Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại ứng dụng trong ngành thực phẩm ở TP.HCM - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.54 KB, 102 trang )


1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
*********


PHAN THANH HẢI TÚ


HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
ỨNG DỤNG TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TP. HCM - THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN



CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI
MÃ SỐ: 60.34.10






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TSKH. NGÔ CÔNG THÀNH








Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2007


2
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1
Lý thuyết về nhượng quyền thương mại .................................................................. 1
1.1 Khái quát về nhượng quyền thương mại ........................................................... 1
1.1.1 Khái niệm nhượng quyền thương mại ............................................... 1
1.1.2 Mục đích của hoạt động franchise ...................................................... 2
1.1.2.1 Từ phía bên nhượng quyền .................................................... 2
1.1.2.2 Từ phía bên nhận quyền ........................................................ 3
1.1.3 Các hình thức nhượng quyền thương mại ......................................... 4
1.1.4 Những nội dung quan trọng của nhượng quyền thương mại .......... 8

1.1.4.1 Tính đồng bộ & hệ thống và tính địa phương trong hệ thống
nhượng quyền thương mại ..................................................................... 8
1.1.4.2
Thương hiệu – tài sản vô hình – trong các hệ thống nhượng
quyền thương mại
.................................................................................. 9


1.1.4.3 Phí nhượng quyền................................................................... 11
1.1.5 Các ngành nghề có thể nhượng quyền thương mại .......................... 13
1.1.6 Ưu và nhược điểm của mô hình kinh doanh nhượng quyền ........... 13
1.1.7 Quá trình phát triển của mô hình franchise trên thế giới và ở Việt
Nam ................................................................................................................. 18
1.1.8 Vai trò của franchise trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới
................................................................................................................. 21
1.1.8.1 Vai trò của nhượng quyền thương mại đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ......................................................................... 21
1.1.8.2 Vai trò của nhượng quyền thương mại đối với nền kinh tế .. 22

3
1.2 Những đặc điểm hoạt động kinh doanh nhượng quyền trong ngành thực
phẩm ....................................................................................................................... 23
1.2.1 Thực phẩm là một trong những ngành có ứng dụng nhiều nhất trong
hoạt động kinh doanh nhượng quyền ........................................................... 23
1.2.2 Các đặc trưng riêng của hoạt động nhượng quyền trong ngành thực
phẩm ................................................................................................................. 24
1.3 Quy định pháp Franchise trong luật Việt Nam và các nước trên thế giới ..... 26
1.3.1 Pháp luật về nhượng quyền ở Việt Nam ............................................ 26
1.3.1.1 Tổng quan hệ thống pháp luật về nhượng quyền của Việt Nam
................................................................................................ 26
1.3.1.2 Một số nhận xét rút ra ........................................................... 27
1.3.2 Pháp luật về nhượng quyền ở một số nước trên thế giới ................. 28
1.4 Một số kinh nghiệm về franchise của các nước và các tập đoàn trên thế giới
................................................................................................................................. 31
1.4.1 McDonald’s ........................................................................................... 31
1.4.2 Subway .................................................................................................. 33
1.4.3 Kinh nghiệm của một số nước ............................................................ 34
Chương 2

Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại ngành thực phẩm tại Tp. HCM
....................................................................................................................................... 37
2.1 Tổng quan về hoạt động nhượng quyền thương mại ở Tp. HCM trong thời
gian qua ....................................................................................................................... 37
2.2 Hoạt động nhượng quyền thương mại trong ngành thực phẩm ở Tp. HCM. 42
2.2.1 Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại trong ngành thực
phẩm ở Tp. HCM trong thời gian qua ...................................................... 42
2.2.1.1 Các doanh nghiệp trong nước kinh doanh nhượng quyền tại Tp.
HCM ...................................................................................................... 42

4
2.2.1.2 Các doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh nhượng quyền tại Tp.
HCM ...................................................................................................... 46
2.2.2 Những thành tựu trong hoạt động nhượng quyền trong ngành thực
phẩm ở Tp.HCM ......................................................................................... 48
2.2.3 Những hạn chế trong hoạt động nhượng quyền trong ngành thực
phẩm ở Tp.HCM ......................................................................................... 50
2.3 Cơ hội và thách thức của Tp. HCM trong hoạt động nhượng quyền thương
mại ngành thực phẩm .................................................................................... 52
2.3.1 Những cơ hội của Tp. HCM trong kinh doanh nhượng quyền ngành
thực phẩm .................................................................................................... 52
2.3.1.1 Yếu tố liên quan đến thị trường và người tiêu dùng ảnh hưởng đến
hoạt động nhượng quyền ở Tp.HCM ................................................................ 52
2.3.1.2 Nền kinh tế tăng trưởng tốt – nền chính trị ổn định ................... 54
2.3.1.3 Doanh nghiệp Tp.HCM phù hợp với kinh doanh nhượng quyền
...................................................................................................... 55
2.3.1.4 Yếu tố liên quan đến kinh doanh nhượng quyền ........................ 56
2.3.1.5 Các yếu tố khác ........................................................................... 57
2.3.2 Thách thức trong hoạt động nhượng quyền thương mại ngành thực
phẩm của Tp.HCM ...................................................................................... 57

Chương 3
Những giải pháp thúc đẩy hoạt động nhượng quyền thương mại ngành thực phẩm
tại Tp. HCM ................................................................................................................ 59
3.1 Những giải pháp thúc đẩy hoạt động nhượng quyền thương mại ngành thực
phẩm tại Tp. HCM ............................................................................................... 59
3.1.1 Căn cứ của giải pháp ....................................................................... 59
3.1.2 Giải pháp vi mô ............................................................................... 60

5
3.1.2.1 Cho người nhượng quyền - Xây dựng một mô hình kinh doanh
nhượng quyền chuyên nghiệp và hiệu quả .......................................... 60
i. Căn cứ của giải pháp .............................................................. 60
ii. Nội dung giải pháp ................................................................. 60
3.1.2.2 Cho người nhận quyền – Nhận quyền một cách hiệu quả ........ 70
i. Căn cứ của giải pháp........................................................ 70
ii. Nội dung giải pháp .......................................................... 70
3.1.3 Giải pháp vĩ mô ................................................................................. 74
3.2 Hệ thống kiến nghị ............................................................................................... 76
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

















