Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại CHỦ sở hữu QUYỀN tác GIẢ lý LUẬN và THỰC TIỄN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 107 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHÓA 35

Đề tài:

CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. NGUYỄN PHAN KHÔI

Họ tên: Đặng Hồng Thơ
MSSV: 5095565
Lớp: Luật Thương mại 1 K35

Cần Thơ, tháng 5 năm


Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu về đề tài “Chủ sở hữu quyền
tác giả- lý luận và thực tiễn”, người viết đã tìm hiểu và biết
thêm nhiều kiến thức pháp luật về quyền tác giả nói chung cũng


như quyền của chủ sở hữu quyền tác giả nói riêng. Đó là những
kiến thức rất có ích cho việc hồn thành đề tài nghiên cứu cũng
như trong cuộc sống. Để hoàn thành đề tài nghiên cứu, ngồi
việc tự tìm hiểu từ những tài liệu tham khảo, người viết còn
nhận được sự giúp sức của thầy cô, bạn bè tại trường. Qua đây,
người viết xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các bạn. Người
viết đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn
Phan Khơi- người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong
quá trình nghiên cứu và hồn thành đề tài.
Tuy nhiên, đề tài khóa luận là q trình tìm hiểu và phân
tích của cá nhân nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
người viết rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cơ
và các bạn để đề tài nghiên cứu tồn diện hơn cũng như giúp
người viết có thêm những tiến bộ hơn cho những nghiên cứu
sau này.
Cần Thơ, tháng 5 năm 2013
Người viết
Đặng Hồng Thơ

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

SVTH: Đặng Hồng Thơ


Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi


SVTH: Đặng Hồng Thơ


Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

SVTH: Đặng Hồng Thơ


Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn

Từ viết tắt
BLDS
BLTTDS
BLHS
Luật SHTT
NĐ số 61/2002/NĐ-CP

NĐ số 100/2006/NĐ-CP

NĐ số 105/2006/NĐ-CP

BẢNG TỪ VIẾT TẮT
Từ được viết tắt
Bộ luật dân sự

Bộ luật tố tụng dân sự
Bộ luật hình sự
Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung
năm 2009
Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng
6 năm 2002 của Chính phủ quy định về chế
độ nhuận bút, có hiệu lực sau 15 ngày.
Nghị định số 100/2006/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 21 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật
dân sự, Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và
quyền liên quan, có hiệu lực sau 15 ngày.
Nghị định 105/2006/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở
hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
sau 15 ngày.

NĐ số 128/2008/NĐ-CP

Nghị định số 128/2008/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 16/12/2008 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính năm 2008, có hiệu lực ngày
01/01/2009.

NĐ số 47/2009/NĐ-CP


Nghị định số 47/2009/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 13 tháng 5 năm 2009 quy định xử phạt
vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền
liên quan, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 6 năm
2009.

NĐ số 85/2011/NĐ-CP

Nghị định số 85/2011/NĐ-CP của Chính phủ

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khơi

SVTH: Đặng Hồng Thơ


Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn

ngày 20 tháng 9 năm 2011 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 100/2006/NĐCP ngày 21 tháng 9 năm 2006 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác
giả và quyền liên quan, có hiệu lực từ ngày 10
tháng 11 năm 2011.
NĐ số 109/2011/NĐ- CP

Nghị định số 109/2011/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 02 tháng 12 năm 2011 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 47/2009/NĐ-CP
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành

chính về quyền tác giả, quyền liên quan ngày
13 tháng 5 năm 2009, có hiệu lực từ ngày 20
tháng 01 năm 2012.

Chỉ thị số 36/2008/CT-TTg

Chỉ thị số 36/2008/CT-TTg của Thủ tường
Chính phủ ngày 31 tháng 12 năm 2008 về
việc tăng cường quản lý và thực thi bảo hộ
quyền tác giả, quyền liên quan.

QĐ số 88/2006/QĐ-BVHTT

Quyết định số 88/2006/QĐ-BVHTT của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa-Thơng tin ngày 17 tháng
10 năm 2006 về việc ban hành các mẫu tờ
khai, giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,
quyền liên quan.

TTLT số 01/2008/TTLT-TANDTC- Thơng tư liên tịch số 01/2008/TTLTVKSNDTC-BCA-BTP
TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP của Tịa án
nhân dân Tối cao, Viện kiểm sát nhân dân Tối
cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp ngày 29 tháng 2
năm 2008 hướng dẫn việc truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với các hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực sau 15 ngày.

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

SVTH: Đặng Hồng Thơ



Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn

TTLT số 02/2008/TTLT-TANDTCVKSNDTC-BVHTT&DLBKH&CN-BTP

Thơng tư liên tịch số 02/2008/TTLTTANDTCVKSNDTC-BVHTT&DLBKH&CN-BTP của Tịa án nhân dân Tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, Bộ Văn hóa,
Thơng tin & Du lịch, Bộ Khoa học & Công
nghệ, Bộ Tư pháp ngày 03 tháng 4 năm 2008
hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp
luật trong việc giải quyết tranh chấp về quyền
sở hữu trí tuệ tại Tịa án nhân dân, có hiệu lực
sau 15 ngày.

NXB
SHTT

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khơi

Nhà xuất bản
Sở hữu trí tuệ

SVTH: Đặng Hồng Thơ


Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU

Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ ........ 1
1.1. Khái niệm quyền tác giả và một số khái niệm liên quan................................... 1
1.1.1. Khái niệm quyền tác giả .............................................................................. 1
1.1.2. Khái niệm bảo hộ quyền tác giả .................................................................. 3
1.1.3. Khái niệm chủ sở hữu quyền tác giả ........................................................... 3
1.2. Chủ thể của quyền tác giả................................................................................... 3
1.3. Nội dung quyền tác giả ....................................................................................... 4
1.3.1. Quyền nhân thân ......................................................................................... 4
1.3.2. Quyền tài sản .................................................................................................... 4
1.4. Các dạng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật Việt
Nam hiện hành........................................................................................................... 6
1.4.1. Chủ sở hữu quyền tác giả đồng thời là tác giả....................................... 6
1.4.2. Chủ sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả............................ 6
1.5. Đặc điểm về chủ sở hữu quyền tác giả ............................................................... 6
1.6. Quy định về chủ sở hữu quyền tác giả theo pháp luật quốc tế và pháp
luật Việt Nam ............................................................................................................. 7
1.6.1. Chủ sở hữu quyền tác giả theo pháp luật quốc tế........................................ 7
1.6.1.1. Theo các điều ước quốc tế đa phương .................................................. 7
1.6.1.2. Theo một số hiệp định song phương ..................................................... 9
1.6.1.3. Theo luật một số nước. ....................................................................... 11
1.6.2. Chủ sở hữu quyền tác giả theo pháp luật Việt Nam .................................. 12
1.6.2.1. Pháp luật Việt Nam trước năm 2005................................................... 12
1.6.2.2. Pháp luật Việt Nam từ năm 2005 đến nay........................................... 12
1.7. Vai trò của hoạt động bảo hộ chủ sở hữu quyền tác giả ................................. 14
1.7.1. Vai trò của hoạt động bảo hộ chủ sở hữu quyền tác giả đối với sự
phát triển kinh tế....................................................................................................... 14
1.7.2. Vai trò của hoạt động bảo hộ quyền chủ sở hữu quyền tác giả đới với
sự phát triển văn hóa- xã hội.................................................................................... 15
1.8. Quản lý tập thể quyền tác giả........................................................................... 15
1.8.1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả ...................................................... 16

