Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG tại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.19 MB, 121 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT KINH DOANH - THƯƠNG MẠI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA 2008- 2012

HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn:
TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Sinh viên thực hiện:
Điêu Khắc Khanh
MSSV: 5085886
Lớp: Luật Thương Mại 2-K34

Cần Thơ, tháng 5/2012


Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên người viết xin gởi lời cảm ơn đến thầy cô Khoa Luật - Trường
Đại học Cần Thơ, đã tận tụy truyền cho người viết nguồn kiến thức sâu rộng để làm
nên Luận văn này.
Và hơn hết, người viết xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô Lê Thị Nguyệt
Châu đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ và động viên người viết hoàn thành Luận văn này.
Luận văn hoàn thành còn nhờ sự giúp đỡ tận tình của bạn bè - những người
luôn sát cánh với người viết trong thời gian qua.
Với điều kiện thời gian cho phép, khả năng nghiên cứu và kinh nghiệm thực
tế còn hạn chế ắt hẳn Luận văn sẽ có nhiều thiếu sót. Nhưng với sự nghiên cứu


nghiêm túc, sự đam mê tìm tòi người viết hy vọng đóng góp ý kiến nhỏ vào sự phát
triển chung của nền khoa học pháp lý. Rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo tận
tình của quý thầy cô, những người đi trước và những anh chị, độc giả quan tâm đến
đề tài này.

Sinh viên thực hiện
Điêu Khắc Khanh

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Điêu Khắc Khanh


Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Điêu Khắc Khanh


Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
NHẬN XÉT CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Điêu Khắc Khanh


Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
MỤC LỤC
TRANG
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ HOÀN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI VIỆT NAM ....................................................3
1.1 Những vấn đề cơ bản về Thuế giá trị gia tăng................................................3
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Thuế giá trị gia tăng...........................3
1.1.1.1 Khái niệm Thuế giá trị gia tăng....................................................................3
1.1.1.2 Đặc điểm của Thuế giá trị gia tăng...............................................................5
1.1.1.3 Vai trò của Thuế giá trị gia tăng...................................................................7
1.1.2 Ưu và nhược điểm Thuế giá trị gia tăng......................................................9
1.1.2.1 Ưu điểm của Thuế giá trị gia tăng................................................................9
1.1.2.2 Nhược điểm của Thuế giá trị gia tăng ..........................................................9
1.1.3 Cơ chế vận hành Thuế giá trị gia tăng.......................................................10
1.1.4 Nội dung cơ bản của Thuế giá trị gia tăng.................................................11
1.1.4.1 Đối tượng chịu Thuế giá trị gia tăng ..........................................................11
1.1.4.2 Đối tượng nộp Thuế giá trị gia tăng ...........................................................11
1.1.4.3 Đối tượng không chịu Thuế giá trị gia tăng................................................13
1.1.4.4 Giá tính Thuế giá trị gia tăng .....................................................................14
1.1.4.5 Thuế suất Thuế giá trị gia tăng...................................................................14
1.1.4.6 Phương pháp tính Thuế giá trị gia tăng ......................................................16
1.2 Hoàn Thuế giá trị gia tăng ............................................................................17

1.2.1 Khái niệm hoàn Thuế giá trị gia tăng ........................................................17
1.2.2 Mục đích của hoàn thuế Thuế giá trị gia tăng...........................................19
1.2.3 Điều kiện hoàn Thuế giá trị gia tăng..........................................................20
1.2.3.1 Cơ sở được hoàn thuế phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế và có số Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ .....................................20
1.2.3.2 Thỏa mãn các yêu cầu về vào hóa đơn, chứng từ hợp pháp ........................24
1.2.3.3 Các yêu cầu đặc thù về hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu..................................26
1.2.4 Tính ưu việt của hoàn Thuế giá trị gia tăng ..............................................27
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH ...................................29
2.1 Đối tượng và trường hợp được xét hoàn Thuế giá trị gia tăng....................29
2.2 Quy định về hóa đơn, chứng từ trong hoàn Thuế giá trị gia tăng...............42
2.3 Hồ sơ hoàn Thuế giá trị gia tăng...................................................................45

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Điêu Khắc Khanh


Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
2.3.1 Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ ........................................................................................46
2.3.1.1 Trường hợp cơ sở kinh doanh trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế đầu
vào chưa được khấu trừ hết hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư
chưa có Thuế giá trị gia tăng đầu ra .......................................................................46
2.3.1.2 Trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ...................47
2.3.1.3 Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết toán thuế khi chia tách, giải thể, phá
sản, chuyển đổi sở hữu có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết hoặc có số thuế
nộp thừa ................................................................................................................48
2.3.1.4 Trường hợp đối với dự án ODA không hoàn lại, viện trợ không hoàn lại,

viện trợ nhân đạo...................................................................................................48
2.3.1.5 Trường hợp đối với tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ............50
2.3.2 Đối với đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh
về Ưu đãi miễn trừ ngoại giao.............................................................................51
2.4 Trách nhiệm của Cơ quan thuế và trách nhiệm của đối tượng được hoàn
thuế trong hoàn Thuế giá trị gia tăng.................................................................52
2.4.1 Trách nhiệm của Cơ quan thuế..................................................................52
2.4.2 Trách nhiệm của đối tượng được hoàn Thuế giá trị gia tăng ..................54
2.5 Thẩm quyền và trình tự giải quyết hoàn Thuế giá trị gia tăng ...................55
2.5.1 Thẩm quyền giải quyết hoàn Thuế giá trị gia tăng ...................................55
2.5.2 Trình tự giải quyết hoàn Thuế giá trị gia tăng..........................................56
2.5.2.1 Trình tự giải quyết hoàn Thuế giá trị gia tăng thuộc thẩm quyền của Cục
Thuế (Chi cục Thuế).............................................................................................. 56
2.5.2.1.1 Giai đoạn tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế........................................................56
2.5.2.1.2 Giai đoạn phân loại hồ sơ hoàn thuế........................................................58
2.5.2.1.3 Giai đoạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế ......................................................59
2.5.2.1.4 Giai đoạn thẩm định pháp chế.................................................................63
2.5.2.1.5 Giai đoạn quyết định hoàn thuế............................................................... 64
2.5.2.2 Trình tự giải quyết hoàn Thuế giá trị gia tăng thuộc thẩm quyền của Tổng
cục Thuế (Bộ Tài chính)........................................................................................66
2.6 Thời hạn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng .............................................70
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG TẠI VIỆT NAM ......................................................................................71
3.1 Thực trạng hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam ...................................71
3.1.1 Kết quả hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế thành phố Cần Thơ
trong ba năm 2009 – 2011 ...................................................................................71
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Điêu Khắc Khanh



Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
3.1.2 Đánh giá tình hình thực hiện công tác hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Cục
Thuế thành phố Cần Thơ....................................................................................73
3.1.3 Công tác kiểm tra sau hoàn Thuế giá trị gia tăng .....................................74
3.1.4 Vấn đề còn tồn tại trong việc giải quyết hoàn Thuế giá trị gia tăng.........75
3.1.5 Một số bất cập của Luật thuế giá trị gia tăng hiện hành và Luật Quản lý
thuế trong hoàn Thuế giá trị giá tăng.................................................................77
3.1.5.1 Bất cập trong phương pháp tính thuế và khấu trừ Thuế giá trị gia tăng đầu
vào ........................................................................................................................78
3.1.5.2 Bất cập trong đối tượng được hoàn Thuế giá trị gia tăng............................ 80
3.1.5.3 Bất cập trong hồ sơ đề nghị hoàn thuế........................................................82
3.1.5.4 Bất cập trong trình tự, thủ tục hoàn Thuế giá trị gia tăng............................ 82
3.1.5.5 Bất cập về thời gian giải quyết hoàn Thuế giá trị gia tăng ..........................83
3.1.5.6 Bất cập trong quản lý hóa đơn....................................................................83
3.2 Giải pháp cho thực trạng hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam.............84
3.2.1 Phương hướng, nhiệm vụ của Luật thuế giá trị gia tăng trong những năm
tới (từ năm 2011 – 2020)......................................................................................84
3.2.2 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện Luật thuế giá trị gia tăng trong những
năm tới .................................................................................................................85
3.2.2.1 Đổi mới cơ chế chính sách Thuế giá trị gia tăng.........................................85
3.2.2.2 Đổi mới công tác quản lý thu Thuế giá trị gia tăng.....................................87
3.2.2.3 Cải cách đồng bộ hệ thống thể chế quản lý kinh tế - xã hội ........................88
3.2.3 Tăng cường công tác quản lý và sử dụng hoá đơn ....................................88
3.2.4 Cần chú trọng công tác kiểm tra sau hoàn Thuế giá trị gia tăng .............89
3.2.5 Giải pháp cụ thể các bất cập trong Luật thuế giá trị gia tăng và Luật
Quản lý thuế trong việc hoàn Thuế giá trị gia tăng ...........................................90
3.2.5.1 Về Luật thuế giá trị gia tăng.......................................................................90
3.2.5.2 Về Luật Quản lý thuế.................................................................................92

KẾT LUẬN..........................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Điêu Khắc Khanh


Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Thuế không chỉ tạo nguồn thu quan
trọng cho Ngân sách nhà nước mà còn là công cụ để phân phối lại thu nhập, tạo ra
công bằng xã hội vì vậy thuế đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong hệ thống các
công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Tại Việt Nam, Luật thuế giá trị gia tăng ra đời thay thế Luật thuế doanh thu là một
thành công lớn trong quá trình cải cách hệ thống thuế, có ý nghĩa lịch sử trong hoạt
động quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước ta. Quả vậy, sau hơn năm năm thực
hiện Luật thuế giá trị gia tăng đã chứng tỏ nó là một sắc thuế tiên tiến được áp dụng
và thành công tại Việt Nam. Với bản chất là loại thuế chỉ đánh trên phần giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ nên Thuế giá trị gia tăng được khẳng định như là một
loại thuế có độ chính xác, hợp lý, khoa học và công bằng hơn Thuế doanh thu, khắc
phục được hiện tượng thu thuế trùng lắp của Thuế doanh thu trước đây. Đồng thời,
Thuế giá trị gia tăng còn khẳng định ưu điểm của mình trong khuyến khích hoạt
động xuất khẩu, khuyến khích đầu tư và góp phần thực hiện công bằng xã hội trong
thuế với việc quy định cơ chế hoàn Thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Hoàn Thuế giá trị gia tăng được triển khai từ đầu năm 1999 cùng với việc áp dụng
Luật thuế giá trị gia tăng nhằm giải quyết một phần khó khăn của doanh nghiệp khi
đầu tư, thực hiện các chiến lược thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu. Song bên cạnh

tính ưu việt của cơ chế hoàn thuế đầu vào, Thuế giá trị gia tăng vẫn còn nhiều bất
cập và tạo nhiều kẽ hở trong quá trình thực hiện hoàn thuế, đặc biệt là những quy
định về khấu trừ và quy trình hoàn Thuế giá trị gia tăng dẫn đến tình trạng bòn rút
gây thất thoát tiền Ngân sách nhà nước. Đây là lý do người viết chọn đề tài “Hoàn
Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Luận văn này nhằm mục đích nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề lý luận, các
khía cạnh pháp lý về hoàn Thuế giá trị gia tăng theo pháp luật Thuế giá trị gia tăng.
Nhằm tiếp cận vấn đề được sâu hơn và có cái nhìn toàn diện hơn để nâng cao kiến
thức cho bản thân, tìm hiểu thực trạng áp dụng pháp luật, đưa ra những giải pháp
hoàn thiện các quy định của pháp luật Thuế giá trị gia tăng. Thông qua đó, người
viết hy vọng đóng góp một phần nhỏ công sức, công trình nghiên cứu cho nền khoa
học pháp lý góp phần hoàn thiện hơn cơ chế hoàn Thuế giá trị gia tăng.
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 1

SVTH: Điêu Khắc Khanh


Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn này nghiên cứu về hoàn Thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật
Việt Nam trên cơ sở xem xét các quy định của Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008,
Luật Quản lý thuế năm 2006 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở khoa học pháp lý và những nội dung về luật học là nền tảng trong việc nghiên
cứu. Phương pháp duy vật biện chứng được sử dụng như là cơ sở phương pháp luận
để xây dựng toàn bộ các vấn đề của luận văn. Bên cạnh đó, người viết còn sử dụng
các phương pháp sau:

- Phương pháp phân tích luật viết được sử dụng để tìm hiểu các quy định của
pháp luật Việt Nam hiện hành.
- Phương pháp chứng minh được sử dụng để đưa ra những dẫn chứng cụ thể.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê tài liệu như chương trình tìm kiếm, tra cứu
để thu thập thông tin, phân tích dựa trên số liệu, tài liệu sẵn có.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài lời nói đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn gồm có ba
chương sau:
- Chương 1: Lý luận chung về Thuế giá trị gia tăng và hoàn Thuế giá trị gia
tăng tại Việt Nam.
- Chương 2: Những vấn đề pháp lý về hoàn Thuế giá trị gia tăng theo pháp
luật Việt Nam hiện hành.
- Chương 3: Thực trạng và giải pháp hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 2

