Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại PHÁP LUẬT về HOẠT ĐỘNG MUA bán nợ của tổ CHỨC tín DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.81 KB, 51 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN THƢƠNG MẠI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 35 ( 2009-2013)
Đề tài

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NỢ
CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

Th.s. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

Phạm Bích Thùy

Bộ môn Luật Thƣơng mại

MSSV: 5095566
Lớp : Luật Thƣơng mại 2-K35

Cần Thơ ,tháng 05/2013
,


Luận văn


Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày…tháng …năm 2013
Giảng viên hƣớng dẫn

GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

SVTH: Phạm Bích Thùy

1


Luận văn

Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.............................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.............................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.............................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................
Cần Thơ, ngày… tháng..năm 2013
Giảng viên phản biện

GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

SVTH: Phạm Bích Thùy
2


Luận văn

Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

Lời cảm ơn
Người viết xin trân trọng cảm ơn đến :
Tất cả các quý thầy cô đã giảng dạy cho Người viết suốt khóa học
tại Khoa Luật- Đại học Cần Thơ. Thầy cô đã cung cấp cho Người viết
kiến thức cơ bản và hữu ích, là nền tảng quan trọng để Người viết hoàn
thành tốt Luận văn. Người viết xin đặc biệt cảm ơn Thạc sĩ Lê Huỳnh
Phương Chinh, ngoài vai trò là giảng viên hướng dẫn đề tài Luận văn
cho Người viết,cô còn là giảng viên học phần Luật Tài Chính 1 và Luật
Ngân hàng của Người viết.Cảm ơn cô vì hết mực tận tình giúp đỡ Người
viết trong các học phần cũng như hướng dẫn tỉ mỉ,nhiệt tình để Người
viết có thể hoàn thành tốt Luận văn này.
Người viết xin cảm ơn các anh, chị phòng Khách hàng cá nhânNgân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ đã giúp
đỡ Người viết trong quá trình thực tập tại Phòng Khách hàng cá nhân,
giúp Người viết trau dồi kiến thức thực tế để hoàn thiện Luận văn này.
Người viết cũng dành lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn
bên cạnh động viên,tạo điều kiện cho Người viết hoàn thành tốt Luận

văn.
Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành tốt Luận văn, nhưng do mới
làm quen với công tác nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Người viết rất mong muốn nhận được sự đóng của các quý Thầy
Cô và các bạn quan tâm tới đề tài này để Người viết có thể hoàn thiện
Luận văn.
Cần Thơ, ngày 01 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Phạm Bích Thùy

GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

SVTH: Phạm Bích Thùy
3


Luận văn

Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

Danh mục từ viết tắt
TCTD

Tổ chức tín dụng

DPRR

Dự phòng rủi ro

HĐBN


Hội đồng bán nợ

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

AMC

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
trực thuộc NHTM

DATC

Công ty mua bán nợ Việt Nam

QLRR

Quản lý rủi ro

NCVĐ

Nợ có vấn đề

GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh


SVTH: Phạm Bích Thùy
4


Luận văn

Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

LỜI NÓI ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nƣớc và củng cố hoạt động của hệ
thống ngân hàng thƣơng mại đang là giải pháp quan trọng quyết định đến sự hội
nhập phát triển của nền kinh tế nƣớc ta. Tuy nhiên, cả hai tiến trình này đều đang
gặp phải trở ngại lớn do tình trạng nợ quá hạn của doanh nghiệp nhà nƣớc và
ngân hàng thƣơng mại chƣa có biện pháp kinh tế để giải quyết một cách căn bản.
Sau nhiều năm thực hiện chủ trƣơng đổi mới doanh nghiệp cho đến năm 2012
Nhà nƣớc đã đƣa ra nhiều đƣờng lối, cơ chế chính sách và các giải pháp thúc đẩy
quá trình đổi mới, sắp xếp lại khối doanh nghiệp nhà nƣớc qua các hình thức cổ
phần hóa, giao, bán, cho thuê doanh nghiệp nhà nƣớc. Tuy đã có những hiệu quả
nhất định nhƣng so với kế hoạch đề ra thì tiến trình còn chậm, nguyên nhân là
do tình hình tài chính của doanh nghiệp kém lành mạnh, đặc biệt là công nợ của
các doanh nghiệp nhà nƣớc là rất lớn, nợ quá hạn và nợ khó đòi của các doanh
nghiệp ngày càng tăng. Chỉ tính tới khoản tiền này không đƣợc đƣa vào lƣu
thông, nền kinh tế đã bị mất đi một lƣợng vốn lớn. Do vậy, nợ tồn đọng dây dƣa,
kéo dài không chỉ hạn chế quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nƣớc mà
còn cản trở quá trình cổ phần hóa, kìm hãm phát triển kinh tế.
Vì thế, để giải quyết tình trạng nền kinh tế phải đối mặt với nhiều khó khăn,
các doanh nghiệp đứng trƣớc nguy cơ phá sản, giải thể do mất khả năng thanh
khoản, hoạt động mua, bán nợ xuất hiện là một giải pháp hữu hiệu trong việc hỗ
trợ doanh nghiệp, làm lành mạnh hóa tình hình tài chính. Bởi lẽ, các doanh

nghiệp gặp vấn đề về rủi ro tài chính gây nên tình trạng phá sản là do các doanh
nghiệp không xử lý đƣợc các khoản nợ, vậy nên, thông qua hình thức mua,bán
nợ nhiều tổ chức tín dụng đã giải phóng đƣợc các khoản nợ khó đòi, các doanh
nghiệp đi vay nợ cũng đƣợc hƣởng cơ chế mới từ chủ nợ mới, yên tâm hoạt động
sản xuất, kinh doanh để thoát khỏi tình trạng khó khăn.
Có thể nói, hoạt động mua bán nợ không chỉ giúp bên bán nợ giải quyết
đƣợc các khoản nợ tồn đọng mà còn giúp bên khách hàng đi vay có điều kiện cơ
cấu lại vấn đề tài chính trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình
nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao hơn, giúp nền kinh tế tăng trƣởng khả quan hơn.
Nhận thấy đƣợc sự cần thiết của hoạt động mua, bán nợ trong nền kinh tế
hiện nay, đặc biệt là với mối quan tâm về việc xử lý nợ xấu của các tổ chức tín
dụng, ngƣời viết đã nghiên cứu về đề tài “Pháp luật về hoạt động mua bán nợ
1.

GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

SVTH: Phạm Bích Thùy
5


Luận văn

Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

của Tổ chức tín dụng” nhằm đƣa ra những quy định pháp luật hiện hành về
hoạt động mua, bán nợ cùng những thực trạng và định hƣớng hoàn thiện pháp
luật.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Qua việc tìm hiểu và phân tích về các vấn đề nhƣ khái niệm về mua,bán nợ;
các chủ thể đƣợc quyền tham gia hoạt động mua,bán nợ; các điều kiện chủ thể

của hoạt động mua,bán nợ, phƣơng thức thực hiện mua bán nợ cùng các quy
định pháp luật điều chỉnh hoạt động mua bán nợ hiện nay… để đƣa lại một cái
nhìn khái quát về hoạt động mua bán nợ, nhận ra đƣợc những thiếu sót,sự chồng
chéo ,đan xen của các quy định pháp luật điều chỉnh vấn đề này, qua đó rút ra
đƣợc những mặt tích cực của hoạt động mua bán nợ và chỉ ra những mặt hạn chế
của luật định. Để từ đó, ngƣời viết đƣa ra những đề xuất về định hƣớng hoàn
thiện pháp luật về hoạt động mua,bán nợ trong tƣơng lai.
2.

3.

Phạm vi nghiên cứu
Vì hoạt động mua bán nợ là hoạt động chƣa đƣợc phổ biến trong hoạt động
tài chính ở Việt Nam, nên khi nghiên cứu vấn đề này gặp không ít khó khăn. Bởi
lẽ, hoạt động mua bán nợ ít khi đƣợc áp dụng, nên những vấn đề ngƣời viết
nghiên cứu dựa trên quy định sẵn có của pháp luật, từ đó phân tích những điểm
bất cập so với thực tiễn.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, ngƣời viết chủ yếu sử dụng phƣơng pháp liệt
kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích luật viết qua đó đƣa ra các
nhận định và ý kiến cá nhân của bản thân về đối tƣợng nghiên cứu. Bên cạnh đó,
ngƣời viết cũng cập nhật thƣờng xuyên các văn bản pháp luật quy định liên
quan,điều chỉnh vấn đề nghiên cứu để bổ sung cho đề tài.
4.

Bố cục của luận văn
Luận văn đƣợc chia làm ba chƣơng
Chƣơng 1: Khái quát về hoạt động mua,bán nợ và vai trò của pháp luật đối
với hoạt động mua bán nợ.
Chƣơng 2 : Quy định pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của Tổ chức tín

dụng.
Chƣơng 3: Thực trạng pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín
dụng - Một số định hƣớng và hoàn thiện.
5.

GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

SVTH: Phạm Bích Thùy
6


Luận văn

Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

SVTH: Phạm Bích Thùy
7


Luận văn

Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NỢ VÀ VAI TRÕ CỦA
PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NỢ
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ
Mua bán nợ không phải là hoạt động mới lạ trên thị trƣờng tài chính quốc tế, nghiệp

vụ này có công dụng chính là làm tăng tính thanh khoản và tính hiệu quả trong việc đầu tƣ
vốn trên thị trƣờng của các nhà đầu tƣ. Ngoài ra, nghiệp vụ mua, bán nợ còn đƣợc xem là
công cụ để Nhà nƣớc tiến hành điều tiết, kiểm soát các hoạt động tài chính, tiền tệ trong nền
kinh tế nhằm hƣớng tới một nền kinh tế phát triển ổn định. Lý do chính cho sự tồn tại của
nghiệp vụ mua, bán nợ chính là nhu cầu đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, hơn thế nữa,
với tình hình kinh tế hiện tại, đây chính là giải pháp cho việc xử lý những thua lỗ, yếu kém
một cách tích cực bằng cách dịch chuyển nhanh chóng vốn đầu tƣ vào lĩnh vực vừa an toàn,
vừa mang lại lợi nhuận cao.
Cùng với sự phát triển ngày càng cao của các hoạt động kinh tế, việc mua, bán nợ nói
chung và nghiệp vụ mua, bán các khoản nợ thƣơng mại nói riêng cũng ngày càng gia tăng ở
nhiều nƣớc trên thế giới, với sự tham gia của các định chế trung gian tài chính mà điển hình là
các ngân hàng.
Hoạt động mua bán nợ xuất hiện nhƣ là sự cần thiết phải giải quyết các khoản nợ có
vấn đề, nợ quá hạn nhằm xử ký hậu quả kinh doanh yếu kém và từng bƣớc lành mạnh hoá
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, trong đó chủ yếu là các ngân hàng. Có thể nhận
thấy rằng sự gia tăng hoạt động mua, bán nợ trên thị trƣờng tài chính thế giới lâu nay là do sự
gặp gỡ tự nhiên của nguồn cung các khoản nợ cần bán từ phía các doanh nghiệp và nhu cầu
mua nợ nhƣ là một cơ hội kinh doanh của các tổ chức kinh doanh dịch vụ tài chính chuyên
nghiệp nhƣ các ngân hàng.
Còn đối với thị trƣờng tài chính Việt Nam trong giai đoạn hiện tại, phát triển thị
trƣờng mua bán nợ, vừa làm tăng tính đa dạng cho nghiệp vụ ngân hàng, cũng là biện pháp
cho những bài toán nợ xấu đang diễn ra trong thị trƣờng kinh tế nói chung và thị trƣờng tiền
tệ nói riêng.

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động mua, bán nợ
1.1.1.1 Khái niệm mua, bán nợ
“Mua, bán nợ” đƣợc hiểu là một hoạt động thƣơng mại. Theo đó, bên bán nợ có nghĩa
vụ chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ cho bên mua và nhận thanh toán. Bên mua nợ có
nghĩa vụ thanh toán cho bên bán và nhận quyền sở hữu khoản nợ theo thỏa thuận. So với hoạt
động mua bán hàng hóa thông thƣờng hoạt động này có nét tƣơng đồng. Ở cả hai hoạt động

này, đều là hoạt động chuyển quyền sở hữu đối với đối tƣợng của bên bán sang cho bên mua
và các nghĩa vụ đi kèm nhƣ đã thỏa thuận của các bên. Sự khác biệt giữa hai hoạt động này,
là đối tƣợng của giao dịch mua,bán. Đối với mua bán hàng hóa, thì đối tƣợng là hàng hóa (tất
cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tƣơng lai; những vật gắn liền với đất 1 ),
còn với hoạt động mua bán nợ thì các khoản nợ chính là đối tƣợng đƣợc đƣa vào giao dịch,
cũng từ đó dẫn đến sự khác biệt một số quy định về điều kiện chủ thể, quy trình và cách thức
1

Theo khoản 2, điều 3, Luật Thƣơng Mại 2005

GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

SVTH: Phạm Bích Thùy
8


Luận văn

Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

giao dịch chứ xét về bản chất thì hoạt động mua,bán nợ vẫn đƣợc xem nhƣ là hoạt động mua
bán hàng hóa với điều kiện “hàng hóa” ở đây là loại đặc biệt-khoản nợ.
Đó là cách hiểu thông thƣờng dựa trên định nghĩa về mua, bán hàng hóa và xét về bản
chất của hoạt động mua, bán nợ. Cho đến khi Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng
ban hành kèm theo Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21 tháng 12 năm 2006 của
Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc, thuật ngữ “mua,bán nợ “đƣợc định nghĩa chính thức nhƣ
sau :
“Mua, bán nợ là việc chuyển nhượng khoản nợ, theo đó, bên bán nợ chuyển giao
quyền chủ nợ của khoản nợ cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ” 2


Thuật ngữ “ khoản nợ” đƣợc định nghĩa nhƣ sau : Khoản nợ được mua, bán là
khoản nợ được tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín
dụng, tổ chức tín dụng nước ngoài cho khách hàng vay (kể cả khoản trả thay trong
bảo lãnh) hiện đang còn dư nợ hoặc đang được theo dõi ngoại bảng.3 Nhƣ vậy khoản
nợ đƣợc đƣa vào giao dịch trong hoạt động mua,bán nợ theo quy định trên phải là các
khoản nợ đƣợc xác lập bởi tổ chức tín dụng hay nói cách khác thì phải là nợ của tổ
chức tín dụng,chứ không phải các khoản nợ của đối tƣợng khác.
“Chuyển nhƣợng” là chuyển các quyền liên quan của mình đối với đối tƣợng
giao dịch sang cho ngƣời khác.
Nhƣ vậy , “chuyển nhƣợng khoản nợ” đƣợc hiểu là việc chuyển các quyền liên quan
của mình đối với các khoản nợ của tổ chức tín dụng còn dƣ nợ hoặc đang đƣợc theo
dõi ngoại bảng sang chủ sở hữu mới của khoản nợ thông qua hoạt động mua bán nợ.
Qua khái niệm này, cũng có thể hiểu quan hệ mua bán nợ của tổ chức tín, xét
theo góc độ pháp lý cũng giống nhƣ giao dịch một hợp đồng mua bán mà đối tƣợng
mua bán là quyền đòi nợ , bên bán chuyển cho bên mua quyền đòi nợ cùng các quyền
lợi có liên quan của chủ khoản nợ đó hay đƣợc hiểu là chuyển giao quyền sở hữu đối
với khoản nợ đó cho bên mua, và bên mua có nghĩa vụ trả tiền mua nợ cho bên bán.
Còn nhìn góc độ kinh tế, có thể quan niệm hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
nhƣ là một phần của hoạt động kinh doanh tiền tệ, trong đó tổ chức tín dụng đóng vai trò là
ngƣời huy động vốn (khi tổ chức này tiến hành bán những món nợ mình đang sở hữu cho các
tổ chức, cá nhân khác) hoặc đóng vai trò là ngƣời cấp tín dụng (trong trƣờng hợp tổ chức tín
dụng tiến hành mua nợ của các tổ chức, cá nhân khác trong nền kinh tế).4

1.1.1.2 Đặc điểm của hoạt động mua, bán nợ
Mặc dù bản chất là hoạt động mua bán hàng hóa với loại hình hàng hóa đặc thù là các
khoản nợ, dẫn đến có nhiều điểm tƣơng đồng với hoạt động này, nhƣng nhƣ đã nêu ở trên, do

2

Theo khoản 1 , điều 3 , Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm Quyết định số

59/2006/QĐ-NHNN ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc
3

Theo khoản 2 , điều 3 , Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm Quyết định số
59/2006/QĐ-NHNN ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc
4
Theo bài viết : Cho phép ngân hàng mua bán nợ, mũi tên nhắm nhiều đích
/>
GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

SVTH: Phạm Bích Thùy
9


Luận văn

Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

sự khác biệt về đối tƣợng giao dịch nên hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng cũng có
những sự khác biệt sau :
Thứ nhất, mua, bán nợ của tổ chức tín dụng còn đƣợc xem là cơ chế xử lý tài chính
của tổ chức tín dụng trong quá trình kinh doanh. Thực vậy,Tổ chức tín dụng giữ vai trò trung
gian giữa chủ thể đi vay và cho vay, thông qua các hoạt động ngân hàng và các nghiệp vụ
kinh doanh khác đƣợc pháp luật cho phép, tổ chức tín dụng thực hiện việc điều chuyển nguồn
vốn trong nền kinh tế 5 , chính vì vậy khi tổ chức tín dụng cần thu hồi các khoản vốn đã cho
vay để tiếp tục đầu tƣ cho các dự án cho vay mới nhƣng không thể đòi tiền ngay từ phía khách
hàng vay thì việc bán những khoản nợ này cho tổ chức, cá nhân khác chính là giải pháp rất
hiệu quả để lƣu chuyển các nguồn tín dụng đã cung cấp cho khách hàng. Mặt khác, trong
trƣờng hợp nguồn vốn huy động của tổ chức tín dụng từ các tổ chức cá nhân là khá dồi dào
nhƣng không thể cho vay đƣợc khi chính sách tiền tệ thắt chặt của Ngân hàng Trung ƣơng thì

