Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại HOẠT ĐỘNG của NGÂN HÀNG NHÀ nước VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI
--------------------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA: 2005 - 2009
Đề tài:

HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn
Lê Huỳnh Phương Chinh

Sinh viên thựchiện
Nguyễn Anh Văn
MSSV: 5055016
Lớp: Luật Thương mại 2-K31

Cần Thơ, 4/2009


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
...........................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................


.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................

1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM.......................................................................................................
4
1.1 Khái niệm, chức năng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.................
1.2 Cơ cấu tổ chức, lãnh đạo và điều hành của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam...........................................................................................................................

4
15

CHƯƠNG 2. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
2.1 Hoạt động đảm bảo chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực

tiền tệ.......................................................................................................................
2.2. Hoạt động đảm bảo chức năng của Ngân hàng Trung ương................

19
35

CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN....................

38

3.1 Hoạt động điều hành chính sách tiền tệ.....................................................

39
3.2 Hạn chế trong thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của Ngân hàng Nhà
nước........................................................................................................................ ..........
3.3 Một số giải pháp...............................................................................................
3.4 Hoạt động thanh tra ngân hàng....................................................................

45

KẾT LUẬN............................................................................................

49

45
46


Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế
giới (WTO) năm 2007 là kết quả minh chứng cho những nổ lực cải cách không ngừng
trong lĩnh vực kinh tế của Việt Nam trong nhiều năm qua theo hướng thị trường mở,
trong đó có những cải cách mạnh mẽ trong lĩnh vực ngân hàng. Thực hiện đường lối
đúng đắn của Đảng và Nhà nước, ngành ngân hàng Việt Nam đã có sự chuyển đổi sâu
sắc, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, từ việc đổi mới hệ thống ngân hàng
nói chung như việc thay đổi cơ cấu tổ chức, bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn cho Ngân hàng Nhà nước đến việc hoàn thiện môi trường pháp lý về ngân

hàng nói riêng như việc ban hành Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ
chức tín dụng vào 1997 để thay thế cho Pháp lệnh 37-LCT/HĐNN8 ngày 23/5/1990
Về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh số 38-LCT/HĐNN8 ngày 23/5/1990
Về Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính, sau đó lại tiến hành sửa, đổi
bổ sung lần lượt vào 2003, 2004 đã cho thấy được tầm quan trọng của hoạt động ngân
hàng đối với việc phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước.
Với vai trò là Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, là cơ quan thực hiện nhiệm vụ của một Ngân hàng Trung ương bao gồm hoạt
động phát hành tiền, quản lí và giám sát các chính sách tiền tệ như tỷ giá hối đoái hay
tỷ lệ lãi suất, dự trữ ngoại hối, nghiệp vụ thị trường mở, và các giao dịch khác nhằm
mục đích làm thuận lợi hoá các quá trình kinh doanh hướng đến một nền kinh tế phát
triển lành mạnh. Tuy nhiên, để Ngân hàng Nhà nước phát huy được hết vai trò và
nhiệm vụ của mình, ngoài yếu tố chủ quan là Ngân hàng Nhà nước phải tự hoàn thiện
để thực hiện tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các chính sách vĩ mô trong lĩnh
vực ngân hàng thì yếu tố quan trọng là phải xây dựng một khung pháp lý đồng bộ,
thống nhất, ổn định và hiệu quả điều chỉnh hoạt động Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều này cần sự phối hợp của nhiều cơ quan tổ chức, trong đó nhiệm vụ quan trọng
nhất thuộc về Ngân hàng Nhà nước.
Nghiên cứu về hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không phải là
một đề tài mới. Tuy nhiên, để thấy được vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
trong hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng; thấy
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là Ngân hàng Trung ương của một quốc gia,
người viết đã chọn đề tài “Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” làm luận
văn tốt nghiệp với hy vọng đề tài góp phần vào việc giúp chúng ta thấy được tầm quan

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Nguyễn Anh Văn

4



Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

trọng và vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc quản lý và thực hiện
các chức năng, hoạt động của mình trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
2. Ý nghĩa và mục đích nghiên cứu đề tài.
Luận văn nghiên cứu cơ bản về hoạt động đảm bảo chức năng quản lý trong
lĩnh vực tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông qua các hoạt động chính
như: thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, hoạt động tín dụng, quản lý ngoại hối và
hoạt động ngoại hối, thanh tra ngân hàng và hoạt động đảm bảo chức năng của Ngân
hàng Trung ương thông qua hoạt động phát hành tiền, hoạt động thanh toán và ngân
quỹ… nhằm thấy được mục đích và tầm quan trọng của từng hoạt động cụ thể. Đồng
thời luận văn cũng đưa ra một số nhận xét thành tựu cũng như hạn chế về hoạt động
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong những năm qua, từ đó đưa ra những giải
pháp để mọi hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đều được thực hiện ngày
càng hoàn thiện.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp:
 Phương pháp liệt kê.
 Phương pháp phân tích.
 Phương pháp so sánh.
 Phương pháp phân tích.
 Phương pháp tổng hợp.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Với kiến thức và khả năng cập nhật thông tin còn hạn chế của một sinh viên,
luận văn chỉ đi sâu vào nghiên cứu và phân tích hai hoạt động chính của Ngân hàng
Nhà nước đó là Hoạt động đảm bảo chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ

và Hoạt động đảm bảo chức năng của ngân hàng Trung ương dưới góc độ pháp lý và
những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trong điều kiện
hội nhập quốc tế.
5. Cơ cấu luận văn
 Lời mở đầu.
 Phần nội dung: gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương 2: Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương 3: Nhận xét hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong
năm 2008 và các giải pháp hoàn thiện.
 Kết luận.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do thời gian có hạn, kiến thức và trình độ lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế của một sinh viên, luận văn chắc chắn
GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Nguyễn Anh Văn

5


Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

sẽ bộc lộ nhiều thiếu sót và hạn chế. Người viết rất mong nhận được sự đóng góp, phê
bình của quý Thầy, Cô và các bạn để bài luận văn được hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành bài luận văn này, người viết xin chân thành cảm ơn quý Thầy,
Cô khoa Luật trường Đại học Cần thơ đã giảng dạy truyền đạt kiến thức trong suốt quá
trình học tập và đặc biệt cảm ơn cô Lê Huỳnh Phương Chinh đã tận tình hướng dẫn
người viết trong suốt quá trình làm luận văn, giúp người viết có những hiểu biết nhất