SVTH: Điêu Khắc Khanh


Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI VIỆT NAM

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ HOÀN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI VIỆT NAM
Luật thuế giá trị gia tăng ra đời đã khắc phục được tình trạng đánh thuế
trùng lắp mà Thuế doanh thu đã gặp phải trước đây. Mặt khác, Thuế giá trị gia
tăng còn đóng vai trò là “chiếc phao cứu sinh” cho các doanh nghiệp trong việc
xoay đầu vốn đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh của hàng

hóa xuất khẩu với việc quy định chính sách hoàn thuế. Hoàn thuế là một vấn đề lớn
trong việc thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng, thể hiện chính sách phát triển kinh tế
của Nhà nước ta. Đồng thời, thể hiện tính ưu việt của Sắc thuế này trong nền kinh
tế - xã hội. Cơ chế hoàn thuế Thuế giá trị gia tăng thời gian qua đã có những tác
động tích cực, góp phần làm cho sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển. Nhằm
giúp người đọc hiểu rõ hơn về cơ chế hoàn thuế trong Luật thuế giá trị gia tăng,
cũng như tính ưu việt của Sắc thuế này. Trong chương một, người viết sẽ đi khái
quát chung về những quy định hiện hành của Luật thuế giá trị gia tăng cũng như
từng vấn đề liên quan đến hoàn thuế. Cụ thể từng vấn đề đó là: Về khái niệm, đặc
điểm và vai trò cũng như ưu điểm, nhược điểm của Thuế giá trị gia tăng; Cơ chế
vận hành của Thuế giá trị gia tăng; Đối tượng chịu thuế, nộp thuế và không chịu
Thuế giá trị gia tăng; Về phương pháp tính thuế, mức thuế suất Thuế giá trị gia
tăng; Về khái niệm, mục đích và điều kiện hoàn Thuế giá trị gia tăng; Tính ưu việt
của hoàn Thuế giá trị gia tăng.
1.1 Những vấn đề cơ bản về Thuế giá trị gia tăng
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Thuế giá trị gia tăng
1.1.1.1 Khái niệm Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ Thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên
thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Thuế giá trị gia tăng theo
tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắc là TVA), tiếng Anh gọi là
Value Added Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt là Thuế giá trị gia tăng. Khai
sinh từ nước Pháp, Thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên
thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, Châu Phi, Châu
Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu Á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp
dụng Thuế giá trị gia tăng. Các quốc gia khác cũng đang trong thời kỳ nghiên cứu
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 3

SVTH: Điêu Khắc Khanh



Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
loại thuế này. Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng Thuế giá trị gia
tăng1. Ở nước ta, tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khóa IX ngày 10 tháng 5 năm 1997
đã quyết định thông qua Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997 và có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 1999. Luật này đã được sửa đổi, bổ sung vào các năm 2003, 2005
nhằm đảm bảo các cam kết của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới
và nhằm hoàn thiện hơn hệ thống Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam. Theo quy định
của Luật thuế giá trị gia tăng hiện hành: Thuế giá trị gia tăng là loại thuế tiêu dùng
nhằm động viên một bộ phận thu nhập của người chịu thuế đã sử dụng để mua hàng
hóa, nhận dịch vụ2. Ðây là một loại thuế đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông
sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành,
và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy, mà Thuế giá trị gia tăng còn gọi
là Thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Tuy nhiên, Thuế
giá trị gia tăng có điểm cơ bản khác với Thuế doanh thu là chỉ người bán hàng hóa
hoặc dịch vụ lần đầu phải nộp Thuế giá trị gia tăng trên toàn bộ doanh thu bán hàng
hoặc dịch vụ, ở khâu tiếp theo chỉ phải nộp trên phần giá trị tăng thêm.
Để nắm được khái niệm của Thuế giá trị gia tăng, trước hết ta cần hiểu thế nào là
giá trị gia tăng. Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm đối với một sản phẩm hàng hóa
hoặc dịch vụ do cơ sở sản xuất, chế biến, buôn bán, tác động vào nguyên vật liệu
thô hay hàng hóa mua vào làm cho giá trị của chúng tăng thêm. Nói cách khác, đây
là số chênh lệch giữa “giá đầu vào” với “giá đầu ra” do đơn vị tạo ra trong quá trình
sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Chúng ta có thể xem qua ví dụ sau đây để hiểu rõ hơn
về giá trị gia tăng.
Ví dụ 1: Một chủ tiệm tạp hóa đến một đại lý bán nước ngọt mua 10 chai nước ngọt
với giá 80.000 VNĐ (8.000 VNĐ/chai). Sau đó, chủ tiệm này đem về bán lại với giá
90.000 VNĐ/10 chai (9.000 VNĐ/chai). Ta thấy, cùng một chai nước ngọt nhưng
giá bán lại có sự chênh lệch (1.000 VNĐ/chai), sự chênh lệch này là chi phí phát
sinh trong quá trình vận chuyển, lưu thông hàng hóa và điều kiện kinh tế xã hội. Số

chênh lệch này một phần cũng vừa là giá trị tăng thêm của chai nước ngọt, một
phần vừa là lợi nhuận của chủ tiệm tạp hóa. Việc xác định giá trị tăng thêm dựa trên
cơ sở hóa đơn chứng từ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phương pháp này có
lợi thế giúp Nhà nước vừa kiểm soát mọi hoạt động của chủ thể kinh doanh vừa tạo
cơ hội cho các chủ thể này tự kiểm soát lẫn nhau và dần đi vào khuôn khổ pháp luật.

1

Tài liệu, Thuế giá trị gia tăng, [truy cập ngày
3/01/2012].
2
Phạm Thị Giang Thu, Giáo trình Luật thuế Việt Nam, Tái bản lần thứ hai, NXB Tư pháp, năm 2007, tr. 57

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 4

SVTH: Điêu Khắc Khanh


Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
Theo quy định: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng3”.
Từ ví dụ trên chúng ta thấy, giá bán chênh lệch giữa chai nước ngọt do đại lý bán
cho chủ tiệm và chai nước ngọt do chủ tiệm bán lại cho khách hàng là 1.000 VNĐ
đây vừa là phần giá trị tăng thêm vừa là phần lợi nhuận. Như vậy, xét về bản chất
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu. Các nhà sản xuất, kinh doanh và cung cấp
dịch vụ là người nộp thuế nhưng người tiêu dùng lại thực chất là người chịu thuế
thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ. Điều này giúp cho cơ quan quản lý, thu Thuế
giá trị gia tăng tránh được sự phản ánh gay gắt về Thuế giá trị gia tăng. Bên cạnh

