Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại HOẠT ĐỘNG bảo LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN của CÔNG TY CHỨNG KHOÁN tại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN THƯƠNG MẠI
------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN LUẬT KHÓA 33 (2007-2011)

Đề tài:

HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG
KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
TẠI VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Đặng Thị Bích Liên
MSSV: 5075117
Lớp: Thương Mại 2 – K33

Cần Thơ, 5/2011


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
 ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------



GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Đặng Thị Bích Liên


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
 ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Đặng Thị Bích Liên


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam

MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 2

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN, THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN .... 3
1.1 Lịch sử hình thành chứng khoán, thị trường chứng khoán ................................ 3

1.1.1 Lịch sử hình thành chứng khoán, thị trường chứng khoán ở một số nước trên
thế giới. ..................................................................................................................... 3
1.1.2 Lịch sử hình thành chứng khoán, thị trường chứng khoán ở Việt Nam .............. 4
1.2 Khái niệm, đặc điểm của chứng khoán ................................................................ 6
1.2.1 Khái niệm ......................................................................................................... 6
1.2.2 Đặc điểm của chứng khoán ............................................................................... 7
1.3 Khái niệm, đăc điểm và chức năng của thị trường chứng khoán........................ 8
1.3.1 Khái niệm ......................................................................................................... 8
1.3.2 Chức năng của thị trường chứng khoán ............................................................ 9
1.3.3 Đặc điểm của thị trường chứng khoán ............................................................ 11
1.4 Khái niệm, vai trò và bản chất của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng
khoán ......................................................................................................................... 12
1.4.1 Khái niệm ....................................................................................................... 12
1.4.2 Vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán ................................. 13
1.4.3 Bản chất của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán .............................. 15
1.5 Sự cần thiết của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán .......................... 15

Chương 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN

... ...................................................................................................... 18

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Đặng Thị Bích Liên


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam
2.1 Những vấn đề chung về công ty chứng khoán.................................................... 18

2.1.1 Khái niệm ....................................................................................................... 18
2.1.2 Vai trò của công ty chứng khoán ..................................................................... 18
2.1.3 Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán.............................................. 21
2.1.4 Mô hình hoạt động của công ty chứng khoán .................................................. 22
2.1.5 Điều kiện và thủ tục thành lập công ty chứng khoán ....................................... 23
2.1.6 Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán ........................................................ 28
2.1.7 Điều kiện để công ty chứng khoán thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành
chứng khoán ............................................................................................................ 28
2.1.8 Những trường hợp công ty chứng khoán bị hạn chế thực hiện hoạt động bảo
lãnh phát hành chứng khoán .................................................................................... 29
2.1.9 Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán .................................................. 30
2.2 Các hình thức bảo lãnh phát hành chứng khoán ............................................... 31
2.2.1 Bảo lãnh bảo đảm chắc chắn .......................................................................... 31
2.2.2 Bảo lãnh dự phòng .......................................................................................... 32
2.2.3 Bảo lãnh cố gắng tối đa ................................................................................. 32
2.2.4 Bảo lãnh tất cả hoặc không ............................................................................. 33
2.3 Quy trình bảo lãnh phát hành chứng khoán ...................................................... 35
2.3.1 Quy trình chung của bảo lãnh phát hành chứng khoán ................................... 35
2.3.2 Quy trình bảo lãnh phát hành trái phiếu của chính phủ, trái phiếu được
chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương ....................................... 40
2.4 Chủ thể tham gia trong đợt bảo lãnh phát hành chứng khoán. ........................ 42
2.4.1 Tổ hợp bảo lãnh phát hành ............................................................................. 42
2.4.2 Người bảo lãnh chính .................................................................................... 42
2.4.3 Nhóm đại lý phân phối .................................................................................... 43
2.5 Hợp đồng bảo lãnh phát hành chứng khoán ...................................................... 43
2.5.1 Hình thức hợp đồng ........................................................................................ 43
2.5.2 Đối tượng hợp đồng ........................................................................................ 43
2.5.3 Nội dung của hợp đồng ................................................................................... 44
2.6 Phí bảo lãnh phát hành chứng khoán ................................................................. 44


GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Đặng Thị Bích Liên


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam
2.6.1 Phí bảo lãnh phát hành chứng khoán chung ................................................... 45
2.6.2 Phí bảo lãnh phát hành trái phiếu của chính phủ, trái phiếu được chính phủ
bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương ....................................................... 45
2.7 Những hành vi vi phạm và hình thức xử lý công ty chứng khoán trong hoạt
động bảo lãnh phát hành chứng khoán .................................................................... 46
2.7.1 Những hành vi vi phạm ................................................................................... 46
2.7.2 Hình thức xử lý ............................................................................................... 47
2.8 Quản lý nhà nước về hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán .................. 49

Chương 3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH
CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ MỘT SỐ ĐỀ
XUẤT THỰC HIỆN............................................................................................ 51
3.1 Chính sách phát triển của Nhà nước về hoạt động bảo lãnh phát hành
chứng khoán của công ty chứng khoán .................................................................... 51
3.2 Tình hình hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng
khoán trên thực tế ..................................................................................................... 54
3.3 Một số vướng mắc về mặt pháp lý và đề xuất thực hiện.................................... 62

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Đặng Thị Bích Liên



Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi thị trường chứng khoán nước ta được thành lập đến nay công ty
chứng khoán ngày càng tăng cả về số lượng và quy mô hoạt động. Ban đầu khi thị
trường chứng khoán mới thành lập chỉ có một vài công ty chứng khoán hoạt động
nhưng hiện nay số lượng các công ty chứng khoán là 105 công ty với tổng số vốn điều
lệ là 33.341 tỷ đồng. Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian đóng
vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán. Theo pháp luật
Việt Nam thì công ty chứng khoán là chủ thể kinh doanh được phép thực hiện các
nghiệp vụ môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và tư vấn đầu tư chứng khoán. Tuy
nhiên, trên thực tế các nghiệp vụ kinh doanh này không được công ty chứng khoán
phát triển đồng đều mà các công ty chứng khoán chỉ chú trọng phát triển một số
nghiệp vụ như môi giới và tự doanh chứng khoán còn hoạt động bảo lãnh phát hành thì
chỉ có một số ít công ty thực hiện. Thật ra, bảo lãnh phát hành chứng khoán là một
nghiệp vụ có vai trò quan trọng đối với cả công ty chứng khoán và sự phát triển của thị
trường chứng khoán. Hoạt động này không những nâng cao doanh thu cho công ty
chứng khoán mà còn nâng cao uy tín, chất lượng, thể hiện trình độ chuyên môn của
công ty. Mặt khác, nó còn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của thị trường
chứng khoán. Nhờ vào hoạt động bảo lãnh phát hành mà hoạt động phát hành chứng
khoán đặc biệt là phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng được diễn ra thành
công và nhanh chóng hơn. Tuy hoạt động bảo lãnh phát hành mang lại nhiều lợi ích
cho cả công ty chứng khoán và thị trường chứng khoán nhưng chưa được các công ty
chứng khoán thực hiện một cách chuyên nghiệp do nghiệp vụ này không được đầu tư
phát triển như các nghiệp vụ khác. Như vậy, đã đến lúc chúng ta nên có một cách nhìn
đúng đắn hơn về tầm quan trọng và lợi ích của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng
khoán đối với sự phát triển của công ty chứng khoán nói riêng và thị trường chứng