định để hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Nguyễn Anh Văn

6


Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
1.1 Khái niệm, chức năng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.1.1 Lịch sử ra đời Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trước Cách mạng Tháng 8 năm 1945, Việt Nam là nước thuộc địa nửa phong
kiến dưới sự thống trị của thực dân Pháp. Hệ thống tiền tệ, tín dụng ngân hàng được
thiết lập và bảo hộ bởi thực dân Pháp thông qua Ngân hàng Đông Dương. Ngân hàng
Đông Dương vừa đóng vai trò là Ngân hàng Trung ương trên toàn cõi Đông Dương
(Việt Nam, Lào, Campuchia) vừa là ngân hàng thương mại. Ngân hàng này là công cụ
phục vụ đắc lực cho chính sách thuộc địa của Chính phủ Pháp và làm giàu cho tư bản
Pháp. Vì thế, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cuộc Cách mạng Tháng 8 lúc
bấy giờ là phải từng bước xây dựng nền tiền tệ và hệ thống ngân hàng độc lập tự chủ.
Nhiệm vụ đó đã trở thành hiện thực khi bước sang năm 1950, công cuộc kháng chiến
chống Pháp chuyển sang giai đoạn phát triển mới. Sự chuyển biến của cục diện cách
mạng cũng đòi hỏi công tác kinh tế, tài chính phải được củng cố và phát triển theo yêu
cầu mới. Trên cơ sở chủ trương chính sách mới về tài chính - kinh tế mà Đại hội Đảng

lần thứ II (tháng 2/1951) đã đề ra, ngày 06/5/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc
lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam - Ngân hàng của Nhà nước
dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á để thực hiện 5 nhiệm vụ cấp bách: Phát
hành giấy bạc, quản lý Kho bạc, thực hiện chính sách tín dụng để phát triển sản xuất,
phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với địch.
Ngân hàng Quốc gia Việt Nam ra đời là kết quả nối tiếp của quá trình đấu tranh
xây dựng hệ thống tiền tệ, tín dụng độc lập, tự chủ, đánh dấu bước phát triển mới, thay
đổi về chất trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ở nước ta. Tại Thông tư số 20/VP-TH ngày
21/1/1960 của Tổng giám đốc Ngân hàng Quốc gia ký thừa ủy quyền Thủ Tướng
Chính phủ, Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam để phù hợp với Hiến pháp 1946 của nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa. Sau
khi miền Nam giải phóng 1975, việc tiếp quản Ngân hàng Quốc gia Việt Nam Cộng
hoà và các ngân hàng tư bản tư nhân dưới chế độ ngụy quyền Sài Gòn đã mở đầu cho
quá trình nhất thể hóa hoạt động ngân hàng toàn quốc theo cơ chế hoạt động ngân
hàng của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Tháng 7 năm 1976, đất nước được thống
nhất về phương diện nhà nước, nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ra đời.
Theo đó, Ngân hàng Quốc gia ở miền Nam được hợp nhất vào Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, tạo thành hệ thống Ngân hàng Nhà nước duy nhất của cả nước.

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Nguyễn Anh Văn

7


Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam


Hiện nay hệ thống tổ chức thống nhất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bao
gồm: Ngân hàng Trung ương đặt trụ sở chính tại Thủ đô Hà Nội, các Chi nhánh ngân
hàng tại các tỉnh, thành phố và các điểm ngân hàng cơ sở tại các quận, huyện trên
phạm vi cả nước.
1.1.2 Khái niệm.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) là cơ
quan của Chính phủ và là Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.1
Theo đó, Ngân hàng Trung ương được hiểu là một định chế tài chính công
quyền, thực hiện các hoạt động ngân hàng nhằm thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
Ở Việt Nam, Ngân hàng Trung ương được thành lập thuộc sở hữu của Nhà nước, gọi
là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nằm trong cơ cấu bộ máy của Chính phủ, chịu sự
lãnh đạo, điều hành của Chính phủ và chịu sự chi phối trực tiếp của Chính phủ về
nhân sự, về tài chính và đặc biệt về các quyết định liên quan đến việc xây dựng và
thực hiện chính sách tiền tệ. Các nước áp dụng mô hình này phần lớn là các nước
Đông Nam Á (Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Indonesia, Việt Nam...).
Do là cơ quan của Chính phủ nên Chính phủ có thể dễ dàng phối hợp chính
sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương đồng bộ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác
nhằm đảm bảo mức độ và liều lượng tác động hiệu quả của tổng thể các chính sách
đối với các mục tiêu vĩ mô trong từng thời kỳ, sự lớn mạnh nhanh chóng của các nước
như Singapore, Hàn quốc, Đài Loan... nơi mà Ngân hàng Trung ương là một bộ phận
trong bộ máy Chính phủ là một bằng chứng có sức thuyết phục về sự phù hợp của mô
hình tổ chức này đối với Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt
động ngân hàng; là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và
ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
Chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ là chức năng cơ bản của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng này thông qua các hoạt
động thông qua việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, thanh tra giám
sát hoạt động của hệ thống ngân hàng. Đây là chức năng quyết định bản chất Ngân

hàng Trung ương của một Ngân hàng.
Bên cạnh đó Ngân hàng Nhà nước còn là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng
của các ngân hàng thông qua hoạt động mở tài khoản và nhận tiền gửi, cấp tín dụng
cho các ngân hàng…; ngân hàng của Chính phủ thông qua hoạt động làm thủ quỹ cho
Kho bạc nhà nước, quản lý dữ trữ quốc gia, cấp tín dụng cho Chính phủ.
1

Điều 1 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 1997, đã được sửa đổi, bổ sung 2003 (sau đây gọi là Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam).

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Nguyễn Anh Văn

8


Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Như vậy, mọi hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng
tiền, góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Ngân hàng Nhà nước là một pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu Nhà
nước; có trụ sở chính tại Thủ đô Hà Nội.
Sở dĩ nói Ngân hàng Nhà nước là một pháp nhân vì nó có đầy đủ các điều kiện
để được công nhận là một pháp nhân: được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt
chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.2 Điều đó có

nghĩa là nó có quyền tham gia ký kết các giao dịch với các tổ chức tín dụng và các tổ
chức khác có hoạt động ngân hàng, thông qua đó nhằm mục đích thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia, đảm bảo sự an toàn, hiệu quả của hoạt động hệ thống ngân hàng. Hay
nói cách khác, tư cách pháp nhân của Ngân hàng Nhà nước cho phép nó có các quyền
và nghĩa vụ của một chủ thể pháp luật, có thể kiện và bị kiện trước tòa. Trụ sở chính
của Ngân hàng Nhà nước là tại Thủ đô Hà Nội, đây là trung tâm lãnh đạo, điều hành
mọi hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tóm lại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và chức năng
Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý nhà
nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.3 Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ngày càng khẳng định vị trí của mình, tiếp tục đổi mới và hoàn
thiện để đáp ứng yêu cầu của một Ngân hàng Trung ương trong cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước thông qua các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
1.1.3 Chức năng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trong mỗi giai đoạn phát triển, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được trao
những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định phù hợp với chức năng và mục tiêu hoạt động
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trước đây, chức năng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quy định tại
một số văn bản pháp luật như: Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002, Nghị
định số 52/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ,… Hiện nay, chức năng của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thể hiện tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam; Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi
tắt là Nghị định 178); Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ
2