đó, Thuế giá trị gia tăng cũng ảnh hưởng đến sức mua của công chúng do phần thuế
này đã được cấu thành trong giá bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người tiêu
dùng. Xuất phát từ chỗ Thuế giá trị gia tăng cấu thành trong giá bán (giá thanh
toán), sức tiêu dùng của công chúng phụ thuộc vào quan hệ giữa thu nhập với giá cả
hàng hóa, dịch vụ. Tỷ trọng giữa giá cả hàng hóa, dịch vụ và thu nhập của người
chịu thuế càng cao, càng làm giảm cơ hội tiêu dùng trong công chúng. Phân tích
yếu tố này giúp cho cơ quan lập pháp tìm ra phương pháp tối ưu về cơ cấu sản xuất
và tiêu dùng trong những giai đoạn nhất định. Những phân tích này cho thấy việc áp
dụng Thuế giá trị gia tăng tại một quốc gia cần phải cân nhắc tính phù hợp, những
yếu tố ảnh hưởng của loại thuế này cho nền kinh tế.
Thực hiện Thuế giá trị gia tăng có thể làm ảnh hưởng tới các vấn đề tiêu dùng, mức
độ lạm phát. Nếu xét theo khía cạnh thuế với các chỉ số giá cả, đương nhiên cũng có
mối liên quan nhất định. Số tiền Thuế giá trị gia tăng trong giá bán làm thay đổi chỉ
số giá cả, lạm phát trong những giai đoạn có sự thay đổi về thuế. Xác định mối liên
quan giữa loại thuế này với chỉ số giá cả, lạm phát có ý nghĩa đối với nhà lập pháp
khi quyết định chính sách thuế suất hợp lý trong những giai đoạn nhất định để đảm
bảo khi thực hiện Thuế giá trị gia tăng không gây ra những xáo trộn lớn trong dân
chúng và nền kinh tế.
1.1.1.2 Đặc điểm của Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng có nhiều điểm tương đồng với các loại thuế đánh vào hàng hóa,
dịch vụ khác (như Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất-nhập khẩu), nhưng có thể nhận
diện Thuế giá trị gia tăng thông qua những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu người nộp thuế là những cơ
sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ còn người chịu thuế là người sử dụng cuối

3

Điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu


Trang 5

SVTH: Điêu Khắc Khanh


Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
cùng hàng hóa, dịch vụ ấy. Như vậy, người chịu thuế và người nộp thuế không đồng
thời là một.
Thứ hai, Thuế giá trị gia tăng đánh thuế nhiều giai đoạn nhưng chỉ đánh vào phần
giá trị tăng thêm của từng giai đoạn đó. Vì thế, tổng số thuế thu được ở các giai
đoạn sẽ bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thứ ba, Thuế giá trị gia tăng có tính trung lập kinh tế cao thể hiện ở chỗ:
+ Thuế giá trị gia tăng không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của
người nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản
cộng thêm vào giá bán cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
+ Thuế giá trị gia tăng không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân
chia các chu trình kinh tế. Như ta đã biết, giá trị gia tăng là phần giá trị mới được
tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa
tổng giá trị sản xuất, tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng
tổng giá trị gia tăng ở tất cả các giai đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của
sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, nên việc thu thuế trên giá trị gia tăng ở từng giai
đoạn đảm bảo cho tổng số thuế thu được tương đương với số thuế tính trên giá bán
trong giai đoạn cuối cùng. Và tổng số thuế ở các giai đoạn luôn khớp với số tính
thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
Thứ tư, đối tượng điều tiết của Thuế giá trị gia tăng là phần thu nhập của người tiêu
dùng sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ. Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế
ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy nhiên trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu
dùng cuối cùng và đâu là tiêu dùng trung gian vì thế cứ có hành vi mua hàng là phải
tính thuế. Nếu là tiêu dùng trung gian thì số thuế đó sẽ tự động chuyển vào giá bán

hàng cho người mua ở giai đoạn sau.
Thứ năm, Thuế giá trị gia tăng có đối tượng chịu thuế rất rộng và thường được xây
dựng căn cứ vào công dụng vật chất của sản phẩm không phân biệt người mua (là
người có thu nhập thấp hay người có thu nhập cao) và dùng vào mục đích gì đều
phải chi trả thu nhập của mình để thụ hưởng kết quả sản xuất kinh doanh tạo ra cho
nền kinh tế - xã hội. Việc khấu trừ Thuế giá trị gia tăng được tiến hành dựa trên hóa
đơn mua hàng do vậy áp dụng thuế này không những bắt buộc người mua và người
bán phải lập các hóa đơn, chứng từ mà còn buộc người nộp thuế phải giữ sổ sách kế
toán đầy đủ, chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 6

SVTH: Điêu Khắc Khanh


Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
Thứ sáu, Thuế giá trị gia tăng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ. Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ
giá trị hàng hóa, dịch vụ làm cho số Thuế giá trị gia tăng áp dụng trong mỗi khâu
của quá trình lưu thông không gây ra những đột biến về giá cả cho người tiêu dùng4.
Thứ bảy, nếu dựa trên giá mua cuối cùng của hàng hóa, dịch vụ, số thuế phải nộp
không thay đổi phụ thuộc vào các giai đoạn lưu thông khác nhau. Đánh thuế ở tất cả
các khâu của quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ
nhưng chỉ đánh trên giá trị tăng thêm của khâu sau so với khâu trước. Tổng số thuế
nộp ở các khâu chính là số thuế cuối cùng tính trên tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ
mà người tiêu dùng phải gánh chịu do đó cũng giảm tình trạng trốn thuế và tránh
thuế5.
1.1.1.3 Vai trò của Thuế giá trị gia tăng

 Vai trò của Thuế giá trị gia tăng trong nền kinh tế thị trường:6
Luật thuế doanh thu quy định doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện chế độ
thu nộp thuế. Do đó Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh của sản
phẩm qua mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Nếu các
sản phẩm, hàng hoá chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nước thu cũng
tăng thêm qua các khâu nên việc áp dụng Thuế doanh thu dẫn đến tình trạng thuế
thu trùng lặp đối với phần doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trước. Ðiều đó mang
tính bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với tính ưu
điểm của Thuế giá trị gia tăng là chỉ thu thuế trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ ở từng khâu sản xuất, lưu thông và tiêu dùng mà không thu thuế đối
với toàn bộ doanh thu phát sinh như mô hình của Thuế doanh thu do đó khắc phục
được tình trạng thu thuế trùng lặp của Thuế doanh thu, đóng vai trò như một bước
đột phá mới trong việc cũng cố nền tài chính nước nhà. Việc áp dụng Thuế giá trị
gia tăng trong nền kinh tế góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hóa đẩy
mạnh sản xuất và thúc đẩy sản xuất phát triển, đồng thời hạn chế được tình trạng
lạm phát.
Với phạm vi áp dụng, tính khoa học cao, Thuế giá trị gia tăng không những tạo
ra nguồn thu đáng kể trong kết cấu nguồn thu của Ngân sách nhà nước mà còn có
4

Phạm Thị Giang Thu, Giáo trình Luật thuế Việt Nam, Tái bản lần thứ hai, NXB Tư pháp, năm 2007, tr.59.

