Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại TRỐN THUẾ, GIAN lận THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP của các DOANH NGHIỆP ở nước TA, THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT KINH DOANH THƯƠNG MẠI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT KHÓA 2009-2013

Đề tài : TRỐN THUẾ, GIAN LẬN THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP Ở NƯỚC TA, THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

NGỤY NGỌC ANH

NGUYỄN NHI PHƯƠNG
MSSV: 5095642
Lớp: Luật thương mại 1-K35

Cần Thơ, Tháng 12 năm 2012

0


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu .............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.................................................................................5
3. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................6


5. Bố cục của đề tài.................................................................................................3
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP.................................................................................................................4
1.1. Lược sử về sự ra đời và phát triển của thuế TNDN ở nước ta ........................4
1.2. Đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.....................................................................................................................9
1.2.1. Đặc điểm của thuế TNDN nước ta .............................................................9
1.2.2. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta...................................10
1.3. Những nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp ...........................11
1.3.1. Đối tượng nộp thuế TNDN (Điều 2 Luật thuế TNDN năm 2008)..............11
1.3.2. Thu nhập tính thuế TNDN (Khoản 1 Điều 7 Luật thuế TNDN năm 2008).12
1.3.3. Thu nhập chịu thuế TNDN (Khoản 2 Điều 7 Luật thuế TNDN năm 2008) 13
1.3.4. Thu nhập miễn thuế TNDN ......................................................................14
1.3.5. Doanh thu để tính thuế TNDN (Điều 8 Luật thuế TNDN năm 2008) ........15
1.3.6. Các khoản chi phí hợp lý được trừ và không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế (Điều 9 Luật thuế TNDN năm 2008)..........................................17
1.3.6.1. Các khoản chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế ..17
1.3.6.2. Các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế ..17
1.3.6. Phương pháp tính thuế TNDN .................................................................19
1.3.7. Những nội dung cơ bản khác ...................................................................19
1.3.7.1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ... Error! Bookmark not defined.
1.3.7.2. Thuế suất thuế TNDN........................ Error! Bookmark not defined.
1.3.7.3. Chuyển lỗ .......................................... Error! Bookmark not defined.
Chương II. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN, THỰC TRẠNG VỀ TRỐN THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP, GIAN LẬN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ................ Error! Bookmark not defined.
2.1. Các khái niệm cơ bản ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp....... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Trốn thuế thu nhập doanh nghiệp là gì ? .... Error! Bookmark not defined.
1



2.1.3. Gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp là gì ? ............ Error! Bookmark not
defined.
2.1.4. So sánh giữa hành vi trốn thuế thu nhập doanh nghiệp và gian lận thuế thu
nhập doanh nghiệp ............................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.5. Hậu quả của hành vi trốn thuế, gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp của
các doanh nghiệp ở nước ta.................................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Quy định pháp luật về hành vi trốn thuế, gian lận thuế Error! Bookmark not
defined.
2.2.1 Quy định về hành vi trốn thuế, gian lận thuế tại Luật quản lý thuế năm
2006 ( Luật này có hiệu lực ngày 01/072007)....... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Quy định của Bộ luật hình sự về Tội trốn thuế (Điều 161 Bộ luật hình sự
hiện hành) ............................................................ Error! Bookmark not defined.
2.3. Phân biệt giữa hành vi trốn thuế thu nhập doanh nghiêp, hành vi gian lận
thuế thuế thu nhập doanh nghiệp với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế
khác ........................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4. Thực trạng trốn thuế TNDN của các doanh nghiệp nước ta và giải pháp
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.1 Không thực hiện việc đăng ký kinh doanh cho các ngành, dịch vụ mới phát
sinh ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Chủ doanh nghiệp thực hiện việc trốn thuế thu nhập doanh nghiệp bằng
cách bỏ trốn ......................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.3. Khai báo lỗ để trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thông qua hình thức
chuyển giá của các doanh nghiệp ......................... Error! Bookmark not defined.
2.5. Thực trạng gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp ở
nước ta và giải pháp ................................................. Error! Bookmark not defined.
2.5.1. Thực trạng chung về tình hình các doanh nghiệp gian lận thuế ở nước ta
............................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.5.2. Gian lận thuế TNDN thông qua việc ký hợp đồng lao động .............. Error!

Bookmark not defined.
2.5.3. Gian lận thuế TNDN thông qua việc hợp thức hóa các khoản chi không
được trừ ............................................................................................................48
2.5.3.1. Hợp thức hóa các khoản chi không được trừ.....................................48
2.5.3.2. Kê khai số lượng hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng
do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên không được bồi thường lớn hơn thực tế
......................................................................................................................49

2


2.5.3.3. Kê khai giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, cung ứng hoặc mua vào sai
thực tế ...........................................................................................................52
2.6. Một số nguyên nhân dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thu nhập
doanh nghiệp .......................................................................................................53
2.5.1. Về tổ chức bộ máy thanh tra, kiểm tra thuế của nước ta ..........................53
2.6.2. Về quy định của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành, Pháp lệnh tổ chức điều
tra hình sự.........................................................................................................53
2.7. Một số giải pháp hoàn thiện .........................................................................54
2.7.1 Củng cố và tổ chức lại bộ máy thanh tra...................................................54
2.7.2. Tăng cường chất lượng của công chức quản lý thuế ................................54
2.8. Kiến nghị.......................................................................................................55
2.8.1. Kiến nghị với Quốc hội............................................................................55
2.8.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ......................................................................56
KẾT LUẬN..........................................................................................................57