1.8.2. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả ....................................................... 16

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

SVTH: Đặng Hồng Thơ


Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn

1.8.3. Một số tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả quốc tế ............................... 17

Chương 2. NỘI DUNG QUYỀN CỦA CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC
GIẢ .......................................................................................................................... 19
2.1. Điều kiện bảo hộ quyền tác giả của chủ sở hữu quyền tác giả........................ 19
2.1.1. Điều kiện về chủ thể ................................................................................. 19
2.1.2. Điều kiện về đối tượng .............................................................................. 20
2.2. Nội dung quyền của chủ sở hữu quyền tác giả ................................................ 22
2.2.1. Quyền của chủ sở hữu quyền tác giả chung theo quy định của pháp
luật ............................................................................................................................ 22
2.2.2. Quyền của các dạng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của
pháp luật ................................................................................................................... 25
2.2.2.1. Quyền của chủ sở hữu quyền tác giả đồng thời là tác giả ................... 25
2.2.2.2. Quyền của chủ sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả......... 27
2.3. Khai thác quyền tác giả của chủ sở hữu quyền tác giả.................................... 31
2.3.1. Chuyển nhượng quyền tác giả................................................................... 32
2.3.1.1. Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả ............................... 32
2.3.1.2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả............................................. 33
2.3.2. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả ........................................................ 33
2.3.2.1. Quy định chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả..................... 33
2.3.2.2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả .................................. 34

2.4. Một số quyền khác của chủ sở hữu quyền tác giả ........................................... 35
2.4.1. Đăng ký quyền tác giả................................................................................ 35
2.4.2. Ủy quyền quản lý tập thể quyền tác giả ..................................................... 36
2.4.3. Quyền tự bảo vệ quyền tác giả................................................................... 36
2.4.4. Từ bỏ quyền tác giả ................................................................................... 36
2.5. Giới hạn quyền chủ sở hữu quyền tác giả ....................................................... 37
2.6. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả ......................................................................... 37
2.7. Các hành vi xâm phạm quyền của chủ sở hữu quyền tác giả ......................... 38
2.7.1. Các hành vi xâm phạm quyền nhân thân................................................. 39
2.7.2. Các hành vi xâm phạm quyền tài sản ...................................................... 39
2.8. Chế tài khi xâm phạm quyền tác giả của chủ sở hữu quyền tác giả .............. 40
2.8.1. Biện pháp dân sự...................................................................................... 40
2.8.2. Biện pháp hành chính.............................................................................. 42
2.8.3. Biện pháp hình sự .................................................................................... 44

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khơi

SVTH: Đặng Hồng Thơ


Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn

CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHỦ SỞ
HỮU QUYỀN TÁC GIẢ, NGUYÊN NHÂN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN
NGHỊ ....................................................................................................................... 46
3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về chủ sở hữu quyền tác giả.............................. 46
3.1.1. Mặt tích cực ............................................................................................... 46
3.1.2. Mặt hạn chế ............................................................................................... 47
3.2. Thực tiễn về xâm phạm quyền tác giả và các tranh chấp quyền tác giả
liên quan đến chủ sở hữu quyền tác giả.................................................................. 47

3.2.1. Thực tiễn chung về việc xâm phạm quyền tác giả và tranh chấp quyền
tác giả........................................................................................................................ 47
3.2.2. Thực tiễn chung về việc tranh chấp quyền tác giả qua một số vụ tranh
chấp cụ thể................................................................................................................ 49
3.2.2.1. Tranh chấp quyền tác giả kịch bản phim “Hôn nhân không giá
thú”…...................................................................................................................... ..50
3.2.2.2. Tranh chấp quyền tác giả đối với hình ảnh Trạng Tý trong truyện
tranh Thần đồng Đất Việt với hình ảnh Long Tinh trong truyện tranh Long Thánh.... 51
3.2.2.3. Tranh chấp quyền tác giả kịch bản phim “Biệt động Sài Gòn”........... 53
3.2.2.4. Tranh chấp quyền tác giả tác phẩm “Hạnh phúc mong manh”........... 54
3.2.2.5. Tranh chấp quyền tác giả biểu trưng văn hóa Bến Tre........................ 55
3.3. Nguyên nhân ..................................................................................................... 57
3.3.1. Nguyên nhân về việc xâm phạm quyền tác giả.......................................... 57
3.3.2. Nguyên nhân về việc tranh chấp quyền tác giả ......................................... 58
3.4. Giải pháp ........................................................................................................... 59
3.4.1. Giải pháp về ý thức cho các tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền
tác giả của chủ sở hữu quyền tác giả ....................................................................... 57
3.4.1.1. Đối với các chủ thể quyền tác giả ....................................................... 57
3.4.1.2. Đối với các tổ chức, cá nhân khác có liên quan .................................. 57
3.4.2. Giải pháp trong công tác ban hành, quản lý, thực thi pháp luật về
quyền tác giả của sở hữu quyền tác giả.................................................................... 58
3.4.2.1. Đối với công tác ban hành pháp luật .................................................. 58
3.4.2.2. Đối với công tác quản lý, thực thi pháp luật ....................................... 58
3.5. Kiến nghị ........................................................................................................... 60
3.5.1. Pháp luật.................................................................................................... 60
3.5.2. Công tác quản lý ........................................................................................ 63

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

SVTH: Đặng Hồng Thơ



Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn

3.5.3. Công tác giáo dục ý thức ........................................................................... 63
3.5.4. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế ......................................................................... 64

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 66
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