5

Lê Thị Nguyệt Châu, Giáo trình luật tài chính 2 (thuế), Khoa Luật - Trường Đại học Cần Thơ, năm 2009,

tr.58
6
Tài liệu, Thuế giá trị gia tăng, [truy cập ngày
3/01/2012].


GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 7

SVTH: Điêu Khắc Khanh


Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
khả năng tạo ra sự công bằng xã hội và có tác dụng phân phối lại thu nhập. Trong
mối quan hệ với thuế, công bằng có thể được hiểu là gánh nặng thuế đối với các hộ
gia đình thay đổi tỷ lệ với vị trí xã hội, kinh tế và quy mô nhân khẩu của hộ gia
đình. Để có sự thay đổi tỷ lệ nói trên, về mặt lý thuyết Thuế giá trị gia tăng cần có
các mức thuế suất khác nhau, trong đó mức thuế suất thấp áp dụng cho các mặt
hàng tiêu dùng thiết yếu và mức thuế suất cao áp dụng cho các mặt hàng xa xỉ. Kết
quả là những hộ có ngân sách chi tiêu thấp sẽ chịu Thuế giá trị gia tăng ít hơn
những hộ có ngân sách chi tiêu cao, từ đó mà tiêu dùng thực tế của họ sẽ xích lại
gần nhau hơn, hay nói cách khác phân phối ngân sách chi tiêu của họ công bằng
hơn7.
 Vai trò của Thuế giá trị gia tăng trong quản lý Nhà nước về kinh tế:8
Thuế là một công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ
mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, do đó Thuế giá trị gia tăng có vai trò rất
quan trọng trong việc quản lý nền kinh tế, cụ thể như sau:
Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với mọi
tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ, nên
tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho Ngân sách nhà nước.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ
Thuế giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy người
mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua

bán, khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn
thuế.
Thuế giá trị gia tăng được ban hành đã góp phần làm cho hệ thống chính sách thuế
của Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển của nền
kinh tế thị trường, tương đồng với hệ thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp
phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam.

7

Phan Thị Minh Lý, Lại Xuân Thủy, Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam một số vấn đề liên quan đến tính công

bằng xã hội, Tạp chí khoa học, Trường Đại học Huế, Số 19, năm 2003.
8
Topsoft phần mềm ưu việt Việt Nam, Cơ chế hoạt động của Thuế giá trị gia tăng,
[truy cập ngày 5/01/2012].

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 8

SVTH: Điêu Khắc Khanh


Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
1.1.2 Ưu và nhược điểm Thuế giá trị gia tăng
1.1.2.1 Ưu điểm của Thuế giá trị gia tăng
Tránh được hiện tượng đánh thuế chồng lên thuế do Thuế giá trị gia tăng chỉ đánh
trên giá trị tăng thêm, điều này cho thấy Thuế giá trị gia tăng ra đời là phù hợp với
kinh tế sản xuất hàng hóa theo nền kinh tế thị trường.

Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi đối
với mọi tổ chức, cá nhân tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ cung ứng nên
có thể tạo ra nguồn thu lớn cho Ngân sách nhà nước.
Thuế được hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng đẩy mạnh xuất khẩu, tạo
điều kiện thuận lợi cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ người nộp thuế.
Thông thường trong chế độ kê khai nộp Thuế giá trị gia tăng, Cơ quan thuế tạo điều
kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính, tự kê khai và nộp thuế theo thông
báo của Cơ quan thuế. Việc kiểm tra Thuế giá trị gia tăng cũng có mặt thuận lợi vì
đã buộc người mua, người bán phải lập và lưu giữ chứng từ, hóa đơn đầy đủ, nên
việc thu thuế tương đối sát với thực tế hoạt động kinh doanh.
Việc khấu trừ số thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại hóa,
chuyên môn hóa sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá
thành sản phẩm, góp phần tăng nhanh quá trình tích tụ tập trung vốn để tái sản xuất
mở rộng, làm cho nền kinh tế ngày càng tăng trưởng.
Tăng cường công tác hạch toán kế toán, thúc đẩy thực hiện tốt chế độ hóa đơn,
chứng từ, qua đó Nhà nước thực hiện tốt vai trò kiểm tra, kiểm soát của mình. Nhìn
chung trong các Sắc thuế gián thu, Thuế giá trị gia tăng được xem là Sắc thuế tiến
bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được những mục tiêu lớn của chính sách
thuế tạo nguồn thu lớn cho Ngân sách nhà nước.
1.1.2.2 Nhược điểm của Thuế giá trị gia tăng
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, Thuế giá trị gia tăng trong thời gian qua cũng tồn
tại một số hạn chế nhất định:
Thuế giá trị gia tăng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ. Vì
vậy, mà việc xác định chính xác giá trị gia tăng là rất quan trọng và trong thực tế là
rất khó khăn.
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 9


SVTH: Điêu Khắc Khanh


Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
Quản lý thu thuế đòi hỏi phải có trình độ quản lý cao, việc ghi chép hóa đơn, chứng
từ của đối tượng nộp thuế phải rõ ràng, chính xác, nếu không sẽ tính sai số tiền thuế
phải nộp, xuất hiện tình trạng hoàn thuế lớn hơn nộp thuế.
Có nhiều đối tượng không thuộc diện chịu Thuế giá trị gia tăng (gồm 26 nhóm hàng
hóa, dịch vụ). Vừa không khai thác hết nguồn thu Ngân sách nhà nước vừa làm cho
việc tính thuế, khấu trừ thuế không được liên hoàn giữa các khâu trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu Thuế giá
trị gia tăng nên không được khấu trừ Thuế giá trị gia tăng đầu vào, gây khó khăn
cho cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ này. Một số dịch vụ xuất khẩu thuộc diện
không chịu Thuế giá trị gia tăng nên không được hoàn Thuế giá trị gia tăng làm
giảm năng lực cạnh tranh của các dịch vụ xuất khẩu này.
Thuế giá trị gia tăng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của sản phẩm, vì vậy Thuế
giá trị gia tăng mang tính lũy thoái cao so với thu nhập. Khi thu nhập tăng lên thì
tiêu dùng cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của tiêu dùng sẽ chậm hơn tốc độ tăng
của thu nhập.
1.1.3 Cơ chế vận hành Thuế giá trị gia tăng
Cơ sở của Thuế giá trị gia tăng là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ. Do đó cơ chế vận hành của Thuế giá trị gia tăng được thể
hiện ở các mặt sau:
 Đối với các doanh nghiệp: Thuế giá trị gia tăng gắn liền với hai yếu tố riêng
biệt độc lập với nhau:
+ Yếu tố liên quan đến chế độ khấu trừ, tức là Thuế giá trị gia tăng đánh trên
các nghiệp vụ mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào, kể cả nghiệp vụ mua tài sản cố định.
+ Yếu tố liên quan đến chế độ tính thuế, tức là Thuế giá trị gia tăng (thu
được) đánh trên các nghiệp vụ bán hàng hóa, dịch vụ đầu ra, kể cả nghiệp vụ bán tài
sản cố định.

