Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại NGHIÊN cứu về đối TƯỢNG CHỊU THUẾ THU NHẬP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.68 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN: LUẬT THƯƠNG MẠI
WX

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề Tài:

NGHIÊN CỨU VỀ ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ
THU NHẬP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Cán bộ hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

PHAN ĐĂNG HỬU
MSSV: 5044173
LỚP: LK 0463A1

Cần Thơ, 05/2008


Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………..…………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………..…………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày……tháng……năm………

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

-1-

SVTH: Phan Đăng Hửu


Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………..…………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………..…………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
Cần Thơ, ngày……tháng……năm………

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

-2-

SVTH: Phan Đăng Hửu



Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................ 4
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................. 4
2. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................... 5
3. Mục tiêu nghiên cứu:.................................................................................................. 5
4. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................................... 5
5. Bố cục luận văn: ......................................................................................................... 5
CHƯƠNG I ................................................................................................................................ 6
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT THUẾ THU NHẬP ............................................................ 6
I. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP: ............................................... 6
1. Khái niệm về luật thuế thu nhập doanh nghiệp .............................................................. 6
2. Lược sử sự phát triển của luật thuế TNDN .................................................................... 7
3. Đối tượng nộp thuế TNDN......................................................................................... 8
4. Đối tượng chịu thuế TNDN........................................................................................ 9
II. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN:.................. 10
1. Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân ........................................................................ 12
2. Vì sao phải ban hành luật thuế thu nhập cá nhân 2007 ?.......................................... 12
3. Nội dung cơ bản của luật thuế TNCN 2007 ............................................................. 14
CHƯƠNG II ............................................................................................................................. 20
NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ THU
NHẬP ....................................................................................................................................... 20
I. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ THEO LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 2003
.............................................................................................................................................. 20
1. Thu nhập chịu thuế ................................................................................................... 20
2. Doanh thu tính thuế là gì? ........................................................................................ 20
Trung tâm
Học mặt
liệutíchĐH

Thơ
@ Tài
nghiên
cứu
3. Những
cực,Cần
hạn chế
và hướng
hoànliệu
thiện học
về đốitập
tượngvà
chịu
thuế TNDN
theo Pháp luật Việt Nam: ................................................................................................. 35
II. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN 2007: ........................................................................................................................ 39
1. Đối tượng chịu thuế là các khoản thu nhập từ kinh doanh:...................................... 39
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:............................................................ 40
3. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn:.......................................... 41
4. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản:.............................. 43
5. Thu nhập chịu thuế từ tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại và chuyển giao
công nghệ: ........................................................................................................................ 45
6. Thu nhập chịu thuế từ việc trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong các hình thức
khuyến mại, trò chơi có thưởng và nhận thừa kế, quà tặng:............................................ 46
7. Xu hướng phát triển luật thuế TNCN 2007 .............................................................. 49
III. KẾT LUẬN TỔNG QUÁT VỀ ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ THU NHẬP THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM: .............................................................................................................. 52
1. Có thể diễn ra tình trạng thuế chồng thuế:................................................................ 53
3.

Những vấn đề cần làm để tăng cường công tác quản lý và thu thuế hiện nay: .... 53
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 57
U

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

-3-

SVTH: Phan Đăng Hửu


Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở bất kỳ quốc gia nào hệ thống pháp luật về thuế giúp cho Nhà nước thu được
nhiều tiền cho ngân sách, điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế và thực hiện
công bằng xã hội, Nhà nước luôn tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân, mọi
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng chịu thuế, nộp thuế, đều có thể
thực hiện được quyền của mình. Tuy hệ thống pháp luật thuế của nước ta đang
trong giai đoạn hoàn thiện, nhưng nhìn chung Nhà nước luôn cố gắng bắt kịp sự
phát triển của thời đại để đưa ra những chính sách thuế mới và phù hợp hơn nhu
cầu đòi hỏi của thời đại. Bên cạnh những sắc thuế truyền thống như: thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thì thuế thu nhập cũng có ý
nghĩa rất quan trọng cho nền kinh tế trong thời điểm này.
Thuế thu nhập có thể được hiểu là: “loại thuế đánh vào tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp, đơn vị sản xuất, kinh doanh có thu nhập, nhằm phát huy khả năng quản lý
của Nhà nước, để thực hiện công bằng xã hội và thu ngân sách cho Nhà nước”.
Thuế thu nhập được phân thành 2 loại là thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và

thuế thu nhập cá nhân (TNCN), với những đối tượng chịu thuế đặc trưng cho mỗi
loại thuế. Việc phân định rõ ràng không chồng chéo giữa đối tượng chịu thuế theo
Trung các
tâm
ĐHđược
CầnsựThơ
Tàiđáo
liệucủahọc
vàbước
nghiên
cứu
luậtHọc
thuế,liệu
thể hiện
chuẩn@
bị chu
nướctập
ta khi
vào thời
kỳ
hội nhập.
Đối tượng chịu thuế thu nhập: là những khoản thu nhập mà các tổ chức, cá nhân
phải nộp cho nhà nước khi thỏa những điều kiện theo luật định.
Trong đó, đối tượng chịu thuế của luật thuế TNDN là thu nhập chịu thuế từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được quy định cụ thể trong luật thuế
TNDN 2003 và đối tượng chịu thuế của luật thuế TNCN là các thu nhập từ các
hoạt động lao động, sản xuất, kinh doanh, mua bán chứng khoán, tiền lương, tiền
công… của những cá nhân riêng lẻ và thu nhập của họ đạt mức phải chịu thuế. Đây
là đối tượng chịu thuế theo quy định của luật thuế TNCN 2007.
Hiện nay nguồn thu từ thuế TNDN vào nguồn thu cho ngân sách Nhà nước

chiếm tỉ lệ khá lớn. Thuế thu nhập cá nhân tuy chiếm tỉ lệ thu không lớn, nhưng
đây là loại thuế tiềm năng, vì hiện nay nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh,
nguồn lao động chất lượng cao trong và ngoài nước đang chiếm tỉ trọng lớn trong
các doanh nghiệp, ngoài ra, còn có các đối tượng chịu thuế tiềm năng như: thu
nhập từ đầu tư mua bán chứng khoán, gởi tiền ngân hàng, tiền từ chuyển quyền sử

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

-4-

SVTH: Phan Đăng Hửu


Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam

dụng đất…. 1 Về lâu dài thì nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân sẽ tăng lên đáng kể
và đây sẽ là nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước trong những năm tiếp
theo.
Đối tượng chịu thuế của luật thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân sẽ là đối
tượng nghiên cứu của đề tài và sẽ được nói rõ hơn trong phần nội dung.
2. Phạm vi nghiên cứu:
Tìm hiểu về đối tượng chịu thuế thu nhập là một vấn đề được nhiều người quan
tâm trong thời gian gần đây, vì với những luật thuế thu nhập mới thì tất cả mọi
người đều muốn biết xem những khoản thu nhập nào của mình phải chịu thuế thu
nhập. Trong khuôn khổ của đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu về đối tượng chịu
thuế của thuế thu nhập trong luật thuế TNDN năm 2003 và luật thuế thu nhập cá
nhân năm 2007.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Việc tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này nhằm đem đến một sự nhìn nhận toàn
diện về đối tượng chịu thuế theo luật thuế thu nhập. Qua đó, thấy được những

những mặt tích cực và những mặt còn hạn chế của hai luật thuế này. Từ đây, người
viết mong đóng góp những ý kiến nhỏ bé của mình để nhằm hoàn thiện về đối
tượng chịu thuế theo các luật thuế thu nhập của Việt Nam.

