
27


Đại học Luật Hà Nội: Giáo trình Luật Hiến Pháp, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2005, tr. 175.
Bộ Luật Dân Sự 2005, Điều 209.

28

Đại học Luật Hà Nội: Giáo trình Luật Hiến Pháp, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2005, tr. 177.
Hiến pháp 1992, Điều 58.
30
Trần Thị Lan Hương: Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb Lao Động – Xã Hội, Hà Nội, 2008, tr. 142.
29

GVHD: Đinh Thanh Phương

13

SVTH: Trần Thái Minh Ngọc


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ

đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế này sẽ được người viết phân tích rõ hơn ở
chương sau.
1.2.2.3. Chính sách lao động sản xuất, phân phối và tiêu dùng
Lao động sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở đời sống của bất kỳ một
xã hội nào. Hiến phiến pháp nước ta quy đị nh “ Lao động là quyền và n ghĩa vụ của công
dân”.(31)
Trong xã hội xã hội chủ nghĩ a lao động là nguồn sống duy nhất của mỗi thành
viên trong xã hội . Chủ nghĩa xã hội đề cao lao động , coi lao động là phương thức quan

trọng nhất thể hiện sự sáng tạo c ủa cá nhân , coi lao động là í ch lợi xã hội và kết quả của
nó quyết định địa vị của cá nhân trong xã hội ; đồng thời tuyên bố giải phóng lao động
khỏi bị bóc lột.
Lao động trong xã hội chủ nghĩ a cơ bản là lao động xã hộ i trực tiếp. Điều này
bắt nguồn từ việc coi thành phần kinh tế quốc doanh , nơi có mức độ xã hội tư liệu sản
xuất cao nhất, là thành phần đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế . Kinh tế tập thể được
khuyến khí ch phát triển cũng góp phần vào quá trì nh xã hội hóa lao động . Với chí nh sách
phát triển kinh tế nhiều thành phần như hi ện nay, trong đó có sự thừa nhận sự tồn tại các
thành phần kinh tế tư nhân , cá thể thì chế độ lao động nước ta cũng có những đổi mới .
Nhà nước cho phép và khuyến khích công dân tiến hành các hoạt động lao động cá thể , tư
nhân trong các lĩ nh vực kinh doanh, dịch vụ.(32)
Trong điều kiên kinh tế nhiều thành phần hiện nay còn phải chấ p nhận ở một
mức độ nào đó sự bóc lột , phân hóa giàu nghèo . Song cần có chí nh sách thí ch hợp để thu
hút sự đóng góp của các thành phần kinh tế vào việc giải quyết các vấn đề xã hội .
1.2.2.4. Chế độ quản lý của nhà nước về kinh tế
Quản lý kinh tế là một phần quan trọng trong hoạt động của Nhà hước nói
chung. Bất kỳ một nền kinh tế nào cũng đều cần có sự quản lý của Nhà nước . Quản lý
kinh tế trong thời đại ngày nay trở thành một nhân tố cơ bản quyết đị nh sự phát triển của
mọi quốc gia không kể cả chế độ chính trị tư bản và của cả chế độ xã hội chủ nghĩa , các
nước phát triển hay đang phát triển.

31

Hiến pháp 1992, Điều 55.

32

Hiến pháp 1992, Điều 21.

GVHD: Đinh Thanh Phương


14

SVTH: Trần Thái Minh Ngọc


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ

Càng là kinh tế thị trường càng phải tă ng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước
đối với nền kinh tế . Ở đây, Nhà nước tác động đến các chủ thể kinh tế với tí nh cách là
chủ thể thực hiện quyền lực công cộng . Nhà nước quản lý toàn bộ đời sống kinh tế - xã
hội.(33)
Trước đây trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, nền kinh tế được đặt dưới
sự chỉ huy bởi kế hoạch hóa tập trung cao độ với những nguyên tắc kế hoạch hóa thống
nhất, tập trung dân chủ, kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng
lãnh thổ… Về cơ bản, đây là những nguyên tắc phù hợp với cơ chế kinh tế thời kỳ đó.
Với cơ chế mới, hoạt động kinh tế diễn ra hết sức phức tạp với sự đa dạng các quan hệ
kinh tế chủ thể, lợi ích, hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Nhà nước có nhiệm vụ
bảo đảm cho nền kinh tế ổn định, phát triển, có tính tổ chức cao và theo định hướng đã
chọn. Không thể quản lý theo lối cũ bẳng các biện pháp hành chính, mệnh lệnh mà phải
đổi mới cơ chế quản lý. Hiến pháp 1992 quy dịnh “ Nhà nước thống nhất quản lý nền
kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách, phân công trách nhiệm và phân
cấp quản lý Nhà nước giữa các ngành các cấp”.(34)
Trong quản lý kinh tế, nhà nước sử dụng 2 loại công cụ chủ yếu là chính sách,
pháp luật và thực lực kinh tế nhà nước. Quản lý kinh tế bằng pháp luật là nguyên tắc
quan trọng trong bối cảnh kinh tế thị trường. Với những thuộc tính vốn có, pháp luật bảo
đảm xác lập mối quan hệ kinh tế phức tạp nẩy sinh trong nền kinh tế thị trường để ngăn
chặn và xử lý những trường hợp vi phạm trong sản xuất kinh doanh. Để quản lý kinh tế