+ Chênh lệch giữa Thuế giá trị gia tăng đầu ra và Thuế giá trị gia tăng đầu
vào được khấu trừ có thể xảy ra hai trường hợp: Nếu là số dương, thì doanh nghiệp
phải nộp số chênh lệch đó; Nếu là số âm, thì doanh nghiệp sẽ được Nhà nước hoàn
trả.
 Đối với người tiêu dùng cuối cùng:
+ Thuế giá trị gia tăng là loại thuế duy nhất thu theo phân đoạn chia nhỏ,
trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá (hoặc dịch vụ) từ khâu đầu tiên đến
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 10

SVTH: Điêu Khắc Khanh


Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
người tiêu dùng khi khép kín một chu kỳ kinh tế. Ðến cuối chu kỳ sản xuất, kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số thuế thu được ở các công đoạn sẽ khớp với số
thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng.
+ Thuế giá trị gia tăng do người tiêu dùng chịu nhưng không phải do người
tiêu dùng trực tiếp nộp mà là do người bán sản phẩm (hoặc dịch vụ) nộp, do trong
giá bán hàng hoá (hoặc trong dịch vụ) có cả Thuế giá trị gia tăng. Vì qua từng công
đoạn, Thuế giá trị gia tăng đã được người bán đưa vào giá hàng hoá, dịch vu cho
nên thuế này được chuyển toàn bộ cho người mua hàng hoá hoặc sử dụng dịch vụ
cuối cùng chịu.
1.1.4 Nội dung cơ bản của Thuế giá trị gia tăng
1.1.4.1 Đối tượng chịu Thuế giá trị gia tăng
Hàng hóa, dịch vụ tạo ra bởi chủ thể nộp Thuế giá trị gia tăng phải nằm trong đối
tượng chịu Thuế giá trị gia tăng. Theo quy định, đối tượng chịu Thuế giá trị gia tăng
là “Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam9”
trừ các đối tượng không chịu Thuế giá trị gia tăng được nêu ở phần sau.

Ở Việt Nam, tất cả hàng hóa, dịch vụ không nằm trong diện đặc biệt khuyến khích
tiêu dùng đều nằm trong diện chịu Thuế giá trị gia tăng. Rõ ràng, việc đánh thuế đối
với hàng hóa thuộc diện chịu Thuế giá trị gia tăng phụ thuộc vào chính sách của
Nhà nước ta trong từng thời kỳ. Một sản phẩm được coi là đối tượng chịu Thuế giá
trị gia tăng hay không phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chúng: dùng cho sản
xuất, kinh doanh hay tiêu dùng. Có thể khái quát hàng hóa, dịch vụ chịu Thuế giá trị
gia tăng bao gồm: Hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, tiêu dùng trong nước không
phân biệt hình thức tiêu dùng; Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu để tiêu dùng trong
nước; Hàng hóa, dịch vụ được sản xuất tiêu dùng nội bộ.
1.1.4.2 Đối tượng nộp Thuế giá trị gia tăng
Tất cả các tổ chức, các nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ
chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu Thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là
người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp Thuế giá trị gia tăng10 bao gồm:

9

Điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008.
Xem tại Điều 3 Thông tư số 06/2011/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều Luật Thuế GTGT, Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định 121/2011/NĐ-CP
ngày 27/12/2011 của Chính phủ.
10

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 11

SVTH: Điêu Khắc Khanh



Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh
nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác
xã.
Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ
chức khác.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác
kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập
pháp nhân ở Việt Nam.
Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt
động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ ( kể cả trường hợp
mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú
tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
Nhìn chung, một tổ chức, cá nhân muốn trở thành chủ thể nộp Thuế giá trị gia tăng
khi đã thỏa mãn các điều kiện sau11:
+ Có hoạt động sản xuất kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thông thường (có
đăng ký kinh doanh và đăng ký nộp Thuế giá trị gia tăng) hoặc có hành vi nhập
khẩu hàng hóa thuộc diện chịu Thuế giá trị gia tăng và được pháp luật Việt Nam
công nhận.
+ Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế phải có phần giá trị tăng thêm trên lãnh thổ
Việt Nam vì Thuế giá trị gia tăng là Sắc thuế chỉ tính trên giá trị tăng thêm của sản
phẩm. Nên nếu xét trong mối quan hệ giữa chủ thể quản lý thuế với chủ thể nộp
thuế, thì đối tượng hướng tới của pháp luật Thuế giá trị gia tăng là phần giá trị tăng
thêm được tạo ra bởi chủ thể nộp thuế.
Việc xác định điều kiện trở thành chủ thể nộp Thuế giá trị gia tăng giúp cơ quan
quản lý, thu Thuế giá trị gia tăng và người nộp thuế phân biệt được trường hợp đăng

ký, kê khai Thuế giá trị gia tăng với trường hợp phải nộp thực tế một số tiền Thuế
giá trị gia tăng vào Ngân sách nhà nước tránh thất thu thuế. Đồng thời, loại trừ
11

Phạm Thị Giang Thu, Giáo trình Luật thuế Việt Nam, Tái bản lần thứ hai, NXB Tư pháp, năm 2007, tr 67.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 12

SVTH: Điêu Khắc Khanh


Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
nghĩa vụ của những đối tượng không hội tụ đầy đủ các điều kiện đặt ra về chủ thể
nộp Thuế giá trị gia tăng.
1.1.4.3 Đối tượng không chịu Thuế giá trị gia tăng
Hiện nay ở nước ta, theo quy định có 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
không chịu Thuế giá trị gia tăng12, điều này có nghĩa chủ thể kinh doanh 26 loại
hàng hóa, dịch vụ đó không phải nộp Thuế giá trị gia tăng đồng thời cũng không
được khấu trừ và hoàn Thuế giá trị gia tăng đầu vào (trừ trường hợp áp dụng mức
thuế suất 0% theo quy định). Nhìn chung các nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh
mục không chịu Thuế giá trị gia tăng thường có một trong các tính chất đó là:
Hàng hóa và dịch vụ thuộc các ngành nghề đang còn khó khăn cần khuyến khích
phát triển như: sản xuất nông nghiệp, sản xuất muối, tưới tiêu nước phục vụ sản
xuất nông nghiệp, thiết bị máy móc nhập khẩu mà trong nước chưa sản xuất được,
chuyển giao công nghệ.
Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh không vì mục đích lợi nhuận (phục vụ an ninh quốc
phòng) hoặc thuộc các hoạt động được ưu đãi vì các mục tiêu xã hội và nhân đạo
(bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, sửa chữa công trình công cộng, hàng nhập

khẩu có tính chất viện trợ, quà tặng từ nước ngoài).
Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sản xuất cộng đồng không
đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như: dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, thông tin
đại chúng, vận chuyển hành khách công cộng. Việc quy định đối tượng không thuộc
diện chịu Thuế giá trị gia tăng thể hiện chính sách ưu đãi, khuyến khích của Nhà
nước ta nhằm thúc đẩy người dân tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa nâng
cao thu nhập, tạo thêm nhiều sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho đời sống xã
hội. Khuyến khích đầu tư, nhập khẩu thiết bị, máy móc để đổi mới công nghệ đồng
thời tránh việc đánh trùng thuế phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện cho các
chủ thể kinh doanh thuận lợi trong việc huy động vốn để đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh.