Điều 84 Bộ luật dân sự 2005.
Điều 1 Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Nguyễn Anh Văn

9


Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định 96). Theo đó Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
thực hiện hai chức năng chính đó là chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động
ngân hàng và chức năng Ngân hàng Trung ương. Thông qua hai chức năng này, hoạt
động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng đến mục tiêu ổn định giá trị đồng
tiền, góp phần bảo đảm cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả. Để thực
hiện các chức năng và mục tiêu này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có các nhiệm vụ
và quyền hạn được pháp luật quy định là cơ sở pháp lý để Ngân hàng Nhà nước thực
hiện các chức năng và vai trò của mình trong quản lý nhà nước cũng như trong các
hoạt động ngân hàng.
Theo quy định của pháp luật về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam có các nhiệm vụ và quyền hạn sau 4:
1.1.3.1 Trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Các chiến lược mang tính định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,

các kế hoạch dài hạn cũng như ngắn hạn đều có sự tham gia soạn thảo, hoạch định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đặc biệt là phần các chính sách tiền tệ.
Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam còn phối hợp với Bộ Tài chính trong
việc xây dựng chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, dự kiến tổng mức tạm ứng cho
ngân sách nhà nước trong năm tiếp theo; xây dựng chiến lược, kế hoạch vạy nợ, trả nợ
trong nước và ngoài nước, xây dựng và triển khai thực hiện phương án vay để bù đắp
bội chi ngân sách nhà nước.5
Xuất phát từ chức năng và mục tiêu hoạt động của mình, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam có tác động mạnh mẽ đối với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế và đời
sống xã hội. Do đó, sự tham gia của Ngân hàng Nhà nước vào việc xây dựng chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước là rất cần thiết.
Thứ hai, Ngân hàng Nhà nước xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia để
Chính phủ xem xét trình Quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện chính sách này; xây
dựng chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn quyết định chính sách tài chính, tiền tệ
quốc gia 6; hơn nữa, Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang Bộ, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là thành viên của Chính phủ nên Ngân hàng Nhà nước
không thể trực tiếp trình dự án chính sách tiền tệ quốc gia trước Quốc hội mà phải
thông qua Chính phủ.
4

Điều 5 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Điều 2 Nghị định 96.
Khoản 2 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Khoản 1 Điều 23 Luật Ngân sách Nhà nước 2002.
6
Khoản 4 Điều 84 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992.
5

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Nguyễn Anh Văn


10


Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Có thể nói, chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận quan trọng trong hệ
thống các chính sách kinh tế - tài chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền,
kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh và nâng cao đời sống nhân dân 7; chính sách tiền tệ ngày càng trở nên quan
trọng đối với các hoạt động của Ngân hàng Trung ương. Không ít quốc gia đã xác định
mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Trung ương cũng là mục tiêu hoạt động của chính
sách tiền tệ như Cộng hòa Liên bang Đức, Cộng hòa Dân chủ nhân dân Trung Hoa…
Xây dựng hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia là nhiệm vụ trọng
tâm của Ngân hàng Trung ương với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ và
hoạt động ngân hàng. Đây là hai khâu không thể tách rời bởi vì hoạch định chính sách
tiền tệ quốc gia là việc xây dựng mục tiêu định hướng cho hoạt động tiền tệ, tín dụng,
ngân hàng trong từng thời kỳ. Song song đó, thực thi chính sách tiền tệ quốc gia là
việc đưa ra các chính sách tiền tệ đã được xác định. Hiệu quả của chính sách tiền tệ
phụ thuộc rất lớn vào tính đúng đắn, chính sách của khâu hoạch định và sự điều hành
phù hợp, kịp thời cũng như hiệu lực các biện pháp của khâu thực thi chính sách tiền tệ.
Vấn đề xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia chủ yếu mang tính điều
chỉnh vĩ mô, hướng các tổ chức tín dụng vào thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ,
nhưng đồng thời vẫn phải đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh của các tổ
chức này nên người ta thường dùng khái niệm “điều tiết” của Ngân hàng Trung ương
đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng. Điều này có nghĩa là Ngân hàng Trung
ương không can thiệp trực tiếp vào các hoạt động của các tổ chức tín dụng, mà chủ yếu
sử dụng biện pháp, nghiệp vụ tác động gián tiếp để điều chỉnh môi trường và các điều

kiện kinh doanh của các tổ chức tín dụng như vấn đề lãi suất, khối lượng tiền cung
ứng…
Ở mỗi quốc gia, chính sách tiền tệ là do Ngân hàng Trung ương đề ra. Đồng
thời, chính Ngân hàng Trung ương sẽ đưa nó vào vận hành trong thực tế nhằm thực
hiện các mục tiêu cơ bản của kinh tế vĩ mô. Chính sách tiền tệ là một bộ phận cấu
thành trong hệ thống các chính sách kinh tế - tài chính của quốc gia và trong hệ thống
đó, các bộ phận cấu thành có mối quan hệ tác động hữu cơ với nhau. Do vậy, một
chính sách tiền tệ hữu hiệu đòi hỏi phải được thiết lập và vận hành trong mối quan hệ
hữu cơ với các chính sách khác mà không tồn tại độc lập với các chính sách, định
hương kinh tế - xã hội của quốc gia.
Thứ ba, Ngân hàng Nhà nước xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các dự án
khác về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo thẩm quyền.

7

Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Nguyễn Anh Văn

11


Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật

về tiền tệ và hoạt động ngân hàng dưới các hình thức Thông tư, Quyết định, Chỉ thị
thuộc lĩnh vực quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước
còn tham gia xây dựng các dự án luật, pháp lệnh trong lĩnh vực ngân hàng để trình
Chính phủ xem xét, Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua.8
Tuy nhiên, vấn đề ở chỗ là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không chỉ tham gia
hoặc chủ trì trong việc xây dựng, soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh mà còn phải có
trách nhiệm trong việc rà soát hiệu lực thực tế của các văn bản pháp luật và có thể trực
tiếp hoặc gián tiếp đề xuất việc tiến hành hoàn thiện, hệ thống hóa các quy định pháp
luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng. Đây là một nhiệm vụ rất quan trọng trong hoạt
động quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Việc rà soát và đề xuất
sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
(đặc biệt là cơ chế điều hành các công cụ chính sách tiền tệ như dự trữ bắt buộc, tái
cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở…) nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,
góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã
hội và đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng.
Thứ tư, Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép thành lập và
hoạt động của các tổ chức tín dụng, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết
định; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; quyết định giải
thể, chấp thuận chia, tách, hợp nhất, sáp nhập các tổ chức tín dụng theo quy định của
pháp luật.
Dưới góc độ pháp luật, giấy phép là hình thức pháp lý thể hiện việc Nhà nước
cho phép tổ chức hoặc cá nhân hoạt động trong một số lĩnh vực khi thỏa mãn những
điều kiện nhất định. Giấy phép là mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và tổ chức hoặc
cá nhân xin phép kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành về ngân hàng, do vậy nó là cơ quan duy nhất có toàn quyền quyết
định đối với việc “khai sinh” của tổ chức tín dụng. Ngoài ra, các tổ chức khác muốn có
hoạt động ngân hàng cũng phải được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động
ngân hàng khi thỏa mãn những điều kiện nhất định: Hoạt động ngân hàng là cần thiết
và có liên quan chặt chẽ với hoạt động chính. có đủ vốn, điều kiện vật chất phù hợp
với yêu cầu của hoạt động ngân hàng. có đội ngũ cán bộ am hiểu hoạt động ngân hàng;