việc đứng ra mua lại các khoản nợ theo hƣớng thắt chặt trong nền kinh tế cũng đƣợc xem là
giải pháp tốt để xử lý vấn đề cân đối tài chính của tổ chức tín dụng, tránh đƣợc trƣờng hợp nơi
thì tập trung vốn nhàn rỗi , nơi lại thiếu nguồn vốn để đầu tƣ các dự án mới.
Thứ hai, mua, bán nợ của tổ chức tín dụng có đối tƣợng là các khoản nợ phát sinh từ
hoạt động cho vay và hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng. Thực tiễn giao dịch
mua, bán nợ cho thấy rằng việc phân tích một cách khách quan về tình trạng thực tế của các
khoản nợ đƣợc mua bán là yếu tố vô cùng quan trọng, có ảnh hƣởng trực tiếp đến quyết định
mua nợ của bên mua và khả năng bán nợ của bên bán. Đôi khi, vì quyền lợi của bên mua nợ,
pháp luật có thể quy định rằng các bên không đƣợc phép đƣa vào giao dịch những khoản nợ
có vấn đề hoặc những khoản nợ không có khả năng thanh toán.
Thứ ba, giao dịch mua, bán nợ của tổ chức tín dụng chỉ có thể đƣợc xác lập dựa trên
một giao dịch cơ sở đã đƣợc thực hiện (đó chính là hợp đồng cho vay hoặc hợp đồng cấp tín
dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng). Các giao dịch cơ sở này có hệ quả xác lập quyền
đòi nợ của tổ chức tín dụng đối với bên nợ. Do đó giao dịch này đƣợc xem là nhân tố tạo ra
hàng hoá (các khoản nợ) cho thị trƣờng mua, bán nợ . Theo Quy chế mua, bán nợ của các tổ
chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21 tháng 12 năm
2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc thì đối tƣợng đƣợc mua-bán , đó là khoản nợ được
tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng
nước ngoài cho khách hàng vay (kể cả khoản trả thay trong bảo lãnh) hiện đang còn dư nợ
hoặc đang được theo dõi ngoại bảng)6 . Do quyền đòi nợ (hàng hóa trong giao dịch mua bán
nợ) phát sinh từ một giao dịch trƣớc đó nên khi thực hiện hoạt động mua, bán nợ, bên mua nợ
phải tiến hành kiểm tra phân tích toàn diện về giao dịch đã làm phát sinh quyền đòi nợ để
đánh giá tính hợp pháp của giao dịch này, trên cơ sở đó xác định tính hợp pháp của khoản nợ
đƣợc mua bán.
Thứ tư, giao dịch mua, bán nợ là một giao dịch chứa đựng rủi ro rất cao. Khi bên bán nợ
bán khoản nợ phải thu của mình cho bên mua nợ, họ sẽ chuyển giao quyền sở hữu cùng toàn
bộ các giấy tờ tài liệu có liên quan tới khoản nợ sang cho bên mua nợ và điều này cũng có
nghĩa là các rủi ro từ khoản nợ đó cũng đƣợc chuyển giao sang cho bên mua nợ. Bên mua nợ
phải chịu tất cả các rủi ro phát sinh từ khoản nợ đó. Hơn nữa các khoản nợ đƣợc mua, bán rất
đa dạng mà không phải bao giờ cũng là các khoản nợ lành mạnh mà nó còn bao gồm cả các

khoản nợ có vấn đề. Nhƣng vì mục tiêu lợi nhuận mà bên mua nợ vẫn chấp nhận rủi ro. Đây
cũng là đặc điểm của hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động cấp tín dụng
nói riêng .

1.1.1.3. So sánh hoạt động mua, bán nợ và hoạt động bao thanh toán
Bao thanh toán và mua, bán nợ đều là hai loại hình hoạt động tín dụng mới đƣợc thực
5

Giáo trình Luật Ngân hàng , Khoa Luật, ĐH Cần Thơ , trang 29
Khoản 2, Điều 3 Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm Quyết định số 59/2006/QĐNHNN ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc
6

GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

SVTH: Phạm Bích Thùy
10


Luận văn

Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

hiện ở Việt Nam trong những năm gần đây. Hoạt động mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng
đƣợc thực hiện theo Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm Quyết định số
59/2006/QĐ-NHNN ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc. Còn hoạt
động bao thanh toán đƣợc định nghĩa tại khoản 17, điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng 2010 và
thực hiện theo Quy chế hoạt động bao thanh toán ban hành kèm theo Quyết định 1096/2004/QĐNHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc.
Hai hoạt động này có nhiều điểm tƣơng đồng nên dễ bị hiểu là cùng một hoạt động tín
dụng. Vì thế, để nhận diện đúng bản chất của hoạt động mua, bán nợ, cần xét đến những điểm
tƣơng đồng và khác biệt cơ bản nhƣ sau giữa hai loại hình hoạt động tín dụng này.

- Sự giống nhau.
Thứ nhất, cả hai hoạt động này đều đƣợc xác lập trên cơ sở một giao dịch đã xác lập từ
trƣớc .
Trong hoạt động bao thanh toán đƣợc xác lập sau một hoạt động mua bán hàng hoá giữa
bên bán hàng và bên mua hàng thông qua hợp đồng mua bán hàng hoá. Sau khi hợp đồng mua
bán hàng hoá đƣợc thực hiện thì tổ chức tín dụng nhận bao thanh toán sẽ mua lại có bảo lƣu
quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ7. Nhƣ vậy chúng ta có thể
hiểu là trƣớc khi có hoạt động bao thanh toán thì trƣớc đó phải có hợp đồng mua bán hàng hoá
giữa bên mua và bên bán.
Còn trong giao dịch mua, bán nợ thì bên bán nợ cũng phải thực hiện các giao dịch trƣớc
đó (giao dịch cho vay, giao dịch bảo lãnh ngân hàng, giao dịch cho thuê tài chính…) để có đƣợc
“quyền đòi nợ” và đem bán quyền đòi nợ đó cho tổ chức, cá nhân mua nợ.
Thứ hai, trong giao dịch mua, bán nợ và bao thanh toán đều có sự dịch chuyển quyền và
nghĩa vụ giữa các bên. Sự dịch chuyển quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng mua, bán nợ và sự
dịch chuyển quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng bao thanh toán đều diễn ra theo nguyên lý chung
nhƣ sau: Bên bán thực hiện việc chuyển giao đối tƣợng hợp đồng (thực chất là chuyển giao
quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ đƣợc mua bán) cho bên mua; còn bên mua thực hiện
nghĩa vụ thanh toán tiền cho bên bán để xác lập quyền sở hữu đối với khoản nợ hay khoản phải
thu đƣợc mua bán (thực chất là tiếp nhận các quyền, nghĩa vụ nói trên do bên mua chuyển giao).
Thứ ba, cả mua bán nợ và bao thanh toán đều đƣợc thực hiện thông qua quan hệ mua bán
tài sản mà về bản chất đều là giao dịch mua bán quyền đòi nợ.
- Sự khác nhau.
Thứ nhất, đối tƣợng của hợp đồng bao thanh toán chỉ có thể là những khoản nợ (khoản
phải thu) chƣa đến hạn thanh toán và những khoản nợ này phải phát sinh từ hợp đồng mua bán
hàng hoá giữa bên bán với bên mua. Còn khoản nợ đƣợc mua bán trong hoạt động mua, bán nợ
có thể là nợ chƣa đến hạn thanh toán hoặc nợ đã quá hạn thanh toán và các khoản nợ này có thể
phát sinh từ quan hệ cấp tín dụng giữa bên bán nợ với bên nợ .
Thứ hai, bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn vì các khoản nợ đƣợc bao
thanh toán là các khoản nợ phải thu không quá 180 ngày8. Còn mua, bán nợ là hình thức cấp tín

dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn vì các khoản nợ đƣợc mua, bán có thể nợ trong hạn (khoản
nợ còn thời hạn trả dƣới 12 tháng; từ 12- 60 tháng, từ 60 tháng trở lên) và các khoản nợ quá hạn
thanh toán chƣa xác định đƣợc chính xác thời gian thu hồi lại khoản nợ.9

7

Khoản 17, điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng 2010

8

Điều 7, Quy chế hoạt động bao thanh toán ban hành kèm theo Quyết định 1096/2004/QĐ-NHNN của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nƣớc
9

Điều 8 quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc

GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

SVTH: Phạm Bích Thùy
11


Luận văn

Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

1.1.2 Các chủ thể có chức năng mua bán nợ
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành , các chủ thể có chức năng mua bán nợ bao gồm10
- Các tổ chức tín dụng đƣợc thành lập theo Luật các tổ chức tín dụng ;

- Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thƣơng mại theo quy
định tại điều 10 khoản 7 Quyết định 1390/2001/QĐ-NHNN ngày 07/11/2001 ban hành Điều
lệ mẫu về công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc các ngân hàng thƣơng mại;
- Công ty mua,bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo quy đinh tại khoản 1
điều 4 Thông tƣ 79/2011/TT-BTC ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam;
- Các cá nhân, tổ chức trong nƣớc và nƣớc ngoài khác theo quy định tại khoản 4, điều
2 Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm Quyết định số 59/2006/QĐNHNN ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc.