12

Xem tại Điều 4 Thông tư số 06/2011/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều Luật Thuế GTGT, Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định 121/2011/NĐ-CP
ngày 27/12/2011 của Chính phủ.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 13

SVTH: Điêu Khắc Khanh


Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
1.1.4.4 Giá tính Thuế giá trị gia tăng
Các loại thuế tiêu dùng (Thuế giá trị gia tăng, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất
nhập khẩu) thường phải xác định giá tính thuế đối với tiêu dùng chịu thuế làm căn
cứ để tính thuế và thu thuế. Để xác định giá tính thuế cho hàng hóa, dịch vụ chịu

thuế, các quốc gia có thể lựa chọn giá chưa có thuế hoặc đã có thuế. Giá chưa có
thuế là giá chưa bao gồm chính phần thuế cụ thể đó. Giá đã có thuế là giá đã bao
gồm cả phần thuế được tính cho quan hệ thuế cụ thể đó13. Pháp luật Thuế giá trị gia
tăng Việt Nam quy định giá tính Thuế giá trị gia tăng là giá chưa có Thuế giá trị gia
tăng, nghĩa là giá hàng hóa, dịch vụ bán ra chưa bao gồm Thuế giá trị gia tăng. Đối
với từng hàng hóa, dịch vụ khác nhau sẽ có cách xác định giá tính Thuế giá trị gia
tăng khác nhau, cụ thể giá tính Thuế giá trị gia tăng được quy định chi tiết tại Điều
7 Thông tư số 06/2011/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày
08/12/2008 và Nghị định 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ.
Giá tính Thuế giá trị giá trị gia tăng đối với từng hàng hóa, dịch vụ là giá bao gồm
cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh
được hưởng. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người
nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước
công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính Thuế giá trị gia
tăng14. Do kết quả hoạt động kinh doanh của chủ thể nộp thuế thường được phản
ánh qua hệ thống hóa đơn, chứng từ Thuế giá trị gia tăng nên đơn giản trong việc
xác định giá tính Thuế giá trị gia tăng.
1.1.4.5 Thuế suất Thuế giá trị gia tăng
Đây là vấn đề rất quan trọng vì thuế suất là linh hồn của mỗi Sắc thuế, thể hiện mục
đích điều chỉnh của mỗi Sắc thuế. Thuế suất là mức thuế phải nộp trên một đơn vị
khối lượng chịu thuế. Việc xây dựng mức thuế suất phải dựa trên các tiêu chí15:
Mức thuế suất được ban hành phải đảm bảo nguồn thu ổn định và chiếm tỷ trọng
mong muốn trong tổng thu Ngân sách nhà nước; Là loại thuế tiêu dùng mức thuế
suất phải có khả năng định hướng tiêu dùng trong dân cư; Thông qua các mức thuế

13

Phạm Thị Giang Thu, Giáo trình Luật thuế Việt Nam, Tái bản lần thứ hai, NXB Tư pháp, năm 2007, tr 77.

Khoản 22 Thông tư số 06/2011/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều Luật Thuế GTGT, Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định 121/2011/NĐ-CP
ngày 27/12/2011 của Chính phủ.
15
Phạm Thị Giang Thu, Giáo trình Luật thuế Việt Nam, Tái bản lần thứ hai, NXB Tư pháp, năm 2007, tr.79.
14

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 14

SVTH: Điêu Khắc Khanh


Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
suất áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế Nhà nước thực hiện một số chính
sách khuyến khích, thay đổi cơ cấu đầu tư trong nền kinh tế.
Theo quy định hiện hành, thuế suất Thuế giá trị gia tăng gồm có 3 mức thuế suất
0%, 5% và 10% được áp dụng từ năm 2004. Việc quy định các mức thuế suất khác
nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng
hóa, dịch vụ của Nhà nước ta. Nguyên tắc áp dụng thuế suất Thuế giá trị gia tăng là
áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia
công hay kinh doanh thương mại. Thuế suất Thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa,
dịch vụ được quy định như sau:
Thứ nhất, mức thuế suất Thuế giá trị gia tăng 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất,
vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu Thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu,
trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% được quy định tại Khoản 3
Điều 9 Thông tư số 06/2011/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày

08/12/2008 và Nghị định 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ.
Thứ hai, mức thuế suất Thuế giá trị gia tăng 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
ưu đãi khuyến khích phát triển, đầu tư. Các sản phẩm thiết yếu, sản phẩm công
nghiệp nặng hoặc công nghiệp phục vụ nông nghiệp, dịch vụ công cộng phục vụ
nhu cầu sinh hoạt được quy định tại Điều 10 Thông tư số 06/2011/TT-BTC ngày
11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia
tăng, Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định 121/2011/NĐCP ngày 27/12/2011 của Chính phủ.
Thứ ba, mức thuế suất Thuế giá trị gia tăng 10%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
không chịu Thuế giá trị gia tăng, không áp dụng mức thuế suất 0% và mức thuế suất
5%. Đây là cách quy định mới của lần sửa đổi, bổ sung năm 2008. Thay vì liệt kê
tất cả, hàng hóa dịch vụ chịu thuế của từng mức thuế. Các nhà làm luật đã sử dụng
phương pháp loại trừ đối với hàng hóa, dịch vụ không nằm trong diện áp dụng mức
thuế suất 0% và 5% đều áp dụng mức thuế suất 10%, được quy định tại Điều 11
Thông tư số 06/2011/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày
08/12/2008 và Nghị định 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 15

SVTH: Điêu Khắc Khanh


Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
1.1.4.6 Phương pháp tính Thuế giá trị gia tăng16
Về phương pháp tính thuế đây là yếu tố quyết định đến việc thuế tính có bị trùng
lắp, chồng chéo hay không. Hiện nay, Luật Thuế giá trị gia tăng Việt Nam hiện
hành quy đinh cơ sở kinh doanh nộp Thuế giá trị gia tăng theo một trong hai
phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị

gia tăng.
 Phương pháp khấu trừ thuế:
Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn
chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Nội dung cơ bản của phương pháp khấu trừ thuế là số Thuế giá trị gia tăng phải
nộp được tính trên cơ sở số Thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ đi số thuế giá trị gia tăng
đầu vào.
Số thuế giá trị gia
tăng phải nộp