6
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


Công trình gồm 3 chương chính, được đánh số theo thứ tự 1,2,3. Các mục trong
từng chương được đánh số từ 1,2,3…đến hết trong khuôn khổ của đề tài.
Các bảng trong phần chính và phụ lục của công trình sẽ được đánh số thứ tự
1,2,3… cho đến hết.
Các từ viết tắt trong công trình gồm:
Franchise : Nhượng quyền thương mại
Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh



DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU


Bảng Trang
Bảng 2.1: Doanh thu hoạt động nhượng quyền ở Việt Nam từ 1996 – 2000 ........................ 24



DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ



Biểu đồ Trang
Biểu đồ 1.1: Hệ thống nhượng quyền của Nhật phân chia theo ngành nghề....................... 24
Biểu đồ 1.2: Hệ thống nhượng quyền của Singapore phân chia theo ngành nghề .............. 24
Biểu đồ 2.2: Mức chi tiêu trung bình của người dân Tp. HCM năm 2006 ………...54



7
Lời mở đầu

1. Đặt vấn đề
Nhượng quyền kinh doanh - phương thức kinh doanh được đánh giá là một trong
những thành tựu lớn nhất của các nước phương Tây trong lĩnh vực thương mại đang
thâm nhập vào Việt Nam trong quá trình Việt Nam mở cửa thị trường và hội nhập hơn
vào nền kinh tế thế giới và dường như ngày càng nóng lên. Hình thức nhượng quyền
thương mại rất được đề cao khi bài toán vốn và rủi ro đầu tư, nhược điểm bản chất của
nền kinh tế đang phát triển, được giải quyết rất tốt trong mô hình này.
Ở các nước trên thế giới, nhượng quyền dường như đã xâm nhập vào cuộc sống
con người, vào tất cả các ngành nghề, đặc biệt là ngành thực phẩm – một ngành có sự
thành công rất nhiều của hoạt động kinh doanh nhượng quyền. Nhượng quyền giúp cho
các thương hiệu không chỉ bành trướng ở tầm quốc gia mà còn vươn ra thế giới. Riêng
ở Việt Nam nói chung và Tp. HCM nói riêng, nhượng quyền vẫn còn là một hoạt động
mới mẻ với những bước đi chập chững làm quen.Và cũng như các nước trên thế giới,
ngành thực phẩm là ngành có hoạt động ứng dụng kinh doanh nhượng quyền nhiều
nhất nhưng so với tiềm năng của Tp. HCM thì vẫn chưa thể hiện đúng mức.
Vì thế, với đề tài nghiên cứu của mình, tác giả mong muốn đóng góp một phần
công sức nhỏ bé trong việc tìm hiểu, nghiên cứu, đưa ra giải pháp nhằm giúp cho hoạt
động kinh doanh nhượng quyền của Tp. HCM và đặc biệt là ngành thực phẩm, một

ngành có nhiều tiềm năng phát triển nhiều hơn trong tương lai, xứng với tầm cao mới
của Việt Nam cũng như Tp. HCM trong một giai đoạn mới, giai đoạn hội nhập nền
kinh tế quốc tế.


8
2. Mục đích nghiên cứu
¾ Đề tài thể hiện sự quan tâm đến mô hình kinh doanh nhượng quyền ứng dụng
trong ngành thực phẩm ở Tp. HCM đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập.
¾ Bên cạnh đó, Tp. HCM có rất nhiều cơ hội và tiềm năng cho hoạt động kinh
doanh nhượng quyền phát triển nhưng vẫn chưa thật sự tận dụng hết cơ hội cũng như
lợi thế của mình. Đề tài nghiên cứu thực trạng đó nhằm đưa ra hướng khắc phục những
nhược điểm, mở đường cho sự phát triển vượt bậc và đúng tầm trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
¾ Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng về kinh doanh nhượng quyền của Tp.
HCM trong đó chú trọng vào nghiên cứu ứng dụng của nhượng quyền ngành thực
phẩm, không tập trung vào các ngành khác cũng được ứng dụng nhiều trong hoạt động
kinh doanh nhượng quyền như bán lẻ, dịch vụ…
¾ Do tính chất rộng và đặc biệt là mới mẻ của đề tài, giới hạn về tài liệu tham
khảo và thời gian nghiên cứu nên đề tài chủ yếu tập trung sâu vào thực trạng hiện tại
với những thống kê, tìm hiểu của chính tác giả nên vẫn có phần chưa thống kê được
doanh thu của các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh nhượng quyền ngành thực phẩm
ở Tp. HCM.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể nắm bắt được tình hình thực tế của vấn đề nghiên cứu, đề tài sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu khác nhau tuỳ theo từng đối tượng và không gian khác nhau
như:
 Phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp tổng
hợp, phân tích kinh tế, thống kê, đối chiếu với các số liệu thực tế.
 Mặc dù không có điều kiện sử dụng phương pháp điều tra xã hội học, nhưng để

tăng tính khách quan và chính xác cho đề tài, tác giả đã thực hiện phương pháp
chuyên gia với sự giúp đỡ tận tình của TS. Lý Quí Trung, tác giả của hai cuốn
sách đầu tiên viết về kinh doanh nhượng quyền và cũng là chủ của chuỗi của
hàng Phở 24.

9
 Ngoài ra, đề tài cũng áp dụng phương pháp “case study” để đưa ra những dẫn
chứng xác thực cho vấn đề được nêu.
5. Kết cấu đề tài
Toàn bộ đề tài gồm 78 trang A4 cùng các bảng biểu và phụ lục. Kết cấu đề tài gồm có:
¾ LỜI NÓI ĐẦU
¾ Chương 1: Những lý luận cơ bản về mô hình kinh doanh nhượng quyền,
những điểm mạnh, điểm yếu và quá trình phát triển của mô hình
kinh doanh này. Bên cạnh đó là các khía cạnh về luật pháp của
Việt Nam và một số nước trên thế giới cũng như kinh nghiệm của
một số tập đoàn và quốc gia trong việc phát triển hoạt động kinh
doanh này.
¾ Chương 2: Chương 2 đề cập đến thực trạng hoạt động kinh doanh nhượng
quyền ở Việt Nam nói chung và ở Tp. HCM nói riêng, trong đó,
tác giả đi sâu vào phân tích ứng dụng kinh doanh nhượng quyền
trong ngành thực phẩm của Tp. HCM để thấy được những thành
tựu cũng như những mặt còn hạn chế trong quá trình kinh doanh
nhượng quyền của các doanh nghiệp. Cũng trong chương 2, tác
giả phân tích những cơ hội và thách thức cho hoạt động kinh
doanh nhượng quyền ngành thực phẩm ở Tp. HCM.
¾ Chương 3: Nêu lên các giải pháp bao gồm giải pháp vi mô cho người nhượng
quyền và nhận quyền, cùng với giải pháp vĩ mô và hệ thống các
kiến nghị nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh nhượng quyền
ngành thực phẩm ngày càng phát triển.
¾ KẾT LUẬN