Trung 4.tâm
Học pháp
liệu nghiên
ĐH Cần
Phương
cứu:Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, người viết đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
phương pháp phân tích, phương pháp diễn dịch, phương pháp so sánh đối chiếu…
để tìm ra những điểm hợp lý và những điểm chưa phù hợp của từng quy định của
Pháp luật, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện dần về đối tượng chịu
thuế thu nhập theo Pháp luật Việt Nam.
5. Bố cục luận văn:
Ngoài phần mở đầu thì luận văn được chia thành 2 chương và phần kết luận với
những nội dung sau:
™ Chương 1: Khái quát về chung về luật thuế thu nhập:
Trình bày khái quát về sự hình thành luật thuế thu nhập ở Việt Nam. Sự hình
thành và phát triển của luật thuế TNDN và luật thuế thu nhập cá nhân.
™ Chương 2: Nội dung của đối tượng chịu thuế thu nhập theo Pháp luật
Việt Nam, mặt tích cực và những hạn chế, biện pháp và hoàn thiện.
™ Phần kết luận

1

Nguồn: Can Developing Countries impose an Individual Income Tax,j. Alm and S.Wallace

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu


-5-

SVTH: Phan Đăng Hửu


Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam

CHƯƠNG I

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT THUẾ THU NHẬP
****

Thuế thu nhập là loại thuế dùng để điều tiết thu nhập của những chủ thể tham
gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư hay những chủ thể có thu nhập từ các
hoạt động làm việc hưởng lương mà khoản thu nhập nhận được nằm trong khung phải
chịu thuế theo quy định của luật... Khi nói đến thuế thu nhập thì ta nghĩ đến hai sắc
thuế, đó là thuế TNDN và thuế TNCN. Tuy đây là hai loại thuế có đối tượng nộp thuế
không giống nhau, nhưng nó lại có đối tượng chịu thuế là những khoản thu nhập
tương đối giống nhau. Cả thuế TNDN và TNCN đều quy định đối tượng chịu thuế là
các khoản thu nhập từ các hoạt động như: sản xuất, kinh doanh, các khoản tiền đầu tư,
và các hoạt động thương mại khác (chuyển giao công nghệ, nhượng quyền thương
mại) và một số hoạt động có phát sinh thu nhập chịu thuế khác. Mỗi luật thuế có một
ưu thế riêng và đặc trưng riêng của mình, nhưng mục đích cuối cùng của nó là đem lại
sự hoàn thiện cho pháp luật thuế nước ta, đảm bảo cho sự công bằng và bình đẳng giữa
các chủ thể trong xã hội.

I. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:
1. Khái niệm về luật thuế thu nhập doanh nghiệp


Trung tâm
Học
liệu doanh
ĐH Cần
Thơ
@thuế
Tàithuliệu
tậpcủa
vàcác
nghiên
cứu
Thuế
thu nhập
nghiệp
là loại
trên học
thu nhập
cơ sở kinh
doanh để động viên một phần thu nhập của họ vào ngân sách nhà nước.
Các loại hình Doanh nghiệp ở Việt Nam đang ngày càng đa dạng và phát triển
do chuyển hướng của nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường, bắt đầu từ thời kỳ Nhà
nước xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung bao cấp của những năm giữa thập kỷ 80. Đặc
biệt các mô hình kinh doanh hiện đại và các loại hình công ty ngày càng phát triển
mạnh mẽ từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO và cam kết mở cửa thị trường. Việc nộp
và hạch toán thuế TNDN là một vấn đề rất được quan tâm từ phía các Doanh nghiệp
và cả Chính phủ bởi vì nộp Thuế TNDN là một nghĩa vụ của hầu hết các loại hình
doanh nghiệp cả trong và ngoài nước đang hoạt động tại Việt Nam, và thuế TNDN là
một nguồn thu ngân sách chính của nhà nước.
Theo những quy định chung của Luật TNDN 2003 thì mọi tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN trừ một số

đối tượng như hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu
nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Luật thuế TNDN do Quốc hội ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2003 và có hiệu
lực ngày 1/1/2004 gồm 32 điều được chia thành 8 chương quy định cụ thể chi tiết
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

-6-

SVTH: Phan Đăng Hửu


Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam

những đối tượng thuộc diện chịu thuế TNDN; căn cứ tính thuế và thuế suất; kê khai và
nộp thuế; miễn, giảm, hoàn thuế; khen thưởng, xử lý vi phạm; khiếu nại và thời hiệu;
tổ chức thực hiện; và điều khoản thi hành.
2. Lược sử sự phát triển của luật thuế TNDN
Luật thuế TNDN được Quốc Hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 từ ngày 02/04 đến
ngày 10/5/1997 thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999 (sau đây gọi tắt là
luật thuế TNDN 1997). Được ban hành để thay thế cho luật thuế lợi tức trước đó. Luật
thuế TNDN đã có những tiến bộ đáng ghi nhận. Cụ thể:
- Bao quát được các khoản thu nhập phát sinh trong doanh nghiệp phù hợp với
kinh tế thị trường;
- Thống nhất một mức thuế suất, bảo đảm sự công bằng trong chính sách thuế;
- Hình thành một cơ chế nhất quán trong việc ưu đãi qua luật thuế TNDN phục
vụ công cuộc đổi mới trong nền kinh tế quốc dân;
- Đảm bảo sự đồng bộ với việc áp dụng thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc
biệt.
Luật thuế TNDN 1997 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999 đã góp phần đáng
kể vào việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và tăng thu cho ngân sách Nhà

nước.
Trung tâm
Họcdoliệu
ĐHthực
Cần
Thơ
liệu
tậpnền
vàkinh
nghiên
cứu
Nhưng
nhu cầu
tế của
của@
quáTài
trình
thayhọc
đổi của
tế và để
phù
hợp với xu hướng phát triển trong thời kỳ hội nhập, thì sự thay đổi của ngành thuế là
đều bắt buộc. Luật thuế thu nhập TNDN 1997 không còn phù hợp trong xu hướng phát
triển mới nên nhu cầu đặt ra là cần có luật thuế mới để thay thế, xuất phát từ những lý
do sau:
- Nhằm để giảm mức điều tiết qua thuế trực thu bằng cách hạ thuế suất thuế
TNDN để kích thích đầu tư, sản xuất, kinh doanh nhằm nuôi dưỡng nguồn thu, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước;
- Từng bước thu hẹp để tiến tới xóa bỏ sự phân biệt trong chính sách thuế

TNDN các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Tạo ra sự thống nhất, đồng bộ giữa luật thuế TNDN với Luật thuế khuyến
khích đầu tư nước ngoài;
- Cải cách thủ tục hành chính trong thủ tục kê khai, nộp thuế tăng cường trách
nhiệm của đối tượng nộp thuế.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