=

Số thuế giá trị gia
tăng đầu ra

-

Số thuế giá trị gia tăng
đầu vào được khấu trừ

Trong đó:
+ Số Thuế giá trị gia tăng đầu ra: là số thuế xuất hiện ở khâu bán ra và tính
trong giá bán cho người nhận hàng hóa, dịch vụ. Phần thuế này được tính trên toàn
bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Số thuế giá trị
gia tăng đầu ra

Giá tính thuế hàng hóa,
= dịch vụ chịu thuế bán ra x


Thuế suất thuế giá trị gia
tăng hàng hóa, dịch vụ đó

Giá tính Thuế giá trị gia tăng là giá chưa có Thuế giá trị gia tăng theo quy định của
pháp luật. Thuế suất được quy định rõ cho từng loại ngành nghề kinh doanh, từng
chủng loại hàng hóa, dịch vụ.
+ Số Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ: là số thuế xuất hiện ở khâu
mua vào được tính bằng tổng số Thuế giá trị gia tăng đã thanh toán được ghi trên
hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp Thuế giá trị gia
16

Xem Điều 12, Điều 13 Thông tư số 06/2011/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế GTGT, Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định
121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 16

SVTH: Điêu Khắc Khanh


Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
tăng hàng hóa nhập khẩu. Như vậy, bằng một nghiệp vụ phát hành hóa đơn có thể là
cơ sở để xác định số thuế đầu ra cho chủ thể cung ứng hàng hóa, dịch vụ đồng thời
lại là căn cứ xác định số thuế đầu vào cho bên nhận hàng hóa, dịch vụ.
 Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Áp dụng đối với các cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam, tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thành lập pháp nhân tại Việt Nam

chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý,
ngoại tệ.
Cách tính thuế:

Số Thuế giá trị
gia tăng phải nộp

=

Giá trị gia tăng hàng
Thuế suất thuế giá trị gia
x
hóa, dịch vụ chịu thuế
tăng hàng hóa, dịch vụ đó

Trong đó:
Giá trị gia tăng hàng
hóa, dịch vụ chịu
thuế

=

Doanh số của hàng
hóa, dịch vụ bán ra

-

Giá vốn hàng hóa,
dịch vụ bán ra


Chủ thể nộp Thuế giá trị gia tăng có quyền lựa chọn một trong hai phương pháp
trên để nộp Thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên, hiện nay Nhà nước ta vẫn đang khuyến
khích các chủ thể nộp Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Vì số thuế
thu, nộp được vào Ngân sách nhà nước theo phương pháp khấu trừ chiếm đa số
đồng thời chống thất thu thuế và đơn giản hóa quá trình quản lý và thu thuế góp
phần điều tiết thu nhập của người tiêu dùng.
1.2 Hoàn Thuế giá trị gia tăng
1.2.1 Khái niệm hoàn Thuế giá trị gia tăng
Cơ chế hoàn Thuế giá trị gia tăng là một vấn đề lớn trong Luật thuế giá trị gia tăng.
Để hiểu thế nào là hoàn Thuế giá trị gia tăng, trước hết ta cần hiểu thế nào là hoàn
thuế “Hoàn thuế là việc Ngân sách nhà nước hoàn trả cho đối tượng nộp thuế
khoản thuế đã nộp theo những điều kiện nhất định trong các luật thuế”17. Thông

17

“Hoàn thuế giá trị gia tăng là việc Nhà nước trả lại số thuế giá trị gia tăng mà đối tượng nộp thuế đã nộp
cho ngân sách nhà nước trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể hơn hoàn thuế giá trị gia tăng là việc ngân
sách nhà nước trả lại cho tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng
hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa, dịch vụ trong

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 17

SVTH: Điêu Khắc Khanh


Hoàn Thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
thường hoàn thuế được thực hiện trong các trường hợp: đối tượng nộp thuế nộp quá

số thuế phải nộp, nộp thừa hay có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra, khi đó
Ngân sách nhà nước sẽ tiến hành hoàn thuế theo hai cách cho phép trừ vào số thuế
phải nộp kỳ sau hoặc cấp hoàn trả số thuế mà đối tượng nộp thuế đã nộp, trên cơ sở
“Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn Thuế giá trị gia tăng theo quy định của
Luật thuế giá trị gia tăng”18. Cụ thể hơn, hoàn Thuế giá trị gia tăng là việc Ngân
sách nhà nước trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức cá nhân mua hàng hóa,
dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh
còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế, tức là trong kỳ tính thuế cơ sở kinh
doanh có số Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ lớn hơn số Thuế giá trị gia tăng đầu
ra của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đứng trên góc độ đối tượng nộp Thuế giá trị gia tăng, hoàn thuế là việc các đối
tượng nộp thuế được nhận lại số tiền thuế ứng trước từ phía Nhà nước, còn đứng
trên góc độ Cơ quan thuế thì hoàn thuế là một công đoạn trong quy trình quản lý thu
thuế. Tuy nhiên, dù đứng trên nhiều góc độ khác nhau thì việc hoàn Thuế giá trị gia
tăng vẫn thực hiện theo một quy trình như sau:
(1) Đăng ký nộp thuế

(2) Nộp thuế

Cơ sở kinh
doanh

Cơ quan
thuế

(3) Quyết toán thuế
(4) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế và hoàn thuế

Việc hoàn Thuế giá trị gia tăng chỉ có thể được thực hiện khi đối tượng nộp thuế
đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đồng thời hàng hóa và dịch vụ kinh

doanh phải nằm trong diện chịu Thuế giá trị gia tăng theo pháp luật Thuế giá trị gia
tăng Việt Nam hiện hành. Ngoài ra, nếu đối tượng nộp thuế đã thực hiện việc nộp
thuế đối với các đối tượng không thuộc diện chịu thuế hoặc người nộp thuế nộp hơn
số thuế lẽ ra họ phải nộp thì Nhà nước cũng hoàn lại số tiền thuế đã nộp hoặc nộp
thừa. Cơ quan thuế có trách nhiệm nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của bộ hồ sơ và
hoàn thuế cho đối tượng nộp thuế. Để đảm bảo cơ sở vật chất cho việc hoàn thuế,
pháp luật quy định cơ quan tài chính phải lập Quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng và phải
trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế”. www.tapchithue.com/c19t15681hoan-thue-gtgt.htm.
18
Khoản 1 Điều 57 Luật quản lý thuế năm 2006.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 18

SVTH: Điêu Khắc Khanh


×