¾ PHỤ LỤC
¾ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO




10
Chương 1
Lý thuyết về nhượng quyền thương mại

1.1. Khái quát về nhượng quyền thương mại
1.1.1. Khái niệm nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại được dịch từ tiếng Anh là franchise và có nhiều định
nghĩa khác nhau. Theo định nghĩa của Hội Đồng Thương Mại Liên Bang Hoa Kỳ:
“Franchise là một đồng hay thoả thuận giữa ít nhất hai người, trong đó: người mua
franchise được cấp quyền bán hay phân phối sản phẩm, dịch vụ theo cùng một kế
hoạch hay hệ thống tiếp thị của người chủ thương hiệu. Hoạt động kinh doanh của
người mua franchise phải triệt để tuân theo kế hoạch hay hệ thống tiếp thị này, gắn
liền với nhãn hiệu, thương hiệu, biểu tượng, khẩu hiệu, tiêu chí, quảng cáo và những
biểu tượng thương mại khác của chủ thương hiệu. Người mua franchise phải trả một
khoản phí trực tiếp hay gián tiếp, gọi là phí franchise”.
Còn theo định nghĩa trong Luật thương mại của Quốc Hội nước Việt Nam số
36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 thì “Nhượng quyền thương mại là một hoạt động
thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình
tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
(1) Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ
chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa,
tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,
quảng cáo của bên nhượng quyền;
(2) Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận nhượng

quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh”
Dù có nhiều định nghĩa như vậy nhưng tóm lại, nhượng quyền thương mại là một
phương thức kinh doanh trong đó, phải đảm bảo các yếu tố sau:

11
Trước hết là có sự tham gia của hai chủ thể (1) là bên nhượng quyền và là người
chủ của thương hiệu (franchisor); và (2) là bên nhận quyền và là người thuê thương
hiệu (franchisee).
Trong định nghĩa của nhượng quyền, thương hiệu là yếu tố quan trọng và cốt lõi
nhất. Sự hiện hữu của franchise phụ thuộc chủ yếu vào thương hiệu vì thương hiệu uy
tín sẽ đem lại sự nhận biết, sự tiêu dùng của khách hàng.
Ngoài ra, định nghĩa cũng nêu rõ rằng bên nhận quyền có quyền được phân phối
hay bán các hàng hóa và dịch vụ của bên nhượng quyền ở một khu vực nhất định, trong
thời gian nhất định, nhưng phải tuân theo các kế hoạch hay hệ thống marketing của bên
nhượng quyền để đảm bảo thương hiệu được đề cập ở trên luôn là một thể thống nhất
và đảm bảo thương hiệu của bên bán không bị ảnh hưởng.
Đồng thời bên nhận quyền cũng phải trả cho bên nhượng quyền một khoản phí
nhất định gọi là phí franchise.
1.1.2. Mục đích của hoạt động franchise
Tại sao lại có hoạt động này, tại sao lại có người nhượng quyền kinh doanh của
mình mà không tự làm hay tại sao có người lại đi mua thương hiệu của người khác. Có
thể nói, mục đích của hoạt động franchise là đem lại lợi nhuận cho người mua và người
bán. Cụ thể hơn:
1.1.2.1. Từ phía bên nhượng quyền
Mục đích của bên nhượng quyền sơ cấp hay chủ thương hiệu khi bán franchise:
• Nhượng quyền là cách nhanh nhất để một thương hiệu xâm nhập vào một quốc
gia, lãnh thổ hay khu vực mà người chủ thương hiệu chưa nắm nhiều về thói quen
tiêu dùng, văn hóa, cách thức xâm nhập hay kênh phân phối của quốc gia, khu vực
mà họ muốn xâm nhập.
• Bên cạnh đó, chủ thương hiệu sẽ tiết kiệm được một chi phí đáng kể thông qua

việc nhượng quyền này. Khoản chi phí này nằm ở việc chi phí đầu tư nhân lực, vật
lực cho các cửa hiệu ở các vùng mà chủ thương hiệu muốn xâm nhập, chi phí mua

12
hàng giá rẻ hơn do tận dụng ưu thế mua hàng nhiều. Ngoài ra, là các chi phí về tiếp
thị, quảng cáo cũng được tiết giảm hơn do chia sẻ cho các cửa hiệu…
• Gia tăng sự thành công và nổi tiếng của thương hiệu. Biến thương hiệu thành
một thương hiệu toàn cầu và khi thị trường càng mở rộng thì thương hiệu lại càng
có giá trị. Thương hiệu càng có giá trị thì phí franchise thu được càng cao. Sự tác
động qua lại đó làm cho sự thành công của hoạt động franchise càng giá trị hơn.
• Và hai mục đích trên cũng không ngoài mục đích lớn hơn là tăng doanh thu, lợi
nhuận cho chủ thương hiệu. Lợi nhuận họ có được không chỉ từ phí franchise ban
đầu từ các hợp đồng chuyển nhượng mà còn là phí hàng tháng do các cửa hiệu
nhượng quyền phải trả cho chủ thương hiệu cho những hoạt động hỗ trợ mang tính
liên tục như: đào tạo, huấn luyện, tiếp thị, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới;
ngoài ra, còn có thể có thêm phí bán các nguyên liệu đặc thù...
1.1.2.2. Từ phía bên nhận quyền
Đối với người nhận quyền, mục đích của họ khi mua cũng không ngoài việc đem
lại nhiều lợi nhuận cho mình.
• Mục đích của người nhận quyền là giảm tính rủi ro và dễ thành công hơn trong
hoạt động kinh doanh, nhất là đối với những cá nhân còn mới mẻ trong hoạt động
vốn không dễ dàng này.
• Các doanh nghiệp kinh doanh bằng hoạt động nhượng quyền cũng dễ dàng được
ngân hàng cho vay vốn để làm ăn, mở rộng sản xuất do xác suất thành công của họ
cao hơn và các ngân hàng cũng tin tưởng họ hơn. Chủ thương hiệu với uy tín của
mình cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc thuyết phục hay đảm bảo các
ngân hàng cho người nhận quyền vay tiền.
• Và một mục đích nữa của người mua franchise là họ sẽ nhận được sự hỗ trợ từ
phía chủ thương hiệu và bên nhượng quyền thứ cấp rất nhiều. Không chỉ là sự hỗ
trợ từ những bước đầu tiên trong việc thành lập một cửa hiệu, trang trí, thiêt