khoán nói chung. Từ đó có các chính sách phát triển để hoạt động này trở nên phổ
biến, được thực hiện chuyên nghiệp hơn và đáp ứng ngày càng tốt hơn cho sự phát
triển của thị trường chứng khoán. Chính vì những lý do này hướng người viết chọn đề
tài: “Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt
Nam” để làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

1

SVTH: Đặng Thị Bích Liên


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam
2. Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài người viết nghiên cứu hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
của công ty chứng khoán ở mặt lý luận theo quy định của pháp luật Việt Nam và thực
tiễn nghiệp vụ này hoạt động này trên thực tế.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Với mục đích hệ thống lại các quy định của pháp luật về hoạt động bảo lãnh
phát hành chứng khoán, cũng như phân tích việc áp dụng các quy định đó trong thực
tiễn để tìm ra những thiếu sót cũng như vướng mắc chưa được giải quyết. Qua đó đưa
ra một số kiến nghị của bản thân hy vọng có thể góp phần hoàn thiện hơn các quy định
của pháp luật về hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài người viết sử dụng phương pháp luận khoa học, phương pháp phân
tích tổng hợp và nghiên cứu các tài liệu có liên quan một cách chọn lọc để thực hiện đề
tài của mình.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài các nội dung như lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo
người viết chia nội dung luận văn làm ba chương. Cụ thể như sau:

Chương 1. Tổng quan về chứng khoán, thị trường chứng khoán và hoạt động bảo
lãnh phát chứng khoán.
Chương 2. Những quy định của pháp luật về hoạt động bảo lãnh phát hành của
công ty chứng khoán.
Chương 3. Tình hình hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
chứng khoán và một số đề xuất thực hiện.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

2

SVTH: Đặng Thị Bích Liên


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN, THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN
1.1 Lịch sử hình thành chứng khoán, thị trường chứng khoán
1.1.1 Lịch sử hình thành chứng khoán, thị trường chứng khoán ở một số nước
trên thế giới
Theo các tài liệu nghiên cứu về lịch sử hình thành thị trường chứng khoán thì
thị trường chứng khoán được hình thành vào thế kỷ XV thời trung cổ, tại các trung tâm
thành phố ở các nước phương tây. Hình thức sơ khai của của thị trường chứng khoán
được thể hiện là các thương gia tụ họp ở các quán cà phê để thương lượng mua bán,
trao đổi các loại hàng hóa và ký kết các hợp đồng với nhau. Điểm đặc biệt là họ không
mang theo bất cứ loại hàng hóa nào mà chỉ thỏa thuận bằng lời nói và các hợp đồng thì
có thể được thực hiện ngay hoặc một thời gian sau mới thực hiện có khi là ba tháng
hoặc một năm.
Ở Bỉ, buổi hợp đầu tiên diễn ra vào năm 1453 tại một lữ quán của gia đình

Vanber ở thành phố Bruges. Trước lữ quán này có một bảng hiệu hình ba túi da và một
từ tiếng Pháp là Bourse nghĩa là “Mậu dịch trường”. Ba túi da tượng trưng cho nội
dung của ba mậu dịch trường: mậu dịch trường hàng hóa, mậu dịch trường ngoại tệ và
mậu dịch trường giá khoán động sản1. Lúc đầu chỉ có một vài thương nhân tham gia và
những cuộc hợp diễn ra không thường xuyên. Về sau có nhiều thương nhân tham gia
hơn cho nên các buổi họp được diễn ra thường xuyên hơn để đáp ứng nhu cầu của các
thương nhân này. Vào cuối thế kỷ XV thì các phiên họp này đã phát triển thành một
thị trường chung cho tất cả mọi người tham gia và được hoạt động theo những nguyên
tắc riêng của nó. Thị trường chứng khoán được hình thành từ giai đoạn này và phát
triển ngày càng lớn mạnh.
Đến năm 1547 thì thị trường này không còn thịnh vượng như trước do thành
phố Bruges bị suy sụp vì eo biển dẫn các tàu vào thị trấn này bị cát lấp. Sau đó, thị
trường này được dời đến Auvers một hải cảng của nước Bỉ và phát triển nhanh chóng
trở lại.

1

Thị trường chứng khoán , PGS. TS. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Nhà xuất bản Thông kê 1997, trang 7.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

3

SVTH: Đặng Thị Bích Liên


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam
Theo mẫu thị trường này người ta đã lập ra một thị trường như vậy ở Lyon vào
năm 1545, London năm 1556. Đến năm 1608, thị trường chứng khoán lại được lập ra
ở Amsterdam, thị trường này đóng vai trò chủ yếu ở Châu Âu2.