3


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của quốc gia, là công cụ hữu hiệu để nhà nước thực
hiện chính sách phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm gần đây, Nhà nước đã và
đang thực hiện các chính sách miễn thuế, giảm thuế đối với nhiều doanh nghiệp gặp
khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Đồng thời không ngừng hoàn thiện các chủ
trương, chính sách cũng như pháp luật về thuế nói chung và luật thuế thu nhập
doanh nghiệp nói riêng. Theo mục tiêu của Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai
đoạn 2011-2020 là “Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công
bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một
trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà
nước. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý
thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên
ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bach, quy trình thủ tục hành
chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có
chất lượng, liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích
hợp, tự động hóa cao”. Để thực hiện nhiệm vụ đề ra trong nhiều năm qua nước ta
luôn luôn coi trọng công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp nói riêng. Thực tế cho thấy công tác quản lý thuế của nước ta đã
có nhiều bước tiến vượt quan trọng cùng với việc đó Nhà nước ta cũng không
ngừng nới lỏng chính sách thuế cho doanh nghiệp như: giảm thuế suất; thuế suất ưu
đãi cho một số ngành nghề mà nhà nước khuyến khích đầu tư; cho phép gia hạn
thuế; …và cũng tăng cường việc áp dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý
thuế nói chung. Nhưng thực trạng việc trốn thuế và gian lận thuế, nhất là ở lĩnh vực
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng ở nước ta mấy năm gần đây có
chiều hướng gia tăng và thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn gây nhiều thất thoát cho
ngân sách Nhà nước. Để hạn chế thất thu thuế thì phải có một chính sách thuế và
phương thức quản lý phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế, đảm bảo hài
hoà lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và người nộp thuế. Có thể nói nguyên nhân gây
thất thu bắt nguồn từ một chính sách thuế và phương thức quản lý chưa phù hợp với

sự phát triển của nền kinh tế. Điều quan trọng để đáng nói là hậu quả nghiêm trọng
4


để lại từ những việc trốn thuế, gian lận thuế đó mà đặc biệt là đối với việc trốn thuế,
gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết trong hệ thống thuế của
Việt Nam, thuế TNDN là một trong những loại thuế có vai trò hết sức quan trọng
đối với ngân sách Nhà nước, có phạm vi ảnh
hưởng lớn không chỉ tới hoạt động đầu tư, sản xuất của các doanh nghiệp, tiêu dùng
của toàn xã hội mà còn dưới góc độ huy động nguồn thu cho NSNN. Việc gian lận
thuế thu nhập doanh nghiệp trước tiên là làm giảm thu ngân sách nhà nước. Hai là,
tạo ra sự bất công bằng giữa các chủ thể phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, từ
thực tế đó nó làm giảm đi hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế nói chung và pháp
luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong nhân dân nói riêng và những hệ lụy xấu khác.
Vì vậy, việc tìm ra những nguyên nhân để có những giải pháp khắc phục kịp
thời là một yêu cầu khẩn thiết được đặt ra đối với ngành thuế nói riêng và Chính
phủ nói chung. Để góp phần nâng cao hiệu quả của việc quản lý thuế, ngày càng
hoàn thiện pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng cũng như nhằm để phần
nào ngăn chặn các hành vi trốn thuế, gian lận thuế TNDN đã làm thất thu ngân sách
nhà nước người viết đã chọn đề tài: “Trốn thuế, gian lận thuế thu nhập doanh
nghiệp của các doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực tiễn và giải pháp hoàn thiện”
để nghiên cứu trong luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Nhằm phân tích được những quy định của pháp luật tìm ra những hạn chế, thiếu
sót mà luật chưa quy định cụ thể. Làm cho các doanh nghiệp dựa vào đó để “lách
luật” trốn thuế, gian lận thuế TNDN. Đồng thời, nhằm phát hiện những quan hệ
pháp luật nào về thuế TNDN mà Luật thuế TNDN hiện hành đã quy định rõ ràng,
những quan hệ nào chưa được quy định rõ ràng. Từ đó thông qua thực tiễn người
viết sẽ đưa ra những giải pháp đề xuất để hoàn thiện hơn những quy định của pháp
luật để điều chỉnh tốt hơn những mối quan hệ đó trong thực tiễn đời sống, nhằm

nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế nói chung cũng như pháp luật về thuế
TNDN nói riêng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trước tiên, người viết sẽ nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển của
Luật thuế TNDN nước ta bắt đầu từ Luật thuế lợi tức năm 1990 đến Luật thuế
TNDN năm 2008, kế đến người viết sẽ nghiên cứu sơ lược những nội dụng của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, tiếp theo người viết sẽ phân tích những quy
định của pháp luật về hành vi trốn thuế, gian lận thuế nói chung và biện pháp xử lý
đối với hai hành vi này, cuối cùng người viết sẽ phân tích tình hình trốn thuế, gian
lận thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp ở nước ta và nêu ra những ví
5


dụ thực tiễn để phân tích rõ ràng hơn những hạn chế của pháp luật mà thông qua đó
doanh nghiệp có thể trốn thuế, gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp và đưa ra những
giải pháp hoàn thiện pháp luật.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn của mình người viết đã sử dụng các phương pháp sau đây:
Phương pháp nghiên cứu lý luận trên tài liệu, sách vở: Nhằm để hiểu rõ hơn
những quy định của pháp luật về thuế TNDN nước ta từ khi Luật thuế lợi tức năm
1990 ra đời cho đến Luật thuế TNDN năm 2008.
Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp thông tin, số liệu thu thập được.
Phương pháp phân tích luật viết.
Phương pháp phỏng vấn và xử lý các ý kiến phỏng vấn.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của người viết được chia
làm 02 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong chương này người viết sẽ tìm hiểu lược sử về quá trình phát triển của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp nước ta, vai trò và đặc điểm của thuế thu nhập

doanh nghiệp, những nội dung cơ bản của luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Các khái niệm cơ bản, thực trạng về trốn thuế thu nhập doanh
nghiệp, gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp và một số giải pháp hoàn thiện.
Trong chương này người viết sẽ nêu lên những khái niệm cơ bản, những quy
định của pháp luật đối với việc trốn thuế gian lận thuế nói chung được quy định tịa
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, Luật quản lý thuế và các luật khác có
liên quan. Thực tiễn từng hành vi trốn thuế thu nhập doanh nghiệp, từng hành vi
gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp để từ nhận thấy những bất cập trong quy định
của pháp luật, nêu ra những giải pháp khắc phục và kiến nghị để hoàn thiện pháp
luật.