-7-

SVTH: Phan Đăng Hửu


Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam

Ngày 17/6/2003, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XI đã thông qua luật thuế
TNDN (sửa đổi) với những bổ sung, sửa đổi cơ bản (sau đây gọi tắt là Luật thuế
TNDN 2003).
3. Đối tượng nộp thuế TNDN
Theo quy định tại Điều 1 Luật thuế TNDN 2003 thì: Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (dưới đây gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập
đều phải nộp thuế TNDN. Những cơ sở sản xuất, kinh doanh gồm có:
1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước;
công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần; công ty hợp danh; doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động
kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; doanh
nghiệp tư nhân; hợp tác xã; tổ hợp tác; tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân
dân; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

2. Cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm: hộ cá thể và nhóm
kinh doanh; hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp; cá nhân kinh doanh; cá nhân
hành nghề độc lập; cá nhân có tài sản cho thuê; cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu
Trung
nhậptâm
phát Học
sinh tạiliệu
ViệtĐH
Nam.Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3. Cơ sở thường trú của công ty nước ngoài ở Việt Nam là cơ sở kinh doanh mà
thông qua cơ sở này công ty nước ngoài tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động
kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải,
hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt hoặc bất cứ địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên
nào ở Việt Nam;
b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công
cho mình hay một đối tượng khác;
d) Đại lý cho công ty nước ngoài;
đ) Đại diện ở Việt Nam trong các trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết
các hợp đồng đứng tên công ty nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết
các hợp đồng đứng tên công ty nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao
hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

-8-

SVTH: Phan Đăng Hửu



Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam

Trong trường hợp hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy
định của hiệp định đó 2 .
4. Đối tượng chịu thuế TNDN
Theo luật thuế TNDN 2003, quy định về đối tượng chịu thuế như sau:
“Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập thu được từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.”
Thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp là các khoản thu nhập xuất phát từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh dịch vụ ngoài ra thì thu nhập còn xuất phát từ những thu
nhập từ nhiều nguồn như: thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ các hoạt động đầu tư,
hợp tác kinh doanh trong và ngoài nước, thu nhập từ: mua bán chênh lệch chứng
khoán, buôn bán bất động sản, đầu tư vốn, các thu nhập liên quan đến tài sản của
doanh nghiệp…Đây là những khoản thu nhập mà doanh nghiệp đạt được khi tham gia
vào các hoạt động kinh doanh và những khoản thu nhập này là những khoản thu lớn,
có tính ổn định.
Nhìn qua đối tượng chịu thuế thu nhập theo Luật thuế TNDN 2003, ta thấy rằng
Luật thuế đã bao quát được những đối tượng chịu thuế, trên nguyên tắc là những thu
Trung
CầnsảnThơ
Tài
liệumàhọc
tậpthuvà
nghiên
nhậptâm
hình Học
thành liệu

trong ĐH
quá trình
xuất,@
kinh
doanh
những
nhập
này phátcứu
sinh
tại Việt Nam thì phải nộp thuế TNDN theo pháp luật Việt Nam, bất kể tổ chức, hay cá
thể kinh doanh là trong nước hay ngoài nước. Điều này thể hiện sự công bằng và bình
đẳng giữa những đối tượng kinh doanh với nhau.
Ngoài ra, những khoản thu nhập mới hình thành ở nước ta những năm gần đây
như thu nhập trong kinh doanh chứng khoán. Đây là loại hình kinh doanh khá mới mẽ
ở thị trường Việt Nam, nhưng chứa đựng rất nhiều tiềm năng và đang thu hút được sự
quan tâm của rất nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nước tìm kiếm cơ hội kinh
doanh. Vì vậy, nguồn thu từ hoạt động kinh doanh này là rất lớn, và sẽ còn phát triển
mạnh trong thời gian tới. Cho nên, Nhà nước ta phải hoàn thiện chính sách thuế đối
với loại hình thu nhập này.
Luật thuế TNDN đã đơn giản hơn, dễ thực hiện so với các luật thuế cùng loại
trước đây. Với mức thuế chung đã tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh biết rõ rằng những khoản thu nhập nào của đơn vị mình phải là đối tượng chịu
thuế và phải chịu mức thuế suất là bao nhiêu.

2

luật thuế TNDN 2003: Điều 1, điều 6

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu


-9-

SVTH: Phan Đăng Hửu


Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam

Thuế TNDN là loại thuế trực thu, ngoài mục tiêu tạo nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước, nó còn có mục tiêu điều tiết kinh tế, điều hòa thu nhập xã hội nên thường
gắn liền với chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước. Với một chính sách thuế bình
đẳng với mọi đối tượng có thu nhập chịu thuế thì khuyến khích cho các đối tượng này
tăng cường đầu tư, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình để thu được nhiều lợi
nhuận và tạo ra nhiều thu nhập, từ đó Nhà nước có thể thu được nhiều thuế hơn.
Theo Luật thuế TNDN 2003, thì bên cạnh những đối tượng phải chịu thuế là
những đối tượng có thu nhập nằm trong định mức phải chịu thuế, thì vẫn có những đối
tượng kinh doanh có thu nhập nhưng chưa phải là đối tượng nộp thuế. Đó là những đối
tượng đang có thu nhập từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như: hộ gia đình, cá
nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không thuộc diện nộp thuế TNDN, trừ hộ gia đình và cá
nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao theo quy định của Chính phủ.
Với chính sách này là hợp lý, vì những thu nhập từ các hoạt động nông nghiệp không
lớn, nếu bắt buộc các đối tượng này phải nộp thuế thì khoản thu cho ngân sách nhà
nước không nhiều và chi phí bỏ ra cho hoạt động thu có thể nhiều hơn khoản thu vào.
Chính vì vậy, mà những hoạt động sản xuất xuất phát từ hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp
tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp chưa phải là đối tượng chịu thuế theo luật thuế
Trung
tâm
Học
liệuđây,
ĐHnghị

Cần
@ Tài liệu học
tập và nghiên
cứu
TNDN
2003.
Trước
địnhThơ
số 30/1998/ND-CP
ngày 13/5/1998
của Chính
Phủ
quy định chi tiết Luật thuế TNDN 1997 có quy định rõ về sản xuất hàng hóa lớn, có
thu nhập cao: giá trị hàng hóa trên 90 triệu đồng/năm và có thu nhập trên 36 triệu
đồng/năm thì nộp thuế TNDN cho phần thu nhập trên 36 triệu đồng 3
Còn ở thông tư 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị
định số 164/2003/ND-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thuế TNDN 2003 thì quy định : “Tạm thời chưa thu thuế TNDN đối với hộ gia
đình và cá nhân nông dân sản suất hàng hóa lớn, có thu nhập cao từ các sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho đến khi có quy định của chính phủ”.

II. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN:
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu (đánh lên thu nhập) bao giờ cũng
công bằng hơn thuế gián thu (đánh lên tiêu dùng). Lý do đơn giản là với sắc thuế này,
người có thu nhập cao phải đóng thuế với tỉ lệ cao hơn người có thu nhập thấp.