Ở Mỹ, thị trường chứng khoán bắt đầu hình thành từ năm 1792, cũng được bắt
đầu từ việc các thương gia tụ tập lại với nhau để trao đổi mua bán các chứng khoán.
Ban đầu họ tập tụ ở dưới gốc cây ngô đồng về sau chuyển sang họp ở các quán cà phê.
Buổi họp nổi tiếng là buổi họp được diễn ra tại quán Tontine coffee house vào năm
1792. Đến năm 1800 thì Sở giao dịch chứng khoán đầu tiên ở Mỹ ra đời.
Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán trên thế giới đã trải qua
nhiều giai đoạn thăng trầm, có lúc lại phát triển huy hoàng, có lúc lại lâm vào khủng
hoảng như ở Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản.
Như vậy, thị trường chứng khoán được hình thành và phát triển một cách sơ
khai và tự phát. Ngày nay, thị trường chứng khoán đã phát triển một cách vượt bậc và
là thị trường không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường của các quốc gia trên thế
giới.
1.1.2 Lịch sử hình thành chứng khoán, thị trường chứng khoán ở Việt Nam
Với sự ra đời của Hiến Pháp 1992 đã chuyển đổi nền kinh tế của nước ta từ nền
kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Cũng giống các nền kinh tế thị trường của các nước trên thế giới đòi hỏi phải có
thị trường chứng khoán để đáp ứng được nhu cầu huy động vốn cho sự phát triển kinh
tế. Nhận thức được sự cần thiết của thị trường chứng khoán nên Đảng và Chính phủ
nước ta đã định hướng xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán từ những năm
đầu thập kỷ 903. Để chuẩn bị cho sự ra đời của thị trường chứng khoán, Đảng và Chính
phủ đã chủ trương thành lập cơ quan quản lý thị trường chứng khoán trước khi thị
trường chứng khoán được hình thành. Qua nhiều thời gian chuẩn bị thì Chính phủ
quyết định thành lập Ủy ban chứng khoán Nhà nước bằng Nghị định số 75/1996/NĐ
CP ngày 28 tháng 11 năm 1996. Đây là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng tổ chức
và quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

2

Giáo trình thị trường chứng khoán, Đại học Bán Công Tôn Đức Thắng, khoa Kế Toán – Tài Chính, Nhà xuất
bản Lao Động Xã Hội, biên soạn Nguyễn Văn Nông, ThS. Nguyễn Thị Hồng Liên, trang 22.

3
Tham khảo trên www.ssc.gov.vn/portal/page/portal/ubck/gthieu.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

4

SVTH: Đặng Thị Bích Liên


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam
Sau khi thành lập cơ quan quản lý chứng khoán và thị trường chứng khoán đến
ngày 11 tháng 7 năm 1998 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 48/1998/NĐ-CP về
chứng khoán và thị trường chứng khoán, chính thức thành lập thị trường chứng khoán
Việt Nam. Cùng thời gian đó, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 127/1998/QĐ
TTg ngày 11 tháng 7 năm 1998 về việc thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội và Trung tâm Giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh. Phiên giao dịch đầu
tiên của thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động vào ngày 20
tháng 7 năm 2000 tại Trung tâm giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh. Để đáp ứng
tốt hơn cho mục tiêu xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán thì ngày 11 tháng
5 năm 2007 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 559/2007/QĐ-TTg chuyển
Trung tâm Giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh thành Sở Giao dịch chứng khoán
Tp. Hồ Chí Minh. Và ngày 02 tháng 01 năm 2009 Trung tâm Giao dịch chứng khoán
Hà Nội được chuyển đổi thành Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội thông qua Quyết
định số 01/2009/QĐ-TTg.
Sự ra đời của hai Sở Giao dịch chứng khoán đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển thị trường chứng khoán nước ta và thúc đẩy nhiều nhà đầu tư tham gia vào
thị trường chứng khoán. Vào năm 2006 thì thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu
phát triển mạnh, trước tình hình đó thì cần có một văn bản pháp lý thống nhất điều
chỉnh về lĩnh vực này. Cho nên ngày 29 tháng 6 năm 2006 Quốc hội đã thông qua Luật

chứng khoán, đây là văn bản luật chứng khoán đầu tiên của nước ta. Với sự ra đời của
Luật chứng khoán 2006 đã cơ bản đã khắc phục được sự mâu thuẫn của nhiều văn bản
pháp lý có liên quan về lĩnh vực này, bảo vệ được lợi ích của nhà đầu tư nên thu hút
nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Sau nhiều năm áp dụng thì Luật chứng khoán
2006 đã bộc lộ nhiều thiếu sót do nền kinh tế phát triển ngày càng đa dạng. Để khắc
phục những thiếu sót đó cũng như tạo khung pháp lý vững chắc để tạo sự an tâm cho
nhà đầu tư nên ngày 24 tháng 11 năm 2010 Quốc hội đã thông qua Luật chứng khoán
2010 sửa đổi, bổ sung Luật chứng khoán 2006.
Mặc dù, thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức ra đời vào năm 2000, có
thể nói là muộn so với thị trường chứng khoán của các nước trên thế giới nhưng cơ
bản cũng đã đáp ứng kịp thời cho nền kinh tế của Việt Nam sau khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường. Tuy còn khá non trẻ nhưng thị trường chứng khoán Việt Nam cũng
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

5

SVTH: Đặng Thị Bích Liên


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam
đã từng bước hoàn thiện và phát triển ngày càng lớn mạnh thu hút nhiều nhà đầu tư kể
cả trong và ngoài nước.
1.2 Khái niệm, đặc điểm của chứng khoán
1.2.1 Khái niệm
Chứng khoán là một loại hàng hóa trên thị trường chứng khoán. Theo quan
niệm chung thì nó là một công cụ pháp lý ghi nhận quyền và các lợi ích hợp pháp khác
của người sở hữu đối với phần tài sản của tổ chức phát hành ra chứng khoán đó. Thông
thường thì có hai loại chứng khoán phổ biến đó là cổ phiếu và trái phiếu. Cổ phiếu
xuất hiện trong trường hợp công ty cổ phần cần huy động vốn góp và phát hành ra cổ
phiếu. Nó là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu cổ phiếu

đối với tài sản hoặc phần vốn của công ty. Trong trường hợp này người sở hữu cổ
phiếu đóng vai trò là chủ sở hữu công ty được hưởng lợi nhuận tương ứng với phần tài
sản mà mình đã góp vào thông qua việc mua cổ phiếu của công ty và đồng thời phải
chịu các rủi ro từ hoạt động kinh doanh của công ty. Còn trái phiếu được chính phủ
hoặc các chủ thể khác được pháp luật về chứng khoán cho phép phát hành khi cần để
huy động vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình hoặc để bù đắp phần thiếu
hụt của ngân sách Nhà nước hoặc để xây dựng công trình trong trường hợp chủ thể
phát hành là Chính phủ.
Theo quy định của Luật chứng khoán 2006 tại điều 6 khoản 1 thì chứng khoán
là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản
hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức
chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng
tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
Theo phân tích của các chuyên gia thì các loại chứng khoán ở nhóm a được
xem là chứng khoán cơ bản còn các loại ở nhóm b là chứng khoán phái sinh. Ở Việt
Nam, do thị trường chứng khoán còn khá non trẻ nên pháp luật chưa điều chỉnh loại
chứng khoán phái sinh mà mới chỉ đưa khái niệm về chúng.
Ngoài ra, theo Luật chứng khoán sửa đổi, bổ sung 2010 thì ngoài các loại chứng
khoán quy định như trên còn có thêm hợp đồng góp vốn đầu tư và các loại khác do Bộ
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