6


Chương I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP (TNDN)
1.1. Lịch sử về sự ra đời và phát triển của thuế TNDN ở nước ta
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các tổ chức, cá
nhân kinh doanh. Thuế TNDN gần như tồn tại ở tất cả các nước. Ở nước ta, dưới
thời Pháp thuộc không có thuế TNDN trong hệ thống thuế. Nhà nước Pháp đặt ra
các loại thuế khác nhau lên các loại hình kinh doanh, hàng hóa, các cá nhân khác
nhau. Các loại thuế phổ biến lúc bấy giờ là thuế rượu, thuế muối, thuế thân. Những
loại thế đó áp dụng vào nước ta chủ yếu là để tăng cường vơ vét sức người, sức của
của nhân dân ta làm cho đời sống của nhân dân ta ngày càng cùng cực nên việc áp
dụng các loại đó đã gặp phải sự phản đối mạnh mẽ từ người dân.
Năm 1954, sau chiến thắng Điện Biên Phủ đất nước ta bị chia cắt làm hai miền,
miền Bắc xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Ở miền Nam, chính phủ miền
Nam Việt Nam dưới sự giúp đỡ của Mỹ bắt đầu xây dựng nền kinh tế thị trường.
Theo Taylor, ở miền Nam Việt Nam vào những năm 1960 cá nhân và doanh
nghiệp có thu nhập từ kinh doanh đều phải nộp thuế lợi tức ( trừ những khoản thu

nhập từ chứng khoán và lợi nhuận từ tài sản). Cơ sở kinh doanh không phải là công
ty thì phải nộp thuế ở mức thuất xuất là 16%, còn cơ sở kinh doanh là công ty thì
phải nộp thuế ở mức là 24%(). Miền Nam Việt Nam cũng đã bắt đầu tiến hành cải
cách hệ thống thuế. Ngân hàng thế giới và chính phủ Mỹ đã tư vấn, hỗ trợ cho quá
trình cải cách này(). Luật thuế thu nhập năm 1971 đã được ban hành và có nhiều
điểm tương đồng với Bộ luật thu nhập nội địa của Mỹ.() Thế nhưng luật này chưa có
cơ hội áp dụng nhiều ở nước ta cho đến ngày 30/4/1975.
Ở miền Bắc, không có một loại thuế nào đánh lên lợi nhuận của các doanh
nghiệp. Bởi vì, giống như ở các nước Đông Âu cũ, doanh nghiệp quốc doanh chiếm
tỉ lệ lớn trong nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước nhận kinh phí hoạt động sản xuất
từ ngân sách nhà nước và lợi nhuận thu được sẽ nộp về cho nhà nước, người lao
động trong các doanh nghiệp nhà được hưởng lương như công chức nhà nước.
Nguồn thu từ doanh nghiệp quốc doanh là nguồn thu chính của ngân sách nội địa.
Chính phủ cũng đã từng sử dụng thuế như là công cụ để hạn chế là loại trừ doanh
nghiệp tư nhân.()
7


Ngày 30/04/1975 miền Nam hoàn toàn giải phóng, miền Nam và miền Bắc
thống nhất và bắt đầu cây dựng chủ nghĩa xã hội ở cả hai miền. Chính sách thuế của
miền Bắc cũng được áp dụng cho miền Nam. Theo Ngô Đình Quang và Nguyễn
Tiến Dũng, hệ thống thuế lúc bấy giờ chỉ có thuế nông nghiệp, thuế đối với doanh
nghiệp nhà nước và thuế đối với tư nhân () . Tất cả những loại thuế này đều dựa trên
những văn bản dưới luật(). Hệ thống thuế này tồn tại đến cuối những năm 1980.
Năm 1990 sự ra đời của thuế TNDN ở nước ta ( sau ngày thống nhất đất nước)
là kết quả của việc cải cách hệ thống thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà
nước và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới.
Tháng 07/1990 tại kỳ họp thứ 03 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa VIII đã thông qua Thuế lợi tức, đó là tiền thân của thuế TNDN.
Loại thuế này có những điều khoản giống như Luật thuế lợi tức của Trung Quốc.

Theo Luật thuế lợi tức năm 1990 của nước ta, có nhiều loại thuế, mức thuế đánh lên
thu nhập của các doanh nghiệp, tùy thuộc vào thành phần kinh tế. Doanh nghiệp
nhà nước chịu thuế khác doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp trong nước chịu thuế
suất khác với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Việc sử dụng chính sách thuế
như công cụ kêu gọi đầu tư trực tiếp từ nước ngoài lại dẫn đến sự đối xử không bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế. Có thời điểm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chỉ nộp thuế lợi tưc với thuế suất là 25% ( và thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài nếu họ chuyển phần lợi nhuận này ra khỏi lãnh thổ Việt Nam) còn doanh
nghiệp trong nước phải nộp thuế lên đến 45% và có thể còn phải nộp thêm thuế thu
nhập bổ sung. Sau đó Thuế lợi tức được sửa đổi, bổ sung tại kỳ họp thứ 03, Quốc
hội khóa IX, tháng 07/1993. Luật thuế lợi tức năm 1990 là tiền thân của luật thuế
TNDN, một mặt phần nào giải quyết được các mục tiêu đề ra, nhưng không thể
tránh khỏi những hạn chế nhất định.
Để phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày 10/5/1997, Luật thuế
TNDN đươc Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Luật thuế
TNDN năm 1997 về cơ bản đã đạt được những mục tiêu chủ yếu và đạt được một
số yêu cầu đặt ra và có những tiến bộ hơn so với Luật thuế lợi tức năm 1990 là:
- Bao quát được các khoản thu nhập phát sinh trong doanh nghiệp phù hợp với
kinh tế thị trường;
- Thống nhất một mức thuế suất, đảm bảo công bằng trong chính sách thuế;

8


- Hình thành một cơ chế nhất quán trong việc ưu đãi thuế TNDN phục vụ công
cuộc đổi mới trong nền kinh tế quốc, đảm bảo sự đồng bộ với việc áp dụng thuế giá
trị gia tăng.
Luật thuế TNDN năm 1997 đã góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh và tăng thu cho nhân sách nhà nước. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số mặt