3

Điểm e khoản 2 đièu 1 Nghị định 30/1998/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế TNDN

1997

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

- 10 -

SVTH: Phan Đăng Hửu


Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam

Ở các nước tiên tiến, tỉ lệ thuế thu nhập cá nhân thường chiếm từ 30% đến 50%
tổng thu ngân sách của chính phủ.
Thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam (hiện tại được điều chỉnh bởi là pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao) đã được áp dụng từ năm 1991. Tuy
nhiên, trong suốt 16 năm, loại thuế này vẫn chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng thu của ngân
sách của Nhà nước. Ở nước ta, theo số liệu quyết toán ngân sách Nhà nước (NSNN)
năm 2004, số thu từ thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao chỉ chiếm khoảng
1,8% tổng thu NSNN 4 ; năm 2005, nếu tính cả thuế TNDN của hộ cá thể và thuế
chuyển quyền sử dụng đất thì chiếm 4,1% tổng thu NSNN từ thuế, phí và lệ phí, tương
đương 1,1% GDP 5 .
Mười năm gần đây, trong kinh tế thị trường, theo số liệu điều tra, khoảng cách
chênh lệch về thu nhập giữa nhóm người có thu nhập cao và nhóm người có thu nhập
thấp có xu hướng ngày càng tăng, từ 3,7 lần năm 1993 tăng lên 13,5 lần năm 2004.
Trong 16 năm qua, ngưỡng bắt đầu chịu thuế áp dụng cho người Việt Nam đã được
điều chỉnh 5 lần (chưa tính những lần Chính phủ đề xuất nhưng không được Quốc hội
thông qua), ngưỡng này tăng dần từ 500 ngàn đồng/tháng (áp dụng từ năm 1991) đến 5
triệu đồng/tháng (áp dụng từ năm 2004).
Đồng thời, thuế suất tối đa áp dụng cho người Việt Nam cũng giảm dần từ mức
Trung

Học
ĐH rồi
Cần
Thơ
@lạiTài
tập và
cứu
80%tâm
xuống
72%,liệu
rồi 65%,
40%,
để còn
mứcliệu
35%học
như trong
luậtnghiên
thuế TNCN.
Để điều tiết hợp lý thu nhập, hạn chế sự chênh lệch quá lớn giữa các tầng lớp dân
cư, góp phần giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội, tăng cường công tác kiểm soát thu
nhập, hoàn thiện hệ thống chính sách thuế đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và hội nhập kinh tế quốc tế, khắc phục những bất cập của chính sách thuế TNDN, thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao hiện hành; tạo điều kiện để mọi công dân thể
hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với đất nước, từng bước làm quen với cách thức
quản lý kinh tế tiên tiến. Nên việc ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 là điều
cần thiết. Tuy nhiên, đối với nước ta, đây là vấn đề mới, có phạm vi điều chỉnh rộng,
vì tuyệt đại bộ phận người dân có thu nhập thấp, sử dụng tiền mặt trong xã hội còn
chiếm tỷ trọng lớn và còn những đặc điểm khác với nhiều nước; do vậy, việc xây dựng
và áp dụng Luật thuế thu nhập cá nhân lần này được xem là bước tập dượt, nên cần có
bước đi phù hợp, tạo điều kiện cho mọi công dân có cơ hội làm quen dần với loại thuế

này.

4
5

NSNN: ngân sách nhà nước
GDP: thu nhập quốc dân

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

- 11 -

SVTH: Phan Đăng Hửu


Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam

Thuế TNCN là loại thuế có tác động rộng lớn đến xã hội.Vì vậy khi nói đến thuế
thu nhập cá nhân ta cần đề cập đến những vấn đề sau:
1. Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế chủ yếu đánh vào thu nhập của cá nhân, nhằm
thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân vào ngân sách
Nhà nước và có thể được sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc khuyến
khích làm việc hay nghỉ ngơi, thông qua việc thu hay không thu thuế đối với các khoản
thu nhập từ kinh doanh, đầu tư, tiền lương, tiền công, và các khoản thu nhập khác…
Từ khái niệm trên, ta thấy là thuế TNCN là loại thuế chủ yếu đánh vào thu nhập
của từng cá nhân, đây là đặc điểm khác với thuế TNDN là loại thuế đánh vào thu nhập
từ các hoạt động sản xuất của cả doanh nghiệp và nó ảnh hưởng đến quyền lợi của
nhiều người, còn thuế TNCN là loại thuế đánh vào từng cá nhân, vào đúng quyền lợi
của một đối tượng cụ thể, vì vậy, tầm ảnh hưởng của loại thuế này là rất lớn và sự tác

động của nó là rất cụ thể. Trong một quốc gia, số lượng cá nhân bao giờ cũng lớn hơn
số lượng doanh nghiệp, do đó mà luật thuế TNCN được ban hành phải đáp ứng và bảo
vệ lợi ích chính đáng của những cá nhân có thu nhập phải chịu thuế.
2. Vì sao phải ban hành luật thuế thu nhập cá nhân 2007 ?
Pháp lệnh Thuế Thu nhập đối với người có thu nhập cao số 14/PL-UBTVQH11
Trung
Học đã
liệu
liệutăng
học
tậpthu
vàcho
nghiên
ngàytâm
24/3/2004
và ĐH
đangCần
đi vàoThơ
cuộc @
sốngTài
và làm
nguồn
NSNNcứu
trong
việc điều tiết thu nhập của một bộ phận người có thu nhập cao. Tuy nhiên, những phức
tạp cũng như vướng mắc ban đầu khi thực hiện Pháp lệnh này đã nảy sinh.
Tại điều 3, Nghị định 147/2004/NĐ-CP (nêu trên) qui định: Tạm thời chưa thu
thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập về lãi suất tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết
kiệm, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu; thu nhập từ hoạt động đầu tư
chứng khoán, chênh lệch mua bán chứng khoán.

Qui định trên có thể hiểu: đây là các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
nhưng hiện tại do nhiều nguyên nhân khác nhau mà chưa quản lý thu. Tuy nhiên,
khoản thu nhập về cổ tức là khoản thu nhập đã chịu thuế TNDN bởi khoản thu nhập
này được phân phối từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Sau thuế và vì vậy, về nguyên tắc
nó nên được xếp vào nhóm không chịu thuế thu nhập cá nhân thì mới đảm bảo tính
công bằng. Mặt khác, việc chưa đánh thuế cũng khuyến khích phát triển thị trường
chứng khoán, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, và đảm bảo cho thị trường phát triển bền
vững và ổn định lâu dài.
™ Về việc trừ phần trăm thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp đặc thù:

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

- 12 -

SVTH: Phan Đăng Hửu


Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam

Tại điều 6, Nghị định 147 về thuế thu nhập cá nhân qui định: ..." Riêng đối với
ca sĩ, nghệ sĩ xiếc, múa, cầu thủ bóng đá, vận động viên chuyên nghiệp được trừ 25%
thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế;". Có thể hiểu qui định này là: việc trừ 25%
thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế nhằm tạo thuận lợi cho duy trì nghề nghiệp
bình thường của họ (như để có một khoản bảo hiểm thân thể đối với các tài năng
chẳng hạn.v.v..Tuy nhiên trên thực tế, cũng có những vướng mắc khác nhau, cả trong
thực hiện qui định này cũng như trong nghiên cứu chính sách thuế, nên nó không còn
hợp lý bởi những lý do sau:
Thứ nhất, Những đối tượng thuộc diện được trừ 25% thu nhập chịu thuế nêu
trên thực tế có thu nhập cao hơn hẳn so với mặt bằng mức sống bình thường trong xã
hội (chẳng hạn, so với lương tối thiểu của công chức Nhà nước hiện tại), thuế thu nhập

cá nhân chỉ là một phần không lớn trong tổng số thu nhập đó. Vì vậy, nếu không trừ
25% thu nhập thì số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cũng không ảnh hưởng lớn đến
thu nhập còn lại của các đối tượng này.
Thứ hai, nếu xét về tính công bằng trong cách tính thuế thu nhập cá nhân thì
việc cho áp dụng biểu thuế suất luỹ tiến từng phần nói chung để tính thuế thu nhập cá
nhân đã bao hàm yếu tố này. Có thể thấy, biểu suất thuế thu nhập cá nhân tăng dần
theo thu nhập chịu thuế và như vậy cũng có nghĩa là thu nhập càng cao thì phải điều
Trung
tâmthuế
Học
tiết nộp
thu liệu
nhập ĐH
càng Cần
nhiều. Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thứ ba, việc phân định rạch ròi các đối tượng được trừ 25% thu nhập chịu thuế
theo qui định nêu trên là rất khó. Chẳng hạn, có những ca sĩ vừa tham gia biểu diễn,
vừa sáng tác nhạc và ngược lại thì việc tính thuế thu nhập cá nhân với họ như thế nào
cho chính xác. Hoặc: xác định tiêu chuẩn như thế nào để được coi là vận động viên
chuyên nghiệp? v.v...Đó là chưa kể việc theo dõi, quản lý quá trình hoạt động của
những đối tượng này để áp dụng tính thuế chính xác theo qui định là vô cùng khó, bởi
vì trong nền kinh tế thị trường, việc các cá nhân thay đổi việc làm là điều hết sức bình
thường.
Thứ tư, nếu bỏ qui định trừ 25% thu nhập cho một số đối tượng đặc thù nêu trên
sẽ tạo cho các qui định của Pháp luật thống nhất, đơn giản, dễ thực hiện hơn nhất là
việc tiếp cận chính sách thuế đối với người nước ngoài, qui định như vậy cũng sẽ giảm
bớt thủ tục về tính thuế thu nhập cá nhân, đồng thời phù hợp với hướng xây dựng
chính sách thuế hiện đại, tách dần chính sách xã hội ra khỏi chính sách thuế.
™ Về biện pháp thực hiện, gần đây, chúng ta nói rất nhiều về cách quản lý thu
thuế, bằng nhiều cách như: kết hợp với các cơ quan chủ quản, tuyên truyền rộng rãi

chính sách thuế đến đông đảo các tầng lớp trong xã hội cũng như đến các đối tượng
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

- 13 -

SVTH: Phan Đăng Hửu


Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam

thuộc diện nộp thuế, cố gắng đơn giản thủ tục kê khai v.v... Tuy nhiên, với tính chất
đặc thù cũng như đặc điểm vô cùng nhạy cảm của nó; nếu chỉ bằng các cách truyền
thống và phạm vi chỉ ở phần cơ bản như vậy, khó mà chúng ta có thể quản lý triệt để
khoản thuế mà càng ngày tăng cùng với sự phát triển chung của xã hội.
Ở khía cạnh khác, nhiều ý kiến trên thực tế cho rằng việc khấu trừ 10% để nộp
thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập phát sinh từ 500.000 đồng/lần trở lên
như qui định hiện hành chỉ là giải pháp tình thế, một cách quản lý tức thời, nhằm đảm
bảo thu thuế thu nhập cá nhân kịp thời vào NSNN; còn nếu nhìn nhận ở giác độ toàn
diện thì nó thiếu hẳn tính thống nhất, thậm chí thiếu khoa học. Đấy là chưa kể vấn đề
giải quyết sao cho hợp lý việc thoái trả thuế thu nhâp cá nhân mà nếu có một cách nắm
bắt chính xác thu nhập (năm) thì rõ ràng phức tạp nêu trên đã được hạn chế.
Chính vì vậy, về mặt lâu dài, ta cần phải có một luật thuế thu nhập cá nhân hoàn
chỉnh hơn.
3. Nội dung cơ bản của luật thuế TNCN 2007
Luật Thuế thu nhập cá nhân đã được QH khóa XII, kỳ họp thứ hai thông qua
ngày 21-11-2007 và Chủ tịch nước ký Lệnh công bố số 13/2007/L-CTN ngày 5-122007. Luật Thuế thu nhập cá nhân gồm bốn chương, 35 điều quy định về đối tượng
nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế
Trung
tâmcáHọc
thu nhập

nhân.liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Theo quy định của Luật, đối tượng nộp thuế là mọi cá nhân cư trú có thu nhập
chịu thuế phát sinh trong và ngoài Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu
thuế phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam.
Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định 10 loại thu nhập chịu thuế, trong đó đã loại
trừ các khoản thu nhập không thuộc diện chịu thuế chủ yếu là các khoản trợ cấp, các
khoản phụ cấp mang tính chất ưu đãi, khuyến khích của Nhà nước đối với các đối
tượng chính sách xã hội; các khoản thu nhập mang tính chất bồi thường đền bù; các
khoản thu nhập mang tính chất từ thiện nhân đạo.
Theo đó, Luật quy định thu nhập chịu thuế gồm: Thu nhập từ kinh doanh; Thu
nhập từ tiền lương, tiền công; Thu nhập từ đầu tư vốn; Thu nhập từ chuyển nhượng
vốn; Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; Thu nhập từ trúng thưởng; Thu nhập
từ bản quyền; Thu nhập từ nhượng quyền thương mại; Thu nhập từ thừa kế; Thu nhập
từ quà tặng.
Cơ sở tính thuế là thu nhập, song có nhiều cách xác định thu nhập chịu thuế. Thu
nhập chịu thuế của hộ kinh doanh cá thể, thì được xác định theo khoản thu nhập mà họ
đạt được từ các hoạt động kinh doanh phát sinh thu nhập trong tháng, và khoản thu
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

- 14 -

SVTH: Phan Đăng Hửu


Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam

nhập này nằm trong định mức phải chịu thuế TNCN. Còn đối với các cá nhân có thu
nhập phát sinh từ làm việc ăn lương thì cơ sở tính thuế là thu nhập mà doanh nghiệp
trả lương cho người lao động và khoản thu nhập từ tiền luơng này nằm trong mức thu
nhập phải chịu thuế. Còn đối với các khoản thu nhập khác như thu nhập từ đầu tư vốn,

thu nhập từ lợi tức cổ phiếu, trái phiếu thì cơ sở tính thuế là thu nhập thu được từ các
hoạt động này.
Khác với pháp lệnh về thuế thu nhập dành cho người có thu nhập cao 2004, theo
đó tạm thời chưa thu thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập về: thu nhập từ
đầu tư vốn bao gồm lãi cho vay, lãi trái phiếu, lợi tức cổ phần, lợi tức từ các hình thức
góp vốn khác, thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn. Nhưng theo quy định của
luật thuế TNCN 2007 thì những khoản thu nhập này đều phải nộp thuế.
Bên cạnh quy định về đối tượng nộp thuế và thu nhập chịu thuế và không chịu
thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân cũng quy định cụ thể về các khoản thu nhập miễn
thuế và các trường hợp được giảm thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập được miễn thuế
gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với
con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ
vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh,
chị, em ruột với nhau.
Trung tâm
liệu
ĐHnhượng
Cần Thơ
Tài sử
liệu
học
nghiên
cứu
Thu Học
nhập từ
chuyển
nhà ở,@
quyền
dụng
đất tập