SVTH: Đặng Hồng Thơ


Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh chung hiện nay, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập và tồn cầu
hóa, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ mà trong đó việc bảo hộ quyền tác giả nói chung là
mối quan tâm của nhiều nước, kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Nhiều
nước đã ban hành các đạo luật về quyền tác giả từ vài chục năm nay, thậm chí từ một
trăm năm nay hoặc lâu hơn nữa như Anh (năm 1709), Mỹ (năm 1790), Pháp (năm
1791)... Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học, công nghệ và sự giao lưu
thương mại, văn hóa giữa các nước ngày càng mở rộng, các đạo luật về quyền tác giả
nói chung của nhiều nước vẫn tiếp tục được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện. Song song
đó, các điều ước quốc tế cũng được nhiều nước xem xét, quan tâm ký kết tham gia từ
rất sớm như: Công ước Berne bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật ngày 24

tháng 7 năm 1971, sửa đổi ngày 28 tháng 9 năm 1979, Hiệp ước của WIPO về Quyền
tác giả (WCT) năm 1996, Hiệp định Trips về những khía cạnh liên quan tới thương
mại của quyền sở hữu trí tuệ…
Ở nước ta, lĩnh vực pháp luật về quyền tác giả bước đầu được xây dựng trong
một số luật chung. Đặc biệt, là sự ra đời của Bộ luật dân sự năm 1995. Hiện nay,
quyền tác giả được quy định trong BLDS, BLHS và được quy định chặt chẽ tại Luật sở
hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 cùng các văn bản hướng dẫn.
Các quy chế pháp lý cũng như các chế tài vi phạm về hành chính, dân sự, hình sự đã
được quy định thích đáng hơn, bước đầu tạo được hành lang pháp lý bảo hộ thành quả
lao động sáng tạo, khuyến khích phát triển các hoạt động sáng tạo văn học, nghệ thuật
và khoa học…Đồng thời, nước ta đã tham gia ký kết một số điều ước quốc tế quan
trọng liên quan đến quyền tác giả.
Có thể nói, quyền tác giả ở nước ta được quan tâm tuy hơi muộn hơn các nước
nhưng đã được chú trọng và hoàn thiện pháp luật. Tuy nhiên, riêng về các quy định về
chủ sở hữu quyền tác giả thì phần nào quy định vẫn tồn tại một số hạn chế, có những
quy định chưa được rõ ràng. Bên cạnh đó, việc ban hành các quy phạm pháp luật sao
cho kịp thời điều chỉnh các quan hệ thực tiễn phát sinh đã khó, việc đảm bảo thực thi
có hiệu quả cũng là một việc không phải dễ. Thực tế, nhận thức chung của cộng đồng
vẫn còn nhiều hạn chế về quyền tác giả. Nhiều tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả chưa
thực sự hiểu rõ những quyền và lợi ích hợp pháp của mình nên việc tự bảo vệ quyền
lợi cịn gặp nhiều khó khăn cũng như là ngun nhân của việc phát sinh các tranh chấp
giữa các chủ thể về quyền tác giả trên thực tế. Trong khi đó, trong điều kiện kinh tế hội
nhập hiện nay, hoạt động đầu tư trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ nói chung đặc biệt là

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

SVTH: Đặng Hồng Thơ


Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn


trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học là một trong những hoạt động có vai
trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Chính vì các lý do trên mà người viết chọn đề tài “Chủ sở hữu quyền tác giảlý luận và thực tiễn”.
2. Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu về chủ sở hữu quyền tác giả cũng như những vấn đề lý luận chung
liên quan đến quyền tác giả của chủ sở hữu quyền tác giả trên cở sở lý luận của pháp
luật hiện hành. Đồng thời tìm hiểu sơ lược quy định về chủ sở hữu quyền tác giả theo
pháp luật quốc tế cũng như một số nước tiêu biểu và pháp luật Việt Nam.
- Tìm hiểu những cơ sở pháp luật hiện hành về nội dung quyền của chủ sở hữu
quyền tác giả. Có sự phân tích để làm rõ những cơ sở pháp lý đó.
- Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật về chủ sở hữu quyền tác giả để làm rõ
hơn các mặt tích cực và những mặt cịn hạn chế. Bên cạnh đó, người viết nêu một số
giải pháp hữu ích cũng như kiến nghị vào cơng tác hồn thiện các cơ sở lý luận cịn
hạn chế và cơng tác thực thi pháp luật nhằm góp phần nâng cao hiệu quả bảo hộ quyền
của chủ sở hữu quyền tác giả.
Đối tượng nghiên cứu là các cơ sở lý luận về chủ sở hữu quyền tác giả và thực
tiễn áp dụng các cơ sở lý luận đó.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về đề tài này, người viết tìm hiểu một số vấn đề lý luận chung về chủ sở hữu
quyền tác giả như: khái niệm, các dạng chủ sở hữu quyền tác giả cùng các cơ sở xác
lập quyền, nội dung quyền của từng dạng chủ sở hữu quyền tác giả, điều kiện bảo hộ
quyền tác giả, khai thác quyền tác giả của chủ sở hữu quyền tác giả, các hành vi xâm
phạm quyền tác giả, các biện pháp bảo vệ quyền tác giả và các tranh chấp về quyền tác
giả…Bên cạnh đó, có sự đối chiếu với một số văn bản pháp lý quốc tế về quyền tác giả
nhằm làm rõ hơn các cơ sở lý luận của pháp luật hiện hành cịn tiềm ẩn một số vấn đề
có thể phát sinh trên thực tiễn áp dụng. Đồng thời, tìm hiểu về thực tiễn áp dụng các
quy định của pháp luật về chủ sở hữu quyền tác giả và đưa ra một số giải pháp, kiến
nghị, góp phần thực thi hiệu quả về việc bảo hộ chủ sở hữu quyền tác giả.

5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong luận văn:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu.
- Phương pháp diễn dịch, quy nạp.

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

SVTH: Đặng Hồng Thơ


Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn

- Phương pháp liệt kê.
6. Kết cấu của đề tài
Nội dung của đề tài gồm các phần sau:
- Mục lục
- Lời nói đầu
- Phần nội dung:
+ Chương 1: Lý luận chung về chủ sở hữu quyền tác giả
+ Chương 2: Nội dung quyền của chủ sở hữu quyền tác giả
+ Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật về quyền tác giả của chủ sở hữu
quyền tác giả, nguyên nhân, giải pháp và kiến nghị
- Phần kết luận.
- Phụ lục
- Tài liệu tham khảo.