có hiệu quả, nhà nước cần xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh
tế cũng như hệ thống cơ quan quản lý kinh tế.
Vai trò kinh tế của nhà nước có thể tóm tắt như sau:(35)
Một là, nhà nước cần có thực lực kinh tế để thực hiện các tác động quản lý đối
với nền kinh tế nói riêng và xã hội nói chung bằng phương pháp kinh tế.
Hai là, Nhà nước cần bổ sung cho thị trường khi khu vực tư nhân không được
làm, không làm được hoặc không muốn làm.
Ba là, Nhà nước quản lý nền kinh tế xã hội chủ yếu trên bình diện vĩ mô,
không can thiệp vào sản xuất - kinh doanh các cơ sở, đơn vị kinh tế. Trong quản lý nhà
33

Lê Thanh Thập: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đối với việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, Tạp chí Luật học, số 7, 2010, tr. 29-36, tr. 32.
34

Hiến pháp 1992, Điều 26.
Từ Điển: Một số vấn đề về quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Một số
vấn đề về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, 2004, tr. 142-149, tr. 148.
35

GVHD: Đinh Thanh Phương

15

SVTH: Trần Thái Minh Ngọc


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ


nước trước hết là giữ vững và ổn định kinh tế vĩ mô. Không thể để xãy ra những tai biến
bất thường hoặc khủng hoảng, duy trì các cân đối vĩ mô của nền kinh tế .
Bốn là, Đi đôi với nhiệm vụ kinh tế, phải giải quyết tốt vấn đề xã hội, ngay cả
khi kinh tế còn chưa phát triển.
Tóm lại, chế độ kinh tế là một vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thể hiện bản chất và vai trò của Nhà nước. Vậy,
nhà nước ta có những quy định như thế nào về chính sách phát triển nền kinh tế. Để tìm
hiểu rõ hơn, người viết sẽ trình bày cụ thể trong chương 2 – Chính sách phát triển nền
kinh tế.

GVHD: Đinh Thanh Phương

16

SVTH: Trần Thái Minh Ngọc


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ

CHƢƠNG 2
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ
Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung 2001 đã dành hẳn chương 2 quy định về chế độ
phát triển kinh tế. Chương 2 Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung 2001 bao gồm những quy
định về chính sách phát triển kinh tế; chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế; chính
sách lao động sản xuất, phân phối và tiêu dùng; chế độ quản lý của nhà nước về kinh tế.
Ở chương này, người viết sẽ trình bày những quy định của Hiến pháp có liên quan về
chính sách phát triển kinh tế.

2.1 CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ
2.1.1 Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
2.1.1.1 Kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
* Kinh tế hàng hóa :
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, loài người không ngừng tìm kiếm
những mô hình thể chế kinh tế thích hợp để đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao. Một trong
những mô hình thể chế kinh tế như thế là mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường là nấc thang phát triển cao hơn của kinh tế hàng hóa.(36) Vậy
kinh tế hàng hóa là gì?
Kinh tế hàng hóa là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội, mà trong đó sản phẩm
sản xuất ra là để trao đổi, để bán trên thị trường.(37)
* Kinh tế nhiều thành phần:
Hiến pháp 1992 của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã tuyên bố
xây dựng “...nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng...”(38) Cơ cấu đa thành
phần của nền kinh tế được Hiến pháp 1992 xác định gồm: “Kinh tế nhà nước, kinh tế tập
thể, kinh tế cá thể, kinh tế tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với nhiều hình thức...”(39)
36

Nguyễn Đức Hồng, Phan Văn Phúc: Giáo trình chuyên đề kinh tế chính trị, Nxb Đại học Cần Thơ, Cần Thơ,
2009, tr. 65.
37
Nguyễn Đức Hồng, Phan Văn Phúc: Giáo trình chuyên đề kinh tế chính trị, Nxb Đại học Cần Thơ, Cần Thơ,
2009, tr. 65.
38
Hiến pháp 1992, Điều 15.
39
Hiến pháp 1992, Điều 16.