6

SVTH: Đặng Thị Bích Liên


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam
Tài Chính quy định. Sở dĩ có thêm quy định mới về vấn đề này là do sự phát triển của

kinh tế đã làm xuất hiện các loại chứng khoán mới mà luật chưa quy định và để bảo vệ
quyền lợi của các chủ thể này cũng như khắc phục tình trạng lợi dụng kẽ hở pháp luật
để làm ảnh hưởng đến các chủ thể có quyền.
1.2.2 Đặc điểm của chứng khoán
Với bản chất là một loại hàng hóa trên thị trường chứng khoán thì chứng khoán
có những đặc điểm đặc trưng sau giúp ta phân biệt được với các loại hàng hóa khác:
Thứ nhất, theo như khái niệm thì chứng khoán có đặc điểm là công cụ pháp lý
ghi nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với phần tài sản hoặc phần
vốn của tổ chức phát hành. Đặc điểm này giúp ta phân biệt với các loại hàng hóa thông
thường khác. Mặt khác, chứng khoán là một loại giấy tờ có giá, trên đó ghi nhận rõ giá
trị là bao nhiêu và được pháp luật về chứng khoán bảo vệ.
Thứ hai, chứng khoán có tính sinh lời. Đây là đặc điểm thu hút các nhà đầu tư
đầu tư vào chứng khoán do đây chính là mục tiêu của họ. Tính sinh lời thể hiện ở chỗ
nhà đầu tư được nhận lại cả phần vốn và lợi nhuận trong tương lai. Tỷ lệ lợi nhuận này
cao hay thấp, ổn định hay không ổn định phụ thuộc vào loại chứng khoán mà nhà đầu
tư đã đầu tư.
Thứ ba, bên cạnh tính sinh lời mà chứng khoán đã đem lại cho các nhà đầu tư
thì một đặc điểm nữa của chứng khoán khiến các nhà đầu tư phải đắn đo suy nghĩ
nhiều đó là chứng khoán là tài sản mang tính rủi ro cao. Mức độ rủi ro phụ thuộc vào
từng loại chứng khoán. Ví dụ như nếu đầu tư vào cổ phiếu thì nhà đầu tư phải chịu
trách nhiệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của tổ chức phát hành nghĩa là, chỉ
được hưởng lợi nhuận và rút vốn khi tổ chức phát hành kinh doanh có lãi trừ một số
trường hợp ngoại lệ khác như cổ phiếu ưu đãi hoàn lại. Do đó, khi đầu tư vào loại
chứng khoán này nhà đầu tư phải suy nghĩ thận trọng cần tìm hiểu rõ tình hình hoạt
động của tổ chức phát hành đồng thời phải có kiến thức về chứng khoán. Ngược lại,
nếu đầu tư vào trái phiếu thì nhà đầu tư sẽ an tâm hơn, mức độ rủi ro không cao như cổ
phiếu do nhà đầu tư đóng vai trò là chủ nợ của tổ chức phát hành và được ưu tiên
thanh toán như là chủ nợ có bảo đảm khi đến hạn. Loại chứng khoán này thích hợp cho
nhà đầu tư không thích mạo hiểm và kiến thức về chứng khoán không đủ để đầu tư.


GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

7

SVTH: Đặng Thị Bích Liên


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam
Thứ tư, chứng khoán còn có đặc điểm nữa là có tính thanh khoản hay còn gọi là
có khả chuyển đổi thành tiền mặt một cách dễ dàng. Do có đặc tính này nên nhà đầu tư
có thể chuyển đổi thành tiền mặt bất cứ lúc nào. Đây là điểm thuận lợi để nhà đầu tư
có thể luân chuyển vốn của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhờ vào đặc
điểm này mà nhà đầu tư có thể mua hoặc bán chứng khoán của mình bất cứ lúc nào mà
không cần phải đợi đến đợt phát hành cũng như đến thời gian đáo hạn đối với trái
phiếu. Độ thanh khoản cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: tình
hình hoạt động của tổ chức phát hành, biến động của nền kinh tế.
Với những đặc điểm vừa có tính thu hút nhà đầu tư vừa mang tính thách thức
thì đòi hỏi các nhà đầu tư phải có kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán
đủ để kinh doanh một mặt vừa để kinh doanh có hiệu quả mặt khác hạn chế được
những rủi ro do chúng đem lại.
1.3 Khái niệm, đặc điểm và chức năng của thị trường chứng khoán
1.3.1 Khái niệm
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về thị trường chứng khoán. Tuy nhiên
quan điểm được nhiều người ủng hộ nhất là quan điểm: thị trường chứng khoán là nơi
diễn ra các hoạt động mua bán các loại chứng khoán trung và dài hạn giữa những
người phát hành chứng khoán và người mua chứng khoán hoặc kinh doanh chứng
khoán4.
Theo như quan điểm này thì thị trường chứng khoán được xem là một bộ phận
của thị trường vốn dài hạn, cấu thành thị trường tài chính. Vị trí của thị trường chứng
khoán trong hệ thống thị trường tài chính được thể hiện qua sơ đồ sau5:


4

Thị trường chứng khoán, GS.TS. Lê Văn Tư, Nhà xuất bản Thống Kê 2006, trang 13.
Giáo tình thị trường chứng khoán, Học Viện Tài Chính, TS. Bạch Đức Hiển (chủ biên), Nhà xuất bản Tài Chính
2008, trang 10.
5

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

8

SVTH: Đặng Thị Bích Liên


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam
Thị trường tài chính

Thị trường tài chính ngắn
hạn (thị trường tiền tệ)

Thị trường tín dụng
dài hạn

Thị trường tài chính dài
hạn (thị trường vốn)