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

SVTH: Đặng Hồng Thơ



Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ
Sở hữu trí tuệ, trong đó có quyền tác giả, ngày càng có vị trí quan trọng trong
đời sống kinh tế hiện đại của mỗi quốc gia. Việc bảo hộ quyền tác giả nói chung mà cụ
thể là chủ sở hữu quyền tác giả ngày càng có vai trị quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế, văn hóa và xã hội. Tuy nhiên, nhận thức của xã hội về quyền và lợi ích hợp
pháp của chủ sở hữu quyền tác giả trên thực tế vẫn còn một vài hạn chế. Do đó, để có
thể hiểu rõ hơn pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật về việc bảo hộ quyền
tác giả của chủ sở hữu quyền tác giả ở nước ta hiện nay, trước hết cần phải biết được
một số khái niệm cơ bản về quyền tác giả, bảo hộ quyền tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả cũng như tìm hiểu một số vấn đề lý luận chung khác có liên quan về chủ sở hữu
quyền tác giả
1.1. Khái niệm quyền tác giả và một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm quyền tác giả
Quyền tác giả còn được gọi là tác quyền hay bản quyền. Trong ngôn ngữ của
hầu hết các nước châu Âu, trừ hệ tiếng Anh, bản quyền được gọi là quyền tác giả
(Authour’s rights).1 Tuy nhiên, việc sử dụng thuật ngữ quyền tác giả và bản quyền chỉ
có sự khác nhau cơ bản về cơ sở hình thành, gắn liền với sự khác nhau giữa hệ thống
pháp luật Châu Âu lục địa và hệ thống pháp luật Anh- Mỹ. Các nước thuộc hệ thống
pháp luật Châu Âu lục địa (tiêu biểu là Pháp) sử dụng thuật ngữ quyền tác giả. Các
nước hệ thống pháp luật Anh- Mỹ sử dụng thuật ngữ bản quyền.2 Nói tóm lại, khái
niệm quyền tác giả và bản quyền về cơ bản không khác nhau nhiều chỉ khác nhau về
xuất xứ hình thành, do vậy ta vẫn có thể đồng nhất hai thuật ngữ này với nhau.
Thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, thuật ngữ “quyền tác giả (author's right)” còn
được gọi là “bản quyền (copyright)”. Tuy nhiên, “bản quyền” trong pháp luật Việt
Nam có thể sử dụng để bao gồm cả quyền tác giả và quyền liên quan, có thể thấy qua
Cục Bản quyền tác giả quản lý cả quyền tác giả và quyền liên quan. Trong các văn bản

pháp luật chính thức của Việt Nam hiện hành như BLHS, BLDS, Luật SHTT... thì
thuật ngữ “quyền tác giả” chính thức được sử dụng. Trước kia, pháp luật về quyền tác
giả được sử dụng để bảo hộ các loại hình thức thể hiện sáng tạo khác nhau dưới dạng

1

T.S Lê Xuân Thảo, Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về Sở hữu trí tuệ, Nhà xuất bản Tư Pháp, năm 2005, trang
16.
2
Đinh Thị Mai Phương– Phan Thị Hải Anh– Điêu Ngọc Tuấn, Cẩm nang pháp luật về Sở hữu trí tuệ và chuyển
giao cơng nghệ, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm 2004, trang 19-20.

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

1

SVTH: Đặng Hồng Thơ


Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn

giấy, trong khi đó, ở thời đại Internet ngày nay, quyền tác giả được áp dụng với tất cả
các nhà sản xuất, phân phối và kinh doanh tác phẩm dưới dạng kỹ thuật số.3
- Theo nghĩa khách quan: Quyền tác giả là tổng hợp các quy phạm pháp luật về
quyền tác giả nhằm xác nhận và bảo vệ quyền của tác giả, của chủ sở hữu quyền tác
giả, xác định nghĩa vụ của các chủ thể trong việc sử dụng các tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học; quy định trình tự thực hiện và bảo vệ các quyền đó khi có hành vi
xâm phạm. Với ý nghĩa này, quyền tác giả chính là pháp luật quyền tác giả với những
quy định về: tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, các tác phẩm được bảo hộ, nội dung
quyền tác giả, các trường hợp giới hạn quyền tác giả, thời hạn bảo hộ quyền tác giả,

xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả, các biện pháp bảo vệ quyền tác giả.
- Theo nghĩa chủ quan: Quyền tác giả là tổng hợp các quyền, nghĩa vụ của tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả và các chủ thể có liên quan khác.
- Theo nghĩa là quan hệ pháp luật: Quyền tác giả chính là các quan hệ xã hội
trong việc tạo ra, sử dụng quyền tác giả được xác lập giữa tác giả với chủ sở hữu
quyền tác giả; giữa tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả với các chủ thể khác thông qua
các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.4
Quyền tác giả theo nghĩa rộng bao gồm cả quyền tác giả và quyền liên quan đến
tác giả. Quyền tác giả theo nghĩa hẹp là quyền dành cho các tác giả sáng tạo ra “tác
phẩm văn học- nghệ thuật”, bao gồm cả chương trình máy tính và cơ sở dữ liệu.5
Theo pháp luật quyền tác giả của Việt Nam hiện hành thì:6 Quyền tác giả là
quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Có thể thấy, theo nghĩa khách quan thì khái niệm quyền tác giả được hiểu một
cách đầy đủ và bao quát nhất. Theo nghĩa này, quyền tác giả bao quát được chủ thể
quyền tác giả, đối tượng bảo hộ quyền tác giả và các nội dung liên quan đến quyền tác
giả. Đồng thời, với khái niệm khách quan này, tương ứng với các nội dung của pháp
luật Việt Nam về quyền tác giả.

3

Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Bài 5– Quyền tác giả và quyền liên quan, www.noip.gov.vn/html/p anorama/.
[Truy cập ngày 20/01/2013].
4
T.S Lê Đình Nghị- T.S. Vũ Thị Hải Yến, Giáo trình Luật sở hữu trí tuệ, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, năm
2009, trang 23.
5
PGS. TS. Lê Hồng Hạnh, Th.S. Đinh Thị Mai Phương, Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam- Những vấn đề
lý luận và thực tiễn. NXB Chính trị Quốc gia năm 2004, trang 32.
6
khoản 2 Điều 4- Luật SHTT.


GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

2

SVTH: Đặng Hồng Thơ


Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn

1.1.2. Khái niệm bảo hộ quyền tác giả
Bảo hộ quyền tác giả là việc nhà nước- thông qua hệ thống pháp luật- xác lập
quyền của chủ thể (có thể là tổ chức hoặc cá nhân) đối với đối tượng quyền tác giả
tương ứng và bảo vệ quyền đó chống lại bất kỳ sự vi phạm nào của phía thứ ba.7
Theo pháp luật Việt Nam, bảo hộ quyền tác giả là bảo hộ các quyền của tác giả
đối với các loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được quy định tại Điều
738 của BLDS và Điều 18, 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ.8 Như vậy, việc bảo
hộ quyền tác giả là bảo hộ các quyền nhân thân và các quyền tài sản. Tuy nhiên, việc
bảo hộ quyền tác giả này bao gồm cả bảo hộ các quyền nhân thân và các quyền tài sản
của các chủ thể có quyền tác giả (tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo
ra hoặc sở hữu như đã nêu ở khái niệm quyền tác giả) không phải chỉ giới hạn là của
tác giả.
1.1.3. Khái niệm chủ sở hữu quyền tác giả
Chủ sở hữu quyền tác giả trong các điều ước quốc tế về quyền tác giả cũng như
luật các quốc gia khơng có khái niệm cụ thể. Thường được nhắc đến với việc chỉ
người nắm giữ quyền tác giả, người được hưởng quyền tác giả hoặc được liệt kê một
số dạng chủ sở hữu.9
Trước đây, pháp luật Việt Nam sử dụng thuật ngữ chủ sở hữu tác phẩm nhưng
khơng có định nghĩa trực tiếp về chủ sở hữu tác phẩm mà luật chỉ liệt kê những người
được coi là chủ sở hữu tác phẩm. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, “Chủ sở hữu

quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản
quy định tại Điều 20 của Luật SHTT”.10 Đây là khái niệm chung về chủ sở hữu quyền
tác giả. Như vậy, chủ sở hữu quyền tác giả theo pháp luật Viện Nam hiện hành là tổ
chức, cá nhân nắm giữ các quyền tài sản. Nói cụ thể hơn, chỉ cần nắm giữ một quyền
tài sản trong các quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật SHTT đều được pháp luật
công nhận là chủ sở hữu quyền tác giả. Riêng đối với các dạng chủ sở hữu quyền tác
giả theo quy định của pháp luật, ngồi quyền tài sản thì tổ chức, cá nhân đó cịn có thể
nắm giữ thêm quyền nhân thân tại khoản 3 Điều 19 hoặc toàn bộ quyền nhân thân tại
Điều 20 nếu là chủ sở hữu đồng thời là tác giả.11

7

T.S Lê Xuân Thảo, Đổi mới và hồn thiện pháp luật về Sở hữu trí tuệ, Nhà xuất bản Tư Pháp, 2005, trang 22.
Khoản 1 Điều 3 NĐ số 100/2006/NĐ- CP.
9
Tìm hiểu phần quy định về chủ sở hữu quyền tác giả theo các điều ước quốc tế và luật một số nước.
10
Điều 36- Luật SHTT.
11
Sẽ tìm hiểu ở mục 2.2.2.
8

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khơi

3

SVTH: Đặng Hồng Thơ


Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn


1.2. Chủ thể của quyền tác giả
Theo các khái niệm về quyền tác giả như đã nêu trên cho thấy, chủ thể quyền
tác giả gồm: Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả. Trong đó, tác giả có thể là cá nhân
hoặc tập thể (đồng tác giả hay có luật của quốc gia gọi là những tác giả), chủ sở hữu
quyền tác giả (trong các điều ước quốc tế hoặc luật của các nước quy định là chủ sở
hữu tác phẩm, người hưởng quyền tác giả, người có quyền tác giả đối với tác phẩm
thơng qua các hình thức chuyển nhượng hay thừa kế…).
1.3. Nội dung quyền tác giả
Nhằm bù đắp những nỗ lực sáng tạo của tác giả và khuyến khích mọi cá nhân
sáng tạo các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, chủ thể sáng tạo được trao những
độc quyền. Ngay từ công ước Berne- công ước quốc tế đầu tiên về quyền tác giả đã ghi
nhận hai loại quyền tác giả là quyền tinh thần và quyền kinh tế, mà theo pháp luật các
nước và pháp luật Việt Nam là quyền nhân thân và quyền tài sản.
1.3.1. Quyền nhân thân
Theo quy định của Công ước Berne, quyền nhân thân của tác giả bao gồm:
quyền đứng tên tác giả, bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm (Điều 6 bis Công ước Berne).
Pháp luật nước ta cũng ghi nhận hai quyền trên là quyền nhân thân của tác giả, đồng
thời quy định cụ thể hóa các quyền nhân thân đó tại Điều 19 của Luật SHTT, bao gồm:
- Đặt tên cho tác phẩm;
- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm ;
- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm ;
- Bảo vệ sự tồn vẹn của tác phẩm, khơng cho người khác sửa chữa, cắt xén
hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy
tín của tác giả;
Trong các quyền nhân thân nêu trên, quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép
người khác công bố tác phẩm là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng
bản sao đủ để đáp ứng nhu cầu hợp lý của công chúng tuỳ theo bản chất của tác phẩm,
do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện
với sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.12 Như vậy, mặc dù xếp quyền

công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác cơng bố tác phẩm vào nhóm quyền nhân
thân nhưng luật quy định đây là quyền nhân thân đặc thù có thể chuyển giao.13

12

Khoản 2 Điều 22 NĐ số 100/2006/NĐ- CP.
Suy ra từ các Điều 39, Điều 40, Điều 41- Luật SHTT cũng như tại khoản 1 Điều 22- NĐ số 100/2006/NĐ- CP
như đã nêu trên.
13

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

4

SVTH: Đặng Hồng Thơ


Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn

1.3.2. Quyền tài sản
Công ước Berne quy định hai loại quyền tác giả là quyền tinh thần và quyền
kinh tế/ quyền tài sản. Về loại quyền thứ hai, bản tiếng Anh của Công ước Berne dùng
từ “economic rights” tức là quyền kinh tế, cịn trong bản tiếng Pháp của Cơng ước
dùng từ “dróit partrimoniaux” tức là quyền tài sản. Nghĩa của hai thuật ngữ này được
hiểu không giống nhau trong pháp luật của các quốc gia, nhưng trong Công ước Berne
đây chỉ là một khái niệm. Do đó, có thể chấp nhận rằng: khi nói đến quyền tác giả, hai
thuật ngữ “quyền kinh tế” và “quyền tài sản” chỉ là một.14
Theo pháp luật Việt Nam, không dùng thuật ngữ quyền kinh tế mà dùng thuật
ngữ “quyền tài sản”.
Quyền tài sản là các quyền độc quyền do chủ sở hữu thực hiện hoặc cho phép

người khác khai thác, sử dụng hoặc chuyển giao, bao gồm các quyền sau:15
- Làm tác phẩm phái sinh;
- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
- Sao chép tác phẩm;
- Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
- Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến,
mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
Có thể xem chi tiết hướng dẫn các quyền tài sản trên tại NĐ số 100/2006/ NĐCP và NĐ số 85/2011/ NĐ- CP.
Các quyền tài sản và quyền nhân thân của tác giả nêu trên tự động phát sinh
ngay sau khi tác phẩm được hình thành dưới dạng vật chất nhất định. Các tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng tác phẩm phải thực hiện nghĩa vụ pháp lí với tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả
Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền
quy định tại khoản 1 Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật SHTT phải xin phép và trả
tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Ví dụ: Các cơng ty bán máy tính khi tiến hành cài đặt các phần
mềm microsoft, gồm Windows 7 Ultimate và Microsoft Office Enterprise