hạn chế nhất đinh là:
- Mức thuế suất của luật thuế TNDN năm 1997 vẫn còn khá cao ( thuế suất
32%) so với các nước trong khu vực lúc bấy giờ dẫn đến việc khả năng kích thích
các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam chưa cao;
- Vẫn còn tình trạng phân biệt trong chính sách thuế giữa các doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Có sự không thống nhất, không đồng bộ giữa Luật thuế TNDN năm 1997 với
Luật khuyến khích đầu tư trong nước;
- Các thủ tục hành chính trong thủ tục kê khai, nộp thuế còn mang đậm cơ chế
“xin-cho”.
Ngày 17/6/2003 Quốc hội nước ta đã thông qua Luật thuế TNDN sửa đổi, bổ
sung năm 2003. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2003 để thay thế cho
Luật thuế TNDN năm 1997 đồng thời để khắc phục những hạn chế của Luật thuế
TNDN năm 1997 để cho phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của đất nước. (Luật
thuế TNDN năm 2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2004).
Nhìn chung, Luật thuế TNDN năm 2003 về cơ bản đã đạt được mục tiêu đề rakhắc phục được những hạn chế của Luật thuế TNDN năm 1997, đánh dấu bước
phát triển quan trọng góp phần cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh, đáp ứng
được yêu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội như:
Thứ nhất: Luật thuế TNDN năm 2003 đã có tác động tích cực trong việc cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Luật này đã bỏ thu thuế bổ sung và hạ mức
thuế từ 32% xuống 28% đối với doanh nghiệp trong nước; bãi bỏ thuế chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài (3%, 5%, 7%) đối với nhà đầu tư nước ngoài để chuyển từ
mức thuế TNDN 25% sang áp dụng chung mức thuế 28% như các doanh nghiệp
trong nước. Việc điều chỉnh giảm mức thuế đối với doanh nghiệp trong nước không
chỉ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp mới thành lập mà còn tạo thêm tiềm lực tài
chính cho các doanh nghiệp đang hoạt động (chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước) đổi
9



mới trang thiết bị, bổ sung vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh. Theo số liệu thống kê năm 2006, chỉ tính riêng 45 Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty nhà nước, vốn kinh doanh đã được tích luỹ, bổ sung thêm gần 5.300
tỷ đồng, quỹ đầu tư phát triển tăng gần 13.000 tỷ đồng và quỹ dự phòng tài chính để
phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh tăng khoảng 2.000 tỷ đồng. Luật thuế TNDN
năm 2003 cũng quy định chính sách ưu đãi trên cơ sở chọn mức ưu đãi thuế cao
nhất trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam để áp dụng chung cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài đã khắc phục sự khác biệt đối xử trong ưu đãi đầu tư, tạo ra môi
trường cạnh tranh bình đẳng, thúc đẩy đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cùng
phát triển, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế cao trong những năm vừa
qua của nước ta trong thời kỳ hội nhập kinh tế.()
Thứ hai: Góp phần bảo đảm nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước
(NSNN). Mặc dù đã hạ mức thuế và áp dụng các mức ưu đãi cao nhưng số thu
NSNN về thuế TNDN vẫn bảo đảm tăng trưởng do có tác động cải thiện môi trường
đầu tư, doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đều phát triển
về số lượng, quy mô và hiệu quả kinh doanh, mức thuế hợp lý tác động đến việc tự
giác sự tuân thủ tốt hơn... Trong giai đoạn 2004 – 2007, số thu thuế TNDN (không
kể thu từ dầu khí) đạt mức bình quân trên 30 ngàn tỷ đồng/năm với mức tăng
trưởng bình quân hàng năm gần 17%. Luật thuế TNDN đã góp phần bảo đảm nguồn
thu quan trọng của NSNN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng về đầu tư phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng của đất nước.
Thứ ba: Thúc đẩy cải cách hành chính trong quản lý thuế và ưu đãi đầu tư: Luật
thuế TNDN áp dụng cơ chế doanh nghiệp tự tính, tự khai, tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính trung thực của số liệu đã kê khai thay cho cơ chế cơ quan thuế tính
thuế, thông báo thuế, quyết toán thuế không còn như trước mang đậm cơ chế “xincho”. Việc ban hành và thực thi Luật thuế TNDN năm 2003 đã đánh dấu một bước
tiến về cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thuế và đầu tư khi đề cao trách
nhiệm của doanh nghiệp trong việc lựa chọn, xác định điều kiện và mức ưu đãi thuế
mà không cần giấy phép, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Nhờ việc chuyển sang cơ
chế mới, cơ quan thuế có điều kiện tập trung nguồn lực vào công tác tuyên truyền,

hỗ trợ, kiểm tra, giám sát để giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định của
pháp luật.

10


Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, trong quá trình thực hiện và trước
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới, Luật thuế TNDN năm 2003 đã
bộc lộ một số hạn chế, tồn tại như sau:
Thứ nhất: Mức thuế suất 28% tuy phù hợp với tình hình thực tế khi ban hành
nhưng đến nay chưa thực sự cạnh tranh trong thu hút đầu tư nước ngoài do các nước
trong khu vực đã có sự điều chỉnh giảm mức thuế suất thuế TNDN (ví dụ Trung
Quốc đã hạ thuế suất từ 33% xuống 25%);
Thứ hai: Ưu đãi thuế TNDN còn dàn trải, phức tạp, chưa phát huy hiệu quả
phân bổ nguồn lực trong đầu tư để đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế theo vùng
và lãnh thổ, nhất là thu hút đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn. Tức là luật không quy định cụ thể danh mục ngành nghề được ưu đãi
thuế, những địa phương nào ưu đãi thuế TNDN, vì thế chưa thật sự thúc đẩy sự phát
triển của các ngành mà nhà nước ưu tiên khuyến khích đầu tư, cũng như những địa
bàn còn điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn cần có nguồn vốn đầu tư
giúp địa bàn đó phát triển. Vấn đề này Luật thuế TNDN năm 2003 chưa thực hiện
được.
Vì vậy, để phát huy hơn nữa những ưu điểm của thuế TNDN, cần thiết phải sửa
đổi Luật thuế TNDN năm 2003 để khắc phục những tồn tại nêu trên nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn tới. Đồng thời đáp
ứng được nội dung của “chương trình” cải cách hệ thống thuế đến năm 2020. Ngày
03/6/ 2008 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp
thứ 3 đã thông qua Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung năm 2008 để
thay cho Luật thuế TNDN năm 2003. Luật này có hiệu lực ngày 01-01-2009.
Nói chung Luật thuế TNDN năm 2009 là Luật thuế có phần hoàn chỉnh nhất từ

trước đến nay. Sau hơn 03 năm thực hiện (từ ngày 01/01/2009 đến nay) Luật thuế
TNDN số 14/2008/QH12 đã đạt được những mục tiêu đặt ra trong quá trình tham
gia xây dựng Luật. Trong đó nổi bật lên những điểm sau:
Một là: Thực hiện thống nhất thuế suất, từng bước giảm thuế suất phổ thông (
từ 32% xuống 28% áp dụng từ 1/1/2004, từ 28% xuống 25% áp dụng từ 1/1/2009
.Việc thống nhất và từng bước giảm thuế suất thuế TNDN đã góp phần giúp doanh
nghiệp giảm nghĩa vụ nộp thuế, tăng tích lũy cho tái đầu tư mở rộng phát triển sản
xuất kinh doanh cũng như góp phần thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài;