1.1.2.1 Công ty Mua bán nợ Việt Nam (DATC)
Hiện nay, ở nƣớc ta có duy nhất một Công ty Mua bán nợ Việt Nam đƣợc thành lập dƣới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nƣớc làm chủ sở hữu. Tiền thân
của Công ty Mua bán nợ Việt Nam là Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp
đƣợc thành lập theo Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg ngày 05/06/2003 của Thủ tƣớng Chính
phủ, sau đƣợc chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt
Nam hay còn gọi là Công ty Mua bán nợ Việt Nam theo Quyết định số 1494/QĐ-BTC ngày
30/06/2010 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính.11
Công ty mua, bán nợ là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nƣớc, đƣợc tổ chức và hoạt động
theo mô hình công ty nhà nƣớc với vốn điều lệ của công ty là 2.481 tỷ đồng (Hai nghìn bốn trăm
tám mƣơi mốt tỷ đồng). Công ty này có tƣ cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, hạch toán
kinh tế độc lập, có con dấu riêng, đƣợc mở tài khoản tại Kho bạc nhà nƣớc, các tổ chức tài chính,
tín dụng trong và ngoài nƣớc theo quy định của pháp luật.12
Mục tiêu của Công ty Mua bán nợ Việt Nam là hỗ trợ các doanh nghiệp và ngân hàng
thƣơng mại lành mạnh hóa tình hình tài chính trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
thông qua hoạt động mua bán nợ và tài sản tồn đọng,góp phần giải quyết những tồn tại về tài
chính nhằm thúc đẩy quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, giao, bán, khoán và cho thuê doanh nghiệp
thông qua việc xử lý tài sản và các khoản nợ tồn đọng trƣớc khi thực hiện chuyển đổi doanh
nghiệp; xử lý các khoản nợ và tài sản đƣợc loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp và thúc đẩy
sự hình thành và phát triển của thị trƣờng nợ, tạo thêm nguồn hàng cho thị trƣờng tài chính. Qua
đó thúc đẩy sự phát triển đồng bộ các yếu tố thị trƣờng trong nền kinh tế quốc dân đi đôi với việc

tạo lập khung pháp luật đảm bảo sự quản lý và giám sát của Nhà nƣớc, bên cạnh đó là xây dựng
mô hình mẫu và định hƣớng cho việc hình thành và phát triển của một số định chế tài chính
trung gian (thuộc các thành phần kinh tế) nhƣ các công ty mua bán nợ, dịch vụ đòi nợ, các công
ty dịch vụ tƣ vấn tài chính... Qua đó, chuyển giao một số nghiệp vụ mang tính sự vụ từ các cơ
quan quản lý nhà nƣớc sang cho các tổ chức kinh tế độc lập, hoạt động chuyên trách.
Hoạt động của Công ty Mua bán nợ Việt Nam gồm13 :
- Mua các khoản nợ và tài sản tồn đọng của các doanh nghiệp bằng các hình thức thoả
thuận trực tiếp, đấu giá, hoặc theo chỉ định của các cấp có thẩm quyền.
10

Điều 3 Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN
ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc
11

Điều 1, Thông tƣ 79/2011/TT-BTC ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Mua bán nợ Việt Nam
12

Điều 2, điều 3 Thông tƣ 79/2011/TT-BTC ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam
13

Điều 4 Thông tƣ 79/2011/TT-BTC ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

SVTH: Phạm Bích Thùy
12



Luận văn

Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

- Tiếp nhận, xử lý các khoản nợ và tài sản đã loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp
khi tiến hành chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp Nhà nƣớc.
- Xử lý các khoản nợ và tài sản tồn đọng đã mua và tiếp nhận bằng các hình thức sau:
+ Tổ chức đòi nợ trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tài chính trung gian.
+ Bán các khoản nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (bao gồm cả tài sản và
quyền sử dụng đất (đƣợc sử dụng để đảm bảo cho khoản nợ) bằng các hình thức thoả thuận trực
tiếp, đấu thầu, đấu giá.
+Sử dụng các khoản nợ và tài sản đã mua, tiếp nhận để đầu tƣ dƣới các hình thức:
- Góp vốn cổ phần;
- Góp vốn liên doanh;
- Hợp tác kinh doanh.
- Bảo quản, sửa chữa, nâng cấp tài sản đã mua, tiếp nhận để bán, cho thuê, đầu tƣ, tổ
chức sản xuất kinh doanh, liên doanh khai thác tài sản.
- Huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu mua nợ để mua một khoản nợ nhất
định có giá trị lớn, có tài sản đảm bảo.
- Tƣ vấn, môi giới xử lý nợ và tài sản tồn đọng:
+ Tƣ vấn, môi giới cho các doanh nghiệp đòi nợ và xử lý các khoản nợ, tài sản tồn
đọng.
+Tƣ vấn xây dựng cơ chế, chính sách liên quan đến việc xử lý, cơ cấu lại các khoản
nợ để làm lành mạnh tài chính và sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp theo yêu cầu của
doanh nghiệp hoặc theo nhiệm vụ Nhà nƣớc giao.
- Đƣợc sử dụng vốn để đầu tƣ bằng các hình thức mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên
doanh và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
- Tái cơ cấu doanh nghiệp và cung cấp dịch vụ tài chính cho nền kinh tế.
- Hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nƣớc để thúc đẩy xử lý nợ.

- Kinh doanh những ngành nghề khác theo quy định của pháp luật..
Trong ngành nghề kinh doanh của Công ty Mua bán nợ Việt Nam, thì hoạt động mua bán
nợ của DATC đƣợc coi là hoạt động chủ yếu, với quy định về đối tƣợng mua nợ : là các khoản
nợ mà chủ nợ có nhu cầu bán14 .
“Chủ nợ” ở đây đƣợc hiểu là các tổ chức, cá nhân có nợ phải thu 15 .Nhƣ vậy, khoản nợ
của tổ chức tín dụng cũng là một trong các đối tƣợng đƣợc DATC đƣa vào hoạt động mua bán
nợ.
Vì vậy, hoạt động mua bán nợ của DATC với các tổ chức tín dụng cũng phải tuân theo
các quy định về mua bán nợ trong Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm
Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà
nƣớc.

1.1.2.2 Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng
thương mại (AMC)
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thƣơng mại hoạt động theo
mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
trực thuộc ngân hàng thƣơng mại là công ty có tƣ cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự
có, đƣợc thành lập theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng thƣơng mại, có
thời hạn hoạt động không quá thời hạn hoạt động còn lại của ngân hàng thƣơng mại thành lập

14

Khoản 1 ,Điều 8 Thông tƣ 79/2011/TT-BTC ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam
15

Khoản 1, điều 7 Thông tƣ 79/2011/TT-BTC ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh


SVTH: Phạm Bích Thùy
13


Luận văn

Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

ra16. Theo pháp luật hiện hành, Ngân hàng thƣơng mại gồm ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và
ngân hàng thƣơng mại cổ phần đƣợc phép thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực
thuộc ngân hàng thƣơng mại cần các điều kiện sau17:
+ Đã có thời gian hoạt động ít nhất 3 năm kể từ ngày khai trƣơng hoạt động;
+ Có nhu cầu thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.
Hoạt động chính của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thƣơng
mại gồm18:
+ Tiếp nhận, quản lý các khoản nợ tồn đọng và tài sản bảo đảm nợ liên quan đến các
khoản nợ để xử lý, thu hồi vốn nhanh nhất;
+ Hoàn thiện hồ sơ có liên quan đến các khoản nợ theo quy định của pháp luật trình Ban
chỉ đạo cơ cấu lại tài chính Ngân hàng thƣơng mại của Chính phủ xem xét, trình Thủ tƣớng
Chính phủ cho phép ngân hàng thƣơng mại xoá nợ cho khách hàng;
+ Chủ động bán các tài sản bảo đảm nợ vay thuộc quyền định đoạt của ngân hàng thƣơng
mại theo giá thị theo hình thức sau :
- Tự bán công khai trên thị trƣờng;
- Bán qua Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản;
- Bán cho Công ty mua bán nợ Việt Nam;
+ Cơ cấu lại nợ tồn đọng bằng các biện pháp: giãn nợ, miễn giảm lãi suất, đầu tƣ thêm,
chuyển đổi nợ thành vốn góp;
+ Xử lý tài sản bảo đảm nợ vay bằng các biện pháp thích hợp : cải tạo, sửa chữa, nâng
cấp tài sản để bán, cho thuê, khai thác kinh doanh, góp vốn, liên doanh bằng tài sản để thu hồi

nợ;
+ Thực hiện các hoạt động khác theo uỷ quyền của ngân hàng thƣơng mại theo quy định
của pháp luật.
+ Mua, bán nợ tồn đọng của tổ chức tín dụng khác, của các công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản của ngân hàng thƣơng mại khác theo quy định của pháp luật. Đây là quy định mở
nhằm tạo điều kiện cho các công ty quản lý nợ dễ dàng trong quá trính xử lý nợ quá hạn khi mà
các công ty này không đủ điều kiện để xử lý và khi ngân hàng thƣơng mại không đủ điều kiện
hoặc không cần thiết phải thành lập công ty quản lý nợ.
Từ quy định pháp luật về điều kiện thành lập và hoạt động của Công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thƣơng mại thì hoạt động xử lí nợ tồn đọng của chính
Ngân hàng thƣơng mại thành lập ra Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản đó và của các Tổ
chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật thì hoạt động mua,bán nợ là một phần trong các
biện pháp xử lý nợ tồn đọng thuộc phạm vi hoạt động của Công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản , vậy nên ,các khoản nợ đƣợc đƣa vào giao dịch cũng chính là các khoản nợ của Tổ chức tín
dụng đƣợc quy định tại Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm Quyết
định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc.