Thị trường cầm cố

Thị trường chứng

khoán

Như vậy, có thể nói thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua
bán, trao đổi, chuyển nhượng các loại chứng khoán trung và dài hạn. Hoạt động mua
bán chứng khoán được thể hiện rõ nhất trên thị trường thứ cấp sau khi chứng khoán đã
được phát hành trên thị trường sơ cấp.
Cũng như các loại thị trường khác, thị trường chứng khoán cũng được cấu
thành từ các yếu tố như: chủ thể tham gia giao dịch, đối tượng giao dịch trên thị
trường, nguyên tắc hoạt động, các chủ thể tham gia quản lý. Chủ thể tham gia thị
trường chứng khoán rất rộng bao gồm tất cả cá nhân, tổ chức đều có thể tham gia. Đối
tượng giao dịch trên thị trường chứng khoán là các loại chứng khoán. Trên thị trường
chứng khoán thì các loại chứng khoán được lưu chuyển từ chủ thể này sang chủ thể
khác. Nhờ vào hoạt động thị trường chứng khoán mà chứng khoán được lưu thông
rộng rãi.
1.3.2 Chức năng của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán có những chức năng chủ yếu sau:
Chức năng quan trọng của thị trường chứng khoán là chức năng huy động vốn.
Thông qua thị trường chứng khoán thì các nguồn vốn được lưu chuyển từ những người
thừa vốn sang những người thiếu vốn. Nhờ vào chức năng này mà các tổ chức kinh tế
huy động được nguồn vốn từ các nhà đầu tư đầu tư vào chứng khoán để đầu tư vào

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

9

SVTH: Đặng Thị Bích Liên


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam
việc sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của tổ chức mình.

Thúc đẩy việc tích lũy và tập trung vốn để đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế. Từ đó góp phần làm cho nền kinh tế của cả nước phát triển. Mặt
khác, thông qua chức năng này thị trường chứng khoán còn giúp cho Chính phủ huy
động được nguồn vốn để bù đắp phần ngân sách bị thiếu hụt, xây dựng các công trình
phát triển hạ tầng kỹ thuật để phục vụ xã hội và hạn chế được lạm phát xảy ra do
Chính phủ có thể điều tiết được lượng tiền tệ thông qua thị trường chứng khoán.
Chức năng thứ hai của thị trường chứng khoán là cung cấp môi trường đầu tư
cho công chúng6. Nhờ vào sự xuất hiện của thị trường chứng khoán mà công chúng có
thêm môi trường đầu tư mới thông qua việc mua bán các loại chứng khoán trên thị
trường chứng khoán. Mặt khác, công chúng có thêm nhiều cơ hội lựa chọn để đầu tư
vào các loại chứng khoán khác nhau phù hợp với khả năng và sở thích của mình.
Thông qua đây thị trường chứng khoán còn có tác dụng trong việc khuyến khích công
chúng tiết kiệm để đầu tư do sức hấp dẫn của thị trường chứng khoán đem lại khi đầu
tư.
Bên cạnh đó thị trường chứng khoán còn có chức năng quan trọng nữa là tạo
tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. Chức năng này được thể hiện rõ ở thị
trường chứng khoán thứ cấp. Nhờ vào hoạt động của thị trường chứng khoán mà các
nhà đầu tư có thể chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt bất cứ lúc nào. Điều này tạo
sự an tâm hơn cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào chứng khoán và thu hút họ tham gia
vào lĩnh vực này nhiều hơn.
Chức năng thứ tư của thị trường chứng khoán là đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thể hiện qua giá của chứng
khoán. Điều này được thể hiện rõ nhất là giá cổ phiếu của công ty cổ phần. Giá cổ
phiếu của công ty (thị giá) tỷ lệ thuận với lợi nhuận mà công ty đạt được. Nếu doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả thì giá của chứng khoán tăng và ngược lại. Hơn nữa, trên
thị trường chứng khoán thì các thông tin của doanh nghiệp được công khai nên có tác
dụng tạo môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau. Qua đó nâng cao khả
năng sản xuất kinh doanh, cải tiến công nghệ sản xuất làm cho kinh tế phát triển.

6


Giáo trình thị trường chứng khoán, TS. Bạch Đức Hiển (chủ biên), nhà xuất bản tài chính 2008, trang 12.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

10

SVTH: Đặng Thị Bích Liên


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam
Ngoài ra, thị trường chứng khoán còn có chức năng là giúp cho Chính phủ quản
lý nền kinh tế và thực hiện các chính sách điều tiết kinh tế. Nhờ vào thị trường chứng
khoán mà Chính phủ có thể điều tiết được lượng tiền tệ đưa vào thị trường tài chính và
hạn chế được lạm phát xảy ra. Mặt khác, thông qua đó Chính phủ có thể định hướng
phát triển nền kinh tế bằng cách khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực mà mình muốn.
Qua đây, ta thấy thị trường chứng khoán đóng vai trò hết sức quan trọng trong
nền kinh tế. Nó là một thị trường không thể thiếu trong một nền kinh tế thị trường và
nó chính là biểu tượng, là phong vũ biểu của nền kinh tế, là thước đo để xem nền kinh
tế của một nước có phát triển hay không.
1.3.3 Đặc điểm của thị trường chứng khoán
Với vai trò hết sức quan trọng của thị trường chứng khoán đem lại mà không
một thị trường nào có được thì thị trường chứng khoán có những đặc điểm riêng của
mình. Một thị trường chứng khoán có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hàng hóa giao dịch trên thị trường chứng khoán là các loại chứng
khoán trung, dài hạn và các dịch vụ chứng khoán. Các hàng hóa này khi lưu chuyển
trên thị trường chứng khoán có chức năng luân chuyển nguồn vốn từ những người thừa
vốn sang những người thiếu vốn.
Thứ hai, thị trường chứng khoán có những nguyên tắc hoạt động riêng của mình
ví dụ như: nguyên tắc tự do mua, bán kinh doanh và dịch vụ chứng khoán của tổ chức

cá nhân, nguyên tắc công khai, nguyên tắc giao dịch qua trung gian. Các nguyên tắc
này được quy định cụ thể tại Điều 4 của Luật chứng khoán 2006.
Thứ ba, thị trường chứng khoán có tính rủi ro cao. Tính rủi ro thể hiện ở chỗ
nhà đầu tư có thể phải gánh chịu các rủi ro do thị trường chứng khoán đem lại mà họ
không thể dự đoán trước hoặc không thể biết trước. Các rủi ro này có thể xảy ra do
nhiều nguyên nhân khác nhau như: nền kinh tế bị biến động, các doanh nghiệp kinh
doanh không có hiệu quả dẫn đến phá sản hoặc có nguy cơ bị phá sản.
Thứ tư, thị trường chứng khoán là một thị trường có tính cạnh tranh hoàn hảo.
Trên thị trường chứng khoán không có sự áp đặt giá chứng khoán, mọi chủ thể tham
gia đều có quyền quyết định giá hàng hóa mà mình muốn đầu tư do thị trường chứng
khoán hoạt động theo nguyên tắc khớp lệnh giá nếu như đồng ý thì chấp nhận.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