14

Viện Khoa học Pháp lý- Bộ Tư pháp, Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam: Những vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm 2004, trang 36.
15
Điều 20 Luật SHTT.

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

5


SVTH: Đặng Hồng Thơ


Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn

2007 để bán cho người tiêu dùng thì các cơng ty này phải thanh toán tiền
bản quyền các phần mềm này cho Microsoft. 16
1.4. Các dạng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành
1.4.1. Chủ sở hữu quyền tác giả đồng thời là tác giả
Chủ sở hữu quyền tác giả đồng thời là tác giả khi họ sử dụng thời gian, tài
chính, cơ sở vật chất- kỹ thuật để tạo ra tác phẩm. Trong trường hợp này, họ vừa là
chủ thể sáng tạo vừa là nhà đầu tư tài chính để tạo ra tác phẩm. Chủ thể đóng vai trị là
chủ sở hữu quyền tác giả đồng thời là tác giả có tồn bộ các quyền nhân thân và quyền
tài sản theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. Chủ sở hữu quyền tác giả đồng thời
là tác giả gồm:
- Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả;
- Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả.
1.4.2. Chủ sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả
Chủ sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả theo quy định của pháp
luật sở hữu trí tuệ gồm các dạng sau:
- Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc
giao kết hợp đồng với tác giả;
- Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế;
- Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền;
- Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước.
Ngoài ra, luật còn quy định thêm tác phẩm thuộc về công chúng. Tác phẩm
thuộc về công chúng là những tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ. Điều đó có nghĩa
là mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng, nhưng phải tôn trọng các quyền nhân
thân theo quy định pháp luật.

1.5. Đặc điểm về chủ sở hữu quyền tác giả
Thứ nhất, chủ sở hữu quyền tác giả có thể là tổ chức, cá nhân. Chủ thể là tác giả
phải là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm hoặc một phần tác phẩm (trường hợp đồng
tác giả). Như vậy, tác giả phải là cá nhân, vì chỉ có cá nhân mới có khả năng lao động
trí tuệ để sáng tạo ra tác phẩm. Trong khi đó, tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số
hoặc toàn bộ quyền tài sản được pháp luật công nhận là chủ sở hữu quyền tác giả.
Thứ hai, tổ chức, cá nhân chỉ cần nắm giữ một quyền tài sản trong các quyền tài
sản theo quy định của pháp luật được bảo hộ là chủ sở hữu quyền tác giả.
16

Huệ Nguyễn, Siết chặt bản quyền phần mềm, [Truy cập ngày 17/2/2013].

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

6

SVTH: Đặng Hồng Thơ


Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn

Thứ ba, chủ sở hữu quyền tác giả đồng thời là tác giả có đầy đủ các quyền nhân
thân và các quyền tài sản.
Thứ tư, chủ sở hữu quyền tác giả khơng đồng thời là tác giả có thể có đầy đủ
các quyền tài sản. Tuy nhiên, về quyền nhân thân chỉ có thể có các quyền nhân thân có
thể chuyển giao theo quy định của pháp luật là quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép
người khác công bố tác phẩm.
1.6. Quy định về chủ sở hữu quyền tác giả theo pháp luật quốc tế và pháp luật
Việt Nam
1.6.1. Chủ sở hữu quyền tác giả theo pháp luật quốc tế

Ý tưởng về bảo hộ quyền tác giả chỉ được bắt đầu từ khi sáng chế ra công nghệ
in ấn cho phép các tác phẩm văn học được nhân bản nhờ các tiến trình cơ khí thay cho
việc sao chép bằng tay. Điều này dẫn tới sự ra đời một nền thương mại. Đó là vấn đề
thương mại của những thợ in ấn và những người bán sách, mà người ta gọi là “người
bán văn hóa phẩm”. Những người này đã đầu tư khoản tiền đáng kể vào việc mua
giấy, xây dựng nhà máy in và vào việc thuê lao động. Trong trường hợp này, do khơng
có hình thức nào chống việc cạnh tranh mua bán các bản sao, việc đầu tư in ấn và bán
sách là một việc đầu tư mạo hiểm và nhiều người đã bị phá sản. Chính vì vậy, mà các
tác giả và các nhà in đã kiến nghị Nhà nước của mình bảo hộ những đặc quyền được in
ấn và quản lý việc xuất bản, in ấn. Nước đầu tiên ban hành luật về quyền tác giả là
Anh (năm 1709), sau đó đến Mỹ (năm 1790), Pháp (năm 1791) và Đức. Các đặc quyền
này đem lại quyền được tái sản xuất và phân phối trong một thời hạn nhất định cùng
những hình thức phạt đối với việc vi phạm như phạt tiền, bắt giữ, tịch thu các văn bản
vi phạm bản quyền.17 Đặc quyền in ấn và quản lý việc xuất bản, in ấn là một trong các
quyền quan trọng của chủ sở hữu.
1.6.1.1. Theo các điều ước quốc tế đa phương
* Công ước Berne bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật
Theo yêu cầu của Hiệp hội Văn học và Nghệ thuật quốc tế (ALAI) năm 1886,
ba hội nghị ngoại giao liên tiếp được tổ chức tại Berne vào các năm 1884, 1885 và
1886 do Liên bang Thụy Sỹ triệu tập để xem xét dự thảo Công ước. Tại cuộc họp lần
thứ ba năm 1886, Công ước Berne bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật đã được
thông qua. Nguyên tắc đối xử quốc gia và yêu cầu bảo hộ tối thiểu là tư tưởng quán
xuyến toàn bộ nội dung của Công ước này. Công ước Berne ra đời ngày 24/7/1971 tại
Paris, sửa đổi ngày 28/9/1979. Đến 15/7/2009 có 164 nước là thành viên của Công
17

T.S Lê Xuân Thảo, Đổi mới và hồn thiện pháp luật về Sở hữu trí tuệ, Nhà xuất bản Tư Pháp, 2005, trang 23.