1.1.2.3 Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức
tín dụng
Theo quy định về đối tƣợng áp dụng của Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín
dụng ban hành kèm Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21 tháng 12 năm 2006 của

16

Điều 1 , Quyết định 1390/2001/QĐ-NHNN ngày 07/11/2001 ban hành Điều lệ mẫu về công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản trực thuộc các ngân hàng thƣơng mại của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc.
17
Điều 3 Quyết định 1389/2001/QĐ-NHNN ngày 07/11/2001 ban hành Ban hành Quy định về việc thành lập
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thƣơng mại của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc.
18


Điều 10 Quyết định 1390/2001/QĐ-NHNN ngày 07/11/2001 ban hành Điều lệ mẫu về công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản trực thuộc các ngân hàng thƣơng mại của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc.

GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

SVTH: Phạm Bích Thùy
14


Luận văn

Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc 19 thì các tổ chức tín dụng là đối tƣợng của hoạt động
mua bán nợ, cụ thể là tham gia vào hoạt động này với vai trò là bên bán nợ 20 và cũng có
thể tham gia thị trƣờng mua bán nợ với tƣ cách là bên mua nợ nếu có nhu cầu mua
khoản nợ từ bên bán nợ để trở thành chủ sở hữu của khoản nợ đó. 21 Nhƣ vậy, theo các
quy định của Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm Quyết định
số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc
đã trình bày trên, các Tổ chức tín dụng đƣợc phép trực tiếp tham gia hoạt động mua bán
nợ nhƣ một nghiệp vụ tín dụng mới.
Có thể hiểu là, trong các loại hình của TCTD chỉ có Ngân hàng thƣơng mại đƣợc
tham gia hoạt động mua bán nợ vì đây là loại hình đƣợc phép hoạt động đầy đủ các hoạt
động ngân hàng (nhận tiền gửi, cấp tín dung, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản). Các ngân hàng thƣơng mại, nếu có thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản thì Công ty này trực tiếp tham gia hoạt động mua bán nợ, còn với Ngân hàng
thƣơng mại không thành lập hoặc chƣa đủ điều kiện thành lập Công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản thì bản thân Ngân hàng tham gia mua, bán nợ.
Việc cho phép các tổ chức tín dụng tham gia vào hoạt động mua, bán nợ chính là

nhằm đa dạng hoá hoạt động tín dụng, mở rộng khả năng cho vay của các tổ chức tín
dụng đối với khách hàng, tăng cƣờng khả năng chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ, hỗ trợ các tổ
chức tín dụng và các tổ chức kinh tế khắc phục khả năng kinh doanh, góp phần quản lý
rủi ro tín dụng, củng cố tính thanh khoản và chất lƣợng các khoản đầu tƣ, cải thiện khả
năng hoàn vốn, khôi phục các mối quan hệ tín dụng của các tổ chức tín dụng.
1.1.2.4 Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khác.
Trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế và vƣơn lên khẳng định nền kinh tế thị
trƣờng, Việt Nam đã và đang trong lộ trình hội nhập , nƣớc ta đã mở cửa cho các nhà đầu tƣ
trong nƣớc và nƣớc ngoài vào đầu tƣ trong nhiều lĩnh vực trọng điểm trong đó có hoạt động
mua- bán nợ,để tăng tính đa dạng về mặt chủ thể, cũng nhƣ huy động đƣợc tối đa nguồn vốn
tham gia thị trƣờng mua –bán nợ này thì quy định tại khoản 4 điều 2 Quy chế mua, bán nợ của
các tổ chức tín dụng ban hành kèm Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21 tháng 12 năm
2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc đề cập tới các tổ chức cá nhân trong nƣớc và nƣớc
ngoài đƣợc tham gia mua những khoản nợ giữa các tổ chức tín dụng và các khách hàng của tổ
chức tín dụng nhƣ quy định rõ ràng về giới hạn chủ thể có thể tham gia thị trƣờng mới mẻ này.
“Tổ chức” đƣợc đề cập ở khoản 4, điều 2 Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21
tháng 12 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc là các chủ thể đã trình bày ở các phần
trên, tham gia với vị trí bên mua nợ hoặc bên bán nợ.
19

Khoản 1, điều 2 Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm Quyết định số 59/2006/QĐNHNN ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc
20

Khoản 3, điều 3 Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm Quyết định số 59/2006/QĐNHNN ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc
21

Khoản 4, điều 3 Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm Quyết định số 59/2006/QĐNHNN ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc

GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh


SVTH: Phạm Bích Thùy
15


Luận văn

Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

Đối với chủ thể là cá nhân, theo quy định tại khoản 4, điều 3 Quy chế mua, bán nợ của
các tổ chức tín dụng ban hành kèm Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21 tháng 12 năm
2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc thì chủ thể này chỉ đƣợc tham gia thị trƣờng mua bán
nợ với vai trò là bên mua nợ.

1.2 VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NỢ

1.2.1 Ý nghĩa của hoạt động mua, bán nợ
1.2.1.1 Đối với tổ chức tín dụng
Bởi vì đối tƣợng kinh doanh của tổ chức tín dụng là tiền tệ, cũng là công cụ mang lại
lợi nhuận chính cho tổ chức tín dụng.Bên cạnh các nghiệp vụ ngân hàng phổ biến khác, hoạt
động mua –bán nợ xuất hiện nhƣ một nghiệp vụ mới cho các ngân hàng, làm đa dạng hoạt
động tài chính tiền tệ.
Trong một nền kinh tế đầy cạnh tranh nhƣ hiện nay, việc các ngân hàng gặp phải
những khoản nợ khó đòi đang diễn ra nhiều hơn, phức tạp hơn. Những khoản nợ đó sẽ làm
mất cân đối trên bảng cân đối kế toán của các ngân hàng và ảnh hƣởng tới uy tín của ngân
hàng, tác động xấu tới hoạt động của ngân hàng. Nhƣng nhờ hoạt động mua bán nợ, các ngân
hàng đã có thể thoát khỏi tình trạng này với việc thu hồi lại đƣợc một phần vốn, giúp cho khả
năng luân chuyển vốn khả dụng của các ngân hàng đƣợc nhanh hơn, tăng hiệu quả sử dụng
vốn, làm tăng khả năng lƣu thông tiền tệ qua hệ thống ngân hàng, làm cho các giao dịch tiền
tệ đạt hiệu quả cao nhất. Nghiệp vụ này chính là giải pháp giúp phần nào giải quyết bài toán
kinh tế đang tồn tại hiện nay.


- Đối với chủ thể là bên bán nợ.
Xét theo góc độ bên bán nợ là các tổ chức tín dụng nhƣ ngƣời viết đã trình bày
ở mục các chủ thể có chức năng mua bán nợ22 ,chính vậy nên ý nghĩa của hoạt động
mua bán nợ đối với tổ chức tín dụng cũng chính là đối với bên bán nợ.
Giao dịch mua, bán nợ trƣớc hết là công cụ quản lý rủi ro đối các khoản nợ có
vấn đề. Việc bán các khoản nợ này giúp các tổ chức tín dụng thu hồi vốn nhanh, tránh
ứ đọng vốn, tạo tiền để để xử lý các khoản nợ khác, tránh trƣờng hợp do cho vay nợ
quá nhiều, ảnh hƣởng tới tình hình kinh doanh của tổ chức tín dụng ,dẫn đến bị chuyển
nhóm nợ,xuất hiện nợ xấu.
- Đối với chủ thể là bên mua nợ
Trong trƣờng hợp các tổ chức tín dụng tham gia hoạt động mua bán nợ với tƣ cách là
bên mua nợ23 . Với mục đích tiêu đề ra của bất kì chủ thể kinh doanh nòa cũng muốn đạt đƣợc
đó là tìm kiếm lợi nhuận, thì việc tham gia hoạt động mua bán nợ với vai trò bên mua nợ cũng
không loại trừ trƣờng hợp đó. Vì có tiềm lực tài chính mạnh hơn, các tổ chức tín dụng này bỏ
ra một khoản tiền chịu thiệt trƣớc mắt nhƣng nhờ tiềm lực mạnh hơn, họ sẽ hƣởng lợi nhuận
kỳ vọng trong tƣơng lai. Đây là một hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận rất cao, bởi một lẽ,
khi chấp nhận mua lại các khoản nợ, các tổ chức tín dụng đóng vai trò bên mua nợ, sẽ căn cứ
vào tình trạng khoản nợ và tình hình của bên bán để đƣa gia một giá mua nợ phù hợp, nhƣng
hầu nhƣ giá mua quyền đòi nợ so với mệnh giá thực sự của khoản nợ chênh lệch rất lớn , mặt
22

Mục 1.1.2 trang 11

23

Mục 1.1.2 trang 12

GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh


SVTH: Phạm Bích Thùy
16


Luận văn

Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

khác, trong các món nợ bị đem bán, có rất nhiều dự án tốt nhƣng chủ của nó lại đang kẹt
tiền, đây là cơ hội cho bên mua nợ nắm bắt cơ hội. Chính vì thế nên không ít tổ chức tín dụng
chấp nhận sự rủi ro cao khi tham gia hoạt động mua,bán nợ với vai trò bên mua về những
khoản nợ .
Cũng tƣơng tự đối với tổ chức,cá nhân không phải là tổ chức tín dụng mà tham gia thị
trƣờng mua ,bán nợ với tƣ cách bên mua nợ, điểm mấu chốt nhắm tới vẫn là khả năng thu lợi
nhuận cao từ giá trị thực của khoản nợ so với giá chuyển nhƣợng khoản nợ.