11


Hai là: Thực hiện cam kết quốc tế mà phía Việt Nam đã tham gia, ký kết như:
bãi bỏ ưu đãi thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, xử lý ưu đãi thuế đối với hàng dệt
may, gia dày, cùng một số loại hàng hóa khác;
Ba là: Thực hiện ưu đãi thống nhất, không phân biệt doanh nghiệp trong nước,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
Bốn là: Từng bước nới rộng chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế (chi
phí tiếp thị quảng cáo, khuyến mại ... của doanh nghiệp mới 15 % trong 03 năm),
quy định rõ ràng hơn các khoản chi phí không được trừ ( tổng cộng gồm có 31
khoản) so với Luật thuế TNDN năm 2003;
Cuối cùng là: Khuyến khích đổi mới công nghệ thông qua quy định cho trích
lập quỹ phát triển công nghệ trước khi nộp thuế TNDN.
Bên cạnh những ưu điểm đạt được, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
vẫn còn bộc lộ một số hạn chế sau:
Thứ nhất: Thuế suất thuế TNDN năm 2008 là 25% hiện đang ở mức trung bình
so với trong khu vực (bằng vớiTrung quốc) nhưng còn cao hơn một số quốc gia,
vùng lãnh thổ như Hongkong, Singapore và một số nước khác nên chưa thực sự thu
hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài, chưa tạo cho các doanh nghiệp tích
tụ vốn để tái đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh. Xác định mức thuế suất chính là

xác định mức độ điều tiết về thuế của Nhà nước đối với thu nhập của doanh nghiệp.
Mức thuế suất cao sẽ tăng điều tiết tập trung cho NSNN, nhưng việc giảm thuế suất
thuế TNDN sẽ có tác động tăng động viên cho NSNN; do giảm thuế suất thuế
TNDN chính là tạo điều kiện để doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, tăng
tích lũy tái đầu tư, đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh. Khi doanh nghiệp phát triển sẽ tạo ra nhiều hàng hóa, của cải vật chất cho xã
hội, tạo thêm nhiều lợi nhuận và thuế thu nhập nộp cho NSNN cũng có thể sẽ tăng
thêm.
Thứ hai: Xác định doanh thu, chi phí được trừ, không được trừ làm cơ sở tính
thuế TNDN chưa cụ thể, chưa đảm bảo tính thực thi như: thời điểm xác định doanh
thu, xác định doanh thu trong một số trường hợp cụ thể; Các khoản chi phí được trừ
chức được trừ, chưa thực sự rõ ràng, một số khoản chi phí thực tế cần thiết cho sản
xuất kinh doanh nhưng không được chấp nhận khi tính thuế. Nói chung là các
khoản chi phí đó doanh nghiệp phải tự mình chịu.

12


Thứ ba: Xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập được ưu đãi chưa hợp lý khi
toàn bộ các khoản thu nhập khác đều không được ưu đãi thuế ( trong đó có nhiều
khoản thu nhập khác liên quan đến hoạt động kinh doanh được ưu đãi thuế).
Vì thế để khắc phục nhược điểm của Luật thuế TNDN năm 2008và để phù hợp
với thực tế, và đảm bảo tính khả thi Bộ tài chính có thông tư sửa đổi, bổ sung quy
định cụ thể các vấn đề trên. Tuy rằng các hướng dẫn của Bộ tài chính là phù hợp và
cần thiết nhưng lại chưa được luật hóa.
Để góp phần động viên các nguồn lực tài chính đầu tư cho phát triển kinh tế,
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp; đồng thời để bảo đảm tính thống nhất,
đồng bộ trong quá trình cải cách hệ thống pháp luật về thuế. Ngày 28 tháng 6 năm
2012 Quốc hội đã thông qua nghị quyêt số 29/2012/QH13 () về ban hành một số
chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân. Vừa qua quốc hội

đã quyết định giảm thuế suất nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho một số ngành
nhất định.
1.2. Các khái niệm cơ bản.
1.2.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Về khái niệm luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì không có văn bản pháp lý nào
nêu lên khái niệm này . Nhưng dựa vào đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
thì có một số học giả đưa ra các khái niêm về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế thu trên thu nhập của các cơ sở kinh
doanh để động viên một phần thu nhập của họ vào Ngân sách nhà nước. ()
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vàolợi nhuận của
tất cả các tổ chức và cá nhân kinh doanh. ()
Qua đó ta có thể rút ra khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: “ Thuế
thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, tính trên thu nhập của các tổ chức cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là doanh nghiệp) được quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp do nhà nước
ban hành, nhằm động viên một phần thu nhập của các doanh nghiệp vào Ngân sách
nhà nước”.
1.2.2 Trốn thuế thu nhập doanh nghiệp là gì ?
Nhắc đến khái niệm trốn thuế thu nhập doanh nghiệp hay nói chính xác hơn là
chúng ta nhắc đến khái niệm về “hành vi trốn thuế thu nhập doanh nghiệp” là gì ?.

13


Cho đến hiện nay, vẫn chưa có văn bản pháp luật nào nêu ra và giải thích như
thế nào là hành vi trốn thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhưng tại khoản 1 điều 7 Nghị
định 100/2004/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
quy định về hành vi trốn thuế như sau: Hành vi trốn thuế là hành vi của cá nhân, tổ
chức vi phạm các quy định của pháp luật về thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc
làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm.