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi


7

SVTH: Đặng Hồng Thơ


Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn

ước. Từ khi ra đời đến nay, Công ước đã trải qua 8 lần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với thời đại. Trong đó lần sửa đổi đầu tiên tại Paris năm 1896, tiếp đó tại Berlin năm
1908, tại Bern năm 1914, tại Rome năm 1928, tại Brussels năm 1948, tại Stockholm
năm 1967, tại Paris năm 1971 và bổ sung năm 1979.18
Về chủ thể quyền tác giả, Công ước đề cập đến chủ thể là tác giả và những
người thừa kế sở hữu quyền tác giả qua việc công nhận sự bảo hộ tác phẩm dành cho
tác giả và những người thừa kế sở hữu quyền tác giả.19
* Công ước tồn cầu về quyền tác giả (UCC)
Cơng ước Tồn cầu về quyền tác giả- Universal Copyright Convention (UCC)
được Hội nghị liên quốc gia về quyền tác giả họp tại Giơnevơ từ ngày 18/8 đến
06/9/1952 đã thông qua. Công ước được sửa đổi tại Paris ngày 24/7/1971. Hiện nay,
Công ước có 100 nước thành viên.20 Chủ thể quyền tác giả được quy định trong Công
ước là các tác giả và những người sở hữu bản quyền khác của các tác giả và những
người sở hữu bản quyền khác về văn học, khoa học và nghệ thuật bao gồm các tác
phẩm âm nhạc, kịch, điện ảnh, các tranh vẽ, khắc và điêu khắc.21
* Hiệp ước Quyền tác giả WIPO (WCT) năm 1996
Hiệp ước quyền tác giả của Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới- Wipo Copyright
Treaty (WCT), được ký kết tại Geneva ngày 20/12/1996. Hiện nay, Hiệp ước có 90
nước thành viên.22
Nội dung của Hiệp ước WCT giải thích: “thơng tin quản lý quyền” nghĩa là
thông tin xác định tác phẩm, tác giả của tác phẩm, chủ sở hữu các quyền đối với tác
phẩm, hoặc thông tin về thời hạn và điều kiện sử dụng tác phẩm, và mọi con số hoặc
mã ký hiệu thể hiện thơng tin đó, khi các mục thông tin này được gắn với bản sao tác

phẩm hoặc xuất hiện cùng với việc truyền đạt tác phẩm tới công chúng.23 Như vậy,
điều khoản này cũng gián tiếp xác định chủ thể quyền là tác giả của tác phẩm và chủ
sở hữu các quyền đối với tác phẩm.

18

Cục Bản quyền tác giả, Công ước Berne, [Truy
cập ngày 20/2/2013].
19
Khoản 6 Điều 2- Công ước Berne.
20
Universal Copyright Convention (UCC), /parties.jsp?treaty_id
=208& group_id=22. [Truy cập ngày 4/4/2013].
21
Điều 1- Công ước toàn cầu về quyền tác giả (UCC).
22
Wipo Copyright Treaty (WCT), />bo_id7. [Truy cập ngày 4/4/2013].
23
Khoản 2 Điều 12- Hiệp ước quyền tác giả WIPO (WCT) năm 1996.

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

8

SVTH: Đặng Hồng Thơ


Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn

* Hiệp định Trips về những khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở

hữu trí tuệ.
Trips là một hiệp định đa phương, nằm trong hệ thống các hiệp định của Tổ
chức Thương mại Thế giới. Việc gia nhập WTO đồng nghĩa với việc bị ràng buộc bởi
nghĩa vụ thi hành Trips. Hiệp định quy định: Các Thành viên phải tuân thủ các Điều từ
1 đến 21 và Phụ lục kèm theo Công ước Berne (1971). Tuy nhiên, các Thành viên
khơng được quyền và khơng phải có nghĩa vụ theo Thoả thuận này đối với các quyền
được cấp theo Điều 6 bis của Cơng ước đó hoặc đối với các quyền phát sinh từ đó.24
Riêng về quyền tác giả, Hiệp định Trips cũng tương tự như Công ước Berne là
công nhận chủ thể quyền là tác giả và những người thừa kế của tác giả thông qua việc
công nhận chủ thể có quyền cho thuê tại Điều 10.
1.6.1.2. Theo một số hiệp định song phương
Bên cạnh việc ký kết các điều ước quốc tế đa phương, nhằm chú trọng hoạt
động bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung cũng như quyền tác giả nói riêng, các
nước cũng tham gia ký kết nhiều điều ước song phương. Có thể kể đến một số điều
ước song phương mà Việt Nam đã ký kết sau:25
Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về thiết lập quan hệ quyền tác giả (BCA). Hiệp định ký kết
ngày 26/6/1997, được Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê duyệt
ngày 26/12/1997, có hiệu lực từ ngày 23/12/1998 khi Chính phủ Việt Nam và Chính
phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ chính thức trao đổi văn kiện thơng báo về việc sẵn sàng
đảm nhận các nghĩa vụ của Hiệp định. Hiệp định khơng có điều luật quy định về chủ
sở hữu quyền tác giả nói riêng nhưng tại khoản 1 Điều 5 quy định về quyền tối thiểu
có nội dung sau: “Các Bên ký kết phải đảm bảo rằng người được hưởng quyền tác giả
đối với một tác phẩm sẽ có độc quyền cho phép hoặc cấm: Việc sao chép một tác
phẩm, sáng tạo tác phẩm khác dựa trên tác phẩm đó và phân phối bản sao của các tác
phẩm đó; Việc trình diễn tác phẩm trước cơng chúng trong trường hợp những tác
phẩm văn học, âm nhạc, kịch và múa, kịch câm, phim và tác phẩm nghe nhìn; và; Việc
trình bày các tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả trước công chúng trong trường hợp
tác phẩm văn học, âm nhạc, kịch, múa, kịch câm, hội hoạ, đồ hoạ, tạo hình, bao gồm
cả các ảnh đơn chiếc của một bộ phim hoặc tác phẩm nghe nhìn khác”.