11

SVTH: Đặng Thị Bích Liên


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam
Thứ năm, thị trường chứng khoán là thị trường có tính nhạy cảm cao trước các
biến động về kinh tế, chính trị xã hội, quân sự và an ninh trong nước cũng như trong
khu vực và trên toàn thế giới7. Điều này thể hiện nếu như có các biến động về các lĩnh
vực này thì thị trường chứng khoán cũng bị ảnh hưởng theo.
1.4 Khái niệm, vai trò và bản chất của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng
khoán
Như đã nêu trên thì một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường
chứng khoán là nguyên tắc trung gian và công ty chứng khoán là một trong những chủ
thể đảm nhận vai trò trung gian trên thị trường chứng khoán. Một trong những nghiệp
vụ thể hiện vai trò trung gian của công ty chứng khoán là nghiệp vụ bảo lãnh phát

hành chứng khoán. Đây là nghiệp vụ mang lại nhiều lợi ích cho công ty chứng khoán
và sự phát triển của thị trường chứng khoán. Sau đây là một số quy định về nghiệp vụ
bảo lãnh phát hành chứng khoán.
1.4.1 Khái niệm
Thông thường khi nói đến “bảo lãnh” thì ta thường nghĩ đến đó là việc một bên
đứng ra bảo lãnh gọi là bên bảo lãnh cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có
nghĩa vụ gọi là bên được bảo lãnh khi bên này không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ của mình khi đến hạn đối với bên có quyền. Đây là khái niệm bảo lãnh
được hiểu theo luật dân sự.
Tuy nhiên bảo lãnh trong luật chứng khoán không giống như vậy. Bảo lãnh
trong luật dân sự là một cam kết thực hiện nghĩa vụ dân sự còn bảo lãnh trong luật
chứng khoán là một nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán. Theo định nghĩa
của thông lệ quốc tế thì bảo lãnh phát hành được hiểu là việc một công ty chứng khoán
(gọi là tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán) thỏa thuận sẽ thay mặt tổ chức phát
hành chứng khoán để phân phối hết số chứng khoán dự kiến phát hành cho các nhà
đầu tư trong một thời hạn nhất định, với những điều kiện tổ chức phát hành phải thanh
toán cho bên bảo lãnh phát hành chứng khoán một khoản phí bảo lãnh theo thuận8.

7

Giáo trình luật chứng khoán, TS. Nguyễn Văn Tuyến ( Chủ biên), TS. Lê Đình Vinh, TS. Nguyễn Thị Ánh Vân,
ThS. Nguyễn Đức Ngọc, ThS. Phạm Nguyệt Thảo, trang 12.
8
Giáo trình luật chứng khoán, TS. Nguyễn Văn Tuyến ( chủ biên), TS. Nguyễn Thị Ánh Vân, TS. Lê Đình Vinh,
ThS. Nguyễn Đức Ngọc, ThS. Phạm Nguyệt Thảo, trang 107.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

12


SVTH: Đặng Thị Bích Liên


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam
Theo pháp luật về chứng khoán của Việt Nam cũng có quy định tương tự như
theo quy định của thông lệ quốc tế. Bảo lãnh phát hành được hiểu là việc tổ chức bảo
lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán
chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán còn lại chưa được phân
phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối
chứng khoán ra công chúng9. Theo như khái niệm thì bảo lãnh phát hành là việc một tổ
chức trung gian đứng ra phát hành thay cho tổ chức phát hành và phương thức phát
hành trong trường hợp này được xem là phương thức phát hành gián tiếp. Tuy nhiên,
theo Luật chứng khoán 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật chứng khoán 2006
thì chỉ định nghĩa rằng: bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với tổ chức
phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần
hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán
còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành
trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng10. Về cơ bản thì khái niệm trong Luật
chứng khoán 2006 và Luật chứng khoán 2010 là giống nhau. Luật chứng khoán 2010
chỉ thay đổi một số từ để phù hợp hơn với tình hình kinh doanh của công ty chứng
khoán mà thôi.
1.4.2 Vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào đợt phát hành chứng khoán của tổ chức phát hành giúp tổ chức phát hành thực
hiện các công việc nhằm hỗ trợ cho đợt phát hành được thành công hơn. Cho nên bảo
lãnh phát hành có vai trò hết sức quan trọng đối với tổ chức phát hành và cả đối với tổ
chức bảo lãnh. Vai trò của bảo lãnh phát hành được thể hiện như sau:
Với tư cách là một trong những nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
thì bảo lãnh phát hành có vai trò đối với chính tổ chức thực hiện bảo lãnh đó là làm
tăng doanh thu cho tổ chức bảo lãnh. Khả năng tăng doanh thu thể hiện ở chổ tổ chức

bảo lãnh sẽ nhận được một khoản phí từ việc thực hiện bảo lãnh phát hành. Khoản phí
này gọi là phí bảo lãnh phát hành. Mức phí này cao hay thấp tùy theo sự thỏa thuận
của các bên và tùy thuộc vào quy mô của đợt phát hành.
9

Điều 6, khoản 22 Luật chứng khoán 2006.
Luật chứng khoán 2010, Điều 1, khoản 3, điểm 22.

10

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

13

SVTH: Đặng Thị Bích Liên


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam
Bên cạnh đó bảo lãnh phát hành còn có vai trò nữa là tư vấn cho tổ chức phát
hành. Tổ chức bảo lãnh có thể tư vấn cho tổ chức phát hành một số vấn đề như: loại
chứng khoán nào nên phát hành, phát hành vào thời điểm nào thì thích hợp. Do chủ thể
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành có chuyên môn trong việc phát hành chứng
khoán, họ có số lượng khách hàng lớn cũng như hệ thống mạng lưới phân phối chuyên
nghiệp nên hiểu rõ nhu cầu của khách hàng cần mua loại chứng khoán gì thì tư vấn
cho tổ chức phát hành phát hành loại chứng khoán đó và thời điểm nào là thuận lợi để
phát hành. Nhờ vào sự tư vấn này của tổ chức bảo lãnh nên tổ chức phát hành sẽ phát
hành chứng khoán một cách dễ dàng, hạn chế được tình trạng phát hành chứng khoán
không hết hoặc hủy bỏ đợt phát hành và làm cho đợt phát hành được thành công hơn.
Mặt khác, thông qua việc tư vấn thì tổ chức phát hành có thể phát hiện ra những điểm
mạnh yếu của tổ chức mình qua đó được tổ chức bảo lãnh tư vấn để tìm ra các biện