1.2.2.2 Đối với nền kinh tế
Mặc dù chƣa có những nghiên cứu toàn diện về tác động của hoạt động mua, bán nợ
đối với nền kinh tế nhƣng chúng ta có thể thấy việc xử lý các khoản nợ giúp tăng cƣờng khả
năng ứng phó của nền kinh tế trƣớc những biến động kinh tế vĩ mô do trào lƣu toàn cầu hoá
và tự do hoá tài chính mang lại. Có thể nhận thấy rằng, một khi chƣa hình thành thị trƣờng
mua bán nợ ,các doanh nghiệp tình trạng nợ nần chồng chất với ngân hàng mà không có cách
giải quyết, dẫn đến trì trệ trong kinh doanh và sản xuất,không có khả năng thanh toán các
khoản vay và lâm vào tình trạng nợ cũ dồn nợ mới, vỡ nợ rồi dẫn tới phá sản là nguyên nhân
ảnh hƣởng trực tiếp tới nền kinh tế.
Hơn nữa, hoạt động của hệ thống ngân hàng thƣơng mại đang trải qua thời kỳ khó
khăn và nhiều thách thức trong khi Việt Nam là một nƣớc đang phát triển,với nỗ lực hình
thành nền kinh tế thị trƣờng thì một trong những việc Việt Nam cần làm để hội nhập thành
công với thế giới là tăng cƣờng khả năng đối phó của khu vực tài chính trƣớc những biến
động kinh tế tài chính trong nƣớc và thế giới thông qua việc làm lành mạnh hoá hệ thống

ngân hàng và cần xử lý dứt điểm nợ tồn đọng trong nền kinh tế.
Nếu mở ra một thị trƣờng mua bán nợ, các vấn đề trên sẽ phần nào đƣợc giải quyết,
các khoản nợ đƣợc chuyển nhƣợng giúp cho dòng vốn đƣợc lƣu thông,đồng thời các tổ chức
tín dụng cũng sắp xếp lại đƣợc nguồn tài chính của mình, từ đó hỗ trợ các hoạt động tín dụng
của mình, chủ động xử lý các khoản nợ khác, tránh đƣợc hiện tƣợng bị chuyển nợ, dẫn tới nợ
xấu. Thêm vào đó, những doanh nghiệp đang là con nợ bị đem bán, họ không bị thúc bách trả
nợ ngay nhƣ từng với chủ cũ mà đƣợc hƣởng cơ chế mới của chủ nợ mới. Kể cả khi kết quả
đàm phán mua nợ giữa bên bán và bên mua nhƣ thế nào thì cơ chế của chủ nợ mới vẫn đem
lại hy vọng hơn , từ đó doanh nghiệp có thể tập trung vào hoạt động sản xuất ,kinh doanh
nhẳm thoát khỏi tình trạng nợ mới kế tiếp nợ cũ, cũng chính nhờ hoạt động mua bán nợ này
góp phần giải quyết bài toán nợ xấu của doanh nghiệp, đem lại tăng trƣởng cho nền kinh tế.
Việc xử lý các khoản nợ thông qua hoạt động mua bán nợ giúp lành mạnh hoá tình
hình tài chính cho các doanh nghiệp và các ngân hàng, để qua đó giúp nền kinh tế quốc dân
nâng cao sức cạnh tranh và phát triển bền vững.

1.2.2 Vai trò của pháp luật trong hoạt động mua, bán nợ
1.2.2.1 Về mặt khách quan
Việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động mua bán nợ bắt nguồn từ nhu cầu
quản lý xã hội, nhu cầu quản lý kinh tế nói chung và quản lý hoạt động tài chính tiền tệ ngân
hàng nói riêng.Hơn nữa, theo tình hình kinh tế hiện nay, nhất là thị trƣờng tiền tệ với vấn đề
nổi cộm là xử lí nợ xấu thì hoạt động mua bán nợ cần đƣợc điều chỉnh bởi hệ thống quy phạm
pháp luật rõ ràng, chi tiết và chặt chẽ hơn. Có nhƣ vậy hoạt động mua bán nợ mới ổn định và
phát triển theo một hƣớng chung phù hợp với lợi ích của nền kinh tế. Mặt khác, do tính đặc
thù trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động mua, bán nợ nói riêng cũng nhƣ sự an
toàn của hoạt động này nếu hệ thống pháp luật điều chỉnh không hoàn thiện thì các quan hệ
này sẽ phát triển tự phát, phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, cùng với tính cạnh tranh không
lành mạnh ảnh hƣởng nghiêm trọng tới nền kinh tế và xã hội. Tình trạng hỗn loạn đó không
những làm cho các chủ thể tham gia hoạt động mua, bán nợ không đƣợc đảm bảo mà còn ảnh
hƣởng tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế.
GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh


SVTH: Phạm Bích Thùy
17


Luận văn

Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

Với vai trò quan trọng để điều chỉnh các quan hệ xã hội, pháp luật về hoạt động mua,
bán nợ sẽ tạo ra môi trƣờng pháp lý cần thiết định hƣớng hoạt động cho các chủ thể, tạo ra các
chuẩn mực chung cho các chủ thể tham gia hoạt động này. Thông qua việc thể chế hoá các
quan hệ mua, bán nợ thành các quan hệ pháp luật để điều chỉnh, nhà nƣớc đã quy định các
quy chế pháp lý cần thiết về việc cấp giấy phép hoạt động, xác định quyền và nghĩa vụ cho
các chủ thể tham gia, xác định nội dung hoạt động, các chế tài pháp lý đối các hành vi vi
phạm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên tham gia, làm ổn định xã hội cũng nhƣ
phát triển kinh tế. 24

1.2.2.2. Về mặt chủ quan
Bản chất của mua, bán nợ là chuyển giao quyền yêu cầu, là thay đổi quyền sở hữu đối
các khoản nợ. Mà vấn đề sở hữu là vấn đề rất nhạy cảm trong hoạt động kinh tế. Các khoản
nợ phát sinh trong nền kinh tế là rất phong phú với các đặc điểm hoàn toàn khác nhau, trƣớc
hết là sự đa dạng của ngƣời vay nợ và chủ nợ. Sự thay đổi thành phần (trong nƣớc, ngoài
nƣớc, quốc doanh, liên doanh, ngoài quốc doanh…) trong sở hữu nợ qua mua, bán nợ thể hiện
sự phức tạp của hoạt động này, nhất là khi trong thực tế còn tồn tại sự khác biệt đáng kể trong
hoạt động của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Mối quan hệ đa
dạng và nhiều mặt của các bên liên quan đến khoản nợ làm cho hoạt động mua, bán nợ rất
phức tạp và dễ phát sinh các rủi ro ngoài ý muốn. Khi mua, bán nợ các bên phải giải quyết
một cách cơ bản và rõ ràng nhất theo khuôn khổ của pháp luật về các vấn đề có liên quan.


Hoạt động mua bán nợ nói chung có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
của hệ thống ngân hàng và tổng thể nền kinh tế. Mua bán nợ sẽ nhanh chóng làm giảm
nguy cơ dẫn đến tăng cao tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng, cải thiện thanh khoản, qua đó
góp phần củng cố sự an toàn đối với từng tổ chức tín dụng cũng nhƣ toàn hệ thống.
Đồng thời, mua bán nợ cũng chuyển các khoản nợ này đến các nhà xử lý nợ xấu
chuyên nghiệp, các nhà đầu tƣ mạo hiểm, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có nợ
xấu có cơ hội phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh hay ít nhất giúp các tài sản nằm
ở những khoản nợ xấu nhanh chóng đƣợc giải phóng và đƣa vào sử dụng từ đó giúp
cải thiện hiệu quả nền kinh tế.
Mặc dù thấy đƣợc kết quả nhƣ vậy nhƣng để bắt tay vào việc phát triển thị
trƣờng mua bán nợ lại là vấn đề không dễ dàng
Thứ nhất, trình tự thủ tục xử lý nợ xấu rất khó khăn, rắc rối, phức tạp đã làm
cho những công ty mua bán nợ chuyên nghiệp nản lòng khi tham gia thị trƣờng.
Thứ hai, đó là sự thiếu minh bạch về xử lý nợ xấu. Các tổ chức tín dụng ở Việt
Nam không chỉ thiếu minh bạch về tỷ lệ nợ xấu mà hồ sơ pháp lý các khoản nợ xấu
trong nhiều trƣờng hợp cũng không minh bạch và thiếu chặt chẽ khiến cho việc mua
bán những khoản nợ này gặp rất nhiều khó khăn và thậm chí là không thể mua bán. 25

24

Bài viết

Phát triển thị trường mua bán nợ Việt Nam: Rào cản chính sách và định hướng hoàn thiện

/>_details=1
25

Bài viết Thị trƣờng mua bán nợ xấu: Chỉ là tiềm năng

GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh


SVTH: Phạm Bích Thùy
18


Luận văn

Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

Tóm lại, từ những yêu cầu về mặt khách quan và chủ quan trên đặt ra cùng với
hiện trạng nền kinh tế , để đạt đƣợc chỉ tiêu đã đề ra trong Nghị Quyết 01 /NQ-CP của
Chính Phủ ban hành ngày 07/1/2013 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -xá hội và dự toán ngân sách nhà nƣớc năm
2013 với mục tiêu “Hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn, xử lý hiệu quả nợ xấu”26 vấn đề đặt
ra là cần hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động mua, bán nợ để hoạt động này có
thể phát triển ổn định, phù hợp với yêu cầu của hoạt động thực tiễn và mang lại khởi
sắc cho nền kinh tế.