có phương án kinh doanh khả thi về hoạt động ngân hàng.9
Các nhiệm vụ, quyền hạn trên là cơ sở rất quan trọng để Ngân hàng Nhà nước
thực hiện nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý mọi hoạt động ngân hàng khi thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
8

Khoản 1 và Khoản 3 Điều 2 Nghị định 96.
Khoản 2 Điều 22 Luật Các tổ chức tín dụng 1997, đã được sửa đổi, bổ sung 2004 (sau đây gọi tắt là Luật các tổ
chức tín dụng).
9

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Nguyễn Anh Văn

12


Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thứ năm, Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra hoạt động
ngân hàng; kiểm soát tín dụng; xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và
hoạt động ngân hàng theo thẩm quyền.
Theo quy định tại Nghị định số 202/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của Chính
phủ quy định Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân
hàng (sau đây gọi tắt là Nghị định 202) thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quyền
kiểm tra tính phù hợp với quy định pháp luật của việc thành lập, hoạt động của tổ chức
tín dụng, hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; có quyền xử lý các hành vi vi

phạm pháp luật ngân hàng như áp dụng biện pháp thu hồi giấy phép hoạt động ngân
hàng, xử phạt vi phạm hành chính.
Tuy nhiên không phải bất kỳ hành vi vi phạm nào trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt
động ngân hàng cũng bị xử phạt. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt
động ngân hàng được hiểu là những hành vi của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nước
và nước ngoài cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng mà không phải là tội phạm.10 Vậy các
hành vi vi phạm hành chính ở đây được xác định bởi hai yếu tố đặc trưng đó là: vi
phạm quy định pháp luật về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân
hàng và hành vi đó chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (không phải là tội
phạm). Việc xử phạt hành chính chỉ được áp dụng đối với những hành vi vi phạm
được quy định trong Nghị định 202 như là: Hành vi tiếp tục hoạt động ngân hàng khi
không có giấy phép; bị tước giấy phép hoặc giấy phép đã hết thời hạn; hành vi chuyển
ngoại hối hoặc vàng ra nước ngoài hoặc vào Việt Nam trái quy định pháp luật; hành vi
che giấu hoặc đồng lõa với hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động ngoại hối…
Ngoài ra, thanh tra hoạt động ngân hàng cũng là một trong các nhiệm vụ, quyền
hạn quan trọng của Ngân hàng Trung ương nói chung trong nền kinh tế thị trường. Vì
vậy, ở hầu hết các nước, tổ chức thanh tra ngân hàng được nằm trong bộ máy của
Ngân hàng Trung ương, trừ một số nước có tổ chức thanh tra ngân hàng trực thuộc
Quốc hội hoặc Bộ Tài chính (như Thái Lan), hoặc vừa trực thuộc Ngân hàng Trung
ương vừa trực thuộc Quốc hội (như Cộng hòa Liên bang Đức). Trong hoạt động thanh
tra, thanh tra Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền thanh tra về việc chấp
hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng của các ngân hàng thương mại và các
tổ chức tín dụng.
Bên cạnh đó, kiểm soát tín dụng là biện pháp quản lý nhà nước do Ngân hàng
Nhà nước áp dụng đối với các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân
hàng nhằm ngăn ngừa rủi ro, tiêu cực trong hoạt động tiền tệ và duy trì sự ổn định của
hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế.
10


Khoản 1 Điều 2 Nghị định 202.

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Nguyễn Anh Văn

13


Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn trên, Ngân hàng Nhà nước còn có các nhiệm
vụ và quyền hạn khác cũng không kém phần quan trọng trong việc góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đó là:
Đại diện cho Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức tiền tệ và
ngân hàng quốc tế trong những trường hợp được Chủ tịch nước, Chính phủ ủy quyền.
Ký kết, tham gia điều ước quốc tế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của
pháp luật. Quản lý việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp theo quy định của
Chính phủ.
Chính phủ ủy quyền cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện cho nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức như Qũy tiền tệ quốc tế (IMF),
ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển châu Á (ADB) bởi vì các khoản vốn
được cung ứng từ các tổ chức này là giành cho các chương trình của Chính phủ, nó có
liên quan chặt chẽ đến các chính sách tài chính như thuế, trợ giá và là nguồn thu của
ngân sách. Do vậy, Chính phủ là cơ quan chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc theo dõi,
tổng hợp và thống nhất quản lý các khoản vay và trả nợ của Chính phủ.
1.1.3.2 Trong việc thực hiện chức năng Ngân hàng Trung ương.
Ngoài chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam còn thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương, có
nghĩa là chức năng phát hành tiền, tổ chức và điều hành thị trường tiền tệ, kiểm soát và
bảo vệ sự hoạt động bình thường của các tổ chức tín dụng, cũng như sự an toàn của
toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Khác với việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thực hiện chức năng Ngân hàng Trung ương chủ yếu bằng các nghiệp vụ
ngân hàng. Do vậy, tính độc lập tương đối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được
thể hiện rõ nét khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng Ngân hàng
Trung ương. Những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
với vai trò là Ngân hàng Trung ương bao gồm:
Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền; thực
hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu huỷ tiền.
Thẩm quyền phát hành tiền là thẩm quyền đặc trưng của Ngân hàng Trung
ương ở mỗi quốc gia. Ví dụ, việc phát hành tiền được quy định rất rõ trong Điều 14
Luật về Ngân hàng Liên bang Đức năm 1957: “Ngân hàng Liên bang Đức độc quyền
phát hành giấy bạc ngân hàng trong phạm vi của luật này” hay theo Luật của Liên
bang Nga về “Hệ thống tiền tệ” ngày 25/9/1992, việc điều tiết lượng tiền lưu thông
được Ngân hàng Trung ương Nga thực hiện và được thể hiện qua việc phát hành tiền,