13
kế…mà còn sau đó và liên tục trong việc hỗ trợ về huấn luyện nhân viên, hỗ trợ
phát triển sản phẩm mới…
• Cuối cùng, chắc chắn một mục đích không thể thiếu của những người nhận
quyền là tạo tính chuyên nghiệp cho chính mình bằng cách mua những mô hình
kinh doanh, những sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng, những cách thức kinh
doanh…rất chuyên nghiệp của những công ty lớn với các thương hiệu nổi tiếng.
1.1.3. Các hình thức nhượng quyền thương mại
Tuỳ theo tiêu chí phân loại mà chúng ta có thể phân chia hoạt động franchise theo
nhiều hình thức khác nhau.
Theo tiêu chí lãnh thổ, ta có thể chia hoạt động franchise theo 3 loại:
o
Nhượng quyền từ nước ngoài vào Việt Nam: là hình thức mà chủ thương
hiệu là các thương hiệu nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo hình thức franchise. Có
thể kể đến các thương hiệu nước ngoài nhượng quyền ở Việt Nam như: KFC,
MsDonald’s, Jollibee…
o
Nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài: là hình thức mà các thương
hiệu Việt Nam đầu tư ra nước ngoài bằng cách nhượng quyền. Trung Nguyên, Phở 24
là hai trong các thương hiệu nổi tiếng ở Việt Nam đã nhượng quyền một cách thành
công ra nước ngoài. Phở 24 đã nhượng quyền thành công tại Jakarta- Indonesia. Trung
Nguyên – thương hiệu cà phê hàng đầu ở Việt Nam thì đã nhượng quyền ở rất nhiều
nước như: Singapore, Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, Đức, Australia.
o
Nhượng quyền trong nước: hiện nay, các thương hiệu Việt Nam nhượng
quyền trong nước đã bắt đầu phát triển. Chúng ta có thể thấy Kinh Đô, một thương
hiệu bánh kẹo nổi tiếng với chuỗi các cửa hàng bánh kẹo nhượng quyền. Ngoài ra còn
có Phở 24, Cà phê Trung nguyên, Foci, Ninomax...
Theo hình thức hoạt động của lĩnh vực này, cuốn “Franchise for Dummies” (tác giả

Dave Thomas, Michael Seid) đã phân chia franchise thành các hình thức mà bên nhận
và nhượng quyền sẽ hoạt động. Các hình thức này bao gồm:

14
o
Nhượng quyền phân phối sản phẩm (product distribution franchise):
Nước uống Coca-cola, Lốp xe Goodyear, Xe hơi Ford…là những ví dụ cho hình thức
kinh doanh nhượng quyền phân phối sản phẩm. Đây là hình thức mà người nhượng
quyền cho phép người nhận quyền phân phối sản phẩm do mình sản xuất, dịch vụ của
mình trong phạm vi khu vực và thời gian nhất định, sử dụng thương hiệu (brand), biểu
tượng, tên nhãn hiệu (trade mark), logo, slogan (khẩu hiệu)…Điểm khác biệt của hình
thức này là bên nhượng quyền sẽ không nhượng lại cách thức kinh doanh. Những
ngành công nghiệp sử dụng hình thức nhượng quyền này có thể thấy là ngành sản xuất
thức uống nhẹ, ngành công nghiệp ô tô và xe tải, phụ tùng ô tô, xăng dầu…Hình thức
nhượng quyền này trên thực tế không phổ biến như hình thức nhượng quyền sử dụng
công thức kinh doanh.
o
Nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh (business format
franchise): là hình thức chuyển nhượng phổ biến nhất, còn gọi là nhượng quyền kinh
doanh hay nhượng quyền thương mại được đề cập trong Luật Việt Nam. Đây là hình
thức nhượng quyền chặt chẽ hơn hình thức trên, trong đó bên nhượng quyền không chỉ
cho phép bên nhận nhượng quyền được phân phối sản phẩm dưới thương hiệu của
người nhượng quyền mà còn chuyển giao kỹ thuật kinh doanh, công thức điều hành
quản lý và huấn luyện nhân viên cho bên nhận nhượng quyền. Đây là một sự khác biệt
quan trọng so với hình thức trên vì bên nhượng quyền sẽ chuyển nhượng cho bên nhận
quyền tất cả các yếu tố để tạo nên một hệ thống đồng bộ chẳng hạn như: phải chọn địa
điểm kinh doanh ở đâu, chuẩn bị sản phẩm như thế nào, mua nguyên vật liệu ở
đâu…Bên nhượng quyền cũng thường giúp bên nhận nhượng quyền trong việc điều
hành, quản lý cơ sở nhượng quyền. Ngược lại, bên nhận nhượng quyền sẽ trả cho bên
nhượng quyền khoản phí bao gồm phí trọn gói 1 lần (fee) và phí hàng tháng dựa trên

doanh số (royalty).

15
Nếu phân chia theo hình thức phát triển hoạt động franchise, hình thức mà bên nhượng
quyền (franchisor) mong muốn phát triển hoạt động franchise của mình, ta sẽ thấy có
các loại franchise như sau:
o
Franchise độc quyền (Master franchise):
Đây là hình thức nhượng quyền mà chủ thương hiệu cấp phép cho người mua độc
quyền kinh doanh thương hiệu của mình trong một khu vực nhất định (thành phố, lãnh
thổ, quốc gia...) trong một thời gian nhất định. Trong trường hợp này, người mua
master franchise có thể nhượng lại cho bên thứ ba dưới hình thức franchise phát triển
khu vực (Area development franchise) hay franchise riêng lẻ (single-unit franchise).
Lúc này, người mua master franchise sẽ thay mặt cho chủ thương hiệu ký kết hợp đồng
nhượng quyền với bên thứ ba và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thương hiệu trong khu
vực mà họ được nhượng quyền. Họ cũng có thể tự mình mở các cửa hàng franchise
trong khu vực mà họ đã được nhượng quyền độc quyền. Chính vì thế, họ phải chịu phí
franchise ban đầu khá lớn (lớn hơn phí franchise của các của hàng lẻ). Ngoài ra, phần
phí franchise hàng tháng thu được từ bên thứ ba sẽ được chia cho chủ thương hiệu và
bên mua master franchise với tỷ lệ thoả thuận, nhưng thường bên mua master franchise
sẽ được chi nhiều hơn vì họ tự làm tất cả các hoạt động nhằm tìm kiếm và phát triển
người mua franchise tại khu vực của họ.
Đối với chủ thương hiệu, đây là hình thức nhanh nhất và phổ biến nhất để đưa thương
hiệu xâm nhập ra thị trường nước ngoài. Với hình thức này, chủ thương hiệu đã chuyển
hầu như toàn bộ gánh nặng về phát triển thương hiệu ở khu vực đó cho bên mua master
franchise.
o
Franchise vùng (Regional franchise)
Đây là hình thức franchise mà người mua regional franchise sẽ nhận nhượng quyền từ
người chủ thương hiệu hoặc người mua master franchise (đề cập ở trên) để bán lại cho

các người mua franchise nhỏ lẻ (singl-unit franchise) trong vùng (region) mà mình
mua. Hình thức này giống như trung gian của master franchise và single-unit franchise.