GVHD: Đinh Thanh Phương

17

SVTH: Trần Thái Minh Ngọc


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ

+ Thành phần kinh tế nhà nước:
Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu nhà nước về
tư liệu sản xuất, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, ngân sách nhà nước, các quỹ dự
trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm nhà nước và các tài sản thuộc sở hữu nhà nước có thể
đưa vào vòng chu chuyển kinh tế, trong đó doanh nghiệp nhà nước là bộ phận nồng
cốt.(40)
Là thành phần kinh tế giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để
nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh
tế cùng phát triển.(41)
Hiện nay, Kinh tế nhà nước được củng cố và phát triển nhất là trong các
ngành và lĩnh vực then chốt, giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.(42)
+ Thành phần kinh tế tập thể:
Kinh tế tập thể là một hình thức tổ chức kinh tế của những người lao động sản
xuất nhỏ dựa trên sự liên kết kinh tế theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi ở
những mức độ khác nhau để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề trong sản xuất kinh
doanh bảo đảm lợi ích của từng thành viên. Kinh tế tập thể được hình thành và phát triển
trên chế độ sở hữu tập thể là chủ yếu.(43)

Kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng mà nòng cốt là hợp tác xã
dựa trên chế độ sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể, liên kết rộng rãi những
người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các
thành phần kinh tế, không giới hạn quy mô và địa bàn, phân phối theo lao động, theo vốn
góp và mức độ tham gia dịch vụ, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách
nhiệm.(44)
Hiện nay, kinh tế tập thể được “nhà nước tạo điều kiện để củng cố và mở rộng
các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả”.(45) Kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhà nước có
vai trò ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.(46)
40

Hoàng Thị Bích Loan, Vũ Thị Thoa: Hỏi&Đáp Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb Chính trị - Hành Chính, Hà
Nội, 2010, tr. 97.
41
Hiến pháp 1992, Điều 19.
42
Nguyễn Đình Kháng: Phát triển nhận thức kinh tế chính trị Mác – Lênin trong quá trình đổi mới ở Việt Nam, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, tr. 95.
43
Hoàng Thị Bích Loan, Vũ Thị Thoa: Hỏi&Đáp Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb Chính trị - Hành Chính, Hà
Nội, 2010, tr. 98.
44
Hiến pháp 1992, Điều 20.
45
Hiến pháp 1992, Điều 19.
46
Đỗ Nhật Tân: Đổi mới và phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam, Tạp chí cộng sản, số 66, 2004, tr. 12-16, tr. 14.

GVHD: Đinh Thanh Phương


18

SVTH: Trần Thái Minh Ngọc


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ

+ Thành phần kinh tế tư nhân:
Kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất, bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ, và kinh tế tư bản tư nhân.(47)
- Kinh tế cá thể là thành phần kinh tế dựa trên chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu
sản xuất và dựa trên lao động của chính bản thân người chiếm hữu tư liệu sản xuất
đó.(48)
- Kinh tế tiểu chủ cũng là hình thức kinh tế tư hữu nhưng có thuê lao động, tuy
nhiên thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào sức lao động và vốn của bản thân và gia đình.(49)
- Kinh tế tư bản tư nhân là thành phần kinh tế dựa trên cơ sở chiếm hữu tư
nhân Tư Bản Chủ Nghĩa về tư liệu sản xuất và sự thuê mướn lao động..(50)
Trước đây, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, kinh tế tư nhân không có
điều kiện tồn tại, bị coi là loại hình kinh tế xấu, vì nó là “tàn dư” của chế độ cũ, mang
nặng tính bóc lột, ăn bám.(51) Từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện chính sách đổi mới
kinh tế với chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
kinh tế tư nhân bắt đầu có điều kiện và cơ sở pháp lý để phát triển.(52)Nhà nước thừa nhận
sự tồn tại lâu dài của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế quốc dân. Nhà nước cho phép các
thành phần kinh tế tư nhân được tự do lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh và
thành lập doanh nghiệp, không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành, nghề
có lợi cho quốc kế dân sinh.(53)
Với chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần nhằm giải phóng và
khai thác mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất, kinh tế

tư nhân có điều kiện phục hồi và phát triển, ngày càng khẳng định là bộ phận không thể
thiếu của nền kinh tế quốc dân.