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Nguyễn Anh Văn

14


Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam


tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về vấn đề in, đúc, vận chuyển, thay thế, tiêu hủy tiền và tổ chức lưu thông tiền tệ.11
Có thể nói, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam từ khi ra đời cho đến nay thì toàn
bộ việc phát hành tiền được tập trung vào Ngân hàng Nhà nước theo chế độ Nhà nước
độc quyền phát hành tiền và số lượng tiền được phát hành dựa trên nhu cầu của nền
kinh tế.
Thứ hai, Ngân hàng Nhà nước thực hiện tái cấp vốn nhằm cung ứng tín dụng
ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho nền kinh tế.
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của Ngân hàng Nhà nước
nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các ngân hàng 12. Đây
thực chất là một công cụ của Ngân hàng Nhà nước để điều tiết khối lượng tiền trong
lưu thông và nhằm giúp các tổ chức tín dụng là ngân hàng giải quyết khó khăn về nhu
cầu vốn ngắn hạn.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét và quyết định tái cấp vốn cho các ngân
hàng khi có đủ các điều kiện nhất định sau:
+ Các ngân hàng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng
Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính
sách, Ngân hàng hợp tác, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
Các loại hình ngân hàng khác được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín
dụng.
+ Ngân hàng không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
+ Có đơn xin vay.
+ Không có dư nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.13
Các loại giấy tờ có giá - tài sản cầm cố trong hoạt động tái cấp vốn có thể là:
+ Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
+ Trái phiếu Chính phủ, gồm: Tín phiếu Kho bạc, Trái phiếu Kho bạc, Trái
phiếu công trình Trung ương, Trái phiếu ngoại tệ, Công trái xây dựng Tổ quốc.
+ Các giấy tờ có giá khác được sử dụng làm tài sản cầm cố do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ. 14

Thứ ba, Ngân hàng Nhà nước hiện điều hành thị trường tiền tệ; thực hiện
nghiệp vụ thị trường mở.
11

TS.Lê Thị Thu Thủy, Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam, Khoa Luật ĐHQGHN, Hà Nội, 2005, Tr.70, 71.
Khoản 10 Điều 9 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
13
Điều 2 Quy chế cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với
các ngân hàng ban hành kém theo Quyết định số 1452/2003/QĐ-NHNN ngày 03/11/2003 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quyết định 1452).
14
Điểm 1 Điều 1 Quyết định số 94/2004/QĐ-NHNN ngày 20/01/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về việc sửa đổi một số điều của Quy chế cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định 1452.
12

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Nguyễn Anh Văn

15


Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Có thể nói, sự phát triển của hệ thống tài chính phản ánh mức độ phát triển nền
kinh tế thị trường ở mỗi quốc gia. Thông thường, thị trường tài chính bao gồm hai bộ
phận là thị trường tiền tệ và thị trường vốn.

Thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn, nơi mua, bán các giấy tờ có giá
ngắn hạn 15, bao gồm: tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, chứng chỉ
tiền gửi và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác 16. Ở thị trường tiền tệ, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam kiểm soát thị trường này; xây dựng quy chế, điều hành hoạt động của
thị trường nhằm đảm bảo hoạt động của thị trường diễn ra đúng luật định và đạt hiệu
quả cao. Mặt khác, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam còn can thiệp vào hoạt động của
thị trường tiền tệ bằng cách tác động vào quá trình tạo tiền của các tổ chức tín dụng và
làm thay đổi lãi suất thị trường tiền tệ qua việc tác động đến cung cầu tiền tệ dưới hình
thức tái cấp vốn, tái chiết khấu hoặc tài trợ vốn.
Cần nhấn mạnh rằng, mức độ tham gia của Ngân hàng Trung ương trên thị
trường tiền tệ ở mỗi nước có khác nhau. Nhìn chung, các Ngân hàng Trung ương vừa
là thành viên của thị trường này, vừa là người tham gia tổ chức, giám sát, điều hành thị
trường này và thông qua đó nhằm mục tiêu thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Việc mua, bán ngắn hạn các loại giấy tờ có giá do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia được
gọi là nghiệp vụ thị trường mở vì theo Khoản 4 Điều 9 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam thì nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua, bán ngắn hạn các giấy tờ có giá do
Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia.
Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước còn thực hiện kiểm soát Dự trữ quốc tế;
quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước. Chức năng này được thể hiện cụ thể trong hoạt
động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực quản lý ngoại hối và hoạt
động ngoại hối.
Thứ tư, Ngân hàng Nhà nước tổ chức hệ thống thanh toán qua ngân hàng, làm
dịch vụ thanh toán, quản lý việc cung ứng các phương tiện thanh toán.
Về tổ chức và hoạt động của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam có thể tham gia vào hoạt động thanh toán với hai tư cách: cơ
quan quản lý tài khoản và chủ tài khoản.17
Với tư cách là cơ quan quản lý tài khoản, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được
mở tài khoản thanh toán, được thực hiện toàn bộ các dịch vụ thanh toán cho các tổ

chức tín dụng trong và ngoài nước, các tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán và
15

Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm.
Mua, bán ngắn hạn là việc mua, bán với kỳ hạn dưới một năm các giấy tờ có giá.
16
Khoản 2 Điều 9 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
17
Điều 5 Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 29/01/2001 của Chính phủ quy định Về tổ chức và hoạt động của
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (sau đay gọi tắt là Nghị định 64).

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Nguyễn Anh Văn

16


Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

các ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế. Các dịch vụ thanh toán
đó là: cung ứng các phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán trong nước; dịch vụ
thanh toán quốc tế; dịch vụ thu hộ và các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định trong những thời kỳ nhất định.18
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lý việc cung ứng các phương
tiện thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán như:
+ Tiền mặt.
+ Séc.

+ Lênh chi hoặc ủy nhiệm chi.
+ Ủy nhiệm thu.
+ Thẻ ngân hàng.19
Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước tổ chức hệ thống thanh toán liên ngân hàng
để thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các thành viên là Ngân hàng Nhà nước, các tổ
chức tín dụng và các tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán.20
Với tư cách là chủ tài khoản, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được mở tài
khoản ở ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế.21
Thứ năm, Ngân hàng Nhà nước làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng
cho Kho bạc Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước làm đại lý cho Kho bạc Nhà nước trong việc tổ chức đấu
thầu, phát hành và thanh toán tín phiếu, trái phiếu Kho bạc.22
Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản và thực hiện các giao dịch cho Kho bạc Nhà
nước. Ở huyện, thị xã không phải là tỉnh lỵ, Kho bạc nhà nước mở tài khoản thanh
toán tại một ngân hàng thương mại nhà nước.23
Thứ sáu, Ngân hàng Nhà nước tổ chức hệ thống thông tin và làm các dịch vụ
thông tin ngân hàng; quản lý các tổ chức hoạt động thông tin tín dụng; phân tích xếp
hạn tín dụng doanh nghiệp Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện hoạt động thông tin tín dụng nhằm
mục đích hỗ trợ các tổ chức cấp tín dụng ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh, góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng.
Ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn nêu trên, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
còn có thẩm quyền:

18

Khoản 1 Điều 11 Nghị định 64.
Điều 12 Nghị định 64.
20
Khoản 1 Điều 22 Nghị định 64.