ở và và
tài sản
gắn liền
với
đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ,
mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu
ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác
hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao để sản xuất.
Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
Thu nhập từ kiều hối.
Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền
lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của Pháp luật.
Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

- 15 -

SVTH: Phan Đăng Hửu


Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam

Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

- Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước;
- Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ
trợ khuyến học của tổ chức đó.
Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi
thường tai nạn lao động, khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác
theo quy định của Pháp luật.
Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho
phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm
mục đích lợi nhuận.
Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo
dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
Ðối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm
nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ
thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công và thu nhập từ kinh doanh được giảm trừ vào thu nhập trước khi xác định thu
Trung
liệu
ĐHsau
Cần
Tàitrừliệu
vàgiảm
nghiên
nhậptâm
tính Học
thuế các
khoản
đây:Thơ
khoản@

giảm
gia học
cảnh; tập
khoản
trừ chocứu
việc
đóng góp từ thiện, nhân đạo; Các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt
buộc.
Khoản giảm trừ gia cảnh là một trong những nội dung quan trọng của Luật Thuế
thu nhập cá nhân, quy định cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ
kinh doanh sẽ được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế khoản giảm trừ gia cảnh cho
bản thân và cho những người phụ thuộc phải nuôi dưỡng. Cụ thể như sau: mức giảm
trừ cho đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng; mức giảm trừ cho mỗi người phụ
thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.
Cũng theo quy định về giảm trừ gia cảnh, người được xác định là người phụ
thuộc của đối tượng nộp thuế là: Con chưa thành niên, con bị tàn tật hoặc không có
khả năng lao động, con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố mẹ đã hết tuổi
lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa
mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

- 16 -

SVTH: Phan Đăng Hửu


Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam


Luật Thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2009. Khi Luật
Thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thì các văn bản sau đây sẽ bị bãi bỏ hoặc bị sữa đổi:
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11; Luật
Thuế chuyển quyền sử dụng đất ban hành ngày 22-6-1994 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 17/1999/QH10; Quy định về thuế TNDN đối với cá nhân sản
xuất, kinh doanh không bao gồm doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Thuế
TNDN số 09/2003/QH11; Các quy định khác về thuế đối với thu nhập của cá nhân trái
với quy định của Luật này.
Ðối với những khoản thu nhập của cá nhân được ưu đãi về thuế quy định tại các
văn bản quy phạm Pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được
hưởng ưu đãi.
Nhìn vào đối tượng chịu thuế của luật thuế TNCN 2007 ta thấy, nó đã có sự đổi
khác so với các pháp lệnh về thu nhập cá nhân trước đó, đối tượng chịu thuế đã được
mở rộng và hoàn chỉnh hơn. Những khoản thu nhập của người dân mà các pháp lệnh
về thuế thu nhập cá nhân trước kia chưa thể điều chỉnh được, hoặc do nhu cầu cần phát
triển và khuyến khích những đối tượng đó nên Nhà nước chưa điều chỉnh, những thu
nhập như: thu nhập của cá nhân từ giá chênh lệch cổ phiếu, tiền mua bán chứng
Trung
tâm
ĐH
Thơ
và lợi
nghiên
khoán,
thuHọc
nhậpliệu
từ đầu
tư Cần

vốn bao
gồm@lãiTài
cho liệu
vay, học
lãi tráitập
phiếu,
tức cổ cứu
phần.
Nhưng theo luật thuế TNCN 2007, thì những thu nhập từ các hoạt động này đều là đối
tượng phải chịu thế theo luật thuế thu nhập cá nhân 2007. Nguyên nhân tất yếu của
việc thay đổi này là do, sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong thời gian gần đây,
thị trường chứng khoán sau một thời gian cần sự thích nghi, thì hiện nay đã phát triển
khá ổn định đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư vào thị trường này.
Mua bán cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường đem lại khoản thu nhập rất lớn cho
nhà đầu tư họ đã không phải chịu thuế TNDN mà phải chịu thuế thu nhập cá nhân, vì
lợi tức từ kinh doanh của hoạt động này là rất lớn, và kinh doanh, mua bán trên thị
trường chứng khoán là nghành đang thu hút được một lượng rất lớn nhà đầu tư và hiện
nay kinh doanh, mua bán chứng khoán đã trở thành một nghề thu được lợi nhuận. Vì
vậy, để quản lý được thị trường còn khá mới này và để bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu
tư, và góp phần thu được nguồn ngân sách từ hoạt động kinh doanh này, và sau những
khoảng thời gian ưu đãi. Tức là chưa đánh thuế từ mua bán chứng khoán của những
nhà đầu tư, thì luật thuế TNCN 2007, đã đưa thu nhập từ hoạt động kinh doanh vào đối
tượng phải chịu thuế. Đây cũng là điều tất yếu, vì để điều tiết thị trường, đem lại sự

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

- 17 -

SVTH: Phan Đăng Hửu



Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam

bình đẳng và công bằng cho mọi người thì việc đánh thuế trên loại hình kinh doanh
này là đều phải làm.
Bên cạnh những đối tượng chịu thuế mới, thì ta thấy rằng vẫn còn những đối
tượng thu nhập vẫn chưa phải chịu thuế thu nhập cá nhân, điển hình là thu nhập từ tiền
lãi gửi ngân hàng, tiền lãi gửi tiết kiệm. Đây là 2 loại hình thu nhập tuy hiện nay đang
phổ biến nhưng do số lượng tiền gửi chưa lớn nên thu nhập từ loại đối tượng này chưa
cao nên thu thuế là đều chưa khả thi nên đối tượng thu nhập này vẫn là đối tượng bỏ
ngỏ, nhưng trong thời gian sắp tới có thể nó sẽ là đối tượng chịu thuế thu nhập cá
nhân.
Tóm lại: Luật thuế TNDN và thuế TNCN là hai luật thuế quan trọng trong
chính sách thuế của nước ta, cả hai luật thuế này đều hướng đến sự hoàn hiện của hệ
thống Pháp luật về thuế. Vì vậy, khi đưa ra thực hiện sẽ đóng một vai trò quan trọng
trong vấn đề phát triển kinh tế, thu hút đầu tư và đem lại sự công bằng, bình đẳng cho
tất cả mọi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế.
Thuế TNDN là loại thuế đánh vào các khoản thu nhập, thu được từ các hoạt
động kinh doanh, sản xuất, dịch vụ của các đơn vị, tổ chức, công ty, xí nghiệp, những
tổ chức hoạt động kinh doanh theo luật đầu tư 2005, và các công ty cổ phần, thu hút
được nhiều đối tượng tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh và lợi
Trung
tâm
@vàTài
liệu Thuế
học TNDN
tập vàđánh
nghiên
cứu
nhuận