Sự giải thích như trên vô tình đã đồng nhất giữa “hành vi trốn thuế thu nhập
doanh nghiệp” và “hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp”. Dẫu biết rằng về
bản chất thì hai hành vi này giống nhau, đều là nhằm mục đích trốn thuế TNDN
nhưng chỉ ở mức độ nhiều hay ít mà thôi. Nhưng xét ở một góc độ nào đó hai hành
vi này có sự khác nhau nhất định. Chúng ta sẽ so sánh sự giống nhau và khác nhau
giữa hai khái niệm này để thấy được sự khác biệt của chúng.
1.2.3. Gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp là gì ?
Về khái niệm hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp cho đến nay chưa
thấy có văn bản pháp luật nào nêu ra và giải thích về khái niệm này. Tuy rằng thuật
ngữ này đã thấy xuất hiện ở Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1997. Nhưng
theo chuẩn mực 240 của Kiểm toán có giải thích thuật ngữ gian lận như sau: “ Gian
lận là hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một hay nhiều người
trong Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện
làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính”.
Qua đó chúng ta có thể thấy được bản chất của việc “gian lận’ là cố ý làm sai
lệch đi một cái gì đó (làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính) và hậu quả của việc
cố ý làm sai lệch đó nó ảnh hưởng đến một cái gì đó (làm ảnh hưởng đến báo cáo
tài chính), đồng thời có thể rút ra được khái niệm về hành vi gian lận thuế thu nhập
doanh nghiệp như sau: “ Gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp là hành vi của một
hay nhiều cá nhân cố ý làm sai lệch thông tin liên quan đến nghĩa vụ phải nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp nhằm làm ảnh hưởng đến số tiền thuế TNDN phải nộp hoặc
giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn hoặc được
giảm”.
1.2.4. Mục đích của sự phân biệt giữa hai hành vi trốn thuế thu nhập doanh
nghiệp và gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp
So sánh giữa hai khái niệm “trốn thuế TNDN” và “gian lận thuế TNDN” ta thấy
như sau:
* Giống nhau:
14



- Chủ thể nộp thuế ( cụ thể là chủ doanh nghiệp) không muốn nộp tiền
thuế TNDN cho Nhà nước ở một hay nhiều lĩnh vực nào đó hoặc ít hoặc nhiều;
- Đều là hành vi cố ý của các chủ thể nộp thuế nói chung.

* Khác nhau:

Chỉ tiêu so sánh
Khái niệm

Đặc điểm hành vi

Mức độ vi phạm trong
cùng lĩnh vực phải nộp
thuế
Mức độ nhận thức

Hành

vi

trốn

thuế

TNDN

Hành vi gian lận thuế
TNDN


Không nộp thuế ở một
Nộp thuế ít hơn so với
hay nhiều lĩnh vực kinh số tiền thuế phải nộp ở một
doanh nào đó
hay nhiều lĩnh vực nào đó
Nặng hơn

Tương đối hoặc nhẹ
hơn

Thấp hơn (tức là chủ

Cao hơn (chủ thể nộp

nghĩa vụ nộp thuế của chủ thể luôn có ý thức là không thuế có ý thức nộp thuế
thể thực hiện
nộp thuế )
một phần)
*Ví dụ cụ thể như sau: Doanh nghiệp A kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như:
mua bán xe gắn máy, cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng, sản xuất nước uống đóng
chai. Năm 2011, số tiền thuế TNDN phải nộp của từng lĩnh vực như sau:
+ Mua bán xe gắn máy:

100 triệu

+ Cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng:

50 triệu

+ Sản xuất nước uống đóng chai:


20

đồng

đồng
triệu

đồng
Nhận xét ví dụ: Nếu nói doanh nghiệp A trốn thuế thu nhập doanh nghiệp trong
lĩnh vực cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng thì doanh nghiệp A này không có đóng
15


một đồng tiền thuế TNDN phải nộp nào cho ngân sách nhà nước từ số tiền thuế
TNDN phải nộp trong lĩnh vực này (50 triệu đồng). Nhưng nếu nói doanh nghiệp A
gian lận thuế TNDN trong lĩnh vực này thì họ có nộp thuế TNDN trong lĩnh vực
này cho ngân sách nhà nước nhưng số tiền ít hơn 50 triệu đồng. Qua đó cho thấy
được về bản chất thì hai khái niệm này nó giống nhau là doanh nghiệp không muốn
nộp tiền thuế TNDN phải nộp cho nhà nước. Nhưng về mức độ thiệt hại thì hành vi
trốn thuế TNDN luôn cao hơn hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nhận xét: Về bản chất thì hai hành vi này giống nhau ở chỗ đều nhằm mục
đích là không nộp thuế ở một hay nhiều lĩnh vực nhất định hoặc ít hoặc nhiều.
Nhưng xét trong cùng lĩnh vực nộp thuế nếu nói là trốn thuế TNDN thì mức độ và
hậu quả của sự vi phạm nó sẽ nặng hơn hành vi gian lận thuếTNDN. Về mức độ
“tinh vi” của sự vi phạm thì hành vi trốn thuế TNDN sẽ dễ nhận thấy hơn hành vi
kia.
Như vậy thông qua khái niệm về hành vi trốn thuế tại nghị định 100/2004/NĐCP và sự so sánh trên ta có thể đúc kết được khái niệm về hành vi trốn thuế thu
nhập doanh nghiệp như sau: “Hành vi trốn thuế thu nhập doanh nghiệp là hành vi
của cá nhân hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp vi phạm các quy đinh của pháp luật về

thuế thu nhập doanh nghiệp để không phải nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp ở một hoặc nhiều ngành nghề, lĩnh vực nhất định”.
Qua phân tích về hai hành vi trên ta thấy: Nếu xét trong cùng một lĩnh vực,
hành vi trốn thuế nói chung và trốn thuế TNDN nói riêng thì mức độ nghiêm trọng
của nó luôn cao hơn hơn hành vi gian lận thuế nói chung và hành vi gian lận thuế
thu nhập doanh nghiệp nói riêng. Nhằm giúp cho cơ quan quản lý thuế và cơ quan
hữu quan liên quan đến quản lý thuế nói chung có được nhận định đúng về hai hành
vi này, để thiết lập những quy định pháp luật cụ thể, rõ ràng hơn về hai hành vi này,
có những chế tài phù hợp hơn cho từng hành vi vi phạm chứ không còn quy định
chung chung như luật hiện hành nhằm mục đích nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật đồng thời cũng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong lĩnh vực thuế thu
nhập doanh nghiệp nói riêng.
1.3. Đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
1.3.1 Đặc điểm của thuế TNDN nước ta
Thuế thu nhập doanh nghiệp thu vào thu nhập của đối tượng nộp thuế, nên hình
thức thu thuế có địa chỉ, đối tượng nộp thuế được quy định rõ ràng, khác hẳn với
16