21
Khoản 1 Điều 5 Nghị định 64 và Khoản 2 Điều 34 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
22
Điều 36 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
23
Khoản 3 Điều 5 Nghị định 64 và Khoản 3 Điều 34 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
19

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Nguyễn Anh Văn

17


Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

+ Quyết định phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
thẩm định và kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng theo
quy định của pháp luật.
+ Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật; được sử dụng
các khoản trích từ nguồn thu hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về ngoại hối, tiền tệ và
hoạt động ngân hàng để phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của
pháp luật.
+ Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo
quy định của pháp luật.
+ Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo thực hiện cơ chế hoạt
động của các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng; quản

lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
+ Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn
nhà nước…
Tóm lại, thông qua việc thực hiện các chức năng nêu trên, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế, giữ vững
sự cân bằng giữa cung cầu tiền tệ, kiểm soát lạm phát ở mức thấp, là điều kiện bảo
đảm cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định.
1.2 Cơ cấu tổ chức, lãnh đạo và điều hành của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
1.2.1 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Mỗi Ngân hàng Trung ương trên thế giới đều có một cách thức tổ chức nội bộ
khác nhau tùy vào đặc điểm lịch sử và chính trị của mỗi nước. Cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Trung ương thường được xác định sau khi xác định mục tiêu hoạt động của
ngân hàng.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Trung ương là hình thức tồn tại của nó, biểu thị
sự sắp xếp một trật tự nào đó các bộ phận cùng mối quan hệ giữa chúng. Cơ cấu tổ
chức là tổng hợp các bộ phận khác nhau, có mối liên quan, phụ thuộc lẫn nhau, có
những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định, được bố trí theo các cấp (tuyến dọc), khâu
(tuyến ngang) khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và mục tiêu đã xác
định của Ngân hàng Trung ương.
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa
là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, vừa là tổ chức thực hiện các nghiệp vụ của
Ngân hàng Trung ương nên hệ thống tổ chức có những điểm khác biệt so với các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành ở các lĩnh vực khác. Ngoài các bộ phận giúp
việc chuyên môn là các Vụ, Cục Trung ương thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam còn
có một mạng lưới chi nhánh rộng lớn, các văn phòng đại diện và đây chính là các đơn
GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Nguyễn Anh Văn


18


Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

vị thực hiện một cách cụ thể các kế hoạch và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống nhất gồm bộ
máy điều hành và hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính, các chi nhánh ở các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, các văn phòng đại diện ở trong nước, ở nước ngoài và các
đơn vị trực thuộc.24
Có thể nói, mỗi chi nhánh là một đơn vị thu nhỏ của Ngân hàng Trung ương, là
đại diện chính thức của Ngân hàng Trung ương tại địa phương. Do vậy, chi nhánh có
đầy đủ các chức năng, trách nhiệm của Ngân hàng Trung ương, được thực hiện các
hoạt động nghiệp vụ ngân hàng. Tuy nhiên, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
không có tư cách pháp nhân Nó chịu sự lãnh đạo, điều hành tập trung thống nhất của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Dưới sự ủy quyền của Thống đốc, chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền thực hiện các hoạt động sau:
+ Kiểm tra, thanh tra hoạt động ngân hàng trên địa bàn được phân công.
+ Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
và giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; quyết định giải thể, chấp
thuận chia, tách, hợp nhất, sáp nhập các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
+ Thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn và cho vay thanh toán.
+ Cung ứng dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác cho tổ
chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước.
+ Thực hiện các ủy quyền khác theo quy định của pháp luật.25
Ngoài việc thành lập chi nhánh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam còn được phép
thành lập văn phòng đại diện. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam. Khác với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, do có nhiệm vụ đại
diện theo sự ủy quyền của Thống đốc nên văn phòng đại diện không được thực hiện
các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.
Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam còn có các đơn vị sự nghiệp là các cơ
sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, cung ứng dịch vụ tin học, thông tin và báo chí
chuyên ngành ngân hàng 26 và theo quy định tại Điều 3 Nghị định 96 thì cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng nhà nước Việt Nam gồm 24 tổ chức. (Xem phụ lục 1).
1.2.2 Lãnh đạo và điều hành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Khi mới thành lập, chức danh của người đứng đầu Ngân hàng Quốc gia rồi
Ngân hàng Nhà nước là Tổng giám đốc. Từ tháng 6 năm 1989 cho đến nay thì chức
danh này được gọi là Thống đốc.27
24

Điều 10 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 12 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
26
Khoản 1 Điều 13 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
27
/>25

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Nguyễn Anh Văn

19


Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam


Ở Việt Nam, trước đây thì việc quản trị Ngân hàng Nhà nước do Hội đồng quản
trị đảm nhiệm và việc điều hành đặt dưới quyền của Thống đốc.28 Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước (sau đây gọi là Thống đốc) là thành viên Chính phủ, chịu trách nhiệm
lãnh đạo và điều hành Ngân hàng Nhà nước.29
Thống đốc do Thủ tướng Chính phủ đề cử cho Quốc hội phê chuẩn 30, Thống
đốc có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
+ Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà
nước quy định tại Điều 5 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định của
Luật Tổ chức Chính phủ.
+ Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về lĩnh vực
mình phụ trách.
+ Đại diện pháp nhân Ngân hàng Nhà nước.
Như vậy, cơ chế điều hành, lãnh đạo của Ngân hàng Nhà nước ở nước ta hiện
nay theo phương thức Thủ trưởng (chế độ một lãnh đạo). Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước là người duy nhất chịu trách nhiệm trước Nhà nước (Thủ tướng Chính phủ và
Quốc hội) về toàn bộ hoạt động của Ngân hàng Nhà nước. Ngoài Thống đốc thì các
Thống đốc,Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh văn phòng… cũng có trách nhiệm trong
việc điều hành và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức thuộc Ngân
hàng Nhà nước.
Ngoài cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước, để tư vấn cho Chính phủ trong
việc quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ về chính sách
tiền tệ thì Chính phủ thành lập Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia.31 Đây là bộ
phận trực thuộc Chính phủ mà không phải là bộ phận trực thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam. Căn cứ vào chương trình công tác hàng năm của Chính phủ, Hội đồng Tư
vấn tiền tệ quốc gia có nhiệm vụ:
+ Thảo luận, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những chủ trương,
chính sách, đề án lớn và những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ.
+ Tư vấn cho Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ quyết định các chính sách, kế
hoạch tài chính, tiền tệ trong từng thời kỳ; các biện pháp chỉ đạo điều hành của Chính

phủ và của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện có hiệu quả các chính sách, kế hoạch đã
được quyết định.