47

Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: Đề cương bài giảng kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb Đại học quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh, 2005, tr. 211.
48
Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: Đề cương bài giảng kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb Đại học quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh, 2005, tr. 211.
49
Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: Đề cương bài giảng kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb Đại học quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh, 2005, tr. 212.
50
Hồ Văn Vĩnh, Viện nghiên cứu và phát triển thành phố Hồ Chí Minh: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển kinh tế tư nhân ở nước ta, [ truy cập
ngày 20-6-2-12].
51
Hồ Văn Vĩnh, Viện nghiên cứu và phát triển thành phố Hồ Chí Minh: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển kinh tế tư nhân ở nước ta, 2012, [ truy
cập ngày 20-6-2-12].
52
Trần Quế Phương: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ 21, Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội, 2004, tr. 169.
53
Hiến pháp 1992, Điều 21.

GVHD: Đinh Thanh Phương

19


SVTH: Trần Thái Minh Ngọc


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ

+ Thành phần kinh tế tư bản nhà nước:
Kinh tế tư bản nhà nước là hình thức tổ chức liên kết kinh tế tư bản tư nhân,
kinh tế tư nhân, với Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là hình thức kinh tế hiện đại để phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần thành kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
là hình thức kinh tế kết hợp nội lực với ngoại lực trong thực hiện chính sách mở cửa và
hội nhập.(54)
Thành phần kinh tế tư bản nhà nước là một phần không thể thiếu của một nền
kinh tế nhiều thành phần nhằm khai thác mọi tiềm năng, mọi nguồn lực kinh tế trong thời
kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta lạc hậu, trong khi nền
kinh tế thị trường hiện đại do chủ nghĩa tư bản chủ đạo, đã làm cho hình thức tư bản nhà
nước ở nước ta có một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế thị trường, cũng như
trong việc trong việc góp phần định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế ấy. Thế nên, sự
phát triển kinh tế tư bản nhà nước có ý nghĩa sâu sắc về kinh tế và chính trị trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ơ nước ta.(55)
Nhà nước quy định các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật, vốn
và tài sản hợp pháp được pháp luật bảo hộ. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
được liên doanh, liên kết với cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật(56). Đây là một trong những điều kiện thuận lợi thúc đẩy kinh tế tư bản nhà
nước ngày càng phát triển.
+ Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở
hữu vốn của người và tổ chức nước ngoài được phép hoạt động ở Việt Nam. Nó bao gồm

những doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước ta thông qua
các hình thức công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh, hợp tác kinh doanh
chuyển giao, hợp đồng hợp tác kinh doanh.(57)

54

Trần Ngọc Hiên: Về thành phần kinh tế tư bản nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr. 10.
Trần Ngọc Hiên: Về thành phần kinh tế tư bản nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr. 46.
56
Hiến pháp 1992, Điều 22.
57
Hoàng Thị Bích Loan, Vũ Thị Thoa: Hỏi&Đáp Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb Chính trị - Hành Chính, Hà
Nội, 2010, tr. 99.
55

GVHD: Đinh Thanh Phương

20

SVTH: Trần Thái Minh Ngọc


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ

Kinh tế có vốn đầu nước ngoài có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế
- xã hội của nước ta thông qua bổ sung nguồn vốn đầu tư, chuyển giao và phát triển công
nghệ, nâng cao năng lực quản lý, tạo việc làm. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài góp
phần rất lớn vào tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp

hóa, hiện đại hóa và thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.(58)
Trong khuôn khổ luật định, nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước
ngoài đầu tư vốn và công nghệ vào Việt Nam. Nhà nước bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp
đối với vốn, tài sản và các quyền lợi khác của các cá nhân, tổ chức nước ngoài. Ngoài ra,
nhà nước còn khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đầu tư về nước.(59) Điều 1, Luật khuyến khích đầu tư trong nước cũng quy định
“Nhà nước bảo hộ và khuyến khích tổ chức, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế
- xã hội trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam”. Điều đó đã tạo
điều kiện cho thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng phát triển.
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
cơ cấu kinh tế trong đó các thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển như một tổng
thể, giữa chúng có quan hệ vừa hợp tác vừa cạnh tranh với nhau. Sự tồn tại cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần là đặc trưng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và là vấn đề tất
yếu khách quan.
2.1.1.2 Một số điểm khác biệt giữa kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với
kinh tế kế hoạch hóa tập trung
Trước đây trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, nền kinh tế được đặt dưới
sự chỉ huy bởi kế hoạch hóa tập trung cao độ với những nguyên tắc kế hoạch hóa thống
nhất, tập trung dân chủ, kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng
lãnh thổ… Về cơ bản, đây là những nguyên tắc phù hợp với cơ chế kinh tế thời kỳ đó. (60)
Trước khi chuyển sang kinh tế thị trường, Việt Nam đã từng xây dựng mô hình kinh tế kế
hoạch hoá, và khi kinh tế kế hoạch hoá buộc phải nhường bước cho kinh tế thị trường thì
bản thân nó ắt phải có những khuyết tật lớn. Ở phần này, người viết sẽ phân tích những
điểm khác nhau giữa hai mô hình kinh tế trên.

58

Bộ Giáo dục và đào tạo: Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr. 201.
Hiến pháp 1992, Điều 25.

60
Nguyễn Minh Tú: Việt Nam trên chặng đường đổi mới và phát triển kinh tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2002, tr. 19.
59

GVHD: Đinh Thanh Phương

21

SVTH: Trần Thái Minh Ngọc


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ

- Hai mô hình kinh tế trên có những điểm khác biệt cơ bản về chế độ sở hữu
và thành phần kinh tế.
+ Kinh tế kế hoạch hoá tập trung: Ở mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung
nhà nước không thừa nhận sự tồn tại của sở hữu tư nhân và các thành phần kinh tế tương
ứng, coi nó là kinh tế phi xã hội chủ nghĩa và tìm cách thủ tiêu. Nhà nước chỉ thừa nhận
hai thành phần kinh tế là quốc doanh và tập thể. Hiến pháp 1959 (Điều 18) và Hiến pháp
1980 (Điều 18) đã quy định rất rõ vấn đề này.
+ Kinh tế hàng hoá nhiều thành phần: Nhà nước thừa nhận sự tồn tại của ba
chế độ sở hữu là sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể là nền tảng.(61)Nhà nước công nhận và tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế (kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước,
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài) cạnh tranh công bằng, cùng phát triển vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.(62)
- Mỗi mô hình kinh tế đều có những ưu điểm và khuyết điểm riêng

+ Kinh tế kế hoạch hoá tập trung: Cơ chế kế hoạch hóa tập trung có ưu điểm
là: cho phép tận dụng một cách tối đa cá c nguồn lực kinh tế vào các mục tiêu chủ yếu
trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể , đặc biệt trong quá trì nh công nghiệp hóa theo
hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng nhưng lại thủ tiêu cạnh tranh , kiềm hãm tiến
bộ k hoa học công nghệ , không kí ch thí ch tí nh năng động , sáng tạo của các đơn vị sản
xuất kinh doanh, triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động , làm cho kinh tế nước
ta rơi vào tì nh trạng khủng hoảng kéo dài.(63)
+ Kinh tế hàng hoá nhiều thành phần: Kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trường có ưu điểm là mềm d ẻo dễ điều chỉ nh, kích thích và tạo điều
kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh tế hoạt động và phát triển nhưng do mục
tiêu lợi
nhuận trong nền kinh tế thị trường người ta sẵn sàng lạm dụng tài nguyên xã hội , làm ô
nhiễm môi trường nhằm mục tiêu gi ảm chi phí sản xuất qua đó nâng cao lợi nhuận . Bên
cạnh đó áp lực cạnh tranh mà trong quá trì nh sản xuất đã phát sinh vấn đề phân hóa giàu
nghèo cũng là điều đáng quan tâm.(64)

61

Hiến pháp 1992, Điều 15.
Hiến pháp 1992, Điều 16.
63
Bộ Giáo dục và đào tạo: Giáo trình đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2008, tr. 143.
64
Lê khương Ninh: Kinh tế học vi mô – Lý thuyết và thực tiễn kinh doanh, Nxb Giáo Dục, Tp. Hồ Chí Minh, 2008,
tr. 14.
62

GVHD: Đinh Thanh Phương


22

SVTH: Trần Thái Minh Ngọc


×