pháp khắc phục được những mặt yếu kém đó. Do đó, kết quả tư vấn của tổ chức bảo
lãnh còn là phương hướng hoạt động kinh doanh cho tổ chức phát hành.
Ngoài ra, bảo lãnh phát hành còn có chức năng quan trọng là bảo hiểm các rủi
ro trong đợt phát hành hay nói cách khác là tổ chức bảo lãnh sẽ phải chịu các rủi ro khi
thay mặt tổ chức phát hành phát hành chứng khoán. Mức độ bảo hiểm rủi ro nhiều hay
ít tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa tổ chức phát hành với tổ chức bảo lãnh trong hợp
đồng bảo lãnh phát hành có thể là bảo hiểm toàn bộ hoăc một phần. Nếu như tổ chức
bảo lãnh nhận mua toàn bộ chứng khoán để phân phối lại thì trong trường hợp này tổ
chức bảo lãnh phải chịu toàn bộ rủi ro về việc phân phối lại chứng khoán. Nếu tổ chức
bảo lãnh nhận mua một phần chứng khoán để bán lại thì trong trường hợp này tổ chức
bảo lãnh chỉ phải chịu một phần rủi ro trong đợt phát hành chứng khoán đó. Các rủi ro
này có thể là phân phối lại chứng khoán không hết hoặc buộc phải bán giá thấp hơn
giá dự kiến phát hành.
Một vai trò nữa của bảo lãnh phát hành là hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc
phân phối chứng khoán ra công chúng hoặc tự mình phân phối chứng khoán ra công
chúng. Sở dĩ có chức năng này là do, tổ chức bảo lãnh phát hành là một tổ chức
chuyên nghiệp trong việc phát hành, tư vấn về đầu tư chứng khoán nên có mối quan
rộng rãi qua đó thực hiện việc môi giới cho người phát hành và người cần mua chứng
khoán từ đó giúp cho việc phát hành được nhanh chóng và dễ dàng.
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

14

SVTH: Đặng Thị Bích Liên


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam
1.4.3 Bản chất của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán không giống như một hoạt động
bảo lãnh thông thường như ta đã biết trong luật dân sự mà nó là một nghiệp vụ kinh

doanh của công ty chứng khoán nên có những đặc trưng riêng.
Thứ nhất, bảo lãnh phát hành chứng khoán là một hoạt động mang tính dịch vụ
thương mại. Bên bảo lãnh phát hành sẽ làm theo yêu cầu của bên được bảo lãnh và sẽ
nhận được một khoản phí nhất định do các bên thỏa thận trước với nhau.
Thứ hai, bảo lãnh phát hành không phải là một cam kết bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ tài sản thông thường như trong luật dân sự. Bảo lãnh trong luật dân sự là một
nghĩa vụ tài sản của bên bảo lãnh còn bảo lãnh phát hành thực chất là một quyền đó là
quyền phát hành chứng khoán do chỉ có chủ thể nhất định mới được thực hiện. Mặt
khác, trong mối quan hệ bảo lãnh cũng có điểm khác nhau. Nếu quan hệ bảo lãnh
trong luật dân sự gồm có ba chủ thể tham gia đó là: bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh
và bên nhận bảo lãnh. Còn mối quan hệ trong bảo lãnh phát hành thì chỉ có hai chủ
tham gia: bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh.
Thứ ba, hoạt động bảo lãnh phát hành do chủ thể chuyên nghiệp thực hiện.
Theo quy định thì chủ thể có quyền thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là công ty
chứng khoán được phép cung ứng nghiệp vụ bảo lãnh phát hành và ngân hành thương
mại được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bảo lãnh phát hành trái phiếu
theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định11. Không giống như một hoạt động bảo lãnh
thông thường chỉ cần có tài sản và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự như đã quy định
trong luật dân sự.
1.5 Sự cần thiết của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Kinh tế càng phát triển thì nhu cầu huy động vốn của các tổ chức kinh tế ngày
càng cao. Ta thấy không có vấn đề gì khi số vốn mà các tổ chức kinh tế cần huy động
là không lớn họ có thể tự mình đứng ra phát hành chứng khoán để huy động vốn. Tuy
nhiên, nếu như số vốn cần huy động là khá lớn tương ứng với số lượng chứng khoán
phát hành lớn thì sẽ gặp khó khăn do họ không am hiểu nhiều về thị trường chứng
khoán và không có khả năng phân phối số lượng lớn chứng khoán ra công chúng.
Trong trường hợp này các tổ chức kinh doanh tự mình đứng ra phát hành chứng khoán
11

Điều 6, khoản 14, Luật chứng khoán 2006


GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

15

SVTH: Đặng Thị Bích Liên


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam
thì khả năng thành công là không nhiều. Điều này đòi hỏi phải có một tổ chức có
chuyên môn am hiểu về thị trường chứng khoán và có khả năng phân phối chứng
khoán ra công chúng thay họ phát hành chứng khoán để đợt phát hành được thành
công hơn. Đó là tổ chức cung ứng nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán. Khi các
tổ chức phát hành được một tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết phát hành chứng
khoán cho họ thì họ sẽ được rất nhiều thuận lợi: được tư vấn chào bán loại chứng
khoán nào, thời gian phát hành, tổ chức bảo lãnh sẽ thay họ thực hiện các thủ tục cần
thiết để được chào bán chứng khoán, được tổ chức bảo lãnh bảo hiểm các rủi ro trong
đợt phát hành chứng khoán và các tổ chức này sẽ thay họ phân phối chứng khoán ra
công chúng. Hơn nữa, một trong những nguyên tắc hoạt động trên thị trường chứng
khoán là nguyên tắc trung gian mua bán, có nghĩa là hầu hết các giao dịch mua bán
trên thị trường chứng khoán đều qua tổ chức trung gian. Tổ chức đảm nhận vai trò đó
là các công ty chứng khoán mà hoạt động bảo lãnh phát hành là một trong những
nghiệp vụ kinh doanh đem lại lợi nhuận cao cho các công ty chứng khoán nên hoạt
động bảo lãnh phát hành là nghiệp vụ chủ đạo của các công ty chứng khoán. Mặt khác,
khi chứng khoán được phát hành theo phương thức bảo lãnh thì sẽ tạo tâm lý an tâm
hơn cho các nhà đầu tư họ sẽ không có tâm lý lo lắng về các loại chứng khoán ảo nên
sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia hơn. Qua đó nhu cầu huy động vốn của các
tổ chức kinh tế sẽ nhanh chóng được giải quyết. Do đó, khi phát hành chứng khoán
theo phương thức bảo lãnh thì tổ chức phát hành không phải lo lắng nhiều về đợt phát
hành của mình cũng như không phải gánh chịu tất cả các rủi ro trong đợt phát hành do