28

Khoản 1 Điều 4 và Khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh số 37-LCT/HĐNN8 ngày 23/5/1990 Về Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
29
Điều 11 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
30
Khoản 2 Điều 20 Luật tổ chức Chính phủ 2002.
31
Điều 4 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Nguyễn Anh Văn

20


Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

+ Tư vấn một số vấn đề khác liên quan đến việc thực hiện chính sách, kế hoạch
tài chính, tiền tệ khi được Thủ tướng Chính phủ giao.32
Tóm lại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với vị trí pháp lý là cơ quan trực thuộc
Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước là thành viên của Chính phủ; với cơ cấu
tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn chặt chẽ, là cơ quan ngang Bộ thực hiện

chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; thực hiện chức năng
Ngân hàng Trung ương thông qua các hoạt động như: là ngân hàng độc quyền phát
hành tiền, là ngân hàng của các tổ chức tín dụng, là ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho
Chính phủ… Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày càng khẳng định vị trí của mình,
tiếp tục đổi mới và hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của một Ngân hàng trung ương
trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước

32

Điều 2 Quyết định số 175/2007/QĐ-TTg ngày 19/11/2007 của Thủ thướng Chính phủ quy định Về việc thành
lập Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia.

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Nguyễn Anh Văn

21


Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

CHƯƠNG 2
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; là ngân hàng phát hành
tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính
phủ. Những chức năng này được cụ thể hóa thành những hoạt động của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.

2.1 Hoạt động đảm bảo chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ.
Chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ là một trong những nhiệm
vụ quan trọng của Ngân hàng Nhà nước nhằm đảm bảo sự ổn định tiền tệ và an toàn
cho cả hệ thống ngân hàng, qua đó thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của nền kinh
tế. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng này thông qua các hoạt động
chủ yếu sau: thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia; hoạt động tín dụng; quản lý ngoại
hối và hoạt động ngoại hối; thanh tra ngân hàng.
2.1.1 Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài
chính của nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời
sống của nhân dân.33
Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia là nhiệm vụ mà ngày nay hầu hết ở các
quốc gia, nhà nước đều giao cho Ngân hàng Trung ương vì chính sách tiền tệ quốc gia
là một bộ phận cấu thành quan trọng trong tổng thể các chính sách kinh tế vĩ mô, có
tác động đối với toàn bộ nền kinh tế. Thông qua việc định hướng và điều chỉnh kịp
thời mọi hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, chính sách tiền tệ luôn phải duy trì
sự ổn định của hệ thống tiền tệ, kiềm chế lạm phát và góp phần bảo đảm sự tăng
trưởng, bền vững của nền kinh tế.
Việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia luôn được đặt trong mối quan hệ
chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác (chính sách tài chính, chính sách đầu
tư, chính sách xuất nhập khẩu…) ngay từ giai đoạn hoạch định đến quá trình thực thi.
Hơn nữa, chính sách tiền tệ chỉ phát huy tốt hiệu lực của nó khi có các bộ phận cấu
thành như: chính sách cung ứng tiền, chính sách tín dụng, chính sách lãi suất, chính
sách tỷ giá hối đoái... được xử lý một cách linh hoạt và đồng bộ, chỉ có sự phối hợp tốt
nhất, hợp lý nhất giữa chính sách tiền tệ với các chính sách kinh tế vĩ mô (đặc biệt là
chính sách tài chính) trong việc hướng về những mục tiêu chung, thì chính sách tiền tệ
33

Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,


GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Nguyễn Anh Văn

22


Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

mới được thực thi một cách có hiệu quả, tránh được tình trạng không thống nhất trong
việc thực thi chính sách kinh tế - xã hội Ví dụ, khi Ngân hàng Trung ương thực hiện
chính sách tiền tệ “thắt chặt” để chống đỡ lạm phát, trong khi các bộ phận, cơ quan
khác thuộc Chính ohur không đảm bảo yêu cầu về cân đối ngân sách hoặc lạm dụng
chính sách vay nợ nước ngoài và sự bất cập này là một trong các nguyên nhân chính
gây bất ổn cho nền kinh tế, dẫn đến thâm hụt ngân sách, lạm phát tăng…
Đạo luật Ngân hàng Trung ương của các nước đều có các quy định về nhiệm vụ
của Ngân hàng Trung ương trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Chẳng
hạn, Luật Ngân hàng Cộng hòa Liên bang Đức năm 1957 quy định nhiệm vụ của Ngân
hàng Cộng hòa Liên bang Đức trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia tại Điều
3; Luật Ngân hàng Trung ương Pháp 1993 quy định nhiệm vụ này tại Điều 1; Luật
Ngân hàng Quốc gia Hunggari 1991 quy định tại Điều 3 và Điều 4...34
Theo Điều 15 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong việc thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có các nhiệm vụ sau:
+ Chủ trì xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia, kế hoạch cung ứng lượng
tiền bổ sung cho lưu thông hàng năm trình Chính phủ.
+ Điều hành các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia; thực hiện việc đưa
tiền ra lưu thông, rút tiền từ lưu thông về theo tín hiệu của thị trường trong phạm vi

lượng tiền cung ứng đã được Chính phủ phê duyệt.
+ Báo cáo Chính phủ, Quốc hội kết quả thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, Ngân hàng Trung ương phải sử dụng các
công cụ đặc thù vì việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia ảnh hưởng đến mọi mặt của
đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó, việc sử dụng các công cụ, mang tính chất
nghiệp vụ để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia có vai trò rất quan trọng. Các công cụ
này tạo cho Ngân hàng Trung ương khả năng tác động đến các yếu tố liên quan đến thông
tin tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Thông qua đó, các tổ chức tín dụng phải tự điều chỉnh
hoạt động của mình theo định hướng của Ngân hàng Nhà nước. Mặt khác, các công cụ
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia vân phải đảm bảo quyền tự chủ trong kinh doanh của
các tổ chức tín dụng, cũng như sự bình đẳng trong môi trường cạnh tranh giữa các ngân
hàng.
Tùy theo trình độ phát triển của thị trường tài chính và hệ thống ngân hàng ở từng
nước trong từng giai đoạn mà Ngân hàng Trung ương quyết định áp dụng các công cụ phù
hợp, các công cụ để Ngân hàng Nhà nước thực hiện các chính sách tiền tệ gồm:
 Tái cấp vốn.
 Lãi suất.
34

Chủ biên TS. Võ Đình Toàn, Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam, ĐH Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân,
Hà Nội, 2005, Tr.41.