16
Điểm khác biệt của hình thức này với hình thức master franchise là chỉ có thể nhượng
quyền lại cho các single-unit franchise chứ không được mở các cửa hiệu kinh doanh
thương hiệu của mình.
o
Franchise phát triển khu vực (Area development franchise)
Đây cũng là một hình thức trung gian của master franchise và single-unit franchise như
hình thức trên (franchise vùng). Tuy nhiên, điểm khác biệt của hình thức này là người
mua franchise khu vực sẽ mua franchise từ chủ thương hiệu trong một khu vực nhất
định, trong một khoảng thời gian nhất định nhưng không được bán franchise cho các
của hàng lẻ (single-unit franchise). Người mua loại hình franchise này sẽ phải cam kết
mở bao nhiêu của hàng franchise trong thời gian nhất định. Nếu họ muốn bán franchise
lại cho bên thứ ba thì họ phải mua theo hình thức master franchise.
Đối với hình thức này, người mua franchise phải trả một khoản phí lớn để có thể độc
quyền mở các của hiệu nhượng quyền trong một khu vực và thời gian nhất định.
o
Franchise riêng lẻ (single-unit franchise)
Đây là hình thức franchise phổ biến nhất khi người mua franchise ký kết một hợp đồng
mua franchise trực tiếp với người bán franchise. Người bán này có thể là chủ thương
hiệu hay đại lý độc quyền (master franchise) hoặc là đại lý franchise vùng (regional
franchise). Người mua franchise lẻ được cấp quyền kinh doanh tại một địa điểm và thời
gian nhất định bởi một hợp đồng nhượng quyền đổi lại họ sẽ phải trả một khoản phí
cho bên bán franchise. Sau thời gian này, hợp đồng có thể được gia hạn và người mua
franchise phải trả thêm một khoản phí.
Người mua franchise theo hình thức này không thể nhượng lại (sub-franchise) cho bên
thứ ba hay tự ý mở thêm cửa hiệu kinh doanh cùng thương hiệu. Vì thế, người mua
nhượng quyền lẻ thường chỉ có thể mua được qua các master franchise (đối với thương

hiệu nổi tiếng) hay các chủ thương hiệu nhỏ.
Hiện nay, hầu hết các thương hiệu nổi tiếng vào Việt Nam như: KFC, Jolibee, Loterria,
McDonald’s đều thông qua con đường master franchise hay Area development

17
franchise. Người mua franchise của các thương hiệu này đều có tiềm lực tài chính rất
mạnh để có thể chịu lỗ ít nhất vài năm trong thời gian tạo dựng và tìm kiếm khách
hàng của mình. (Tham khảo phụ lục I: sơ đồ các hình thức kinh doanh nhượng quyền).
1.1.4.
Những nội dung quan trọng của nhượng quyền thương mại

1.1.4.1. Tính đồng bộ & hệ thống và tính địa phương trong hệ
thống nhượng quyền thương mại
Tính đồng bộ và hệ thống là điểm mạnh và là điểm bắt buộc của các doanh nghiệp
kinh doanh nhượng quyền và được chuyên nghiệp đến mức cao nhất để đảm bảo hiệu
quả kinh doanh tối đa. Tính đồng bộ của hệ thống nhượng quyền được thể hiện không
chỉ ở logo, nhãn hiệu, khẩu hiệu mà còn ở cách bài trí cửa hiệu, màu sắc trang trí,
phương thức hoạt động…Vì tất cả các cửa hàng thuộc hệ thống của chủ thương hiệu
đều phải đảm bảo không chỉ bán cùng sản phẩm với cùng chất lượng mà còn phải
mang đến cùng một thông điệp cho khách hàng nên hệ thống franchise phải đảm bảo
tính hệ thống cao. Chỉ có một hệ thống vận hành tốt, đồng bộ mới đảm bảo các sản
phẩm đầu ra chất lượng hoàn hảo và đồng đều. Và tính đồng bộ trong từng chi tiết cũng
giúp cho chủ thương hiệu dễ dàng hơn trong việc quản lý, huấn luyện, kiểm soát tất cả
các cửa hàng trong chuỗi của mình.
Có thể nói tính hệ thống trong hoạt động nhượng quyền là yếu tố rất quan trọng
và không thể thiếu nếu chủ thương hiệu muốn tạo dựng một hình ảnh đồng nhất, duy
nhất đến khách hàng của mình. Đừng để cho việc càng mở nhiều cửa hiệu nhượng
quyền thì hình ảnh thương hiệu càng khác đi mà phải để cho việc giữ đúng hình ảnh
thương hiệu chất lượng và uy tín làm cho hệ thống franchise càng mở nhiều ở khắp
nơi.