thuế gián thu. Trên lý thuyết, người nộp thuế cũng là người chịu thuế, không có thể
né tránh trách nhiệm của mình sang người khác. Do được xây dựng trên cơ sở thừa
kế từ Thuế lợi tức trước đây, nên dù tên gọi của thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng
loại thuế này còn áp dụng với cả cá nhân kinh doanh. Nhưng trên thực tế thì chủ thể
nộp thuế có thể chuyển bớt một phần nghĩa vụ nộp thuế của mình cho người khác.
Ví dụ như: các cổ đông trong công ty cổ phần, người tiêu dùng, thậm chí cho cả
người lao động nữa.
Do đối tượng thu là thu nhập của cơ sở kinh doanh nên số thu thuế chịu tác
động trực tiếp từ tình hình kinh doanh của cơ sở. Cơ sở kinh doanh tạo ra nhiều thu
nhập, nhà nước có cơ sở thu thuế nhiều hơn và ngược lại. Điều này cho thấy số thu

thuế còn chịu sự tác động từ nhiều chính sách kinh tế- xã hội khác.
Thuế thu nhập doanh nghiệp có tính ổn định, nhưng sự ổn định đó chỉ ở mức độ
tương đối, nhằm tạo môi trường cho đầu tư. Do điều tiết vào thu nhập của cơ sở
kinh doanh, vốn là mục đích và là nguồn vốn tái đầu tư của cơ sở nên thuế thu nhập
doanh nghiệp được ổn định theo thời gian, đặc biệt là sự ổn định về thuế suất. Sự ổn
định này có thể tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh có thể xây dựng chiến lược phát
triển một cách vững chắc. Từ đó phát triển hoạt động kinh doanh, tăng thu nhập và
kết quả là số thuế nhà nước thu cũng được gia tăng. Nhưng trong thời kỳ hội nhập
kinh tế hiện nay, sự ổn định về thuế suất nói riêng một mặt nào đó cũng tạo ra sự
bất lợi cho sự thu hút đầu tư nước ngoài nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
của nước ta cao hơn các nước khác trong khu vực hoặc bằng với nước khác nhưng
điều kiện kinh tế xã hội của chúng ta không bằng nước khác ( ví dụ như Trung
Quốc, mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%).() Đồng thời nếu mức thuế
suất cao sẽ ảnh hưởng đến việc tích lũy vốn để tái đầu tư của doanh nghiệp nói
chung. Vì vậy chúng ta phải cân nhắc điều tiết mức thuế suất cho phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế của đất nước trong quá trình hội nhấp kinh tế quốc tế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp điều tiết trực tiếp vào thu nhập, do đó ảnh hưởng
đến lợi ích kinh tế của người nộp thuế, hệ quả là khả năng tái đầu tư cũng bị ảnh
hưởng. Do đó, khi xây dựng luật thuế phải chú ý đến mức độ điều tiết thu nhập bên
cạnh các quy định nhằm khuyến khích hoạt động đầu tư của người nộp thuế. Và dĩ
nhiên là sự khuyến khích đó cũng phải nằm trong sự cân nhắc giữa lợi ích của chủ
thể nôp thuế với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước đã hoạch định.
Nguồn của thuế thu nhập doanh nghiệp có thể là luật quốc tê. Như chúng ta đã
biết việc mở cửa hội nhập đã tạo sự thu hút đầu tư từ nhiều chủ thể kinh doanh
ngoài nước. Việc cần phân định quốc gia nào có quyền thu thuế trở nên cần thiết vì
17


thế các quốc gia thường có xu hướng hợp tác với nhau trong việc phân định quyền
thu thuế đối với đối tượng chịu thuế nhằm khắc phục tình trạng một chủ thể chịu

thuế mà lại đóng thuế hai lần hoặc tình trạng trốn thuế thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thông thường nguồn chủ yếu là các hiệp định tránh đánh thuế hai lần được ký kết
giữa nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các quốc gia khác.

1.3.2 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện
chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế
đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Về lý thuyết các
doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì
doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao thì đóng thuế
TNDN nhiều; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao
động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập thì đóng
thuế ít. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp
làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu
đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp
lý.
Ví dụ: Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp mới thành lập thì
Nhà nước ưu tiên trong một số chính sách như giảm thuế, miễn thuế có thời hạn.
Nhằm giúp cho các đối tượng này có khả năng tích lũy vốn tái đầu tư mở rộng sản
xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với các doanh nghiệp lớn.
Vai trò này còn đươc thể hiện ở việc doanh nghiệp nào đầu tư vào những ngành,
nghề có lợi nhuận cao như: khai thác bạch kim, vàng, bạc, thiếc, … thì nộp thuế
TNDN với thuế suất cao hơn ( từ 32% đến 50% tùy dự án đầu tư từng cơ sở kinh
doanh) so với các ngành, nghề khác như: chế biến nông sản, chế biến thủy sản,…
Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà
nước:
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân, nhóm
kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ có phát sinh thu nhập chịu thuế. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày

18


càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các
chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận
thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu
nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào. Việc cải cách chính sách thuế của nước ta
ngày càng có su xu hướng giảm thuế suất cho các doanh nghiệp từ đó giúp cho
doanh nghiệp có được sự tích lũy vốn, tháo gỡ khó khăn về tài chính, mở rộng quy
mô sản xuất từ đó có thể tiền thu từ thuế TNDN có thể sẽ tăng lên nhiều hơn.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến
khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch,
chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước.
Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào
những ngành, nghề, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu
tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định. Chẳng hạn như đầu từ vào những địa
bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn thì sẽ được miễn thuế, giảm thuế TNDN
và những chính sách ưu đãi thuế khác.
1.4. Những nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp
Bởi vì không nghiên cứu hết về nội dung của thuế thu nhập doanh nghiệp nên
người viết chỉ nghiên cứu phần nội dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp ở các
phần như sau: đối tượng nộp thuế; căn cứ tính thuế; phương pháp tính thuế; ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.4.1. Đối tượng nộp thuế TNDN (Điều 2 Luật thuế TNDN năm 2008)
Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ( gọi chung là doanh nghiệp) có
thu nhập chịu thuế đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể đối tượng nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
 Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
 Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường
trú tại nước ta;

Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh
mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ
hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
 Chi nhánh văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải,
hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt
Nam;
19