24

Điều 9- Hiệp định Trips.
Cục bản quyền tác giả, Hiệp định song phương,
category&id=39&Itemid=76. [Truy cập ngày
13/3/1013].
25

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

9

SVTH: Đặng Hồng Thơ


Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn

Như vậy, Hiệp định quy định chủ thể quyền tác giả là người được hưởng quyền
tác giả đối với tác phẩm.
Hiệp định giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang
Thụy Sĩ về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và hợp tác trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Hiệp
định kí kết ngày 7/7/1999, có hiệu lực từ ngày 8/6/2000. Hiệp định ghi nhận các Bên
ký kết phải bảo đảm rằng bảo hộ sở hữu trí tuệ ít nhất phải đạt mức độ quy định trong
Hiệp định TRIPS.26 Như vậy, chủ thể quyền tác giả là người được hưởng quyền tác giả
đối với tác phẩm.
Hiệp định giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa
Kỳ về quan hệ thương mại,
Hiệp định được ký kết ngày 13/7/2000. Theo đó, mỗi Bên dành cho tác giả và
những người kế thừa quyền lợi của họ những quyền được liệt kê tại Công ước Berne

đối với các tác phẩm thuộc khoản 1 Điều 4, và dành cho họ quyền cho phép hoặc cấm:
Nhập khẩu vào lãnh thổ của Bên đó bản sao của tác phẩm; Phân phối công khai lần
đầu bản gốc và mỗi bản sao tác phẩm dưới hình thức bán, cho thuê hoặc các hình thức
khác; Truyền đạt tác phẩm tới công chúng; và Cho thuê bản gốc hoặc bản sao chương
trình máy tính nhằm đạt lợi ích thương mại. Khơng áp dụng quyền cho thuê bản gốc
hoặc bản sao chương trình máy tính nhằm đạt lợi ích thương mại trong trường hợp bản
sao chương trình máy tính khơng phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê. Mỗi Bên quy
định rằng việc đưa bản gốc hoặc bản sao một chương trình máy tính ra thị trường với
sự đồng ý của người có quyền khơng làm chấm dứt quyền cho th. Như vậy, về chủ
thể quyền tác giả, Hiệp định quy định chủ thể quyền là tác giả và những người kế thừa
quyền lợi của họ.
Ngồi ra, cịn có một số Bản ghi nhớ mà nước ta đã ký kết như:27 Bản ghi nhớ
giữa Cục sở hữu trí tuệ Vương quốc Thái Lan và Cục bản quyền tác giả Việt Nam về
hợp tác trong lĩnh vực quyền tác giả và quyền kề cận, được ký kết ngày 7/11/1996.
Bản ghi nhớ hợp tác trong lĩnh vực quyền tác giả và quyền kề cận giữa Cục bản quyền
tác giả nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cục bản quyền quốc gia nước
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, được ký kết ngày 14/9/1998. Bản ghi nhớ giữa Cục sở
hữu trí tuệ Vương quốc Thái Lan và các cơ quan liên quan của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam về hợp tác thúc đẩy và bảo hộ sở hữu trí tuệ, được ký kết ngày
7/11/1999.
26

Điều 3- Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Thụy Sĩ về
Bảo hộ sở hữu trí tuệ và hợp tác trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
27
Cục bản quyền tác giả, Bản ghi nhớ, view=ca
tegory&id =43&Itemid=77. [Truy cập ngày 20/01/2013].

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi


10

SVTH: Đặng Hồng Thơ


Chủ sở hữu quyền tác giả- Lý luận và thực tiễn

1.6.1.3. Theo luật một số nước
* Chủ sở hữu quyền tác giả theo Luật quyền tác giả của hợp chủng quốc Hoa
Kỳ
Nguồn quan trọng nhất của pháp luật quyền tác giả toàn liên bang là Đạo luật
quyền tác giả năm 1976 (The Copyright Act of 1976).28
Riêng về chủ thể quyền tác giả, ngồi tác giả thì theo Điều 201- Luật quyền tác
giả của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ hiện hành, chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm: Tác
giả của tác phẩm và những tác giả của tác phẩm (đồng tác giả) được gọi là chủ sở hữu
gốc, người sử dụng lao động hoặc những người khác mà đối với những người này tác
phẩm được sáng tạo cho họ, tác giả tác phẩm hợp tuyển, người được chuyển nhượng
quyền tác giả thông qua bất kỳ một phương thức chuyển nhượng nào hoặc thơng qua
pháp luật hiện hành và có thể được di chúc lại theo ý chí hoặc được để lại như tài sản
cá nhân theo luật áp dụng đối với việc hưởng di sản thừa kế không theo di chúc.
* Chủ sở hữu quyền tác giả theo Luật quyền tác giả của Thụy Điển
Luật quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật ngày 30/12/1960 sửa đổi, bổ
sung ngày 01/4/2000.
Điểm đặc biệt trong Luật quyền tác giả của Thụy Điển là có điều khoản quy
định:29 “Khi tác phẩm được sao chép hoặc được cung cấp tới công chúng thì phải nêu
tên tác giả của tác phẩm theo phạm vi và cách thức thông thường; Không được thay
đổi tác phẩm làm ảnh hưởng đến danh tiếng và uy tín cá nhân của tác giả, và cũng
không được cung cấp tới công chúng theo cách thức nêu trên. Luật cho phép tác giả
có thể từ bỏ quyền của mình trong các trường hợp này chỉ khi liên quan đến việc sử
dụng được giới hạn cũng như tới tính chất và phạm vi của chúng”. Luật ghi nhận cho

phép tác giả từ bỏ quyền nhân thân, trong khi các điều ước quốc tế về quyền tác giả
nói chung cũng như pháp luật Việt Nam nói riêng khơng quy định cụ thể về quyền từ
bỏ quyền tác giả hay cụ thể là quyền nhân thân, hay quyền tài sản.
Về chủ thể quyền tác giả, Luật quyền tác giả của Thụy Điển không có những
điều khoản quy định một cách trực tiếp, nhưng thơng qua một số điều khoản có thể
gián tiếp cơng nhận việc bảo hộ quyền tác giả cho một số chủ thể là: tác giả; đồng tác
giả; người được chuyển giao quyền tác giả; quyền tác giả đối với chương trình máy
tính được sáng tạo bởi người làm th như là một phần nhiệm vụ của họ hoặc theo sự
28

T.S. Lê Đình Nghị- T.S. Vũ Thị Hải Yến, Giáo trình Luật sở hữu trí tuệ, nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam,
năm 2009.
29
Điều 3- Luật quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển năm 1960 sửa đổi, bổ sung năm
2000.

GVHD: Th.s Nguyễn Phan Khôi

11

SVTH: Đặng Hồng Thơ


×