Tuy vậy, tính địa phương cũng cần được lưu ý ở đây vì nó thể hiện thói quen hay
phong tục của người địa phương và đôi khi ảnh hưởng đến việc kinh doanh ở một số
khía cạnh khác nhau. Thói quen của khách hàng có thể thay đổi tùy theo mỗi vùng, thói
quen này ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của cửa hàng nhượng quyền, chẳng hạn:

18
người TP. HCM có thói quen đi ăn khuya khá nhiều, nhưng ở Đà Nẵng thì người dân
thường ít đi ra ngoài để ăn khuya
; hay ở nước có Đạo Hồi, McDonald’s đã phải thay
đổi một chút về thực đơn của mình để vẫn đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu của khách
hàng; Phở 24 ở ngoài Hà Nội cũng có một số điểm khác so với Phở 24 ở Tp.HCM như
ăn kèm bánh quẩy…
Vì thế, khái niệm đồng bộ ở đây còn phải hiểu theo nghĩa tương đối chứ không
phải là một sự sao chép nguyên bản các cửa hàng trong cùng một hệ thống hay vẫn có
một phần trăm nào đó không tuyệt đối giống do yếu tố con người tồn tại ở tất cả các
khâu, nhất là lĩnh vực dịch vụ. Và còn tùy yêu cầu của mỗi hệ thống, tính chất của sản
phẩm mà tính hệ thống sẽ ở mức độ nào.
Tóm lại, việc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống là một điều hết sức quan trọng
đối với hoạt động nhượng quyền nhưng chủ thương hiệu vẫn có thể linh hoạt trong việc
này nhưng phải đảm bảo việc truyền tải cùng một ý tưởng về thương hiệu và nhượng
quyền (product concept & franchise concept) đến khách hàng.
1.1.4.2.
Thương hiệu – tài sản vô hình – trong các hệ thống nhượng
quyền thương mại

Thương hiệu không phải là một nhãn hàng hóa vô tri gắn trên một sản phẩm.
Thương hiệu là một khái niệm trừu tượng, song nó có những đặc tính riêng và rất giống
với con người. Thương hiệu có tính cách và định hướng mục tiêu, thương hiệu quan
tâm đến dáng vẻ bề ngoài và ấn tượng mà nó tạo ra. Nó bao gồm rất nhiều yếu tố,
nhưng giá trị của thương hiệu còn cao hơn giá trị của các yếu tố đó gộp lại.

Đối với người tiêu dùng, thương hiệu là một cái tên đáp ứng cho một nhu cầu cụ
thể nào đó của người tiêu dùng, về cả lý tính và cảm tính. Thương hiệu là sự bảo đảm
về chất lượng tương ứng của sản phẩm và còn là một công cụ để người tiêu dùng thể
hiện bản thân mình trong xã hội.
Từ góc độ công ty, thương hiệu là 1 loại sản phẩm cụ thể, bởi mỗi công ty có thể
có nhiều loại sản phẩm khác nhau. Thương hiệu là một trong nhiều loại giá trị vô hình

19
Trong hoạt động franchise, như đã nhấn mạnh từ định nghĩa, thương hiệu là yếu
tố cốt lõi để hoạt động này có thể thực hiện được vì thực chất người chủ thương hiệu
đã nhượng lại quyền được sử dụng thương hiệu của mình cho bên nhận nhượng quyền
tại một khu vực nhất định và trong khoảng thời gian nhất định. Do đó, thương hiệu
đóng một vai trò rất quan trọng đối với cả người mua và bán franchise.
Đối với người bán franchise, thương hiệu đóng vai trò đem lại lợi nhuận cho họ từ
uy tín và sự nổi tiếng của thương hiệu. Khi nhượng quyền một thương hiệu càng nổi
tiếng và uy tín thì người chủ thương hiệu càng nhận nhiều phí franchise hơn và cũng dễ
dàng bán franchise cho đối tác hơn vì chắc chắn rằng người mua franchise sẽ sẵn sàng
bỏ nhiều tiền hơn để mua một thương hiệu mạnh vì họ sẽ dễ dàng bán sản phẩm hay
dịch vụ hơn.
Đối với người mua franchise thì thương hiệu đóng vai trò quan trọng hơn rất
nhiều. Trước hết, thương hiệu thành công như đã nói ở trên, sẽ mang khách hàng lại
cho cửa hiệu vì
theo định luật bầy đàn thì mọi người sẽ tin tưởng sử dụng loại sản
phẩm của thương hiệu đã được nhiều người sử dụng. Thương hiệu mạnh là dấu chứng
nhận bảo đảm chất lượng của sản phẩm, dịch vụ cung cấp. Bên cạnh đó, thương hiệu
thể hiện cá tính, địa vị, phong cách sống của người sử dụng, giúp thỏa mãn các nhu cầu
về tinh thần của họ, là thứ mà người tiêu dùng sẵn sàng trả thêm một khoản tiền xứng
đáng để có được thương hiệu mong muốn.

20

Bên cạnh đó, thương hiệu mạnh cũng giúp cho người được nhượng quyền có thế
mạnh khi thương lượng với nhà cung ứng nguyên vật liệu, nhà phân phối về giá cả,
thanh toán, vận tải,...
Mặt khác, khi được nhượng quyền với một thương hiệu mạnh với thị phần lớn,
mức độ hiện diện lớn sẽ nâng cao hiệu quả của các hoạt động tiếp thị, giúp giảm chi
phí tiếp thị trên mỗi sản phẩm. Dĩ nhiên, thương hiệu mạnh dễ dàng được hưởng các
ưu đãi từ các kênh truyền thông đại chúng.

1.1.4.3. Phí nhượng quyền
Quyền kinh doanh được bên bán (franchisor) bán cho bên mua (franchisee) để thu
về một số tiền ban đầu, thường gọi là phí gia nhập hay phí nhượng quyền (franchise
fee). Số tiền này phải giao ngay sau khi hợp đồng được ký kết. Hợp đồng nhượng
quyền (franchise agreement) này sẽ chi tiết hoá tất cả những điều khoản ràng buộc và
nghĩa vụ của cả bên mua và bên bán, cũng như thời gian hợp đồng có hiệu lực.
Phí franchise thực chất là giá mà người nhượng quyền bán cho người nhận
nhượng quyền và sản phẩm đây là mô hình kinh doanh nhượng quyền tùy theo hình
thức được đề cập ở trên. Với mỗi thương hiệu khác nhau thì chắc chắn mức phí này sẽ
có sự khác nhau nhưng khó mà so sánh được vì trong đó bao gồm cả giá của thương
hiệu, một yếu tố rất khó định giá. Sự khác nhau này tùy thuộc vào nhiều yếu tố.
Yếu tố đầu tiên là mức độ nổi tiếng của thương hiệu. Một thương hiệu nổi tiếng sẽ
đem lại nhiều thuận lợi cho người được nhượng quyền hơn, như vừa nói ở trên nên phí
nhượng quyền sẽ cao hơn những thương hiệu kém nổi tiếng. Những thương hiệu tầm
cỡ toàn cầu như McDonald’s (500.000 USD - 1,5 triệu USD) hay KFC (250.000 –
300.000 USD) thì phí nhượng quyền chắc chắn sẽ cao hơn những thương hiệu tầm
quốc gia như Kinh Đô (30.000 USD), nước mía siêu sạch (khoảng 80 triệu VNĐ).
Ngoài ra, phí franchise còn phụ thuộc vào địa điểm nhượng quyền. Những quốc
gia, khu vực có khả năng tiêu thụ tốt các sản phẩm của cửa hàng nhượng quyền sẽ có
chi phí nhượng cao hơn vì sản phẩm ở đó chắc chắn sẽ được tiêu thụ nhiều hơn. Ngoài