các rủi ro này được chia sẽ cho tổ chức bảo lãnh mà ngược lại đợt phát hành của họ có
tỷ lệ thành công rất cao do được các chuyên gia về chứng khoán thực hiện. Qua đây, ta
thấy hoạt động bảo lãnh phát hành rất cần thiết cho sự phát triển thị trường chứng
khoán, nhờ vào hoạt động bảo lãnh phát hành mà việc huy động nguồn vốn của các tổ
chức kinh tế được thực hiện dễ dàng giúp tổ chức này đáp ứng kịp thời gian huy động
vốn nên sẽ không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh làm cho hoạt động kinh doanh càng ngày
càng phát triển.
Như vậy, bảo lãnh phát hành chứng khoán vừa là một nghiệp vụ phụ trợ cho tổ
chức phát hành vừa là một nghiệp vụ kinh doanh mang lại lợi nhuận cho công ty
chứng khoán khi thực hiện hoạt động bảo lãnh. Thông qua hoạt động bảo lãnh phát
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

16

SVTH: Đặng Thị Bích Liên


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam
hành thì chứng khoán sẽ được phân phối rộng rãi ra công chúng thúc đẩy thị trường
chứng khoán phát triển hơn, do đó hoạt động bảo lãnh phát hành là hoạt động không
thể thiếu trong thị trường chứng khoán.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

17

SVTH: Đặng Thị Bích Liên


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam


Chương 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN
2.1 Những vấn đề chung về công ty chứng khoán
2.1.1 Khái niệm
Một trong những tác nhân thúc đẩy thị trường phát triển chính là chủ thể kinh
doanh tham gia vào thị trường đó. Công ty chứng khoán là một trong những chủ thể
kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thị trường chứng khoán phát
triển. Hầu hết các nước trên thế giới đều có những quy định riêng về địa vị pháp lý của
công ty chứng khoán. Theo pháp luật về chứng khoán của Việt Nam quy định công ty
chứng khoán là một chủ thể kinh doanh được phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ
nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng
khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn tài chính12
và nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân,
cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác theo quy định của Bộ
Tài chính13. Tại Điều 2 khoản 1 Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng
khoán (ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về hường dẫn tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán)
có quy định công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân.
Như vậy, công ty chứng khoán là chủ thể thực hiện các hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực chứng khoán để kiếm lời, là một định chế tài chính trung gian và là cầu
nối giữa cung và cầu chứng khoán.
2.1.2 Vai trò của công ty chứng khoán
Như ta đã biết, nguyên tắc trung gian mua bán là một trong những nguyên tắc
hoạt động của thị trường chứng khoán. Theo nguyên tắc này, hầu hết các giao dịch
mua bán chứng khoán đều thông qua tổ chức trung gian (trừ một số trường hợp pháp
luật có quy định khác) và công ty chứng khoán là một chủ thể đảm nhận vai trò trung
gian mua bán trên thị trường chứng khoán. Vai trò của công ty chứng khoán được thể
hiện qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình. Thông qua các nghiệp vụ kinh doanh

12
13

Điều 60, khoản 1, 3, Luật chứng khoán 2006.
Điều 1, khoản 14, Luật chứng khoán 2010.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

18

SVTH: Đặng Thị Bích Liên


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam
chứng khoán của công ty chứng khoán góp phần thúc đẩy sự phát triển thị trường
chứng khoán nói riêng và sự phát triển kinh tế nói chung. Vai trò đó được thể hiện cụ
thể như sau:
Vai trò thứ nhất, công ty chứng khoán tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh
tế. Nếu như thị trường chứng khoán có chức năng quan trọng là huy động vốn thì công
ty chứng khoán là chủ thể thực hiện tốt vai trò đó. Do công ty chứng khoán có các
chuyên gia về chứng khoán tư vấn cho các tổ chức phát hành về các loại chứng khoán
nào là thích hợp, phát hành vào thời điểm nào sẽ thuận lợi. Vai trò tư vấn này được thể
hiện thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. Mặt khác, kinh nghiệm của các chuyên
gia chứng khoán sẽ giúp các nhà đầu tư nhanh chóng tìm kiếm được loại chứng khoán
nào để đầu tư thích hợp, mang lại hiệu quả cao cho họ. Hơn nữa, với nghiệp vụ bảo
lãnh phát hành của công ty chứng khoán giúp cho đợt phát hành chứng khoán thành
công hơn sẽ hạn chế được tình trạng phải hủy bỏ đợt phát hành hoặc phải chào bán lần
hai. Do đó, vốn sẽ được huy động một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Vai trò thứ hai, công ty chứng khoán là cầu nối giữa cung và cầu về chứng
khoán. Như ta đã biết thị trường chứng khoán hoạt động theo nguyên tắc trung gian

mua bán, qua đó hầu hết các giao dịch mua bán chứng khoán phải thông qua tổ chức
trung gian. Cho nên công ty chứng khoán thực hiện vai trò trung gian mua bán này từ
khi chứng khoán mới phát hành và chứng khoán được bán lại sau khi phát hành. Vai
trò này được thể hiện ở cả thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Trên thị trường sơ
cấp thì công ty chứng khoán làm cầu nối giữa tổ chức phát hành với nhà đầu tư thông
qua nghiệp vụ môi giới chứng khoán và bảo lãnh phát hành. Còn trên thị trường thứ
cấp thì công ty chứng khoán làm cầu nối giữa các nhà đầu tư với nhau thông qua
nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, môi giới chứng khoán và tư vấn tài chính. Nhờ
vào chức năng trung gian công ty chứng khoán dẫn dắt người có nhu cầu mua và
người có nhu cầu bán chứng khoán gặp nhau làm cho nhu cầu mua và bán chứng
khoán nhanh chóng được giải quyết. Thông qua vai trò làm cầu nối giữa cung và cầu
chứng khoán thì công ty chứng khoán giúp các nhà phát hành cũng như các nhà đầu tư
tiết kiệm được chi phí cho việc tìm kiếm đối tác kinh doanh của mình. Nếu như không
có công ty chứng khoán tham gia vào việc môi giới chứng khoán thì giữa người mua
và người bán không dễ dàng gặp nhau để giải quyết nhu cầu mua bán chứng khoán của
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

19

SVTH: Đặng Thị Bích Liên


×