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Nguyễn Anh Văn

23


Luận văn tốt nghiệp


Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

 Tỷ giá hối đoái.
 Dự trữ bắt buộc.
 Nghiệp vụ thị trường mở.
 Các công cụ khác do Thống đốc quy định.35
Các công cụ để Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia có thể
chia ra làm hai nhóm: nhóm các công cụ trực tiếp và nhóm các công cụ gián tiếp.
+ Các công cụ trực tiếp là các công cụ mang tính mệnh lệnh hành chính cao như: dự
trữ bắt buộc, tỷ giá hối đoái, lãi suất.
+ Các công cụ gián tiếp là các công cụ mang tính can thiệp bằng biện pháp kinh tế
nhiều hơn và được thực hiện thông qua các trung gian là các tổ chức tín dụng để đạt được
các mục tiêu của Ngân hàng Trung ương như: thị trường mở, tái cấp vốn.
Tuy nhiên, sự phân biệt trên chỉ mang tính chất tương đối vì những nước có nền
kinh tế thị trường phát triển thường ưu tiên sử dụng các công cụ gián tiếp và hạn chế sử
dụng các công cụ trực tiếp còn những nước đang phát triển thường phải kết hợp sử dụng
cả hai loại công cụ để có thể điều hành có hiệu lực chính sách tiền tệ tiền tệ khi thị trường
tài chính ở những nước này còn chưa phát triển, chưa được hoàn thiện và thiếu khả năng
tự điều tiết theo quan hệ cung cầu của thị trường.
Đối với Việt Nam, định hướng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là tăng cường
sử dụng các công cụ gián tiếp để từng bước thay thế dần các công cụ điều hành trực tiếp,
nhằm tăng tính “thị trường” trong hoạt động ngân hàng. Định hướng này đã được thể hiện
trong thực tiễn điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời
gian qua: tăng cường hoạt động nghiệp vụ thị trường mở, cho phép các tổ chức tín dụng
thực hiện cơ chế lãi suất tự do thỏa thuận trong quan hệ tín dụng với khách hàng…36
Công cụ tái cấp vốn.
Việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện tái cấp vốn cho các ngân hàng là
nhằm thể hiện vai trò “ngân hàng của các ngân hàng” của Ngân hàng Trung ương. Trong
trường hợp các ngân hàng thương mại thiếu vốn để hoạt động và không huy động được

vốn từ các nguồn khác như: nhận tiền gửi, vay của các tổ chức tín dụng khác… thì Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam có thể cho các ngân hàng này vay một khoản tiền nhất định với
thời hạn ngắn hạn (đến một năm) và tài sản bảo đảm cho khoản vay đó có thể là giấy tờ có
giá như Tín phiếu Kho bạc, Trái phiếu Kho bạc…
Tái cấp vốn là hình thức cho vay vốn của Ngân hàng Trung ương đối với các
Ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu vay vốn để phục vụ
phát triển kinh doanh của các ngân hàng thương mại qua các hình thức chiết khấu, tái

35
36

Điều 16 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Nguyễn Anh Văn

24


Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

chiết khấu các thương phiếu trái phiếu ngắn hạn cho vay có đảm bảo bằng giấy tờ có
giá ngắn hạn và các tài sản khác....
Tái cấp vốn được Ngân hàng Nhà nước thực hiện dưới các hình thức sau 37:
Một là, cho vay lại theo hồ sơ tín dụng. Đây là hình thức tái cấp vốn của Ngân
hàng Nhà nước cho các ngân hàng đã cho vay đối với khách hàng.38

Ngân hàng Nhà nước thực hiện tái cấp vốn cho khi các ngân hàng có văn bản đề
nghị Ngân hàng Nhà nước cho vay tái cấp vốn trong trường hợp ngân hàng thực sự
khó khăn về vốn khả dụng 39 nhưng không có đủ giấy tờ có giá đủ tiêu chuẩn tham gia
nghiệp vụ thị trường mở hoặc tham gia nhưng không trúng thầu.40
Hai là, chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác.
Đây là hình thức tái cấp vốn chủ yếu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các
ngân hàng. Đây là công cụ cổ điển của các Ngân hàng Trung ương trên thế giới và mỗi
Ngân hàng Trung ương đều có chính sách chiết khấu. Chính sách chiết khấu là các
điều kiện mà theo đó Ngân hàng trung ương mua các giấy tờ có giá.
Chiết khấu là việc Ngân hàng Nhà nước mua các giấy tờ có giá ngắn hạn, còn
thời hạn thanh toán và thuộc sở hữu của các ngân hàng. Các giấy tờ có giá này được
các ngân hàng mua hoặc đấu thầu trên thị trường sơ cấp. Tái chiết khấu là việc Ngân
hàng Nhà nước mua các giấy tờ có giá ngắn hạn, còn thời hạn thanh toán và thuộc sở
hữu của các ngân hàng. Các giấy tờ có giá này đã được các ngân hàng mua hoặc chiết
khấu trên thị trường thứ cấp.41
Theo quy định trước đây, Ngân hàng Nhà nước thực hiện tái cấp vốn dưới hình
thức chiết khấu, tái chiết khấu, cho vay có bảo đảm bằng cầm cố các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác.42 Hiện nay “chiết khấu, tái chiết khấu” không chỉ giới hạn đối với các
giấy tờ có giá ngắn hạn mà các giấy tờ có giá khác khi tham gia giao dịch trong hoạt
động tái cấp vốn đã không bị giới hạn về thời gian phát hành của mình. Điều này cho
thấy Ngân hàng Nhà nước đã mở rộng phạm vi của hoạt động tái cấp vồn thông qua
hình thức chiết khấu, tái chiết khấu.
Các giấy tờ có giá được Ngân hàng Nhà nước chiết khấu, tái chiết bao gồm:

37

Điều 17 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Khoản 11 Điều 9 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
39
Vốn khả dụng là số tiền dự trữ mà ngân hàng gửi vào cơ quản quản lý tiền tệ của quốc gia (Ngân hàng Nhà

nước, Cục quản lý tiền tệ). Nó bao gồm: tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi phục vụ thanh toán liên ngân hàng...
Thanh toán liên ngân hàng là hoạt động thường xuyên giữa các ngân hàng thành viên trong nghiệp vụ chuyển
tiền giữa các ngân hàng tại các địa phương khác nhau.
40
Văn bản số 1255/NHNN-TD của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại, chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện một số nội dung liên quan tới vấn
đề đảm bảo khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại.
41
Điều 2 Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng Ban hành kèm theo
Quyết định số 898/2003/QĐ-NHNN ngày 12/8/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là
Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu).
42
Khoản 2 Điều 17 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 1997.
38

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Nguyễn Anh Văn

25


×