thuHọc
được liệu
từ cácĐH
hoạtCần
động Thơ
này lớn
ổn định.
trực tiếp
vào
các đối tượng chịu thuế là thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, mà
đối tượng nộp thuế của nó không phải là đánh vào một cá nhân cụ thể mà là đánh vào
đối tượng đại diện cho một tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh.
Luật thuế này đã khắc phục được những mặt còn thiếu sót và hạn chế của
những văn bản Pháp luật về thuế TNDN trước kia, nó đang góp phần tạo ra những
thuận lợi cho các nhà đầu tư như là: thuế suất giảm, đối tượng chịu thuế thì rõ ràng,
minh bạch, các chế độ ưu đãi và khuyến khích không ngừng được nâng lên. Với những
đổi mới đó thì luật thuế TNDN 2003 đã phát huy hiệu quả và trở thành công cụ quan
trọng trong chính sách kinh tế của nước ta. Tuy nhiên bên cạnh đó thì luật thuế vẫn
còn nhiều thiếu sót và hạn chế, cần phải khắc phục, và theo xu hướng chung của nước
ta thì luật thuế TNDN 2003 sẽ được sữa đổi, bổ sung trong thời gian tới để phù hợp
với thực tế của sự phát triển kinh.
Thuế TNCN là loại thuế đánh vào khoản thu nhập từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể, các khoản tiền công, tiền lương, tiền thưởng
mà các cá nhân này nhận được trong quá trình lao động, ngoài ra còn các khoản thu
nhập từ các hoạt động khác như: trúng thưởng, xổ số, đầu tư vốn, chuyển nhượng bất
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

- 18 -

SVTH: Phan Đăng Hửu



Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam

động sản,… các khoản thu nhập này nằm trong diện thu nhập phải chịu thuế thu nhập
cá nhân theo quy định của luật.
Thuế TNCN là loại thuế đã có từ lâu ở nước ta nhưng chưa có một luật thuế cụ
thể để quy định mà nó chỉ được điều chỉnh bằng các pháp lệnh đánh thuế ở những đối
tượng có thu nhập cao, vì vậy, mà các pháp lệnh này đã không thể đáp ứng được hết
những đòi hỏi của thực tế, nên luật thuế TNCN 2007 ra đời để khắc phục những nhược
điểm đó.
Luật thuế TNCN 2007 tuy chưa chính thức có hiệu lực nhưng nhìn vào những
quy định của nó thì ta thấy nó đã thể hiện được những điểm mới phù hợp với những
yêu cầu của xã hội. Vì mọi cá nhân, hộ kinh doanh, tổ chức, doanh nghiệp muốn biết
được rằng phần thu nhập và khoản thu nhập nào phải chịu thuế TNDN, và những
khoản thu nhập nào phải là đối tượng chịu thuế của luật thuế TNCN. Xuất phát từ thực
tiễn đó mà chúng ta cần tìm hiểu sâu hơn về đối tượng phải chịu thuế thu nhập theo 2
luật thuế thu nhập này. Và điều này sẽ được làm rõ hơn trong chương 2 của đề tài này.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

- 19 -

SVTH: Phan Đăng Hửu


Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam


CHƯƠNG II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐỐI
TƯỢNG CHỊU THUẾ THU NHẬP
****

Việc nghiên cứu về đối tượng chịu thuế theo Pháp luật về thuế thu nhập là nhu
cầu cần thiết trong quá trình phát triển của loại thuế này. Thuế TNDN và thuế TNCN
là hai loại thuế chiếm vị trị rất quan trọng trong hệ thống Pháp luật thuế của nước ta.
Để tìm hiểu rõ về luật thuế này ta cần nghiên cứu rõ về đối tượng chịu thuế của từng
loại thuế:

I. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ THEO LUẬT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP 2003
1. Thu nhập chịu thuế
Theo quy định của Pháp luật thuế hiện hành, thu nhập chịu thuế được xác định
trong từng kỳ tính thuế. Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài
chính. kỳ tính thuế đầu tiên đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập và kỳ tính thuế
cuối cùng đối với cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi
hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản, được xác định phù hợp với kỳ
kế toán
quyliệu
định của
về kế@
toán.
Trung
tâmtheo
Học
ĐHPháp
CầnluậtThơ
Tài liệu học tập và nghiên cứu

Thu nhập chịu thuế được xác định bao gồm: khoản thu nhập từ hoạt động sản,
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác trong kỳ tính thuế, kể cả thu nhập
từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.
Thu nhập chịu thuế là một căn cứ quan trọng để tính thuế TNDN, được xác
định trên cơ sở các khoản TNDN nhận được sau khi trừ đi các khoản chi phí để tạo ra
thu nhập đó. Thu nhập chịu thuế được xác định bằng công thức sau: Thu nhập chịu
thuế = Doanh thu - Chi phí hợp lý + Thu nhập khác. Vì vậy, để biết được thu nhập
chịu thuế chúng ta phải biết được về doanh thu chịu thuế, các chi phí hợp lý là gì và
các khoản thu nhập khác là những khoản thu nhập nào:
2. Doanh thu tính thuế là gì?
Doanh thu được hiểu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà cơ sở kinh doanh thu
được trong kỳ tính thuế, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập chịu thuế từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu nhập chịu thuế từ
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

- 20 -

SVTH: Phan Đăng Hửu


Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam

hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài. Ngoài đối tượng chịu thuế theo
luật thuế TNDN 2003, còn có thu nhập chịu thuế của các hộ kinh doanh cá thể, nhưng
đến 1-1-2009, thời điểm Luật thuế TNCN 2007 có hiệu lực, thì các hộ kinh doanh cá
thể này sẽ chuyển sang đóng thuế TNCN mà không phải đóng thuế TNDN nữa.
Thu nhập chịu thuế của đối tượng kinh doanh cá thể chủ yếu xuất phát từ hoạt

động kinh doanh nhỏ, lẻ. Nguồn thu xuất hiện từ các hoạt động kinh doanh tại nhà,
những cơ sở sản xuất qui mô nhỏ, các nguồn thu nhập từ các hoạt động như mở văn
phòng luật sư, phòng khám chữa bệnh của bác sỹ, những văn phòng của họa sỹ, kiến
trúc sư, nhạc sỹ, và ngoài ra thì còn có nguồn thu từ các hoạt động như: cá nhân cho
thuê tài sản, đất, các phương tiện vận tải, máy móc thì tất cả các nguồn thu từ các loại
hình hoạt động kinh doanh này đều là đối tượng chịu thuế theo luật thuế TNDN 2003.
Nhưng những nguồn thu nhập này là thu nhập từ hoạt động của một đối tượng kinh
doanh cụ thể có quy mô là không lớn, nên việc phải chịu thuế theo loại hình TNDN là
chưa hợp lý, nó phù hợp hơn với lọai hình đánh thuế TNCN. Chính những nguyên
nhân đó, và cũng để phù hợp hơn với xu hướng kinh tế mới mà luật thuế TNCN 2007,
đã quy định ngoài các đối tượng chịu thuế cũ theo pháp lệnh 2004, thì còn có đối
tượng chịu thể mới là các nguồn thu nhập từ các hoạt động kinh doanh, sản xuất của
các cá nhân kinh doanh và nguồn thu nhập chịu thuế từ các cá nhân hành nghề độc lập
Trung
tâm
ĐH
Cần
và các
hoạtHọc
độngliệu
có thu
nhập
khác.Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.1. Cách xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng
dịch vụ kể cả trợ giá, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
Thí dụ: có những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực da giày, quần áo,
nhựa, …. Thì thu nhập chịu thuế tức là đối tượng chịu thuế của các doanh nghiệp này
là bao gồm lợi nhuận bán hàng từ các sản phẩm khi các sản phẩm này được đem ra

bán. Nguồn lợi nhuận thu được sau khi trừ đi các chi phí hợp lý và các khoản thu nhập
khác tạo thành thu nhập phải chịu thuế của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Theo quy định thì trường hợp cơ sở kinh doanh phản ánh doanh thu bán hàng
hóa, dịch vụ không đúng với giá thực tế bán ra thì cơ quan thuế có quyền xác định giá
bán hàng hóa, dịch vụ trên cơ sở tham khảo giá trị tại thời điểm của hàng hóa, dịch vụ
trên thị trường hoặc giá bán hàng, dịch vụ cho bên thứ ba.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