21

ra, quốc gia nào có mức sống cao hơn thì chi phí nhượng quyền cũng sẽ cao hơn. Điển
hình như Phở 24 nhượng quyền ở Tp. HCM chỉ khoảng 10.000 USD/ cửa hàng nhưng
ở nước ngoài (Singapore, Jarkata…) thì phí nhượng quyền vào khoảng 15.000 USD/
cửa hàng.
Phí franchise còn khác nhau tùy thuộc vào ngành nghề franchise. Không phải
ngành nghề nào cũng cũng có cách tính phí nhượng quyền giống nhau vì lợi nhuận,
thời gian hoàn vốn sẽ khác nhau.
Phí nhượng quyền bao gồm phí nhượng quyền ban đầu và phí duy trì thương hiệu
hằng tháng. Ngoài ra, các chi phí bất động sản, trang máy móc thiết bị, bàn
ghế…không được tính là phí nhượng quyền nhưng vẫn được các chủ thương hiệu yêu
cầu đầu tư để đảm bảo tính đồng bộ, khả năng thành công của doanh nghiệp nhận
quyền, những phí này gọi là phí đầu tư ban đầu. Phí nhượng quyền ban đầu (initial
franchise fees) chỉ bao gồm quyền sử dụng tên và hệ thống sản xuất, điều hành, phí này
còn để trang trải cho việc đào tạo theo chế độ, những thủ tục, tài liệu hướng dẫn, và
một số chi tiết phụ trợ khác. Phí này không gồm những thứ như: tài sản cố định, bàn
ghế, bất động sản…Ngoài phí nhượng quyền ban đầu, bên mua còn phải trả một loại
phí khác gọi là phí duy trì (royalty fees) hay những khoản thanh toán khác theo thỏa
thuận để tiếp tục kinh doanh. Phần chi phí này thường được trích ra từ doanh thu bán
hàng, nhưng cũng có thể là một khoản xác định. Phí này dao động từ 1-8% trên doanh
thu. Tất cả những điều khoản này phải quy định rõ trong hợp đồng nhượng quyền. Phí
này được sử dụng vào mục đích duy trì các loại dịch vụ tư vấn và hỗ trợ mà bên bán sẽ
cung cấp cho bên mua.
Bên cạnh đó, chi phí nhượng quyền sơ cấp (master franchise) cũng khác với chi
phí nhượng quyền lẻ (single-unit) vì người mua master franchise có quyền bán lại và
tự mở một số lượng cửa hàng nhất định trong một phạm vi nhất định nên chi phí
franchise chắc chắn sẽ cao hơn nhiều và nó thường tỷ lệ thuận với số lượng cửa hàng
được phép mở.

22
Ngân sách dành cho quảng cáo (chi phí marketing, chi phí truyền thông..) được

chi trả định kỳ. Khoản tiền này thường được đưa vào tài khoản chung để sử dụng vào
chiến dịch quảng cáo hay khuyến mãi của cả hệ thống trên phạm vi địa phương hay
toàn hệ thống.
1.1.5. Các ngành nghề có thể nhượng quyền thương mại
Lịch sử của hoạt động franchise đánh dấu những ngành nghề thực hiện hoạt động
franchise thường là cửa hàng ăn uống, dịch vụ về xe ô tô, cửa hàng bán lẻ…Tuy nhiên,
ngày nay, hầu như franchise đã xuất hiện ở rất nhiều các ngành nghề như khách sạn,
bất động sản, nữ trang, giày dép, y tế, giáo dục…và dường như mô hình này đã chứng
minh sự thành công của nó ở những ngành nghề mà nó góp mặt.
Mặc dù vậy, thực phẩm cùng với ngành dịch vụ và bán lẻ vẫn là những ngành có
ứng dụng trong kinh doanh nhượng quyền nhiều nhất ở các nước trên thế giới và tất
nhiên là cả Việt Nam.
Có thể điều này tạo nên một sự ngộ nhận rằng hoạt động nhượng quyền chỉ thích
hợp với ngành thực phẩm, dịch vụ hay bán lẻ. Tuy nhiên, theo tác giả, sau một thời
gian phát triển nữa thì hoạt động franchise sẽ xuất hiện ở nhiều ngành khác như giữ trẻ,
vệ sinh, giáo dục, spa…Theo TS. Lý Quí Trung: “ở Tp.HCM có rất nhiều thương hiệu
rất có tiềm năng cho hoạt động franchise như: Nón Sơn, cà phê Highlands, Bệnh viện
Hoàn Mỹ, tiệm thuốc tây Mỹ Châu, Nội thất Nhà Xinh…”(Phụ lục II: Các ngành nghề
có thể thực hiện nhượng quyền).
1.1.6. Ưu điểm và nhược điểm của mô hình kinh doanh nhượng quyền
 Ưu điểm
• Thích hợp cho các doanh nghiệp kinh doanh vừa và nhỏ
Một nền kinh tế phát triển là một nền kinh tế có nhiều thành phần kinh tế tham gia
thị trường. Với đặc điểm của thị trường Việt Nam hiện nay, chúng ta hầu như đã có
đầy đủ các loại hình doanh nghiệp. Trong số này có rất nhiều các doanh nghiệp có quy
mô nhỏ. Đối với những công ty này, việc kiếm được một chỗ đứng trên thị trường là