Ví dụ: Nơi đặt giàn khoan dầu của công ty khai thác dầu khí petrolimex đó là
một cơ sở thường trú.
 Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
 Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người công
hay một số tổ chức, cá nhân khác;
 Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
 Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết
hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký
kết hợp đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao
hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam;
* Ý nghĩa của việc xác định cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài:
Nhằm xác định nghĩa vụ về thuế đối với doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào nước
ta hoặc thực hiện việc kinh doanh tại Việt Nam. Đồng thời xác định thẩm quyền thu
thuế đối với doanh nghiệp nước ngoài thực hiện việc kinh doanh tại Việt Nam nhằm
hạn chế việc tránh đánh thuế hai lần đối với doanh nghiệp đó. Đồng thời thực hiện
các hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Việt Nam đã ký kết với nước có doanh
nghiệp đầu tư vào nước ta để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
 Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
 Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
 Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
1.4.2. Căn cứ tính thuế TNDN (Điều 6 Luật thuế TNDN năm 2008)

Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
1.4.2.1. Thu nhập tính thuế TNDN (Điều 7 khoản 1 Luật thuế TNDN năm
2008)
Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ đi các khoản lỗ (nếu có) của năm trước chuyển sang.

20


Cơ sở kinh doanh sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì số tiền lỗ được trừ vào
thu nhập chịu thuế của những năm sau, việc chuyển lỗ của doanh nghiệp phải được
khai báo và đăng ký với cơ quan quản lý thuế. Đối với doanh nghiệp vừa có thu
nhập được miễn thuế vừa có thu nhập không được miễn thuế thì phải khai báo riêng
và kê khai riêng để được trừ ra khi tính thu nhập tính thuế. Sau khi xác định thu
nhập chịu thuế thao công thức tính thu nhập chịu thuế thì doanh nghiệp có thể
chuyển các khoản lỗ của các kỳ tính thuế trước chuyển sang trước khi xác định thuế
thu nhập doanh nghiệp phi nộp cho Ngân sách nhà nước. Thời gian chuyển lỗ
không quá năm (05) năm kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
1.4.2.2. Thu nhập chịu thuế TNDN (Điều 7 khoản 2 Luật thuế TNDN năm
2008)
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập chịu thế của hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:

Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác
nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập củ từng hoạt động nhân với thuế
suất tương ứng.
1.4.2.3. Doanh thu để tính thuế TNDN (Điều 8 Luật thuế TNDN năm 2008)

Doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ tiền bán hàng, tiền
cung ứng dịch vụ ( không có thuế giá trị gia tăng) bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ
trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu đươc tiền.
Nếu cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên
giá trị gia tăng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá bên mua thực thanh toán
có cả thuế giá trị gia tăng ở trong đó.

21


Trong trường hợp doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng
nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
Một số trường hợp cụ thể, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định
như sau:
 Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là doanh thu của hành hóa
bán tính theo giá bán trả một lần, không bao gồm lãi trả chậm.
 Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ
được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dich vụ cùng loại hoặc tương
đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ.
 Đối với hàng hóa của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi
theo hợp đồng địa lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau:
Doanh nghiệp giao hàng hóa cho các đại lý, ký gửi ( kể cả bán hàng đa cấp) là tổng
số tiền bán hàng hóa.
 Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của
doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý,
ký gưi hàng hóa.
 Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp
đồng thuê. Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh

thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước.
 Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay,
doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế.
 Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng
hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.
 Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước
sạch ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hóa đơn tính
tiền điện, nước sạch.
* Ví dụ: Hóa đơn ghi tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1.
Doanh thu của hóa đơn này được tính vào tháng 01.
Đối với hoạt động kinh doanh sân golf là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi golf
và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế.
22


Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công
trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng ( casino, trò chơi điện tử có
thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả
thuế tiêu thụ đặt biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi
giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục
đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng
chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định
của pháp luật.
Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu được từ việc cung ứng các dịch
vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.
Trong trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có doanh thu bằng ngoại
tệ thì phải qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua, bán thực tế bình quân

trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm thu ngoại tệ.
1.4.2.4. Các khoản chi phí hợp lý được trừ và không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế (Điều 9 Luật thuế TNDN năm 2008)
1.4.2.4.1. Các khoản chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Khắc phục hạn chế của Luật thuế TNDN năm 2003 khi xác định chi phí được
trừ và chi phí không được. Luật thuế TNDN năm 2008 đã liệt kê cụ thể hơn những
khoản chi phí không được trừ và quy định rõ ràng điều kiện để xác định khoản chi
được trừ khi tính thu nhập chịu thuế phù hợp với thực tế nhằm giúp cho doanh
nghiệp thuận tiện trong việc tự kê khai nộp thuế theo quy định của Luật quản lý
thuế năm 2006 một cách hiệu quả. Không còn trình trạng doanh nghiệp làm đơn
“xin” cơ quan quản lý thuế được trừ một số chi phí nhất định như trước đây nữa.
Như vậy, theo Luật thuế TNDN hiện hành thì những khoản chi phí nào thỏa được
các điều kiện quy định thì sẽ được trừ ra khi tính thu nhập chịu thuế, những khoản
chi không được trừ đã được liệt kê thì doanh nghiệp sẽ không được trừ khi tính thu
nhập chịu thuế.
* Nguyên tắc xác định các khoản chi phí được trừ như sau:
Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi phí hợp lý nếu đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
23


 Khoản chi thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp;
 Khoản chi có đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
1.4.2.4.2 Các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Những khoản chi sau đây doanh nghiệ sẽ không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế:
 Các khoản chi không đáp ứng đủ điều kiện quy đinh tại khoản 1 điều 9 Luật
thuế TNDN hiện hành, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trương hợp

bất khả kháng khác không được bồi thường
 Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
 Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
 Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp ( trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
 Chi khấu hao tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong
sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán
kế toán hiện hành.
 Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Trường hợp doanh nghiệp có
lãi, có nhu cầu về khấu hao nhanh để đổi mới công nghệ đang áp dụng phương pháp
khấu hao theo đường thẳng là phần trích khấu hao vượt quá mức khấu hao nhanh
theo quy định.
Doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà
doanh nghiệp lựa chọn áo dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu
thực hiện trích khấu hao.
Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài
sản cố định này được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá
lại.
Đối với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản cố định được trích khấu hao
tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành nên tài sản đó.

24


×