THỜI BÁO KINH TẾ SÀI GÒN SỐ 2-2012 NGÀY 5/1/2012
26

Nghị Quyết 01 /NQ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 07/1/2013 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều
hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -xá hội và dự toán ngân sách nhà nƣớc năm 2013

GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

SVTH: Phạm Bích Thùy
19



Luận văn

Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

CHƢƠNG 2
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NỢ
CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
2.1 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÁC KHOẢN NỢ ĐƢỢC MUA BÁN
Hoạt động mua bán nợ nói chung, có đối tƣợng giao dịch rất rộng, bao gồm các khoản nợ
hình thành từ các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ và hoạt động cho vay. Tuy nhiên, hoạt
động mua bán nợ của tổ chức tín dụng có đối tƣợng giao dịch thu hẹp hơn. Ở văn bản cũ là
Quyết định số 140/1999/QĐ-NHNN14 ngày 19 tháng 4 năm 1999 của Thống đốc Ngân hàng nhà
nƣớc ban hành Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng quy định về các khỏan nợ đƣợc
phép mua bán: các khoản nợ do tổ chức tín dụng cho các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá
nhân vay; các khoản nợ giữa các tổ chức tín dụng27 còn theo pháp luật hiện hành về hoạt động
mua bán nợ, các khoản nợ đƣợc phép giao dịch trong thị trƣờng mua bán nợ là các khoản nợ mà
tổ chức tín dụng cho khách hàng (kể cả các khoản nợ cho tổ chức tín dụng khác vay) đang hạch
toán nội bảng và các khoản nợ đã đƣợc tổ chức tín dụng xử lý bằng dự phòng rủi ro (hoặc bằng
nguồn khác) đang đƣợc theo dõi ngoại bảng28, đã phân biệt rõ hơn về các khoản nợ đƣợc phép
giao dịch. Qua đó giúp cho các chủ thể tham gia hoạt động này có thể dễ dàng hơn trong việc
xếp loại các nhóm nợ đƣợc phép đƣa vào giao dịch, chứ không chỉ dựa theo nguồn gốc các
khoản nợ nhƣ văn bản cũ, từ đó đạt đƣợc hiệu quả tốt hơn trong mua bán nợ.
Cụ thể quy định đối với các khoản nợ đƣợc phép mua bán nhƣ sau :

- Là các khoản nợ mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”29 khoản tiền cho
khách hàng vay này chính là khoản nợ phát sinh từ hoạt động cấp tín dụng của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng. “Khách hàng” ở quy định này là ngƣời đi vay của tổ chức

tín dụng, là các cá nhân,tổ chức trong nƣớc và nƣớc ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả
năng trả nợ, để thực hiện các dự án đầu tƣ, phƣơng thức sản xuất,kinh doanh,dịch vụ
hoặc dự án đầu tƣ,phƣơng án phục vụ đời sống trong nƣớc và nƣớc ngoài 30.Ngoài
nghiệp vụ cho khách hàng vay nhƣ trên, các tổ chức tín dụng còn đƣợc phép vay mƣợn
lẫn nhau theo quy định cụ thể trong Luật các Tổ chức tín dụng 2010: tại điều 100 đối
với Ngân hàng thƣơng mại; tại điểm c,khoản 1 điều 108 đối với Công ty tài chính và
tại khoản 3, điều 112 đối với Công ty cho thuê tài chính. Nhƣ vậy,không chỉ các khoản
nợ hình thành từ hoạt động cho khách hành vay mà cả các khoản nợ hình thành từ hoạt
27

Điều 4, Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm Quyết định số 140/1999/QĐ-NHNN14
ngày 19 tháng 4 năm 1999 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc
28

Khoản 1 điều 4 Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm Quyết định số 59/2006/QĐNHNN ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc
29

Khoản 16, điều 4, Luật Tổ chức tín dụng 2010
Khoản 1, điều 1 Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc ngày 03 tháng 02 năm 2005 của Thống đốc ngân hàng nhà nƣớc
30

GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

SVTH: Phạm Bích Thùy
20


Luận văn


Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

động cho tổ chức tín dụng khác vay theo hình thức vay mƣợn lẫn nhau của tổ chức tín
dụng cũng là đối tƣợng mua bán trong hoạt động mua,bán nợ.
- Các khoản nợ đã được tổ chức tín dụng xử lý bằng dự phòng rủi ro hoặc
bằng nguồn khác hiện đang được hạch toán theo dõi ngoại bảng.31
“Dự phòng rủi ro” là khoản tiền đƣợc trích lập để dự phòng cho những tổn thất có
thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết32,
nhƣ vậy, có thể hiểu “ khoản nợ đƣợc xử lý bằng dự phòng rủi ro” là các khoản nợ sau
khi đƣợc xếp loại nhóm nợ, sẽ đƣợc trích lập một khoản tiền dự phòng tổn thất cho
trƣờng hợp khách hàng đi vay không thực hiện đƣợc nghĩa vụ cam kết với tổ chức tín
dụng. Dựa theo tiêu chí phân loại nợ để xét xem khoản nợ đó có phải trích lập dự
phòng rủi ro hay không phải trích lập dự phòng rủi ro.
Theo quy định hiện hành thì các khoản nợ đƣợc phân loại thành 5 nhóm nhƣ
sau33:
+ Nợ nhóm 1 (hay còn gọi là Nợ đủ tiêu chuẩn) là các khoản nợ trong hạn và tổ
chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn hoặc các
khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
+ Nợ nhóm 2 (hay đƣợc gọi là Nợ cần chú ý) là các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày
đến 90 ngày hoặc các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
+ Nợ nhóm 3 (còn đƣợc gọi là Nợ dƣới tiêu chuẩn) là các khoản nợ quá hạn từ
91 ngày đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản
nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2; các khoản nợ đƣợc miễn
hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
+ Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) là các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
+ Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá
hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
31

Điểm b, khoản 1, điều 4 Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm Quyết định số
59/2006/QĐ-NHNN ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc
32

Khoản 2, điều 2, Quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng Ban hành theo Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc
33

Khoản 3, điều 1, Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nƣớc ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc

GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

SVTH: Phạm Bích Thùy
21


Luận văn

Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các khoản nợ khoanh, nợ

chờ xử lý.
Dựa vào phân loại nhóm nợ, các Tổ chức tín dụng đƣa ra tỷ lệ trích lập dự phòng
rủi ro đối với từng khoản nợ ,cụ thể là34 tỷ lệ đối với nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là 5%,
nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50% và nhóm 5 là 100% . Nhƣ vậy,chỉ có những khoản nợ
nhóm 1 không phải trích lập dự phòng rủi ro, còn những khoản nợ nhóm 2, nhóm 3,
nhóm 4, nhóm 5 đều phải trích lập dự phòng rủi ro. Quỹ dự phòng rủi ro này đƣợc dùng
để xử lý rủi ro tín dụng trong một số trƣờng hợp sau35 :
+ Trƣờng hợp khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy
định của pháp luật; cá nhân bị chết hoặc mất tích thì theo điều 6, điều 7 Quyết định QĐ
493/2005/QĐ-NHNN, căn cứ vào thời gian quá hạn và khả năng thanh toán của khách
hàng, TCTD đƣợc phép chuyển các khoản nợ lên nhóm có rủi ro cao hơn. Vậy, trƣờng
hợp khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp
luật; cá nhân bị chết hoặc mất tích thì khả năng trả nợ và thời gian quá hạn của các
khoản nợ sẽ là điều đáng lo ngại cho các TCTD. Khi có bằng chứng cụ thể thì TCTD sẽ
chuyển các khoản nợ lên nhóm có rủi ro cao hơn, các khoản nợ này đƣợc xem là Nợ
xấu, cần phải xử lý. Khi đó TCTD sẽ dùng DPRR sẽ bù đắp và xử lý các khoản Nợ xấu
trong trƣờng hợp này.
+ Trƣờng hợp các khoản nợ thuộc nhóm 5 là Nợ xấu thì TCTD sẽ sử dụng DPRR
để xử lý. Còn đối với các khoản Nợ Khoanh, nợ chờ Chính phủ xử lý thì khi TCTD có
trích lập DPRR cho khoản nợ này thì TCTD sẽ dùng DPRR để xử lý nó và đƣa ra ngoại
bảng, xóa bỏ các khoản nợ này ra khỏi danh mục nợ.
Qua phân tích trên, suy cho cùng về bản chất thì các khoản nợ đƣợc đem vào hoạt
động mua bán nợ ở đây chính là các khoản nợ rơi vào nhóm nợ xấu, đƣợc xử lý bằng
dự phòng rủi ro để thoát khỏi tình trạng nợ xấu,nhƣng vẫn theo dõi bởi TCTD.
- Khoản nợ được mua bán một phần hoặc toàn bộ.36
Đối với mỗi khoản nợ khi đƣợc đem ra bán, bên bán nợ có thể quyết định bán
một phần hay bán toàn bộ khoản nợ đó. Bên bán bán một phần khoản nợ trong trƣờng
hợp khoản nợ đem bán là khoản nợ hình thành từ hoạt động cho vay liên ngân hàng
hoặc khoản nợ hình thành dƣới hình thức cho vay hợp vốn của nhóm ngân hàng với
34