- 21 -

SVTH: Phan Đăng Hửu


Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam

theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng.
2.2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng
hóa hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng. Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là khi
hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ. Theo quy định của
pháp luật thì thời điểm phát sinh doanh thu tính thuế là khi dịch vụ hoàn thành và cung
cấp cho khách hàng, thời điểm xuất hóa đơn bán hàng. Điều này có nghĩa rằng, cơ sở
kinh doanh sẽ bắt đầu phải chịu thuế thu nhập khi sản phẩm của họ đã được giao dịch
trên thị trường .
Ví dụ: Công ty sản xuất giày da, tháng 8- 2008 họ bán được 1800 đôi giày và có
giá theo hợp đồng là 1tỷ đồng, thì thu nhập từ khoản thu này sẽ là đối tượng phải chịu

thuế trong kỳ tính thuế, bất kể khi tới kỳ tính thuế doanh nghiệp đã thu được khoản
tiền này hay chưa.
2.3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức
trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi
trả chậm. Theo quy định thì: trường hợp việc thanh toán theo hợp đồng mua bán trả
Trung
Họckéoliệu
Thơ
Tài liệu
học
góp,tâm
trả chậm
dài ĐH
nhiềuCần
kỳ tính
thuế@
thì doanh
thu là
tiềntập
phải và
muanghiên
của ngườicứu
mua
trong kỳ tính thuế không bao gồm lãi trả góp, trả chậm theo thời hạn quy định trong
hợp đồng. Việc xác định chi phí khi xác định thuế TNDN đối với hàng hóa bán trả
góp, trả chậm theo nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao
đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ.

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động gia công hàng hóa là
tiền thu được từ hoạt động gia công, bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật
liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế từ hoạt động cho thuê tài sản là số tiền
bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều
năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước
hoặc xác định theo doanh thu trả cho một lần.
Theo quy định thì trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định phù hợp với việc xác định chi phí của cơ
sở kinh doanh.
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

- 22 -

SVTH: Phan Đăng Hửu


Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam

Tùy theo điều kiện về việc xác định chi phí hợp lý, cơ sở kinh doanh có thể lựa
chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như
sau:
- Số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (= ) số tiền trả trước
chia (:) cho số năm trả tiền trước.
- Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản trả trước của số năm trả tiền trước.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang trong thời gian ưu đãi thuế lựa chọn phương
pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê mà bên thuê
trả trước cho nhiều năm thì số thuế TNDN được miễn thuế, giảm thuế bằng (=) tổng số
thuế TNDN chia (:) cho số năm bên thuê trả tiền trước nhân (x) với số năm được miễn
thuế, giảm thuế.

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động tín dụng là tiền lãi cho
vay phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế. Theo quy định thì: đối với hoạt động tín
dụng là số lãi phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế đối với các khoản nợ xác định là có
khả năng thu hồi cả gốc.
Ngoài ra, doanh thu của các hoạt động như : họat động tín dụng là tiền lãi cho
vay phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế. Đối với số lãi phải thu của các khoản vay
trong hạn đã hạch toán vào thu nhập nhưng đến kỳ hạn trả nợ gốc khách hàng không
Trung
tâmđúng
Họchạn
liệu
ĐH Cần
Thơ
Tàivàoliệu
tậpđộng
và kinh
nghiên
cứu
trả được
tổ chức
tín dụng
hạch@
toán
chi học
phí hoạt
doanh.
Khi
thu được thì hạch toán vào thu nhập hoạt động kinh doanh. Đối với số lãi phải thu phát
sinh trong kỳ của các khoản nợ khách hàng không trả được đúng hạn còn lại không
phải hoạch toán thu nhập, khi thu được hạch toán vào thu nhập hoạt động kinh doanh.

Như vậy, để biết được thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế
là bao nhiêu và những nguồn thu nhập nào của doanh nghiệp có nguồn thu lớn thì ta
phải căn cứ vào doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
2.4. Chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế
Các chi phí hợp lý sau đây được trừ khi tính thu nhập chịu thuế:
™ Chi phí khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Mức trích khấu hao tài sản cố định được xác định căn
cứ vào giá trị tài sản cố định và thời gian trích khấu hao. Cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng không quá được 2 lần
mức khấu hao theo chế độ để nhanh chống đổi mới công nghệ
Theo quy định thì tài sản cố định được trích khấu hao vào chi phí hợp lý phải đáp
ứng đủ các điều kiện sau:
+ Tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

- 23 -

SVTH: Phan Đăng Hửu


Nghiên cứu về đối tượng chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế Việt Nam

+ Tài sản cố định phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và các giâý tờ hợp pháp khác
chứng minh tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh.
+ Tài sản cố định phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của
cơ sở kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.
Tài sản cố định phục vụ cho người lao động như: nhà nghỉ giữa ca, nhà thay quần
áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch , nhà để xe, xe đưa đón công nhân, nhà ở tập thể
cho công nhân do cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng được trích khấu hao tính vào chi
phí hợp lý.

Cơ sở kinh doanh có xây dựng các công trình trên đất, có thuê đất của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân (không trực tiếp thuê đất của Nhà nước hoặc thuê đất trong khu công
nghiệp) để xây dựng công trình trên đất thuê mà các công trình này phục vụ cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định thì được trích khấu hao vào
chi phí hợp lý. Các công trình trên đất này phải có đủ những điều kiện sau:
- Hóa đơn, chứng từ mua vật liệu xây dựng, thuê nhân công hoặc thanh toán khối
lượng xây lấp bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng,
quyết toán giá trị công trình xây dựng cơ bản mang tên, địa chỉ và mã số thuế của cơ
sở kinh doanh.
- Công trình được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý
Trung
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
tài sản
cố định.
- Hợp đồng thuê đất có công chứng Nhà nước (đối với trường hợp thuê đất).
Mức trích khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý theo quyết định
của bộ trưởng bộ tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định.
- Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn tiếp tục được sản xuất kinh
doanh thì được khấu hao.
- Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải
xác định nguyên nhân quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại và tính vào chi
phí khác.
™ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu năng lượng, hàng hóa thực tế
thực hiện vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan đến doanh thu, thu
nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do cơ
sở kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước Pháp luật.
Cơ sở kinh doanh mua sản phẩm làm bằng mây, tre, cói, dừa, cọ của người
nông dân trực tiếp làm ra, hàng thủ công mỹ nghệ của các nghệ nhân không kinh

doanh, đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác, phế liệu của người trực tiếp thu nhặt
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

- 24 -

SVTH: Phan Đăng Hửu


×