23
đặc biệt khó khăn, bởi vì bị hạn chế cả về nguồn vốn và nhân lực. Với quy mô nhỏ như
vậy, franchise chính là mô hình đầu tư hiệu quả mà lại tương đối an toàn vì chủ thương

hiệu đã xây dựng sẵn mô hình chuẩn cho loại hình kinh doanh này.
• Giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tích lũy kinh nghiệm để tạo tiền đề phát
triển
Kinh doanh nhượng quyền là một công cụ đào tạo của xã hội, của nền kinh tế đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lần đầu kinh doanh. Thông qua hoạt động này,
họ sẽ dần nắm bắt được những cách thức trong quản lý, kinh doanh, phân phối, tiếp
thị…Những kinh nghiệm từ việc học hỏi mô hình này sẽ giúp họ tự tin cho hoạt động
kinh doanh của riêng mình sau này. Vì thế, tham gia hoạt động kinh doanh nhượng
quyền có nghĩa là doanh nghiệp đã cho mình cơ hội học tập những mô hình kinh doanh
hiệu quả để từ đó xây dựng doanh nghiệp của mình thành công hơn và cũng giúp nền
kinh tế giảm bớt thiệt hại do các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thiếu kinh nghiệm.
• Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận công nghệ, kỹ thuật
Với sự giúp đỡ và hỗ trợ từ phía người nhượng quyền, người nhận quyền – đặc
biệt là các doanh nghiệp nhỏ sẽ có cơ hội tiếp cận với công nghệ, kỹ thuật sản xuất,
trình độ quản lý tiên tiến…Với trách nhiệm đào tạo, trợ giúp kỹ thuật, tổ chức quảng
cáo, cung cấp bí quyết kinh doanh, vận hành doanh nghiệp…của người chủ thương
hiệu cho phép doanh nghiệp nhận quyền bớt đi gánh nặng về việc tiếp cận các công
nghệ mới và từ đó có thể học hỏi kinh nghiệm về quản lý. Đặc biệt, khi Việt Nam gia
nhập vào WTO sẽ là cơ hội cho các doanh nghiệp nhận quyền của Việt Nam với sự
xâm nhập của hàng trăm thương hiệu nổi tiếng có bề dày kinh nghiệm về công nghệ và
quản lý.
• Dễ vay vốn ngân hàng
Do xác suất thành công cao hơn nên các ngân hàng thường tin tưởng và cho các
doanh nghiệp mua franchise vay tiền. Nói đúng ra, hấu như tất cả các doanh nghiệp
kinh doanh nhượng quyền lớn trên thế giới đều chủ động đàm phán, thuyết phục các

24
ngân hàng ủng hộ các đối tác mua franchise tiềm năng của mình bằng cách cho vay với
lãi suất thấp vì thực tế doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng mô hình kinh doanh của
mình.

• Ít rủi ro và dễ thành công
Ưu điểm nhất của hệ thống franchise có thể nói là tính dễ thành công trong hoạt
động kinh doanh của hệ thống này. Theo con số thống kê tại Mỹ: trung bình chỉ có
23% doanh nghiệp nhỏ kinh doanh độc lập có thể tồn tại sau 5 năm, còn đối với các
doanh nghiệp mua franchise tỉ lệ này là 92%. Riêng đối với Việt Nam, phương thức
nhượng quyền còn khá mới mẻ, các cửa hàng nhượng quyền chỉ mới nở rộ trong vài
năm gần đây nhưng đều rất thành công với tỷ lệ 95%. Trong đó, Trung Nguyên là
thương hiệu nhượng quyền lâu năm nhất cũng cho biết là hơn 90% các quán nhượng
quyền của Trung Nguyên đã tiếp tục ký hợp đồng sau khi hết hạn. Hình thức kinh
doanh này mang lại thành công như vậy là vì:
 Chủ thương hiệu đã thực sự tạo dựng được một hình ảnh về thương hiệu của
mình trong tâm trí của khách hàng nên khi nhượng lại thương hiệu cho một
người khác thì người này cũng sẽ có được những quyền lợi mà thương hiệu
đó tạo ra như: lôi kéo khách hàng đến cửa hiệu, khách hàng sẽ tích cực mua
sắm sản phẩm…
 Yếu tố không kém phần quan trọng là thuận lợi của bên nhận nhượng quyền
khi được chủ thương hiệu ngoài việc nhượng quyền thương hiệu nổi tiếng
của mình còn huấn luyện, đào tạo cho bên nhận nhượng quyền để họ có một
cửa hiệu nhượng quyền hoàn toàn thống nhất với cả hệ thống nhượng quyền.
Với một mô hình mà đã được người đi trước (chủ thương hiệu) trải nghiệm,
thực hiện trong một khoảng thời gian và thành công thì người được nhượng
lại mô hình này chắc chắn sẽ có tỷ lệ thành công rất cao.
Tóm lại, franchise là một hệ thống kinh doanh theo chuỗi (chain). Nó sẽ làm cho
doanh nghiệp nhỏ tận dụng được tính hệ thống, một mô hình chuẩn và chuyên nghiệp

25
mà bản thân các doanh nghiệp nhỏ rất khó tạo dựng nên. Từ đó, họ dễ thành công hơn
với mô hình này.
• Chi phí thấp
Đây là một kết luận do Hiệp hội nhượng quyền thương mại quốc tế tổng kết, một

đặc trưng rất hấp dẫn đối với những doanh nghiệp nhỏ, những người muốn làm chủ,
muốn kinh doanh thương hiệu nổi tiếng nhưng không có nhiều vốn. Khi kinh doanh
bằng phương thức kinh doanh nhượng quyền này, người nhận quyền không những
không tốn khoản chi phí để xây dựng thương hiệu mà họ còn được chia sẻ chi phí này
với chủ nhượng quyền và các cửa hiệu franchise khác nhưng vẫn đảm bảo rằng hoạt
động marketing đến khách hàng. Người nhận quyền còn có thể dễ dàng thương lượng
với nhà cung cấp, vì công ty nhượng quyền có thể mua và cung cấp vật tư cho toàn bộ
hệ thống với số lượng lớn.
• Giúp chủ thương hiệu nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường
Một trong những ưu điểm của nhượng quyền thương mại là nó giúp cho chủ
thương hiệu nhanh chóng vươn ra ngoài khu vực của mình và nhanh chóng chiếm lĩnh
thị trường trong nước và ngoài nước. Đây là cách nhanh nhất và an toàn nhất để chiếm
lĩnh thị trường vì chủ thương hiệu sẽ chia sẽ những rủi ro, vốn đầu tư của mình cho
người nhận quyền.
• Thỏa mãn tốt cả bên bán và bên mua
Về phía người bán, họ sẽ cung cấp ra thị trường những sản phẩm có thương hiệu
nổi tiếng, chất lượng đảm bảo, hoạt động quảng cáo, huấn luyện nhân viên cũng được
bên nhượng quyền quan tâm và hỗ trợ từ đó uy tín của họ sẽ gia tăng, lợi nhuận cũng vì
thế mà tăng lên. Về phía khách hàng, ưu điểm của một cửa hàng nhượng quyền là cảm
giác thoái mái, yên tâm với chất lượng sản phẩm mình đang sử dụng.
 Nhược điểm
• Dễ bị tác động dây chuyền

×