Khoản 3, điều 1, Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nƣớc ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc
35

Điều 10, Quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng Ban hành theo Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nƣớc
36

khoản 2, điều 4 Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm Quyết định số 59/2006/QĐNHNN ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc

GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

SVTH: Phạm Bích Thùy
22


Luận văn

Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

ngƣời vay, nhƣ vậy, bên bán chỉ bán đi phần nợ thuộc sở hữu của mình trong toàn bộ
khoản nợ lớn, và ngƣời mua sẽ trở thành chủ sở hữu mới của phần nợ trong khoản nợ
đó.
Không phải khoản nợ nào cũng đƣợc đem ra làm đối tƣợng giao dịch trên thị trƣờng
mua,bán nợ, có những khoản nợ không đƣợc phép mua bán đó là những khoản nợ hình
thành trong khi tiến hàng quá trình vay- cho vay, khách hàng và TCTD thỏa thuận với

nhau rằng đây là khoản nợ không đƣợc mua bán trong hoạt động mua bán nợ,thì khoản
nợ này đƣơng nhiên không đƣợc phép đem vào giao dịch. Trong trƣờng hợp TCTD
nhận cho vay ủy thác mà bên ủy thác chấp nhận chịu mọi rủi ro khi xảy ra, thì khoản
cho vay này TCTD cũng không đƣợc đem ra bán.
2.1.1

Quy định pháp luật về phƣơng pháp giao dịch mua, bán nợ

- Phương thức mua, bán nợ thông qua đấu giá các khoản nợ
Giao dịch mua bán nợ thông qua hình thức bán đấu giá đƣợc thực hiện với trình tự và
quy định nhƣ đối với bán đấu giá tài sản đƣợc thực hiện theo pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Với quy định pháp luật hiện hành tại Nghị định 17/2010/NĐ-CP ban hành ngày 4 tháng 3 năm
2010 về Đấu giá tài sản của Chính phủ, quy định về “bán đấu giá tài sản” là hình thức bán tài sản
công khai theo phƣơng thức phƣơng thức trả giá từ thấp lên cao cho đến khi có ngƣời trả giá cao
nhất, theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục đƣợc quy định37 .
Đối với tài sản là khoản nợ, ta có thể hiểu rằng, khi bên bán nợ lựa chọn hình thức bán
nợ theo phƣơng thức đấu giá,tức là đƣa khoản nợ ra bán công khai theo phƣơng thức trả giá lên
(trả giá từ thấp lên cao cho đến khi có ngƣời trả giá cao nhất). Vì xét về bản chất khoản nợ chính
là quyền tài sản của TCTD nên các trình tự và thủ tục đƣa khoản nợ đem bán đấu giá khoản nợ
đƣợc thực hiện nhƣ với bán đấu giá tài sản, quy định cụ thể : sau khi bên bán nợ lựa chọn đấu giá
là phƣơng thức bán nợ, TCTD chọn tổ chức bán đấu giá và xác định giá khởi điểm cho khoản
nợ38 và xác lập hợp đồng bán đấu giá khoản nợ với tổ chức bán đấu giá tài sản bằng văn
bản,trong đó quy định rõ về tên, địa chỉ của TCTD có tài sản bán đấu giá; tên, địa chỉ của tổ chức
bán đấu giá tài sản; mô tả về khoản nợ ( nhóm phân loại, tài sản đảm bảo…), giá khởi điểm của
khoản nợ đem bán đấu giá; thời hạn, địa điểm bán đấu giá khoản nợ, quyền, nghĩa vụ của các
bên…sau khi kí kết hợp đồng bán đấu giá khoản nợ với tổ chức bán đấu giá tài sản thì trình tự
mở phiên đấu giá sẽ do tổ chức bán đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu
giá tài sản.

- Phương thức mua, bán nợ thông qua đàm phán trực tiếp giữa bên bán nợ và bên

mua nợ hoặc thông qua môi giới.39
Phổ biến và đƣợc áp dụng nhiều hơn là phƣơng thức đàm phán trực tiếp giữa các bên
để đạt tới thỏa thuận cuối cùng. Đàm phán trực tiếp đƣợc áp dụng khi bên bán nợ tự tìm kiếm
đƣợc đối tác có nhu cầu mua khoản nợ của mình, từ đó các bên tiến hành xác lập quan hệ mua,
bán nợ trên cơ sở thỏa thuận với nhau.
Mua bán, nợ còn đƣợc thực hiện thông qua môi giới,phƣơng thức này vừa làm đa dạng
phƣơng thức mua bán nợ và cũng đạt hiệu quả cao trong giao dịch. Bên môi giới là các tổ chức
37

Khoản 1,điều 2 Nghị định 17/2010/NĐ-CP ban hành ngày 4 tháng 3 năm 2010 về Đấu giá tài sản của Chính
phủ
38

Điểm e, khoản 2, điều 23 Nghị định 17/2010/NĐ-CP ban hành ngày 4 tháng 3 năm 2010 về Đấu giá tài sản
của Chính phủ
39

Khoản 1, điều 6 Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm Quyết định số 59/2006/QĐNHNN ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc

GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

SVTH: Phạm Bích Thùy
23


Luận văn

Pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Tổ chức tín dụng

kinh tế và tổ chức tín dụng40 tham gia hoạt động mua,bán nợ với tƣ cách là ngƣời tìm kiếm đối

tác cho các bên, bởi không phải các TCTD có khoản nợ cần bán có thể tìm đƣợc đối tƣợng cần
mua khoản nợ đó, hay nhƣ bên môi giới cũng giúp TCTD có khoản nợ cần bán tìm đƣợc nhiều
đối tác muốn mua khoản nợ,để bên bán nợ có nhiều khách hàng để lựa chọn. Cùng ý nghĩa đó
đối với bên mua nợ, họ không biết hết đƣợc trên thị trƣờng tài chính, đối tƣợng nào, tổ chức nào
có khoản nợ cần bán để kịp thời nắm bắt cơ hội mua lại khoản nợ đó. Vai trò của bên môi giới
trong hoạt động mua bán nợ cũng đƣợc ngƣời viết trình bày cụ thể hơn tại mục 2.2.4 của Luận
văn nhằm làm nổi bật vị trí của đối tƣợng này trong hoạt động mua,bán nợ.

2.2 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI CÁC BÊN TRONG HOẠT ĐỘNG
MUA, BÁN NỢ
Chủ thể trong giao dịch mua, bán nợ bao gồm các tổ chức tín dụng (bên bán nợ) và các
tổ chức, cá nhân mua khoản nợ của tổ chức tín dụng (bên mua nợ), trong trƣờng hợp mua bán nợ
thông qua bên môi giới thì chủ thể trong giao dịch còn có bên môi giới. Các chủ thể khi tham gia
vào hoạt động mua, bán nợ cần phải thoả mãn những điều kiện nhất định theo quy định của pháp
luật.

2.2.1. Bên bán nợ
2.2.1.1 Điều kiện chủ thể
Theo pháp luật hiện hành, chủ thể tham gia thị trƣờng mua bán nợ gồm41:
+ Tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân
hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng (gồm ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã), tổ chức tín dụng phi ngân hàng (gồm công ty tài chính, công ty cho thuê
tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác), tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng
nhân dân42. Trong các hình thức tổ chức của Tổ chức tín dụng nêu trên, thì chỉ có ngân hàng là
loại hình tín dụng có thể thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định tại Luật các Tổ
chức tín dụng43 và ngân hàng thƣơng mại loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận44 và là chủ thể của hoạt động mua bán nợ,vì xét theo tính chất và mục tiêu hoạt động của
các loại hình tổ chức tín dụng khác thì không phát sinh khả năng tham gia thị trƣờng mua bán

nợ. Hay nói một các khác,hoạt động mua bán nợ của tổ chức tín dụng thực chất là chỉ có ngân
hàng thƣơng mại tham gia nghiệp vụ này, cũng có thể hiểu,mặc dù quy định bên bán nợ là tổ
chức tín dụng thành lập là hoạt động theo luật các Tổ chức tín dụng 45 nhƣng bản chất bên bán
nợ là các ngân hàng thƣơng mại. Và thực tiễn cho thấy, cũng chƣa có chủ thể nào tham gia hoạt
động mua,bán nợ với tƣ cách bên bán nợ là tổ chức tín dụng dƣới hình thức khác ngân hàng
thƣơng mại.

40

khoản 6, điều 3 Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm Quyết định số 59/2006/QĐNHNN ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc
41

Khoản 3 điều 3 Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm Quyết định số 59/2006/QĐNHNN ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc
42

Khoản 1 ,điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng 2010

43

Khoản 2, Điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng 2010

44

Khoản 3, điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng 2010

45

Khoản 3 điều 3 Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm Quyết định số 59/2006/QĐNHNN ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc

GVHD: Th.s Lê Huỳnh Phƣơng Chinh


SVTH: Phạm Bích Thùy
24


×